Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành Ia thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.35 KB, 127 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Đề tài “Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài
chính do Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành Ia thực hiện” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Phương Hoa.
Các số liệu, kết quả nêu trong bài viết là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Thanh Lịch

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân thành,
tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã
tạo điều kiện cho tôi có môi trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập
nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô trong Viện Kế toán – Kiểm
toán, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Phương Hoa đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành Đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới những anh chị đồng nghiệp tại
Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành Ia, nơi tôi công tác đã giúp đỡ tạo điều kiện để
tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Khoa Sau đại học - Hội đồng Khoa học và
Đào tạo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, các thầy cô giáo tham gia quản
lý, giảng dạy và tư vấn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để
công trình nghiên cứu của tôi tiếp tục được hoàn thiện hơn.
TÁC GIẢ
Nguyễn Thanh Lịch
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 BCKT Báo cáo kiểm toán
2 BCTC Báo cáo tài chính
3 DNQP Doanh nghiệp quốc phòng
4 KTNN Kiểm toán nhà nước
5 KTV Kiểm toán viên
6 KHKT Kế hoạch kiểm toán
7 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
8 NSNN Ngân sách nhà nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Chương 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1.Tính cấp thiết của Đề tài
Lập KHKT là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ quá trình thực hiện cuộc
kiểm toán. Lập KHKT tốt nhằm đảm bảo chất lượng kiểm toán và kiểm soát chất
lượng kiểm toán. Tuy nhiên do còn một số tồn tại trong công tác lập KHKT nói
chung và lập KHKT BCTC nói riêng tại KTNN CN Ia đã làm cho KHKT nói chung
và KHKT BCTC nói riêng tại KTNN CN Ia hiện nay chưa thực sự thể hiện được tốt
vai trò đối với mối cuộc kiểm toán và do đó ảnh hưởng đến chất lượng của từng
cuộc kiểm toán.
Xuất phát từ những hạn chế trên, Tác giả đã lựa chọn Đề tài: “Hoàn thiện
lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành
Ia thực hiện” làm Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
1.2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc hoàn thiện hay nâng cao
quy trình kiểm toán BCTC mà cụ thể hơn là hoàn thiện lập KHKT BCTC nhằm
nâng cao chất lượng hơn nữa các cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, chưa có Đề tài nào
thực hiện nghiên cứu về lập KHKT của KTNN nói chung và Kiểm toán Nhà nước

Chuyên ngành Ia (KTNN CN Ia) nói riêng.
Đối với Đề tài “Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do
Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành Ia thực hiện”, trên cơ sở quy trình kiểm toán
BCTC và thực tế thực hiện tại KTNN CN Ia tôi đã đi sâu nghiên cứu và phân tích từ
đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và khắc phục những hạn chế
đang còn tồn tại trong giai đoạn lập KHKT của cuộc kiểm toán với một đối tượng
kiểm toán mang tính chất đặc thù là ngành tài chính quân đội.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và những kết quả nghiên cứu thực tế, mục tiêu nghiên cứu
của Đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về lập KHKT BCTC do KTNN
i
CN Ia thực hiện. Phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế, đề ra phương hướng và giải pháp, hình thành kiến
nghị nhằm góp phần hoàn thiện lập KHKT BCTC tại KTNN CN Ia.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính? Những lý luận liên quan tới lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính trong
lĩnh vực An ninh - Quốc phòng?
Câu hỏi 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính đối
với các doanh nghiệp quốc phòng do KTNN CN Ia thực hiện là gì? Những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác lập kế hoạch
kiểm toán đối với các doanh nghiệp quốc phòng do KTNN CN Ia thực hiện?
Câu hỏi 3: Các giải pháp khả thi nào cần được thực hiện và áp dụng tại
KTNN CN Ia nhằm khắc phục những nhược điểm do công tác lập kế hoạch kiểm
toán báo cáo tài chính mà KTNN CN Ia đang áp dụng, hoàn thiện hơn công tác lập
kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp quốc phòng và nâng
cao chất lượng các cuộc kiểm toán của KTNN CN Ia?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: việc lập KHKT BCTC trong cuộc kiểm toán của

KTNN CN Ia.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu kiểm toán báo cáo tài
chính đối với các doanh nghiệp Quốc phòng giai đoạn từ 2006 đến 2010.
1.6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài
Phương pháp luận nghiên cứu của Đề tài dựa trên cơ sở các phương pháp
luận:
- Phương pháp luận cơ bản: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, logic học.
- Phương pháp kỹ thuật: Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp kỹ
thuật nghiên cứu khoa học, trong đó chú trọng đến các phương pháp như phương
pháp tổng hợp, phân tích, kiểm chứng thống kê, phương pháp khảo sát thực tiễn, hệ
ii
thống hóa và mô hình hóa.
1.7. Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu
Đề tài là tài liệu cho những người muốn tìm hiểu và nghiên cứu sâu về công
tác lập KHKT. Đề tài đi sâu nghiên cứu phân tích thực trạng tình hình lập KHKT tại
KTNN CN Ia từ đó đề ra phương hướng khắc phục và những giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa trong công tác lập KHKT.
1.8. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Giới thiệu về Đề tài nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý luận về lập KHKT BCTC trong lĩnh vực an ninh quốc
phòng;
Chương 3: Thực trạng lập KHKT BCTC tại KTNN CN Ia;
Chương 4: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện lập KHKT BCTC tại
KTNN CN Ia.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
AN NINH - QUỐC PHÒNG

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
2.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
Lập KHKT là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, có vai trò quan trọng,
chi phối tới chất lượng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Lập kế hoạch
kiểm toán giúp cho KTV trong việc thu thập bằng chứng một cách đầy đủ, đưa ra
nhứng ý kiến đánh giá xác đáng về BCTC, giúp cho quá trình phối hợp giữa các
KTV, các bộ phận có liên quan được hiệu quả và trên cơ sở kế hoạch đó có thể
thống nhất những nội dung, chương trình kiểm toán.
iii
Lập KHKT bao gồm có lập kế hoạch chiến lược; lập kế hoạch tổng thể và
thiết kế chương trình kiểm toán.
2.1.2. Trình tự, nội dung, phương pháp lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính
Lập KHKT đối với mối cuộc kiểm toán đều được thực hiện theo một trình tự
nhất định và việc đầu tiên của mối cuộc kiểm toán là thu thập thông tin về đơn vị
được kiểm toán.
KHKT phải dựa trên cơ sở những hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh
doanh của khách thể kiểm toán; Những hiểu biết chung về nền kinh tế; Lĩnh vực
hoạt động của đơn vị; Sự hiểu biết về tổ chức và hoạt động của đơn vị được kiểm
toán;
Sau khi đã thu thập những thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của đơn vị được kiểm toán, cần tiến hành các thủ tục phân tích đối với các thông tin
đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về nội dung, thời gian và bố trí nhân lực
cho cuộc kiểm toán, các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu thập bằng chứng
kiểm toán.
Như vậy qua việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập KHKT,
có thể xác định nội dung cơ bản trong cuộc kiểm toán BCTC. Mức độ phạm vi và
thời gian áp dụng các thủ tục phân tích thay đổi tùy thuộc vào quy mô và tính phức
tạp trong hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Trình tự của lập KHKT được thực hiện theo quy trình chung bao gồm các
bước logic nhau, cụ thể là lập kế hoạch chiến lược; lập kế hoạch tổng thể và lập
chương trình kiểm toán cho cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch chiến lược
Kế hoạch chiến lược đặt ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm,
phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược do người
phụ trách cuộc kiểm toán lập và được cấp trên phê duyệt. Kế hoạch chiến lược là cơ sở
lập kế hoạch tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả cuộc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể. Bao gồm:
Xác định trọng yếu
Tính trọng yếu có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc lập KHKT. Trong giai
đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót
iv
của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc kiểm toán và đánh giá
ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC, để từ đó xác định bản chất, thời gian và phạm
vi thực hiện các khảo sát kiểm toán. KTV đánh giá mức trọng yếu cho toàn bộ
BCTC và phân bổ mức đánh giá cho từng khoản mục trên BCTC.
Đánh giá rủi ro
Trong giai đoạn lập KHKT phải xác định rủi ro kiểm toán mong muốn (AR).
Rủi ro kiểm toán là rủi ro được xác định một cách chủ quan mà KTV sẵn sàng cho rằng
BCTC không được trình bày trung thực sau khi cuộc kiểm toán được hoàn thành và đi
đến một nhận xét chấp nhận hoàn toàn. Mức rủi ro này được xác định phụ thuộc vào
hai yếu tố chính là mức độ tin tưởng của những đối tượng bên ngoài vào BCTC và khả
năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi BCKT công bố.
Đối tượng kiểm toán là những thông tin được phát sinh và được thu thập qua
nhiều giai đoạn khác nhau nên rủi ro kiểm toán được xác định tương ứng với đối
tượng phát sinh trong từng giai đoạn và hình thành các khái niệm tương ứng: rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản thân
các đối tượng kiểm toán khi chưa tính đến sự tác động của HTKSNB.

Rủi ro kiểm soát là loại rủi ro có liên quan đến sự yếu kém của HTKSNB, là
khả năng HTKSNB của đơn vị được kiểm toán không phát hiện, ngăn ngừa và sửa
chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu.
Rủi ro phát hiện là khả năng KTV không phát hiện được các sai phạm trọng
yếu trên BCTC. Như vậy, rủi ro phát hiện có nguyên nhân bắt nguồn trực tiếp từ nội
dung, thời gian và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản hay từ việc áp dụng phương
pháp kiểm toán, nhận định sai của KTV thực hiện.
Quan hệ giữa các loại rủi ro trên được thể hiện qua hai mô hình rủi ro sau đây:
AR = IR * CR * DR (1) DR = AR / (IR * CR) (2)
Lập KHKT, cần sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán để đánh giá các loại rủi ro.
Trên cơ sở đó thiết kế các thử nghiệm cơ bản thích hợp để rủi ro kiểm toán nằm
trong giới hạn được phép.
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán.
Tính trọng yếu trong kiểm toán, mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối
quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thỉ rủi ro kiểm toán
v
càng thấp và ngược lại. Khi xác định bản chất, thời gian và phạm vi của thủ tục
kiểm toán cần thực hiện phải quan tâm tới mối quan hệ này.
Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán
cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng
như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập.
Chương trình kiểm toán được thiết kế ngay trong giai đoạn đầu của cuộc
kiểm toán và có thể thay đổi trong quá trình kiểm toán do hoàn cảnh thay đổi.
2.1.3. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Kiểm toán Nhà nước đối với
các doanh nghiệp nhà nước
Quy trình kiểm toán doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo Quyết định số
04/2012/QĐ-KTNN ngày 6/4/2012 của Tổng KTNN.
Quy trình kiểm toán doanh nghiệp nhà nước quy định trình tự, nội dung, thủ
tục tiến hành các công việc của cuộc kiểm toán doanh nghiệp nhà nước. Quy trình

này được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật KTNN; Hệ thống chuẩn mực
KTNN; Quy trình kiểm toán của KTNN; các chế độ của Nhà nước và thực tiễn hoạt
động kiểm toán của KTNN trong lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp nhà nước. Lập
KHKT BCTC đối với các doanh nghiệp được thực hiện theo trình tự sau:
- Khảo sát, thu thập thông tin về hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của doanh
nghiệp, tình hình tài chính, HTKSNB và các thông tin khác có liên quan về doanh
nghiệp;
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp được kiểm toán;
- Xác định rủi ro kiểm toán;
- Xác định mức độ trọng yếu kiểm toán;
- Lập KHKT của đoàn kiểm toán;
- Phê duyệt kế hoạch và các vấn đề khác;
2.2. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU VÀ ĐẶC ĐIỂM BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP QUỐC PHÒNG ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LẬP
KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
2.2.1. Những nhân tố chủ yếu tác động đến lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính do kiểm toán nhà nước thực hiện
vi
Thứ nhất: Các quy định của pháp luật và chuẩn mực kiểm toán
Quy định của pháp luật về tổ chức và cơ chế hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
+ Giai đoạn từ khi có Nghị định số 93/2003/NĐ-CP đến trước khi Quốc hội
thông qua Luật KTNN
+ Giai đoạn từ khi có Luật KTNN (01/01/2006) đến nay.
Như vậy, cơ sở pháp lý cho hoạt động cao nhất hiện nay của KTNN là Luật
KTNN; bên cạnh đó còn có một số Luật khác hỗ trợ và chi phối hoạt động của
KTNN như Luật Ngân sách Nhà nước; Luật Doanh nghiệp nhà nước; Luật Kế toán,
Luật đầu tư, Luật đấu thầu…
Quy định của chuẩn mực, quy trình của kiểm toán nhà nước và các quy
phạm pháp luật chủ yếu liên quan.
Hệ thống các quy trình và chuẩn mực về hoạt động KTNN do Tổng Kiểm

toán Nhà nước ban hành,bao gồm: các chuẩn mực và quy trình chung cho đến các
quy trình kiểm toán của từng lĩnh vực hoạt động tài chính công cụ thể, quy trình lập
BCKT và công bố BCKT. Với tám văn bản pháp lý về chuẩn mực và các quy trình
KTNN sẽ giúp cho các KTV luôn định hướng được các hoạt động của mình trong
hoạt động kiểm toán và đối với mọi cuộc kiểm toán nói riêng. Ngoài ra còn có
những văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN.
Thứ hai: Mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán đặc thù của kiểm
toán báo cáo tài chính.
Hàng năm KTNN có đề ra mục tiêu kiểm toán chung và cả mục tiêu riêng
cho các cuộc kiểm toán đặc thù dựa trên những căn cứ tình hình kinh tế- xã hội và
những vấn đề đang được quan tâm. Việc lập KHKT cho các cuộc kiểm toán cũng
phải dựa vào những mục tiêu đó để có những đánh giá kịp thời và đúng đắn.
Thứ ba: Mối quan hệ của khách thể kiểm toán với tổ chức kiểm toán
Thứ tư: Phương thức tổ chức kiểm toán
2.2.2. Đặc điểm báo cáo tài chính của các doanh nghiệp quốc phòng với lập kế
hoạch kiểm toán
Doanh nghiệp Quốc phòng (DNQP), với những đặc điểm về tổ chức và đặc
trưng về tài chính nên lập KHKT đối với những đơn vị này cũng có những điểm
khác biệt.
Đặc điểm về tổ chức:
vii
Các DNQP được phân biệt khối doanh nghiệp Quốc phòng an ninh; doanh
nghiệp công ích Quốc phòng với 100% vốn của nhà nước và các doanh nghiệp cổ
phần có vốn nhà nước từ 51% trở lên. Trong hệ thống các DNQP có thể phân biệt
bởi phân cấp ngân sách của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp trực thuộc thẳng Bộ
Quốc phòng là đơn vị dự toán cấp 2; các doanh nghiệp (đơn vị dự toán cấp 3) trực
thuộc đơn vị dự toán cấp 2 là các quân khu, binh chủng, tổng cục
Đặc trưng về tài chính doanh nghiệp quốc phòng
Đặc trưng về tài chính của khối doanh nghiệp phục vụ quốc phòng, an ninh;
khối doanh nghiệp công ích quốc phòng; khối các công ty cổ phần có cơ cấu vốn từ

51% do nhà nước nắm giữ.
Những đặc điểm của HTKSNB các DNQP có ảnh hưởng đến quá trình đánh
giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán nói chung và
việc lập KHKT nói riêng.
Lập KHKT BCTC tại KTNN CN Ia đối với các DNQP trực thuộc Bộ (đơn vị
dự toán cấp 2) và những doanh nghiệp do quân khu, binh chủng, tổng cục quản lý
(đơn vị dự toán cấp 3) về quy trình bao gồm các bước cơ bản là giống nhau, đều
theo quy trình kiểm toán các doanh nghiệp nhà nước do KTNN ban hành. Tuy
nhiên có một số điểm khác biệt đối với lập KHKT với hai loại doanh nghiệp này.
Chương 3
THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH Ia
3.1. KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH Ia VỚI LẬP KẾ HOẠCH
KIỂM TOÁN
3.1.1. Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành Ia
KTNN Chuyên ngành Ia là một đơn vị trực thuộc KTNN có chức năng
giúp Tổng KTNN thực hiện nhiệm vụ kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ,
kiểm toán hoạt động trong việc quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà
nước đối với các cơ quan, đơn vị hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng thuộc
phạm vi, thẩm quyền kiểm toán của KTNN.
KTNN CN Ia hiện nay được tổ chức thành 05 phòng (01 phòng Tổng hợp
viii
và 04 phòng Nghiệp vụ) quân số biên chế hiện có là 65 cán bộ, công chức; trong
đó 100% kiểm toán viên có trình độ từ đại học trở lên.
3.1.2. Tình hình lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính tại kiểm toán nhà nước
chuyên ngành Ia
Quy trình Kiểm toán BCTC tại các DNQP của KTNN CN Ia được thực hiện
theo quy trình kiểm toán đối với các doanh nghiệp nhà nước do KTNN ban hành.
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH Ia

3.2.1. Những kết quả đạt được trong lập kế hoạch kiểm toán
Thứ nhất: Chuyên ngành Ia luôn đánh giá cao vai trò của lập KHKT, lựa
chọn các nhân sự cho lập kế hoạch đảm bảo nâng cao chất lượng của KHKT, xây
dựng một kế hoạch cụ thể, chi tiết và hiệu quả.
Thứ hai: Lập KHKT tại KTNN CN Ia được thực hiện tương đối đầy đủ về
nội dung cũng như trình tự kiểm toán được quy định trong Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam, quy trình kiểm toán chung do KTNN ban hành.
3.2.2. Những mặt hạn chế trong lập kế hoạch kiểm toán
Hạn chế trong việc phân chia nhóm, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn
vị được kiểm toán.
KTNN CN Ia chưa thực hiện phân loại các DNQP theo lĩnh vực hoạt động
kinh doanh hay phân nhóm đối tượng kiểm toán một cách có hệ thống nhằm chuyên
môn hóa trong việc quản lý và chỉ đạo chuyên môn, giám sát và đánh giá công tác
lập KHKT.
Hạn chế trong quy trình lập kế hoạch kiểm toán
Thứ nhất: đơn vị không thực hiện khảo sát vẫn được lập KHKT, do đó những
thông tin về đơn vị đó không được nắm bắt đầy đủ làm ảnh hưởng đến thời gian làm
việc tại đơn vị đó cũng như những vấn đề về mặt chuyên môn khi thực hiện kiểm
toán chi tiết tại đơn vị. Nhiều trường hợp KTV đi khảo sát nhưng không tham gia vào
đoàn kiểm toán, ý tưởng kiểm toán hay sự nắm bắt của KTV này về đơn vị sẽ không
được phát huy. Mức trọng yếu được đánh giá chung cho toàn bộ BCKT, việc phân
bổ mức trọng yếu cho các khoản mục trong báo cáo hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm
của KTV làm trực tiếp.
Thứ hai: Sự không đầy đủ của hồ sơ kiểm toán gây khó khăn cho việc kiểm
ix
soát chất lượng kiểm toán cũng như sử dụng lại thông tin trong hồ sơ kiểm toán.
Hạn chế trong phương pháp lập kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán Nhà nước bước đầu đã đưa đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
vào trong thực tiễn của hoạt động kiểm toán. Tuy nhiên thực trạng đánh giá trọng yếu
và rủi ro kiểm toán còn hạn chế cả trong xây dựng văn bản cũng như trong thực tiễn.

3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Về nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: giới hạn về thời gian kiểm toán. Việc hoàn thành cuộc kiểm toán
trước, lập BCKT đúng thời gian và bố trí khảo sát cuộc kiểm toán sau thường hay
sát nhau nên dẫn đến sự hạn chế về thời gian. Mặt khác KHKT lập ra được xét
duyệt kế hoạch và thầm định của các vụ chức năng, đôi khi có ý kiến chủ quan của
lãnh đạo và kế hoạch lập ra có thể bị thay đổi cả về số lượng đầu mối hay chất
lượng mục tiêu của cuộc kiểm toán.
Thứ hai: hạn chế trong việc thu thập thông tin. Một nguyên nhân khác là do
một số đơn vị chưa hiểu rõ về vai trò của KTNN, trên phương diện là đối tượng bị
kiểm tra, hạn chế về tài liệu cung cấp thông tin, sự phối hợp làm cho đánh giá ban
đầu về hoạt động kinh doanh cũng như kiểm soát nội bộ bị hạn chế, điều này làm
ảnh hưởng đến việc xác định rủi ro kiểm toán mong muốn cũng như việc thiết kế
các thủ tục kiểm toán.
Thứ ba: hạn chế về đối tượng kiểm toán của KTNN là những hoạt động liên
quan đến quản lý, sử dụng Ngân sách nhà nước.
Về nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất: Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán trong khâu lập kế hoạch chưa
được quan tâm đúng mức và thực hiện một cách kịp thời. Việc thẩm định kế hoạch
chưa thực sự chú ý tới nội dung kế hoạch, đánh giá trọng yếu hay rủi ro kiểm toán của
KHKT được lập mà thiên nhiều về thời gian cũng như nhân sự của cuộc kiểm toán.
Thứ hai: Chưa phân loại các đơn vị một cách khoa học và hệ thống. Do đó, việc
quản lý và chỉ đạo cuộc kiểm toán cũng như các bước trong kiểm toán cũng hạn chế.
Thứ ba: Bố trí nhân lực cho đoàn kiểm toán chưa hợp lý. Nhiều trường hợp
KTV tham gia khảo sát lại không thực hiện kiểm toán vì phải điều chuyển cân đối
lực lượng giữa các đoàn do đó dẫn đến sự lệch hướng trong việc xác định cách thức
hay ý tưởng thực hiện kiểm toán.
x
Thứ tư: Việc lựa chọn người khảo sát, chất lượng của KTV cũng là một yếu
quan trọng quyết định đến công tác lập KHKT nói riêng và chất lượng cuộc kiểm

toán nói chung. Tuy nhiên do khối lượng công việc nhiều đặc biệt trong thời gian
kiểm toán, số lượng KTV thiếu nên việc bố trí nhân lực phục vụ công tác khảo sát
lập kế hoạch không được chủ động.
Thứ năm: Hình thức, nội dung lập KHKT của đoàn căn cứ vào mẫu KHKT
cũng như quy trình của KTNN ban hành, tuy nhiên nội dung cũng như phương pháp
kiểm toán thường dựa vào chủ quan người lập kế hoạch.
Thứ sáu: Công tác tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm sau mối cuộc kiểm toán
chưa thực sự được chú trọng, KTV không có cơ sở truyền đạt kinh nghiệm, thảo
luận trao đổi những khó khăn vướng mắc trong suốt quá trình thực hiện kiểm toán
nhằm đưa ra những giải pháp khắc phục, những hướng giải quyết cụ thể hay rút
kinh nghiệm cho lần kiểm toán sau.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH Ia
4.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN LẬP KẾ
HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC CHUYÊN NGÀNH Ia
4.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
của kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia
KTNN CN Ia chưa kiểm toán được hết các đơn vị trực thuộc BQP cũng như
đơn vị dự toán cấp I là Bộ Quốc phòng. Để thực hiện được điều đó ngoài việc KTNN
CN Ia cần tăng cường quy mô hoạt động cả về số lượng và chất lượng đội ngũ KTV
thì KTNN CN Ia cần phải không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán nói chung
và lập KHKT nói riêng nhằm nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán.
Thứ nhất: xuất phát từ những hạn chế trong quy trình kiểm toán nói chung và
trong giai đoạn lập KHKT nói riêng, KTNN CN Ia phải có những giải pháp để
hoàn thiện những hạn chế đó nhằm nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Thứ hai: xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển của KTNN CN Ia là
xi

ngày càng tăng về quy mô và chất lượng kiểm toán nhằm thực hiện tốt và nhiều hơn
nữa nhiệm vụ mà KTNN giao.
4.1.2. Phương hướng hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính của
kiểm toán nhà nước chuyên ngành Ia
Nâng cao vai trò soát xét chất lượng lập kế hoạch kiểm toán.
Phân loại đơn vị được kiểm toán theo nhóm
Hoàn thiện nội dung lập kế hoạch kiểm toán
Trong quá trình lập KHKT tổng thể, ngoài những nội dung chung đã được
thực hiện thì cần đặc biệt chú trọng đến tìm hiểu về hoạt động kinh doanh,
HTKSNB của doanh nghiệp, đồng thời thu thập thông tin của doanh nghiệp trong
cùng lĩnh vực, của các đối thủ cạnh tranh.
Chương trình kiểm toán cho doanh nghiệp phải được thiết kế riêng, chi tiết
đến từng khoản mục trên BCTC.
Hoàn thiện phương pháp kiểm toán:
KTV cần kết hợp cả phương pháp kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm
toán ngoài chứng từ trong quá trình lập KHKT. Cụ thể để phân tích tổng quát
BCTC, đánh giá các chỉ tiêu tài chính của DN thì KTV cần phải sử dụng các
phương pháp kiểm toán cân đối, đối chiếu trực tiếp hay đối chiếu logic. Phương
pháp kiểm toán ngoài chứng từ thường được sử dụng trong quá trình lập KHKT đối
với doanh nghiệp là phương pháp điều tra, kiểm kê.
Nâng cao chất lượng của kiểm toán viên
Nâng cao chất lượng đội ngũ KTV là một đòi hỏi cấp thiết của KTNN CN Ia
nói riêng và KTNN nói chung vì KTV là những người thực hiện trực tiếp các bước
của cuộc kiểm toán, từ khâu lập kế hoạch đến kiểm toán, có vai trò quan trọng quyết
định đến kết quả thực hiện kiểm toán.
Hướng đổi mới hiện nay: KTNN CN Ia đã thực hiện phân chia các phòng
theo sự chuyên môn hóa trong kiểm toán: khối doanh nghiệp, khối đơn vị dự toán,
bệnh viện, trường học hay dự án công trình XDCB.
4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH Ia

4.2.1. Phân loại đơn vị được kiểm toán, trên cơ sở đó xây dựng quy trình lập kế
hoạch kiểm toán báo cáo tài chính cho từng loại
xii
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Mối lĩnh vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp quốc phòng nói riêng có những đặc điểm hoạt động kinh doanh khác
nhau. Đánh giá trọng yếu đối với mỗi lĩnh vực doanh nghiệp, xác định các rủi ro có
thể xảy ra do bản chất của lĩnh vực hoạt động kinh doanh, sản phẩm kinh doanh hay
do việc thiết kế hay tính hiệu lực của HTKSNB của doanh nghiệp, tất cả đều ảnh
hưởng đến việc lập KHKT đối với mối doanh nghiệp.
Phân chia theo nhóm doanh nghiệp đã từng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm
toán lần đầu hay quy mô doanh nghiệp.
4.2.2. Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Hoàn thiện phân tích sơ bộ báo cáo tài chính
Phân tích sơ bộ BCTC, cụ thể như tìm hiểu về nội dung các BCTC và những
biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động về kinh doanh của đơn vị, tăng cường
sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh của đơn vị giúp xác định các khả năng của
đơn vị, đánh giá các sai số có thể có trên BCTC của đơn vị. Do đó cần hoàn thiện
hơn nữa việc phân tích sơ bộ thông tin trên BCTC.
Hoàn thiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán
Hồ sơ kiểm toán không chỉ là tài liệu lưu trữ bằng chứng, mà nó còn trợ giúp
trong việc lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán, việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất
lượng công việc kiểm toán, việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán. Vì vậy việc
hoàn thiện hồ sơ kiểm toán là một công việc rất cần thiết trong mối cuộc kiểm toán.
Hoàn thiện đánh giá rủi ro kiểm toán
Hoàn thiện việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu kế hoạch
KTNN CN Ia phải xây dựng cơ sở xác định mức trọng yếu phù hợp cho các
loại hình đối tượng kiểm toán. Bên cạnh việc xác định mức trọng yếu kế hoạch, việc
phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho các khoản mục trên BCTC là rất
quan trọng vì trong quá trình kiểm toán, nếu KTV phát hiện ra các sai phạm lớn hơn

hoặc bằng mức trọng yếu được phân bổ cho các khoản mục thì KTV sẽ điều chỉnh
hoặc mở rộng quy mô kiểm toán.
4.2.3. Hoàn thiện thiết kế chương trình kiểm toán
KHKT phải được xây dựng nhằm đánh giá một cách đầy đủ nhất về tình
hình quản lý, thực hiện, thủ tục cần thiết để thu thập được những bằng chứng cho
xiii
chất lượng kiểm toán tốt nhất.
4.3. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
CHUYÊN NGÀNH Ia
4.3.1. Đối với cơ quan Kiểm toán Nhà nước
Một là: Nghiên cứu hoàn thiện quy trình kiểm toán đối với cụ thể từng đối
tượng kiểm toán.
Hai là: tăng cường giám sát, thẩm định đối với các kế hoạch kiểm toán của
cuộc kiểm toán.
Ba là: xây dựng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận tiện
cho việc khai thác thông tin và áp dụng các kỹ thuật kiểm toán hiện đại.
Bốn là: Mở rộng các khóa đào tạo ngắn hạn theo từng chủ để sát với công tác
kiểm toán, phát triển nguồn nhân lực trong dài hạn.
4.3.2. Đối với Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành Ia
Một là, tích cực tham gia với lãnh đạo KTNN trong việc sửa đổi hoàn thiện
lập KHKT nói chung và quy trình kiểm toán BCTC DNQP nói riêng.
Hai là, tăng cường công tác chỉ đạo ngay từ việc lập kế hoạch, thực hiện theo
đúng quy trình, chuẩn mực, kịp thời điều hành việc khảo sát đánh giá nhận xét lập
KHKT để có kế hoạch sát, đúng mục tiêu và hiệu quả.
Ba là, thường xuyên tổ chức cập nhật kiến thức chuyên môn về lĩnh vực
kiểm toán DNQP.
Bốn là, thực hiện chuyên môn hóa hoạt động kiểm toán cho cấp phòng.
4.4. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đề tài là tài liệu cho những người muốn tìm hiểu và nghiên cứu sâu về công

tác lập KHKT.
Đề tài đi sâu nghiên cứu phân tích thực trạng tình hình lập KHKT tại KTNN
CN Ia từ đó đề ra phương hướng khắc phục và những giải pháp nhằm hoàn thiện
hơn nữa trong công tác lập KHKT.
4.5. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI TRONG TƯƠNG LAI
xiv
Hạn chế của Đề tài là chưa đi nghiên cứu sâu và rộng đối với tất cả các loại
hình đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng mà chỉ nghiên cứu ở phạm vi là các doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng. Mặt khác Đề tài chỉ mới xem xét hoàn thiện lập
KHKT kiểm toán BCTC đánh giá tính trung thực và đúng đắn của BCTC DNQP.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là đi sâu nghiên cứu hơn nữa với cả
nhóm đối tượng là các đơn vị dự toán Bộ Quốc phòng; các Dự án đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc Bộ Quốc phòng. Đồng thời mở rộng không chỉ kiểm toán BCTC là
xác nhận tính đúng đắn và trung thực của BCTC mà còn kết hợp kiểm toán hoạt
động và kiểm toán tuân thủ nhằm đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực, tính kinh tế và
tính tuân thủ pháp luật của các đơn vị được kiểm toán trong Bộ Quốc phòng.
4.6. KẾT LUẬN
Với mục đích hoàn thiện lập KHKT BCTC do KTNN CN Ia thực hiện. Đề
tài đã đi sâu phân tích việc lập KHKT BCTC đối với các DNQP. Dựa trên quy trình
do KTNN ban hành, cơ sở lý luận trong việc phân tích đánh giá đơn vị được kiểm
toán nhằm hoàn thiện lập KHKT. Đề tài đánh giá những mặt làm được cũng như
những mặt còn hạn chế của việc lập KHKT do KTNN CN Ia thực hiện. Từ đó Đề
tài đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh đó để việc hoàn thiện được kết quả tốt, Đề tài cũng đưa ra những
kiến nghị nhằm nâng cao, vai trò và hiệu quả của việc lập kế hoạch đến chất lượng
của cuộc kiểm toán.
xv
Chương 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1.Tính cấp thiết của Đề tài
Ngày nay, báo cáo kiểm toán (BCKT) là đối tượng quan tâm của nhiều cấp
quản lý và những người có nhu cầu sử dụng thông tin. Những đánh giá, kết luận
trong BCKT về tính trung thực, hợp lý đối với các báo cáo tài chính (BCTC) tại các
đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến đối tượng sử dụng và tiếp
nhận thông tin. Trong việc nâng cao chất lượng kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán
(KHKT) là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ quá trình thực hiện cuộc kiểm
toán. Làm tốt khâu lập KHKT sẽ giúp cho việc đánh giá, nhìn nhận một cách toàn
diện, đúng đắn đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), tính trọng yếu, rủi ro kiểm toán đối với mỗi loại
hình kiểm toán để qua đó giúp cho kiểm toán viên (KTV) xác định được nội dung
trọng tâm cần phải làm, những nghiệp vụ kiểm toán cần thực hiện khi kiểm toán
tránh tình trạng bỏ sót, sai trọng tâm, giúp giảm chi phí kiểm toán khi thực hiện
những nội dung không cần thiết. Lập KHKT tốt nhằm đảm bảo chất lượng kiểm
toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán, đem lại niềm tin cho những người sử dụng
thông tin BCTC đã được kiểm toán. Tuy nhiên do còn một số tồn tại trong công tác
lập KHKT nói chung và lập KHKT BCTC nói riêng tại KTNN CN Ia mà cụ thể là
tồn tại trong việc phân loại đối với mối đối tượng được kiểm toán, phương pháp lập
và trình tự lập KHKT đã làm cho KHKT nói chung và KHKT BCTC nói riêng tại
KTNN CN Ia hiện nay chưa thực sự thể hiện được tốt vai trò đối với mối cuộc kiểm
toán và do đó ảnh hưởng đến chất lượng của từng cuộc kiểm toán.
Là cơ quan kiểm tra giám sát tài chính của Quốc hội, Kiểm toán Nhà nước
(KTNN) có chức năng nhiệm vụ làm lành mạnh nền tài chính quốc gia. Để khẳng
định được vai trò của mình hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước
giao phó thì KTNN cần phải tự nâng cao chất lượng kiểm toán của mình. Là một bộ
phận của KTNN, Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành Ia (KTNN CNIa) phụ trách
kiểm toán trong lĩnh vực Quốc phòng, trong xu thế phát triển chung của ngành và
đặc biệt quan tâm tới chất lượng kiểm toán thì việc hoàn thiện quy trình kiểm toán
BCTC nói chung và lập KHKT BCTC nói riêng được đặc biệt quan tâm.
1

Xuất phát từ những hạn chế và yêu cầu trên, Tác giả đã lựa chọn Đề tài:
“Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Kiểm toán Nhà nước
Chuyên ngành Ia thực hiện” làm Đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
1.2.Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc hoàn thiện hay nâng cao
quy trình kiểm toán BCTC mà cụ thể hơn là hoàn thiện lập KHKT BCTC nhằm
nâng cao chất lượng hơn nữa các cuộc kiểm toán. Các công trình nghiên cứu được
thực hiện ở mức độ cả luận văn thạc sỹ hay luận án tiến sỹ đã nghiên cứu tại KTNN
hay những công ty kiểm toán độc lập lớn ở trong nước, cụ thể một số công trình
nghiên cứu như sau:
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương
mại do Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Công trình nghiên cứu được Tác giả Đỗ
Huy Chí thực hiện năm 2011. Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu chung và
phương pháp nghiên cứu cụ thể. Trong phạm vi Đề tài nghiên cứu đã hệ thống hóa
và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về Quy trình kiểm toán báo cáo tài
chính của ngân hàng thương mại. Tập trung làm rõ một cách có hệ thống và ngắn
gọn về thực trạng Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại
do Kiểm toán Nhà nước thực hiện, các ưu điểm, nhược điểm, các nguyên nhân của
những bất cập còn tồn tại từ đó làm căn cứ đưa ra những giải pháp có tính chất định
hướng cơ bản để hoàn thiện Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của ngân hàng
thương mại ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập và gửi báo cáo
kiểm toán. Việc hoàn thiện này góp phần nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm
toán báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo tài chính các đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính do Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Công trình
nghiên cứu được Tác giả Võ Mai Trang thực hiện năm 2008. Luận văn nghiên cứu
kiểm toán báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị dự toán cấp 3,
nghiên cứu hoạt động kiểm toán các đơn vị sự nghiệp công lập do Kiểm toán Nhà
nước thực hiện. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu Luận văn đã hệ thống hóa những vấn
đề lý luận về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính đơn vị sự nghiệp công lập thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính. Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá và chỉ rõ những ưu
điểm và những hạn chế của quy trình kiểm toán báo cáo tài chính các đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Kiểm toán Nhà nước. Luận
2
văn đã đề xuất những phương hướng, giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán báo
cáo tài chính nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính do Kiểm toán Nhà nước thực hiện.
- Hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách của các
đơn vị hành chính thực hiện cơ chế khoán chi do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
thực hiện. Công trình nghiên cứu được Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến thực hiện
năm 2010. Đề tài nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn tạo
ra cơ sở khoa học để làm rõ sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm toán chi
ngân sách đối với đơn vị hành chính thực hiện cơ chế khoán chi, đề xuất phương
hướng và giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán nhằm từng bước nâng cao
chất lượng, hiệu quả của các cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách bộ
ngành, ngân sách địa phương do KTNN Việt Nam thực hiện.
- Hoàn thiện Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng
của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những quy
định và việc thực hiện Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây
dựng do Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện. Luận văn đã nêu những vấn đề
lý luận cơ bản về Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án đầu tư xây dựng,
thực trạng Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng do Kiểm
toán Nhà nước Việt Nam thực hiện. Trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải
pháp hoàn thiện Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán Dự án đầu tư xây dựng của
Kiểm toán Nhà nước.
- Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
công ty TNHH Grant Thornton Việt Nam. Trên cơ sở lý luận về kế hoạch kiểm toán
Tác giả nghiên cứu thực tiễn lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại công ty TNHH Grant Thornton từ đó đánh giá những kết quả đạt được,
những hạn chế, những nguyên nhân để hình thành kiến nghị nhằm góp phần hoàn

thiện lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Grant Thornton Việt Nam.
- Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán BCTC dự án do công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện. Đề tài đã làm rõ được những vấn
đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính dự án, căn cứ vào
thực trạng lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính dự án do Công ty TNHH Dịch
vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) thực hiện, Tác giả đã tiến hành
3
phân tích, đánh giá về những ưu và nhược điểm của công việc đó. Trên cơ sở phân
tích và đánh giá thực trạng, Tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn
thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính dự án áp dụng tại AASC.
Với những Đề tài trên, Tác giả đã nghiên cứu thực trạng cũng như đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán đối với việc kiểm toán BCTC
của một đối tượng kiểm toán cụ thể như các ngân hàng thương mại; đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách của
các đơn vị hành chính thực hiện cơ chế khoán chi; hoàn thiện lập kế hoạch kiểm
toán tại doanh nghiệp kiểm toán (cụ thể là công ty TNHH Grant Thornton Việt
Nam); hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán dự án mục đích nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng kiểm toán đối với những đối tượng này. Bên cạnh đó đối với một đối
tượng kiểm toán mang tính chất đặc thù là các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, đã có
một số tác giả có những luận văn thạc sĩ hay bài viết nghiên cứu về lĩnh vực này
như: Đề tài Hoàn thiện quy trình đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán trong kiểm
toán báo cáo tài chính doanh nghiệp công ích quốc phòng do Kiểm toán Nhà nước
thực hiện; Bài viết nghiên cứu tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ trong các đơn
vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hệ
thống kiểm soát nội bộ trong các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ Quốc phòng của Tác
giả Th.S Phạm Bính Ngọ. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào thực hiện nghiên cứu về lập
KHKT của KTNN nói chung và Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành Ia (KTNN CN
Ia) nói riêng.
Đối với Đề tài “Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do

Kiểm toán Nhà nước Chuyên ngành Ia thực hiện”, trên cơ sở quy trình kiểm toán
BCTC và thực tế thực hiện tại KTNN CN Ia tôi đã đi sâu nghiên cứu và phân tích từ
đó mạnh dạn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và khắc phục những hạn chế
đang còn tồn tại trong giai đoạn lập KHKT của cuộc kiểm toán với một đối tượng
kiểm toán mang tính chất đặc thù là ngành tài chính quân đội.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và những kết quả nghiên cứu thực tế, mục tiêu nghiên cứu
của Đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về lập KHKT BCTC do KTNN
CN Ia thực hiện. Phân tích đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế,
nguyên nhân của những hạn chế, đề ra phương hướng và giải pháp, hình thành kiến
nghị nhằm góp phần hoàn thiện lập KHKT BCTC tại KTNN CN Ia.
4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài “Hoàn thiện lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Kiểm toán
Nhà nước Chuyên ngành Ia thực hiện” nghiên cứu về công tác lập kế hoạch kiểm
toán báo cáo tài chính đối với các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng mà cụ thể là các
doanh nghiệp quốc phòng. Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài
chính? Những lý luận liên quan tới lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính trong
lĩnh vực An ninh - Quốc phòng?
Câu hỏi 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính đối
với các doanh nghiệp quốc phòng do KTNN CN Ia thực hiện là gì? Những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác lập kế hoạch
kiểm toán đối với các doanh nghiệp quốc phòng do KTNN CN Ia thực hiện?
Câu hỏi 3: Các giải pháp khả thi nào cần được thực hiện và áp dụng tại
KTNN CN Ia nhằm khắc phục những nhược điểm do công tác lập kế hoạch kiểm
toán báo cáo tài chính mà KTNN CN Ia đang áp dụng, hoàn thiện hơn công tác lập
kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính đối với các doanh nghiệp quốc phòng và nâng
cao chất lượng các cuộc kiểm toán của KTNN CN Ia?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: việc lập KHKT BCTC trong cuộc kiểm toán của
KTNN CN Ia.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu kiểm toán báo cáo tài
chính đối với các doanh nghiệp Quốc phòng giai đoạn từ 2006 đến 2010.
1.6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài
Phương pháp luận nghiên cứu của Đề tài dựa trên cơ sở các phương pháp
luận:
- Phương pháp luận cơ bản: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, logic học.
- Phương pháp kỹ thuật: Đề tài sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp kỹ
thuật nghiên cứu khoa học, trong đó chú trọng đến các phương pháp như phương
pháp tổng hợp, phân tích, kiểm chứng thống kê, phương pháp khảo sát thực tiễn, hệ
thống hóa và mô hình hóa.
5

×