Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source jfunc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.69 KB, 27 trang )

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Đề tài : Nghiên cứu công cụ kiểm thử
open source Jfunc
trang1

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
MỤC LỤC.
I. TÓM LƯỢC BÁO CÁO
II. GIỚI THIỆU
III. PHẠM VI CỦA DỰ ÁN
IV. ĐẶC TẢ YÊU CẦU VÀ THIẾT KẾ
V. KIỂM THỬ
V.a LẬP KẾ HOẠCH KIỂM THỬ
V.b TIẾN TRÌNH KIỂM THỬ
VI. KẾT LUẬN
VII. LỜI CẢM ƠN
I. TÓM LƯỢC BÁO CÁO
I.1 Đề tài:
trang2

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
- Nghiên cứu Test function
- Sử dụng công cụ JFunc để nghiên cứu , tìm ưu điểm, nhược điểm và
hướng cải tiến.
I.2 Công cụ:


T ool name: Jfunc1.1
Địa chỉ download: />I.3 Nguồn tham khảo
Nguồn tham khảo : www.DBunit.org trang web này nói về phần mềm test
opensource DBunit ngoài ra nó còn giới thiệu về các phần mềm mã nguồn mở
khác từ đây ta liên kết đến trang www.sourceforge.net là nơi lưu trữ phần mềm
kiểm thử Jfunc .
SourceForge.net là một mã nguồn kho, là một địa điểm tập trung cho phát triển
phần mềm để kiểm soát và quản lý các phần mềm mã nguồn mở phát triển.
SourceForge.net được điều hành bởi SourceForge, Inc . Tính đến tháng tám
SourceForge.net có hơn 180.000 dự án và hơn 1,9 triệu người dùng đăng ký.
SourceForge.net đã được cung cấp miễn phí truy cập để lưu trữ và các công cụ cho
các nhà phát triển phần mềm tự do / phần mềm mã nguồn mở trong nhiều năm, và
đã trở nên nổi tiếng như vậy trong phát triển cộng đồng cho các dịch vụ này.
SourceForge.net cạnh tranh với các nhà cung cấp dịch vụ như RubyForge,
Tigris.org, BountySource, BerliOS, JavaForge và GNU Savannah.
Tên miền sourceforge.net thu hút được ít nhất là 28 triệu khách hàng năm 2008 do
Compete.com khảo sát.
SourceForge.net cung cấp không gian lưu trữ cho một dự án để như là một wiki,
MySQL cơ sở dữ liệu, quản lý phiên bản mã nguồn với CVS hay Subversion, và
thậm chí cả trang web của mình tại các vị trí tên miền phụ.
Tải Jfunc tại địa chỉ: :
trang3

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
II. GIỚI THIỆU
II.1 Kiểm thử phần mềm là gì
Kiểm thử phần mềm là sự kiểm tra thông qua việc thực hiện chương trình,
được tiến hành sau khi đã phát triển chương trình (mã nguồn), để phát
hiện khuyết tật (lỗi) của hệ thống (đặc biệt là lỗi lập trình). Từ đó để có
biện pháp sửa lỗi nhằm làm cho hệ thống ngày càng hoàn thiện. Đảm bảo

chất lựợng phần mềm.
Kiểm thử phần mềm đứng ở vị trí hết sức nhạy cảm, nó là bước đệm giữa
giai đoạn xây dựng phần mềm và sử dụng phần mềm, trước khi giao sản
phẩm hoàn chỉnh cho khách hàng
II.2 Các mức độ kiểm thử phần mềm
trang4

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc

Hình1: trình bày các mức độ kiểm thử phần mềm.
Thực tế, kiểm thử phần mềm không đơn giản như nhiều người thường nghĩ, công
việc này có nhiều mức độ khác nhau và có mối tương quan với các chặng phát
triển trong dự án phát triển phần mềm. Hình 1 cho thấy 4 mức độ cơ bản của kiểm
thử phần mềm và hình 2 cho thấy mối tương quan với các chặng phát triển trong
mô hình V-model.
Phần sau sẽ làm rõ chi tiết về các mức độ kiểm thử phần mềm
1. Unit Test – Kiểm tra mức đơn vị
Để có thể hiểu rõ về Unit Test, khái niệm trước tiên ta cần làm rõ: thế nào là một
đơn vị phần mềm (Unit)?
Một đơn vị là một thành phần phần mềm nhỏ nhất mà ta có thể kiểm tra được.
Theo định nghĩa này, các hàm (Function), thủ tục (Procedure), lớp (Class), hoặc
các phương thức (Method) đều có thể được xem là đơn vị.
Vì đưon vị được chọn để kiểm tra thường có kích thước nhỏ và chức năng hoạt
động đơn giản, chúng ta không khó khăn gì trong việc tổ chức, kiểm tra, ghi nhận
và phân tích kết quả kiểm tra. Nếu phát hiện lỗi, việc xác định nguyên nhân và
khắc phục cũng tương đối dễ dàng vì chỉ khoanh vùng trong một đơn thể đang
kiểm tra. Một nguyên lý đúc kết từ thực tiễn: thời gian tốn cho kiểm thử đơn
trang5

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc

vị(Unit Test) sẽ được đền bù bằng việc tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí cho
việc kiểm tra và sửa lỗi ở các mức kiểm tra sau đó.
Unit Test thường do lập trình viên thực hiện. Công đoạn này cần được thực hiện
càng sớm càng tốt trong giai đoạn viết code và xuyên suốt chu kỳ phát triển phần
mềm. Thông thường, Unit Test đòi hỏi kiểm tra viên có kiến thức về thiết kế và
code của chương trình. Mục đích của Unit Test là bảo đảm thông tin được xử lý
chính xác, trong mối tương quan với dữ liệu nhập và chức năng của đơn vị. Điều
này thường đòi hỏi tất cả các nhánh bên trong đưon vị đều phải được kiểm tra để
phát hiện nhánh phát sinh lỗi. Một nhánh thường là một chuỗi các lệnh được thực
thi trong một đơn vị, ví dụ: chuỗi các lệnh sau điều kiện If và nằm giữa then
else là một nhánh. Thực tế việc chọn lựa các nhánh để đơn giản hóa việc kiểm tra
và quét hết đơn vị đòi hỏi phải có kỹ thuật, đôi khi phải dùng thuật toán để chọn
lựa.
Cũng như các mức kiểm tra khác, Unit Test cũng đòi hỏi phải chuẩn bị trước các
tình huống (test case) hoặc kịch bản (script), trong đó chỉ định rõ dữ liệu vào, các
bước thực hiện và dữ liệu mong chờ sẽ xuất ra. Các test case và script này nên
được giữ lại để tái sử dụng.
2. Integration Test – Kiểm thử tích hợp
kiểm thử tích hợp: kết hợp các thành phần của một ứng dụng và kiểm tra như một
ứng dụng đã hoàn thành. Trong khi Unit Test kiểm tra các thành phần và đơn vị
riêng lẻ thì Intgration Test kết hợp chúng lại với nhau và kiểm tra sự giao tiếp giữa
chúng.
Integration Test có 2 mục tiêu chính:
• Phát hiện lỗi giao tiếp xảy ra giữa các Unit.
• Tích hợp các Unit đơn lẻ thành các hệ thống nhỏ (subsystem) và cuối cùng là
nguyên hệ thống hoàn chỉnh (system) chuẩn bị cho kiểm tra ở mức hệ thống
(System Test).
Trong Unit Test, lập trình viên cố gắng phát hiện lỗi liên quan đến chức năng và
trang6


Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
cấu trúc nội tại của Unit. Có một số phép kiểm tra đơn giản trên giao tiếp giữa
Unit với các thành phần liên quan khác, tuy nhiên mọi giao tiếp liên quan đến Unit
thật sự được kiểm tra đầy đủ khi các Unit tích hợp với nhau trong khi thực hiện
Integration Test.
Trừ một số ít ngoại lệ, Integration Test chỉ nên thực hiện trên những đơn vị đã
được kiểm tra cẩn thận trước đó bằng Unit Test, và tất cả các lỗi mức đơn vị đã
được sửa chữa. Một số người hiểu sai rằng đơn vị một khi đã qua giai đoạn Unit
Test với các giao tiếp giả lập thì không cần phải thực hiện Integration Test nữa.
Thực tế việc tích hợp giữa các Unit dẫn đến những tình huống hoàn toàn khác.
Một chiến lược cần quan tâm trong Integration Test là nên tích hợp dần từng Unit.
Một Unit tại một thời điểm được tích hợp vào một nhóm các Unit khác đã tích hợp
trước đó và đã hoàn tất (passed) các đợt Integration Test trước đó. Lúc này, ta chỉ
cần kiểm tra giao tiếp của đơn vị mới thêm vào với hệ thống các Unit đã tích hợp
trước đó, điều này làm cho số lượng kiểm tra sẽ giảm đi rất nhiều, sai sót sẽ giảm
đáng kể.
Có 4 loại kiểm tra trong Integration Test:
• Kiểm tra cấu trúc (structure): Tương tự White Box Test (kiểm tra nhằm bảo đảm
các thành phần bên trong của một chương trình chạy đúng), chú trọng đến hoạt
động của các thành phần cấu trúc nội tại của chương trình chẳng hạn các lệnh và
nhánh bên trong.
• Kiểm thử chức năng (functional): Tương tự Black Box Test (kiểm tra chỉ chú
trọng đến chức năng của chương trình, không quan tâm đến cấu trúc bên trong),
chỉ khảo sát chức năng của chương trình theo yêu cầu kỹ thuật.
• Kiểm thử hiệu năng (performance): Kiểm tra việc vận hành của hệ thống.
• Kiểm thử khả năng chịu tải (stress): Kiểm tra các giới hạn của hệ thống.
3. System Test - Kiểm tra mức hệ thống
trang7

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc

Mục đích System Test là kiểm tra thiết kế và toàn bộ hệ thống (sau khi tích hợp)
có thỏa mãn yêu cầu đặt ra hay không.
System Test bắt đầu khi tất cả các bộ phận của phần mềm đã được tích hợp thành
công. Thông thường loại kiểm tra này tốn rất nhiều công sức và thời gian. Trong
nhiều trường hợp, việc kiểm tra đòi hỏi một số thiết bị phụ trợ, phần mềm hoặc
phần cứng đặc thù, đặc biệt là các ứng dụng thời gian thực, hệ thống phân bố, hoặc
hệ thống nhúng. Ở mức độ hệ thống, người kiểm tra cũng tìm kiếm các lỗi, nhưng
trọng tâm là đánh giá về hoạt động, thao tác, sự tin cậy và các yêu cầu khác liên
quan đến chất lượng của toàn hệ thống.
Điểm khác nhau then chốt giữa Integration Test và System Test là System Test
chú trọng các hành vi và lỗi trên toàn hệ thống, còn Integration Test chú trọng sự
giao tiếp giữa các đơn thể hoặc đối tượng khi chúng làm việc cùng nhau. Thông
thường ta phải thực hiện Unit Test và Integration Test để bảo đảm mọi Unit và sự
tương tác giữa chúng hoạt động chính xác trước khi thực hiện System Test.
Sau khi hoàn thành Integration Test, một hệ thống phần mềm đã được hình thành
cùng với các thành phần đã được kiểm tra đầy đủ. Tại thời điểm này, lập trình viên
hoặc kiểm tra viên (tester) bắt đầu kiểm tra phần mềm như một hệ thống hoàn
chỉnh. Việc lập kế hoạch cho System Test nên bắt đầu từ giai đoạn hình thành và
phân tích các yêu cầu.
System Test kiểm tra cả các hành vi chức năng của phần mềm lẫn các yêu cầu về
chất lượng như độ tin cậy, tính tiện lợi khi sử dụng, hiệu năng và bảo mật. Mức
kiểm tra này đặc biệt thích hợp cho việc phát hiện lỗi giao tiếp với phần mềm hoặc
phần cứng bên ngoài, chẳng hạn các lỗi "tắc nghẽn" (deadlock) hoặc chiếm dụng
bộ nhớ. Sau giai đoạn System Test, phần mềm thường đã sẵn sàng cho khách hàng
hoặc người dùng cuối cùng kiểm tra để chấp nhận (Acceptance Test) hoặc dùng
thử (Alpha/Beta Test).
Đòi hỏi nhiều công sức, thời gian và tính chính xác, khách quan, System Test
thường được thực hiện bởi một nhóm kiểm tra viên hoàn toàn độc lập với nhóm
phát triển dự án.
trang8


Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
Bản thân System Test lại gồm nhiều loại kiểm tra khác nhau (xem hình 3), phổ
biến nhất gồm:
• Kiểm thử chức năng (Functional Test): bảo đảm các hành vi của hệ thống thỏa
mãn đúng yêu cầu thiết kế.
• Kiểm thử khả năng vận hành (Performance Test): bảo đảm tối ưu việc phân bổ
tài nguyên hệ thống (ví dụ bộ nhớ) nhằm đạt các chỉ tiêu như thời gian xử lý hay
đáp ứng câu truy vấn
• Kiểm thử khả năng chịu tải (Stress Test hay Load Test): bảo đảm hệ thống vận
hành đúng dưới áp lực cao (ví dụ nhiều người truy xuất cùng lúc). Stress Test tập
trung vào các trạng thái tới hạn, các "điểm chết", các tình huống bất thường
• Kiểm thử cấu hình (Configuration Test)
• Kiểm thử khả năng bảo mật (Security Test): bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật của
dữ liệu và của hệ thống.
• Kiểm thử khả năng phục hồi (Recovery Test): bảo đảm hệ thống có khả năng
khôi phục trạng thái ổn định trước đó trong tình huống mất tài nguyên hoặc dữ
liệu; đặc biệt quan trọng đối với các hệ thống giao dịch như ngân hàng trực tuyến.
Nhìn từ quan điểm người dùng, các kiểm thử trên rất quan trọng: bảo đảm hệ
thống đủ khả năng làm việc trong môi trường thực.
Lưu ý không nhất thiết phải thực hiện tất cả các loại kiểm thử nêu trên. Tùy yêu
cầu và đặc trưng của từng hệ thống, tuỳ khả năng và thời gian cho phép của dự án,
khi lập kế hoạch, trưởng dự án sẽ quyết định áp dụng những loại kiểm thử nào.
trang9

Yêu cầu
Kiểm thẻ
chấp nhận
Đặc tả
Kiểm thử hệ

thống
Thiết kế chi
tiết
Kiểm thử tích
hợp
Thực thi code Kiểm thử đơn
vị
Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
Hình 2: Mối tương quan giữa phát triển và kiểm thử phần mềm
4. Acceptance Test - Kiểm tra chấp nhận sản phẩm
Thông thường, sau giai đoạn System Test là Acceptance Test, được khách hàng
thực hiện (hoặc ủy quyền cho một nhóm thứ ba thực hiện). Mục đích của
Acceptance Test là để chứng minh phần mềm thỏa mãn tất cả yêu cầu của khách
hàng và khách hàng chấp nhận sản phẩm (và trả tiền thanh toán hợp đồng).
Acceptance Test có ý nghĩa hết sức quan trọng, mặc dù trong hầu hết mọi trường
hợp, các phép kiểm tra của System Test và Accepatnce Test gần như tương tự,
nhưng bản chất và cách thức thực hiện lại rất khác biệt.
Đối với những sản phẩm dành bán rộng rãi trên thị trường cho nhiều người sử
dụng, thông thường sẽ thông qua hai loại kiểm tra gọi là Alpha Test và Beta Test.
Với Alpha Test, người sử dụng kiểm tra phần mềm ngay tại nơi phát triển phần
mềm, lập trình viên sẽ ghi nhận các lỗi hoặc phản hồi, và lên kế hoạch sửa chữa.
Với Beta Test, phần mềm sẽ được gửi tới cho người sử dụng để kiểm tra ngay
trong môi trường thực, lỗi hoặc phản hồi cũng sẽ gửi ngược lại cho lập trình viên
để sửa chữa.
Thực tế cho thấy, nếu khách hàng không quan tâm và không tham gia vào quá
trình phát triển phần mềm thì kết quả Acceptance Test sẽ sai lệch rất lớn, mặc dù
phần mềm đã trải qua tất cả các kiểm tra trước đó. Sự sai lệch này liên quan đến
việc hiểu sai yêu cầu cũng như sự mong chờ của khách hàng. Ví dụ đôi khi một
phần mềm xuất sắc vượt qua các phép kiểm tra về chức năng thực hiện bởi nhóm
trang10


Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
thực hiện dự án, nhưng khách hàng khi kiểm tra sau cùng vẫn thất vọng vì bố cục
màn hình nghèo nàn, thao tác không tự nhiên, không theo tập quán sử dụng của
khách hàng v.v
Gắn liền với giai đoạn Acceptance Test thường là một nhóm những dịch vụ và tài
liệu đi kèm, phổ biến như hướng dẫn cài đặt, sử dụng v.v Tất cả tài liệu đi kèm
phải được cập nhật và kiểm tra chặt chẽ.

Hình 3: Các loại kiểm tra khác nhau trong System Test
1. Regression Test - Kiểm thử hồi quy
Trước tiên cần khẳng định Regression Test không phải là một mức
kiểm thử, như các mức khác đã nói ở trên. Nó đơn thuần kiểm tra lại
phần mềm sau khi có một sự thay đổi xảy ra, để bảo đảm phiên bản
phần mềm mới thực hiện tốt các chức năng như phiên bản cũ và sự
thay đổi không gây ra lỗi mới trên những chức năng vốn đã làm việc
tốt. Regression test có thể thực hiện tại mọi mức kiểm tra.
trang11

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
Ví dụ: một PM đang phát triển khi kiểm tra cho thấy nó chạy tốt các
chức năng A, B và C. Khi có thay đổi code của chức năng C, nếu chỉ
kiểm tra chức năng C thì chưa đủ, cần phải kiểm tra lại tất cả các
chức năng khác liên quan đến chức năng C, trong ví dụ này là A và
B. Lý do là khi C thay đổi, nó có thể sẽ làm A và B không còn làm
việc đúng nữa.
Mặc dù không là một mức kiểm tra, thực tế lại cho thấy Regression
Test là một trong những loại kiểm tra tốn nhiều thời gian và công
sức nhất. Tuy thế, việc bỏ qua Regression Test là "không được
phép" vì có thể dẫn đến tình trạng phát sinh hoặc tái xuất hiện những

lỗi nghiêm trọng, mặc dù ta "tưởng rằng" những lỗi đó hoặc không
có hoặc đã được kiểm tra và sửa chữa rồi!
II.3 Mục đích kiểm thử
• Kiểm thử là mấu chốt của đảm bảo chất lượng phần mềm
• Là tiến trình nhằm phát hiện lỗi bằng việc xem xét lại đặc tả, thiết kế và mã
hoá.
• Kiểm thử thành công là phát hiện ra lỗi, kiểm thử không phát hiện ra lỗi là
kiểm thử dở. (Sue A.Congerư The New SE)
II.4 (6) điểm lưu ý khi kiểm thử
(1) Chất lượng phần mềm do khâu thiết kế quyết định là chủ yếu, chứ không phải
khâu kiểm thử
(2) Tính dễ kiểm thử phụ thuộc vào cấu trúc chương trình
(3) Người kiểm thử và người phát triển nên khác nhau
(4) Dữ liệu thử cho kết quả bình thường thì không có ý nghĩa nhiều, cần có những
dữ liệu kiểm thử mà phát hiện ra lỗi
(5) Khi thiết kế trường hợp thử, không chỉ dữ liệu kiểm thử nhập vào, mà phải
thiết kế trước cả dữ liệu kết quả sẽ có
trang12

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
(6) Khi phát sinh thêm trường hợp thử thì nên thử lại những trường hợp thử trước
đó để tránh ảnh hưởng lan truyền sóng.
II.5 Kiểm thử chức năng
II.5.1 Thế nào là kiểm thử chức năng
Kiểm thử chức năng (functional testing) còn gọi là kiểm thử hộp đen (black
box testing).Kiểm thử này chỉ quan tâm dữ liệu đầu vào và đầu ra là sự kiểm
thử sử dụng các kiểm thử được thiết kế dựa trên đặc tả yêu cầu, tài liệu người
dùng nhằm mục đích phát hiện ra các khiếm khuyết. Kiểm thử chức năng nhìn
nhận mô đun được kiểm thử như là một hộp đen, và chỉ quan tâm đến chức
năng (hành vi) của mô đun, tức là kiểm tra xem có hoạt động đúng với đặc tả

hay không. kiểm thử chức năng liên quan đến toàn bộ hệ thống.
II.5.2 Phương pháp kiểm thử chức năng
• Xuất phát là việc kiểm thử đầu vào là dựa trên đặc tả chức năng
• Những đầu mối được chứa từ những đặc tả
• Những đầu mối sẽ hướng tới kiểm thử những yêu cầu
• Kiểm thử những yêu cầu sẽ dẫn đến kiểm thử những đặc tả
• Kiểm thử những đặc tả được sử dụng cho việc thực hiện thật sự những
chương trình kiểm thử sau.
trang13

Đặc tả
Đến khi đạt yêu cầu
Test theo đặc tả
Test theo yêu cầu
Chương trình
Kiểm soát Test
Chương trình bị lỗi : Thực
hiện đánh dấu và tiến hành
với kiểm thử hoặc thiết lập
chạy chế độ debug
Hoặc
Đầu ra
Chương trình đúng
Hành vi mong muốn
Hành vi
thực
Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
Thông thường, không thể kiểm thử với mọi dữ liệu, chiến lược chung khi thiết kế
dữ liệu kiểm thử là phân hoạch (dữ liệu) tương đương. Phân hoạch tương đương
chia miền dữ liệu vào ra thành các vùng, mà mỗi vùng chứa các dữ liệu có cùng

hành vi. Do đó, đối với mỗi vùng dữ liệu chỉ cần xây dựng một cách kiểm thử.
Thế nào là phân vùng dữ liệu ?:
• Dữ liệu đầu vào là một chương trình cung cấp những thông tin cho phân
vùng
Ví dụ :
Giả sử chương trình p có một biến số nguyên X khi nhập giá trị X
Nếu X<0 thì chương trình được yêu cầu thực hiện công việc T1
Nếu X>=0 thì chương trình thực hiện công việc T2
trang14

Kiểm thử quá nhiều dữ liệu đầu vào
Miền dữ liệu vào
Có bốn kiểm thử dữ liệu vào, chọn một trong
mỗi miền dữ liệu con
1
2
3
4
Miền dữ liệu vào được chia
thành những miền dữ liệu con
Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
o Miền dữ liệu vào được giới hạn là miền lớn bởi vì giá trị X có thể là
một số lớn
o Tuy nhiên, ta mong chương trình P thực hiện cùng cách cho tất cả
giá trị X<0.
o Tương tự, chúng ta hi vọng chương trình P thực hiện cùng cách cho
tất cả giá trị X>=0.
o Vì thế phân vùng chứa miền dữ liệu vào của chương trình P chứa hai
miền con
Tất cả những trường hợp kiểm thử trong miền dữ liệu vào X<0 được xem như

tương đương. Giả sử một trường hợp kiểm thử những mặt của dữ liệu vào
trong miền con có một lỗi của chương trình, vì thế sẽ có những trường hợp
khác
Trường hợp kiểm thử này cũng đúng trong miền dữ liệu vào X>=0
• Trong ví dụ trước, hai lớp tương đương không chồng lên nhau. Nói cách
khác hai miền này tách rời nhau.
• Khi hai miền dữ liệu được tách rời, điều đó là đầy đủ để lựa chọn một kiểm
thử đầu vào từ mỗi lớp tương đương để kiểm thử chương trình.
• Một lớp tương đương được gọi là “phủ “ khi có ít nhất một kiểm thử được
chọn từ nó.
• Mục đích của chúng ta trong phân vùng kiểm thử là “phủ” tất cả những lớp
tương đương.
trang15

Một trường hợp kiểm
thử
X=-3
Trường hợp kiểm thử
khác
X=-15
X<0 X>=0
Lớp tương đương
Lớp tương đương
Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
II.4.3 Ưu điểm nhược điểm của kiểm thử chức năng.
a) Ưu điểm:
Kiểm thử chức năng có thể giúp chúng ta
- phát hiện sự thiếu sót chức năng
- phát hiện khiếm khuyết
- sai sót về giao diện giữa các mô đun

- sự không hiệu quả của chương trình
- các lỗi khởi tạo, lỗi kết thúc
b) Nhược điểm:
Kiểm thử chức năng chỉ dựa trên đặc tả nên không thể kiểm thử được các
trường hợp không được khai báo trong đặc tả, không đảm bảo thử hết được các
khối mã nguồn của mô đun.
Kiểm thử chức năng cũng không phát hiện được các đoạn mã yếu (có khả
năng sinh lỗi với một trạng thái đặc biệt nào đó của hệ thống), và trong nhiều
trường hợp việc đảm bảo xây dựng đầy đủ các cách kiểm thử là khó khăn.
Ví dụ, hàm tính trị tuyệt đối sau có thể thoát được kiểm thử chức năng tuy có lỗi.
int abs(int n)
{ if (n>0) return n;
else (n<0) return -n;
trang16

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
}
II.5 Giới thiệu tool Jfunc.
II.5.1 JFunc là gì ?
Jfunc là một công cụ kiểm thử mở rộng từ kiểm thử Junit, giúp cho việc
kiểm thử chức năng được dễ dàng hơn. Công cụ này đựơc dành riêng cho việc đưa
cùng một đoạn code đến những địa chỉ khác nhau, nhưng mặt khác nó tạo ra
những phương pháp khác nhau cho kiểm thử chức năng.
II.5.2 Jfunc dành cho ai ?
Đây là công cụ chủ yếu để dành cho người phát triển kiểm thử chức năng.
Tuy nhiên, vẫn có nhiều người đang làm kiểm thử đơn vị yêu cầu các loại chức
năng (những tính năng ) mà công cụ kiểm thử JFunc cung cấp.
II.5.3 Jfunc cung cấp những tính năng gì?
Hiện nay, Jfunc cung cấp các tính năng sau:
• Xây dựng bộ hướng dẫn một cách rõ ràng:

o Súc tích, xây dựng bộ hướng dẫn bằng cách sử dụng proxies.
o Sử dụng một đối tượng kiểm thử cho một loạt kiểm thử. Tốt hơn chỉ
có một kiểm thử thể hiện cho mỗi lần kiểm thử.
o Những phương pháp kiểm thử có thể chấp nhận tham số
II.5.4 Ai hỗ trợ việc mở rộng này
Tool này được phát triển bởi Shane Celis và được hỗ trợ bởi Terraspring,
tool này đã được sử dụng rộng rãi trong việc phát triển và kiểm thử sản
phẩm của Terraspring
III. PHẠM VI DỰ ÁN
trang17

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
- Dự án nhằm mục đích cho sinh viện củng cố kiến thức các môn học : quản lý dự
án phần mềm, phân tích thiết kế phần mềm, kiểm thử và đảm bảo chất lượng phần
mềm. Tìm hiểu các tool hỗ trợ cho việc test phần mềm .
IV. ĐẶC TẢ YÊU CẦU VÀ THIẾT KẾ
a. Sử dụng được công cụ Jfunc vào quá trình kiểm thử
b. Xây dựng chương trình test case để kiểm lỗi
c. Phát hiện ra được điểm mạnh điểm yếu của tool Jfunc, tìm cách cải
tiến nếu có thể.
V. KIỂM THỬ
V.a LẬP KẾ HOẠCH KIỂM THỬ
Các bước thực hiện kiểm thử:
trang18

Bắt đầu
Kết thúc
Lập kế hoạch kiểm thử
Kiểm thử thiết kế
Thực hiện kiểm thử chức năng

Tóm lược và báo cáo
Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
Các bước kiểm thử chức năng có sử dụng sự hỗ trợ công cụ kiểm thử Jfunc
V.b TIẾN TRÌNH KIỂM THỬ
Yêu cầu: dùng công cụ opensource Jfunc 1.1 để thực hiện việc kiểm thử một dự án
nhằm phát hiện những lỗi phát sinh trong dự án đó.
Lập kế hoạch kiểm thử:
• Tạo một dự án A kiểm tra số nguyên đã nhập vào có phải là số nguyên tố
hoặc hoàn thiện hay không và sau đó tính tổng các số lẻ và tổng các số chẵn
nhỏ hơn hoặc bằng số đã nhập vào
• Dùng công cụ kiểm thử opensource Jfunc để kiểm thử dự án A trên.
Cấu trúc dự án kiểm tra số nguyên tố và hoàn thiện cần kiểm thử :
Đầu vào: một số nguyên
Đầu ra: kêt quả số đó có phải là số nguyên tố hoặc hoàn thiện hay không và tổng
các số lẻ và tổng các số chẵn nhỏ hơn hoặc bằng số đã nhập vào

import java.io.*;
import java.lang.*;
trang19

Trường hợp
kiểm thử
Kiểm thử
chức năng
Công cụ
kiểm thử
Kết quả
Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
public class kiemtra
{ public static int n;

public kiemtra()
{
n=0;
}
public void nhap()
{
DataInputStream inp=new DataInputStream(System.in);
try
{
System.out.print("Nhap so can kiem tra:");
n=Integer.parseInt(inp.readLine());
}catch(IOException e)
{ System.out.println("ERROR"); }
}
public int kiemtranguyento(int a)
{ int kt=1;
for(int i=2;i<=a/2;i++)
{ if(n%i==0)
{ kt=0;
break; }
}
if(a==1) kt=1;
if(a==2) kt=1;
if(a==3)kt=1;
return kt; }
public int kiemtrahoanthien( int a)
{ int tong=1,i=1;
trang20

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc

int b = 1;
while ( i++ <= a/2)
{ if( a%i == 0)
tong=tong+i;}
if(tong==a) return 1;
else return 0; }
public void songuyento(int a)
{ System.out.println("Cac so nguyen to nho hon "+a);
for(int i=1;i<=a;i++)
{
if(kiemtranguyento(i)==1)
System.out.println(i); } }
public long tongchan(int a)
{ long tong=0;
for(int i=0;i<=a;i=i+2)
tong=tong+i;
return tong;
}
public long tongle(int a)
{
long tong=0;
if(a==0)
tong=0;
else
for(int i=1;i<=a;i=i+2)
tong=tong+i;
return tong;
}
public static void main(String[] args) {
trang21


Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
System.out.println("Chuong trinh kiem tra va in so nguyen to.");
kiemtra a=new kiemtra();
a.nhap();
if(a.kiemtranguyento(n)==1) System.out.println(" >"+n+" la so nguyen to.
"); else System.out.print(" >"+n+" khong phai la so nguyen to.");
if(a.kiemtrahoanthien(n)==1) System.out.println( "\n >"+n+" la so hoan
thien. ");
else System.out.print(" >"+n+" khong phai la so hoanthien.");
System.out.print("\ntong cac so le nho hon" + n + ":" + a.tongle(n));
System.out.print("\ntong cac so chan nho hon" + n + ":" +
a.tongchan(n));}}
Tạo một project để kiểm thử:
trang22

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
Thêm vào project công cụ test Jfunc:
Chọn tab Libraries
trang23

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
Chọn Add Exterial JARS: chon đến file scr.jar có trong công cụ kiểm thử Jfunc
Tạo một class cần kiểm thử có tên kiemtra:
trang24

Nghiên cứu công cụ kiểm thử open source Jfunc
trang25


×