Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO TRONG PHÁT TRIỂN HỆ ĐIỀU HÀNH WINDOWS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 38 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Từ ngàn xưa đến nay, xã hội lồi người khơng ngừng phát triển, do nhu cầu của cá nhân, của cộng đồng cùng với tinh thần cầu tiến con người đã tạo ra được một xã hội phát triển như ngày nay. Trong quá trình phát triển xã hội, con người đã không ngừng sáng tạo một cách vơ thức hoặc có ý thức. Ngày nay các doanh nghiệp nói chung và các tập đồn khổng lồ trên thế giới nói riêng đang đối mặt với các thách thức về độ phức tạp, đa dạng và tốc độ thay đổi; chính vì vậy họ cần những phương pháp giúp họ không chỉ cải tiến nhanh chóng sản phẩm, dịch vụ mà cịn giúp họ đưa sản phẩm nhanh chóng ra thị trường, rút ngắn thời gian nghiên cứu.

Lý thuyết giải các bài toán sáng chế (tên tiếng anh là Theory of Inventive Problem Solving hay tên viết tắt quốc tế là TRIZ) đang được nhiều tập đoàn sử dụng và gặt hái thành công đặc biệt. Tác giả của TRIZ là G.S. Altshuller, một người Nga gốc Do Thái. Ông đã nghiên cứu và bắt đầu xây dựng lý thuyết giải các bài toán sáng chế từ năm 1946. Năm 1986 ơng cộng tác với Hiệp hội tồn liên bang của các nhà sáng chế và hợp lý hố thành lập Phịng thí nghiệm nghiên cứu và áp dụng các phương pháp sáng chế và Học viện công cộng về sáng tạo sáng chế năm 1971.

Hiện nay nhiều công ty, tổ chức danh tiếng sử dụng TRIZ để giải quyết các vấn đề của mình như: Apple, Microsoft, 3M, General Motors, Samsung, Intel, Kodak, Motorola, Boeing, Oracle...

TRIZ còn được đưa vào giảng dạy, đào tại tại nhiều trường đại học danh tiếng của Mỹ; một số nước châu Âu, và gần đây một số quốc gia ở châu Á, như Nhật, Singapore, Hàn quốc, Trung Quốc, cũng nhập cuộc.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tiểu luận này, tôi xin được phép chỉ tiếp cận tìm hiểu sự vận dụng của các nguyên tắc sáng tạo phát triển hệ điều hành Windows của hãng phần mềm Microsoft.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

<b>I. Hệ thống 40 nguyên tắc sáng tạo của Triz 1. Giới thiệu </b>

TRIZ là một phương sáng tạo và đổi mới có tính khoa học cao. Với các khái niệm cụ thể về sáng tạo, đổi mới, và phân chia mức sáng tạo cụ thể, người sử dụng và nghiên cứu TRIZ dễ dàng hiểu được các quy luật, nguyên tắc sáng tạo, và cơng cụ TRIZ. Do dó hiệu quả tìm kiếm các giải pháp dựa trên quy luật phát triển hệ thống được nâng cao rõ rệt, cụ thể được chứng minh bằng cách thành cơng của một số tập đồn trên thế giới

Theo TRIZ của Genrich S. Altshuller có 5 mức sáng tạo:

1. Vấn đề được giả quyết bằng các phương pháp trong chuyên ngành. Không cần sáng tạo. Khoảng 32% giải pháp thuộc loại này.

2. Cải tiến chút ít hệ thống đã có bằng cách phương pháp đã biết trong ngành công nghiệp và thường có một vài thỏa hiệp. Khoảng 45% giải pháp thuộc loại này

3. Cải tiến cơ bản hệ thống đã có bằng phương pháp đã biết ngồi ngành cơng nghiệp. Khoảng 18% giải pháp thuộc loại này .

4. Một thế hệ mới sử dụng một nguyên lí mới để thực hiện những chức năng cơ bản của hệ. Giải pháp tìm thấy mang tính khoa học nhiều hơn công nghệ. Khoảng 4% giải pháp thuộc loại này .

5. Một phát hiện khoa học hiếm hoi hay một phát minh tiên phong về một hệ hoàn toàn mới. Khoảng 1% giải pháp thuộc loại này.

Trong TRIZ có 40 thủ thuật hay cịn gọi là nguyên tắc sáng tạo. 40 thủ thuật tính ứng dụng cao do G.S. Alshuller nghiên cứu và phát triển trên rất nhiều những giải pháp sáng chế. Với việc sử dụng các thủ thuật sáng tạo này người giải có được cơng cụ mang cơ chế định hướng tìm kiếm giải pháp nhanh và chính xác hơn. Ngồi ra bản thân người giải có thể dựa trên các quy luật, và phương pháp của TRIZ để tự sáng tạo ra các công cụ phù hợp với các loại bài tốn mình thường gặp, tương thích với thói quen, tâm lý của mình

Mỗi ngun tắc sẽ trình bày sau đây theo các mục:

 Nội dung: phát biểu nguyên tắc

 Các ví dụ: minh hoạ nội dung phát biểu

<b>2. 40 nguyên tắc sáng tạo của Triz </b>

2.1. Nguyên tắc phân nhỏ Nội dung:

Chia đối tượng thành các phần độc lập. Làm đối tượng trở nên tháo lắp được. Tăng mức độ phân nhỏ của đối tượng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

Ví dụ minh họa:

Ổ cứng được cấu tạo từ nhiều thành phần: Cụm đĩa: đĩa từ, trục quay, động cơ; Cụm đầu đọc: đầu đọc, cần di chuyển đầu đọc; Mạch điện: mạch điều khiển, mạch xử lý dữ liệu, bộ nhớ đệm, đầu cắm nguồn cung cấp điện cho ổ cứng, đầu kết nối giao tiếp với máy tính, các đầu thiết đặt (hay còn gọi là jumper).Vỏ đĩa cứng.

2.2. Nguyên tắc “tách riêng” Nội dung:

Tách phần gây "phiền phức" (tính chất "phiền phức") hay ngược lại, tách phần duy nhất "cần thiết" (tính chất "cần thiết") ra khỏi đối tượng.

Ví dụ minh họa:

Thẻ nhớ flash card ra đời giúp các thiết bị như điện thoại, máy chụp ảnh số tách rời bộ phận lưu trữ ra khỏi máy. Những thiết bị này khơng cịn bị giới hạn bởi kích thước vật lý giúp

Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau

Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất của cơng việc Ví dụ minh họa:

Trong quá trình phát triển mạng xã hội thì khả năng đáp ứng và hiệu xuất thực hiện các chức năng phải hiệu quả và đồng bộ. Bằng việc xác định được những nguyên nhân gây chậm trong quá trình truyền mạng, mạng xã hội Facebook đã thực hiện việc đáp ứng giao diện tức thời mà người dùng không phải refresh giao diện lại theo cách truyền thống bằng công nghệ AJAX. Đây là một điểm sáng trong đội ngũ kỹ sư của Facebook, nhanh và đáp ứng tức thời. Mặc khác bằng việc xây dựng trên một nền tản riêng đã tối ưu được khả năng thực hiện chương

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

Ví dụ minh họa:

Khai báo kiểu số tự nhiên (kiểu bất đối xứng) thay vì kiểu integer (kiểu đối xứng) để giảm thiểu việc tốn tài nguyên bộ nhớ.

2.5. Nguyên tắc kết hợp Nội dung:

Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận. Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.

Ví dụ minh họa:

Video call là một chức năng ví dụ Android sử dụng Nguyên tắc này. Android kết hợp chức năng thoại với quay phim hình thành “Video call”. Hoặc kết hợp chức năng xem bản đồ với định vị toàn cầu (GPS) để tạo nên chức năng chỉ dẫn đường đi cho người dùng.

Android có nhiều tính năng , khơng chỉ là chiếc điện thoại có chức năng nghe gọi mà cịn tập hợp nhiều tính năng khác như: nghe nhạc, duyệt web, lưu trữ dữ liệu, chơi game, quay phim, chụp ảnh, thu âm, xem văn bản …. thay thế dần các chức năng của laptop, máy chụp hình,.... 2.7. Nguyên tắc chứa trong

Nội dung:

Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng thứ ba ... Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.

Ví dụ minh họa:

Bên trong các hình ảnh được chia sẻ trên facebook, ngoài việc cho phép tải lên và hiển thị thơng thường. Facebook cịn cung cấp chức năng tagging bạn bè để chia sẻ bức ảnh đồng thời kết hợp chức năng nhận dạng khn mặt để khai thác dữ liệu hình ảnh để nhận dạng sau này. Và việc tagging giúp cho một loạt các hình ảnh được liên kết lại với nhau. Mặt khác nền tản facebook được chạy trên nền tản đám mây, nên trong công nghệ ảo hóa, bên trong các máy chủ vật lý sẽ cài được rất nhiều máy chủ ảo hóa, có thể lưu trữ và xử lý những tác vụ chuyên biệt cho từng khu vực lãnh thổ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.8. Nguyên tắc phản trọng lượng Nội dung:

Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác, có lực nâng. Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động...

2.9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ Nội dung:

Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất

Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng.

Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, khơng mất thời gian dịch chuyển.

Ví dụ minh họa:

Kết nối NFC còn được khai thác bởi tính năng Tap + Send. Tương tự như Android Bream, người dùng chỉ cần chạm các thiết bị Windows Phone 8 là có thể chia sẻ nội dung. Điều này đặc biệt ý nghĩa nếu trong tương lai, các MTB và MTXT được tích hợp NFC, khi đó tính năng này rất hữu ích khi chia sẻ dữ liệu giữa các thiết bị cùng hệ sinh thái Windows.

MS có chức năng lưu tự động theo khoảng thời gian do mình cài đặt. Trong trường hợp máy đang làm việc tự nhiên treo thì khi khởi động lại, bên trái cửa sổ hiện lên các tập tin được cập nhật đến thời gian treo máy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.12. Nguyên tắc đẳng thế Nội dung:

Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng Ví dụ minh họa:

u cầu của lập trình viên khi lập trình là phải viết code trong sáng và tối ưu thời gian chạy, tối ưu bộ nhớ để project đạt yêu cầu tốt nhất.

2.13. Nguyên tắc đảo ngược Nội dung:

Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hãy hành động ngược lại (ví dụ: khơng làm nóng mà làm lạnh đối tượng).

Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động.

Lật ngược đối tượng Ví dụ minh họa:

CPU thay vì tăng số lượng transitor lên thật nhiều sẽ tăng tốc độ xử lý lên cao, người ta suy nghĩ ngược lại đó là khơng tăng số lượng transitor mà họ tăng số lượng nhân bên trong CPU. 2.14. Nguyên tắc cầu (trịn) hóa

Nội dung:

Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu.

Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn.

Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm. Ví dụ minh họa:

Trong ổ cứng máy tính, các lá đĩa có hình trịn và khi hoạt động sẽ quay quanh trục. Trục quay thường chế tạo bằng các vật liệu nhẹ (như hợp kim nhơm) và được chế tạo tuyệt đối chính xác để đảm bảo trọng tâm của chúng không được sai lệch - bởi chỉ một sự sai lệch nhỏ có thể gây lên sự rung lắc của tồn bộ đĩa cứng khi làm việc ở tốc độ cao, dẫn đến q trình đọc/ghi khơng chính xác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.15. Nguyên tắc năng động Nội dung:

Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc.

Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau. Ví dụ minh họa:

Google xây dựng nền tảng Android chung cho cộng đồng, từ đó các nhà sản xuất phần cứng và phần mềm tự do sáng tạo và xây dựng nên sản phẩm của riêng mình, cả về mặt giao diện bên ngồi lẫn tính năng bên trong, đáp ứng được hầu như tất cả mọi đối tượng từ người dùng phổ thông đến doanh nhân cao cấp.

2.16. Nguyên tắc tác động bộ phận dư thừa Nội dung:

Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài tốn có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn.

Ví dụ minh họa:

Trong 1 project, nếu giải quyết 1 yêu cầu ban đầu của khách hàng q khó, lập trình viên có thể đề xuất 1 cách khác không giống như yêu cầu ban đầu (có thể tăng hoặc giảm số bước thực hiện) để đạt được kết quả mong muốn.

2.17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác Nội dung:

Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hố khi chuyển sang khơng gian (ba chiều).

Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng. Đặt đối tượng nằm nghiêng.

Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước.

Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

Ví dụ minh họa:

Microsoft tích hợp tính năng Touch Mode cho Office 2013. Khi chọn chế độ này ở biểu tượng hình mũi tên nằm ở góc trên bên trái của cửa sổ, khoảng cách giữa các nút cũng xa hơn khiến việc sử dụng với các ngón tay được dễ dàng hơn. Biểu tượng mũi tên giờ chuyển thành hình trịn nhỏ với vài dấu chấm xung quanh. Những menu trở nên phẳng hơn một tí nên bạn có thể xem nhiều cơng cụ và nút hơn. Điều này khơng có nghĩa là các nút tự nhiên trở nên to hơn, hơi khó chịu và trái với kì vọng của mình, nhưng dù sao thì nó vẫn là một biện pháp tốt để

Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện. Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ.

Ví dụ minh họa:

Tăng tốc độ quay của ổ cứng từ 5400 vòng / phút lên thành 7200 vòng / phút giúp tăng tốc độ đọc ghi đĩa cứng. Tăng tốc độ quay ổ CD / DVD 1X, 2X, 4X, 8X, 16X, 32X … giúp tăng tốc độ đọc ghi đĩa.

2.19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ Nội dung:

Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung) Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ

Sử dụng khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác. Ví dụ minh họa:

Mainboard hỗ trợ điều phối xung nhịp CPU (tăng hoặc giảm tuỳ theo ứng dụng) giúp cho việc tiêu thụ điện năng được tốt hơn. Lấy thời gian khi CPU rãnh, cho phép chạy multitask (hay đa tiến trình “multi proceses”).

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.20. Nguyên tắc tác động liên tục hữu hiệu Nội dung:

Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải).

Khắc phục vận hành không tải và trung gian.

Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động quay. Ví dụ minh họa:

Tính tốn lưới (grid computing) ra đời xuất phát từ nhu cầu tính tốn của con người. Ngày càng có nhiều bài tốn phức tạp hơn được đặt ra và do đó các tổ chức cũng cần phải có những năng lực tính tốn mạnh mẽ hơn. Thực tế cho thấy có một phần lớn các nguồn tài nguyên của chúng ta đang bị sử dụng lãng phí: các máy để bàn cơng sở thường chỉ hoạt động khoảng 5% công suất, ngay cả các máy chủ cũng có thể chỉ phải hoạt động với 20% công suất. Việc tận dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên này có thể mang lại một sức mạnh tính tốn khổng lồ. Tính tốn lưới hướng đến việc chia sẻ và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thuộc về nhiều tổ chức trên một quy mô rộng lớn. Tận dụng tối đa tài nguyên khi CPU trong thời gian rỗi.

2.21. Nguyên tắc vượt nhanh Nội dung:

Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết.

Ví dụ minh họa:

Trong lập trình các cấu trúc rẽ nhánh (if … else …), lệnh nhảy (goto), lệnh thoát khỏi, tiếp tục trong vòng lặp (break, continue).

2.22. Nguyên tắc biến hại thành lợi Nội dung:

Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của mơi trường) để thu được hiệu ứng có lợi.

Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác. Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó khơng cịn có hại nữa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

Ví dụ minh họa:

Biến việc tràn số, tràn bộ đệm (có hại) để phát hiện ra các lỗ hổng trong các phần mềm để khắc phục các lỗi này (thành có lợi).

2.23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi Nội dung:

Thiết lập quan hệ phản hồi

Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó. Ví dụ minh họa:

S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) là công nghệ tự động giám sát, chẩn đoán và báo cáo các hư hỏng có thể xuất hiện của ổ đĩa cứng để thông qua BIOS, các phần mềm thông báo cho người sử dụng biết trước sự hư hỏng để có các hành động chuẩn bị đối phó (như sao chép dữ liệu dự phịng hoặc có các kế hoạch thay thế ổ đĩa cứng

SkyDrive được sử dụng như nơi lưu trữ trung gian. Bắt đầu tài liệu ord hoặc bảng tính xcel trên PC, sau đó đồng bộ với SkyDrive khi người dùng đi ra ngồi. Sau đó, người dùng có thể ghi hoặc chỉnh sửa thêm trên điện thoại với Office Mobile—từ cabin, bãi biển, bất cứ đâu. SkyDrive cũng cho phép chia sẻ tài liệu và chỉnh sửa chúng cùng với một người khác. Và OneNote Mobile cho phép người dùng ghi chú nhanh với vài cú nhấn (hoặc ngay cả bằng giọng nói).

2.25. Nguyên tắc tự phục vụ Nội dung:

Đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa. Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư.

Ví dụ minh họa:

Cơ chế tự dọn rác (Garbage collector) trong C# hay java là ứng dụng của nguyên tắc tự phục vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.26. Nguyên tắc sao chép (copy)

Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại.

Ví dụ minh họa:

Data mining là một q trình trích xuất thơng tin có mối quan hệ hoặc có mối tương quan nhất định từ một kho dữ liệu lớn (cực lớn) nhằm mục đích dự đốn các xu thế, các hành vi trong tương lai, hoặc tìm kiếm những tập thơng tin hữu ích mà bình thường khơng thể nhận diện được. Amazon.com là website bán sách lớn nhất trên internet, bạn để ý rằng mỗi khi bạn xem thơng tin chi tiết về một quyển sách nào đó trên site thì bao giờ cũng kèm theo 1 danh sách các quyển sách gợi ý mua kèm theo quyển bạn đang xem, một thống kê cho thấy có tới trên 70% đầu sách được người dùng mua thêm thơng qua hình thức gợi ý này nhờ vào việc áp

Sử dụng phần mềm miễn phí (hay chi phí ít hơn) thay cho phần mềm có chi phí cao với chức năng gần tương đương nhau. Ví dụ: OpenOffice thay cho MicrosoftOffice, VirtualBox thay cho VMware, hệ điều hành Ubuntu thay cho Microsoft indows …

2.28. Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học Nội dung:

Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị.

Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng.

Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định.

Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

Ví dụ minh họa:

Đăng nhập vào máy tính bằng các phương pháp khác như quét vân tay, nhận dạng khuôn mặt thay cho việc nhập password từ bàn phím.

2.29. Nguyên tắc sử dụng các kết cấu thủy và khí Nội dung:

Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí, nạp chất lỏng, đệm khơng khí, thủy tĩnh, thủy phản lực.

Ví dụ minh họa:

Sử dụng bộ phận tản nhiệt bằng nước hay nitơ lỏng giúp máy tính được tản nhiệt tốt hơn xài fan thông thường.

2.30. Sử dụng bao mềm dẻo và màng mỏng Nội dung:

Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối.

Cách ly đối tượng với mơi trường bên ngồi bằng các vỏ dẻo và màng mỏng.

Chiếc máy tính Portege R600 của Toshiba nặng có 950 gram, đó là nhờ bộ khung magiê được làm rỗ tổ ong để giảm trọng lượng máy.

2.32. Nguyên tắc đổi màu Nội dung:

Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài

Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay mơi trường bên ngồi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, hùynh quang.

Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.

Ví dụ minh họa:

Các theme cho Android có thiết kế đa dạng, tinh xảo, sinh động về hình ảnh và màu sắc, thu hút người sử dụng khơng chỉ về mặt chức năng mà cịn về giao diện và được phát triển theo mỗi phiên bản của sản phẩm, đồng thời được tùy chỉnh theo sự sáng tạo của các nhà phát triển.

2.33. Nguyên tắc đồng chất Nội dung:

Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước.

Ví dụ minh họa:

Trong khi thiết kế 1 trang web, phần giao diện phải luôn đồng nhất với nhau. Các form nhập liệu phải có đồng nhất giao diện: màu sắc, cách bố trí textbox, button,… phải giống nhau. Các form thông báo phải giống nhau chung 1 chuẩn: chỗ nào hiện icon, chỗ nào hiện thông điệp… 2.34. Nguyên tắc loại bỏ và tái sinh từng phần

Nội dung:

Phần đối tượng đã hồn thành nhiệm vụ hoặc trở nên khơng cần thiết phải tự phân hủy (hoà tan, bay hơi..) hoặc phải biến dạng.

Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc. Ví dụ minh họa:

Usb, ổ cứng khi đầy dữ liệu cần phải được xoá bớt để lưu trữ thêm thông tin. Các biến cục bộ trong hàm được giải phóng khi thốt khỏi hàm đó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.35. Đổi các thơng số hóa lý của đối tượng Nội dung:

Thay đổi trạng thái đối tượng. Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc. Thay đổi độ dẻo

Thay đổi nhiệt độ, thể tích. Ví dụ minh họa:

Blu-ray là cơng nghệ DVD có cơng suất lưu trữ lớn khi ghi nội dung độ phân giải cao, gấp 6 lần so với chuẩn DVD trước đó. Loại đĩa này có 25 GB bộ nhớ ghi trên một mặt của một đĩa đơn 12 cm, cho phép thu hình tới 13 giờ(Ở độ phân giải chuẩn DVD, tức là khoảng 720*480) so với đĩa 4,7 GB trước đó chỉ thu được 2 giờ. Đĩa quang có tên Disque Blu-ray bởi vì nó được áp dụng tia laser màu xanh lam 405nm (blue-violet) để nạp thông tin vào đĩa. So với dĩa DVD thế hệ củ là dùng laser có bước sống 650 nm. Bước tiến này cho thấy việc sử dụng laser có bước sóng ngắn có thể tăng mật độ lưu trữ của thiết bị lưu trữ quang học.

2.36. Sử dụng chuyển pha Nội dung:

Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như : thay đổi thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng...

Ví dụ minh họa:

Hãng GIGABYTE ứng dụng công nghệ Ultra Durable ™ trên board mạch chủ giúp hệ thống tản nhiệt ổn định hiệu quả, cải thiện năng lượng hiệu quả và tăng cường ổn định cho ép xung, hiệu quả năng lượng bo mạch chủ được nâng cao hiệu quả bằng cách sử dụng 2 ounces đồng trên PCB, cho phép dòng điện chạy qua với trở kháng. Cho phép các mạch điện hoạt động tốt nhất và mang lai hao hụt điện năng thấp nhất, nhiệt độ cũng được giảm tối đa.

2.37. Sử dụng nở nhiệt Nội dung:

Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu.

Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.38. Sử dụng các chất ơxy hóa Nội dung:

Thay khơng khí thường bằng khơng khí giàu ơxy. Thay khơng khí giàu ơxy bằng chính ơxy.

Dùng các bức xạ ion hố tác động lên khơng khí hoặc ôxy. Thay ôxy giàu ôzôn (hoặc ôxy bị ion hố) bằng chính ơzơn. Ví dụ minh họa:

Để thu nhiều nhiệt hơn từ ngọn lửa, ô xi được cung cấp thay cho khơng khí thường. 2.39. Sử dụng môi trường trơ

Nội dung:

Thay môi trường thơng thường bằng mơi trường trung hồ. Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hồ. Thực hiện q trình trong chân khơng.

Ví dụ minh họa:

Khi các lá đĩa quay với tốc độ cao lên đến 7.200 vịng/phút sẽ có hiện tượng ma sát với khơng khí sinh ra nhiệt độ rất lớn làm hư ổ cứng. Do đó, môi trường bên trong ổ cứng được hút chân không để triệt tiêu ma sát.

2.40. Sử dụng vật liệu tổng hợp (composite) Nội dung:

Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite). Hay nói chung, sử dụng các vật liệu mới.

Ví dụ minh họa:

Chế tạo chất liệu mới để giảm được bức xạ và cải thiện hiệu suất của điện thoại di động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

<b>II. Vận dụng các nguyên tắc sáng tạo của Triz trong phát triển hệ điều hành Windows 1. Lịch sử phát triển các phiên bản hệ điều hành Windows </b>

1.1. Giới thiệu tổng quan

Windows khởi đầu được phát triển cho những máy tính tương thích với IBM (dựa vào kiến trúc x86 của Intel), và ngày nay hầu hết mọi phiên bản của indows đều được tạo ra cho kiến trúc này (tuy nhiên indows NT đã được viết như là một hệ thống xuyên cấu trúc cho bộ xử lý Intel và MIPS, và sau này đã xuất hiện trên các cấu trúc PowerPC và DEC Alpha. Sự phổ biến của indows đã khiến bộ xử lý trung ương của Intel trở nên phổ biến hơn và ngược lại. Thật vậy, thuật ngữ intel đã được sử dụng để miêu tả những máy tính cá nhân đang chạy một phiên bản của Windows. Hệ điều hành indows đã có một lịch sử phát triển khá dài, phiên bản đầu tiên của hệ điều hành này đã được phát hành cách đây khoảng 25 năm và quãng thời gian mà Windows chiếm được ưu thế đối với các máy tính cá nhân cũng vào khoảng trên 15 năm và phát triển hơn rất nhiều so với phiên bản Windows 1.0.

Từ đó đến nay Microsoft Windows dần dần chiếm ưu thế trong thị trường máy tính cá nhân trên tịan thế giới. Vì lý do này, Microsoft đang có một vị trí độc quyền trong lĩnh vực máy tính cá nhân. Tất cả các phiên bản hệ điều hành gần đây của indows đều dựa trên sự phát triển từ phiên bản đầu tiên. Tuy nhiên indows được phát triển ngày một tốt hơn và cũng được phổ biến rộng rãi hơn. Microsoft đã nâng cấp Windows trên một cơ sở nhất quán qua hai thập kỷ qua. Phát hành một phiên bản Windows mới sau một vài năm; đôi khi phiên bản mới chỉ là một nâng cấp nhỏ nhưng đôi khi lại là q trình đại tu tồn bộ.

Với những giới thiệu tổng quan trên, chúng ta hãy xem xét chi tiết hơn về mỗi một phiên bản liên tiếp của Windows – bắt đầu với hình thức sơ khai nhất của nó, hệ điều hành được biết đến với tên DOS.

1.2. DOS

indows được phát triển từ hệ điều hành DOS ban đầu của Microsoft, đây là hệ điều hành được phát hành năm 1981. Hệ điều hành mới này đã được Bill Gates và Paul Allen phát triển để chạy trên máy tính cá nhân IBM, với giao diện hồn tồn bằng văn bản và các lệnh người dùng giản đơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

Những cải tiến tiếp tục được thực hiện, IBM đã liên hệ với công ty Microsoft để cung cấp hệ điều hành cho các máy tính IBM vào thời điểm ban đầu này. Khi đó Gates và Allen đã mua QDOS (quick and dirty operating system) từ Seattle Computer Products và đã điều chỉnh những cần thiết cho hệ thống máy tính mới.

Hệ điều khi đó được gọi là DOS, viết tắt cho cụm từ disk operating system. DOS là một tên chung cho hai hệ điều hành khác nhau. Khi được đóng gói với các máy tính cá nhân IBM, DOS được gọi là PC DOS. Còn khi được bán dưới dạng một gói riêng bởi Microsoft, DOS được gọi là MS-DOS. Tuy nhiên cả hai phiên bản đều có chức năng tương tự nhau.

Hầu hết người dùng PC thế hệ đầu tiên đều phải học để điều hành máy tính của họ bằng DOS. Nhưng hệ điều hành này không thân thiện một chút nào; nó yêu cầu người dùng phải nhớ tất cả các lệnh và sử dụng các lệnh đó để thực hiện hầu hết các hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như việc copy các file, thay đổi thư mục,… Ưu điểm chính của DOS là tốc độ và tiêu tốn ít bộ nhớ, đây là hai vấn đề quan trọng khi hầu hết các máy tính chỉ có 640K bộ nhớ.

1.3. Windows 1.0

Microsoft tin rằng các máy tính các nhân sẽ trở thành xu thế chủ đạo, chúng phải dễ dàng hơn trong sử dụng, bảo vệ cho sự tin tưởng đó chính là giao diện đồ họa người dùng (GUI) thay cho giao diện dịng lệnh của DOS. Với quan điểm đó, Microsoft đã bắt tay vào thực hiện phiên bản mở đầu của indows vào năm 1983, và sản phẩm cuối cùng được phát hành ra thị trường vào tháng 11 năm 1985.

<i>Phiên bản đầu tiên của Windows - Windows 1.0 </i>

indows ban đầu được gọi là Interface Manager, và khơng có gì ngoài một lớp vỏ đồ họa đặt trên hệ điều hành DOS đang tồn tại. Trong khi DOS chỉ là một hệ điều hành sử dụng các lệnh bằng văn bản và gắn chặt với bàn phím thì indows 1.0 đã hỗ trợ hoạt động kích vào thả của chuột. Tuy nhiên các cửa sổ trong giao diện hồn tồn cứng nhắc và khơng mang tính xếp chồng. Không giống các hệ điều hành sau này, phiên bản đầu tiên của Windows này chỉ có một vài tiện ích sơ đẳng. Nó chỉ có chương trình đồ họa Windows Paint, bộ soạn thảo văn bản Windows Write, bộ lịch biểu, notepad và một đồng hồ. Tuy nhiên thời đó indows 1.0 cũng có Control

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

Panel, đây là thành phần được sử dụng để cấu hình các tính năng khác cho môi trường, và MS-DOS Executive - kẻ tiền nhiệm cho bộ quản lý file Windows Explorer ngày nay.

Không hề ngạc nhiên vì indows 1.0 khơng thành cơng như mong đợi. Do lúc đó khơng có nhiều nhu cầu cho một giao diện đồ họa người dùng cho các ứng dụng văn bản cho các máy tính PC của IBM và đây cũng là phiên bản indows đầu tiên yêu cầu nhiều công xuất hơn các máy tính vào thời đại đó.

1.4. Windows 2.0

Phiên bản thứ hai của indows được phát hành vào năm 1987, đây là phiên bản được cải tiến dựa trên phiên bản Windows 1.0. Phiên bản mới này đã bổ sung thêm các cửa sổ có khả năng xếp chồng nhau và cho phép tối thiểu hóa các cửa sổ để chuyển qua lại trong desktop bằng chuột.

<i>Các cửa sổ xếp chồng của Windows 2.0 </i>

Trong phiên bản này, indows 2.0 đã có trong nó các ứng dụng Word và Excel của Microsoft. Lúc này Word và Excel là các ứng dụng đồ họa cạnh tranh với các đối thủ khi đó ordPerfect và Lotus 1-2-3; các ứng dụng của Microsoft cần một giao diện đồ họa để có thể chạy hợp thức, do đó Microsoft đã tích hợp chúng vào với Windows.

Lúc này khơng có nhiều ứng dụng tương thích với Windows. Chỉ có một ngoại lệ đáng lưu ý đó là chương trình Aldus PageMaker.

1.5. Windows 3.0

Lần thứ ba có tiến bộ hơn các phiên bản trước rất nhiều và đánh dấu một mốc quan trọng trong thương mại. indows 3.0, phát hành năm 1990, là phiên bản thương mại thành công đầu tiên của hệ điều hành, Microsoft đã bán được khoảng 10 triệu copy trong hai năm trước khi nâng cấp lên 3.1. Đây là phiên bản hệ điều hành đa nhiệm đích thực đầu tiên. Sau sự thành công với Macintosh của Apple, thế giới máy tính cá nhân đã sẵn sàng cho một hệ điều hành đa nhiệm cùng với giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

<i>Phiên bản Windows 3.0 </i>

Windows 3.0 là một cải thiện lớn so với các phiên bản trước đây. Giao diện của nó đẹp hơn nhiều với các nút 3D và người dùng có thể thay đổi màu của desktop (tuy nhiên thời điểm này chưa có các ảnh nền - wallpaper). Các chương trình được khởi chạy thơng qua chương trình Program Manager mới, và chương trình File Manager mới đã thay thế cho chương trình MS-DOS xecutive cũ trong vấn đề quản lý file. Đây cũng là phiên bản đầu tiên của indows có trị chơi Solitaire trong đó. Một điều quan trọng nữa là Windows 3.0 có một chế độ Protected/Enhanced cho phép các ứng dụng Windows nguyên bản có thể sử dụng bộ nhớ nhiều hơn hệ điều hành DOS của nó.

Sau phát hành Windows 3.0, các ứng dụng được viết cho indows được phát triển rất rộng rãi trong khi đó các ứng dụng khơng cho Windows (non- indows) thì ngược lại. indows 3.0 đã làm cho các ứng dụng ord và xcel đã đánh bại các đối thủ cạnh tranh khác như ordPerfect, 1-2-3.

1.6. Windows cho các nhóm làm việc (Workgroup)

Phát hành vào năm 1992, indows cho các nhóm làm việc (viết tắt là WFW), là phiên bản dùng để kết nối đầu tiên của indows. Ban đầu được phát triển như một add-on của Windows 3.0, tuy nhiên F đã bổ sung thêm các driver và các giao thức cần thiết (TCP/IP) cho việc kết nối mạng ngang hàng. Đây chính là phiên bản WFW của Windows thích hợp với môi trường công ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

<i>Windows cho các nhóm làm việc – phiên bản kết nối đầu tiên của Windows </i>

Với WFW, các phát hành của indows được chia thành hai hướng: hướng dành cho khách hàng, được thiết kế dành cho sử dụng trên các máy tính PC riêng lẻ, hiện thân là Windows 3.1 và Windows 95 sắp ra đời, và một hướng là dành cho khối doanh nghiệp, được thiết kế để sử dụng trên các máy tính có kết nối mạng, hiện thân là WFW và Windows NT sắp ra đời.

1.7. Windows NT

Phát hành kế tiếp cho khối doanh nghiệp của Windows là Windows NT (từ NT là viết tắt của cụm từ new technology), phiên bản chính thức được phát hành vào năm 1993. Mặc dù vậy NT không phải là một nâng cấp đơn giản cho F mà thay vì đó nó là một hệ điều hành 32-bit đúng nghĩa được thiết kế cho các tổ chức có kết nối mạng. (Các phiên bản khách hàng vẫn được duy trì ở các hệ điều hành 16-bit).

<i>Windows NT – phiên bản Windows 32-bit đầu tiên dành cho sử dụng trong khối doanh nghiệp </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

indows NT cũng là một thành viên trong hợp tác phát triển hệ điều hành OS/2 của Microsoft với IBM. Tuy nhiên khi mối quan hệ giữa IBM và Microsoft bị đổ vỡ, IBM vẫn tiếp tục với OS/2, trong khi đó Microsoft đã thay đổi tên phiên bản của OS/2 thành Windows NT. Với những khả năng cải thiện về công nghệ kết nối mạng, NT đã trở thành một hệ điều hành chủ đạo cho các máy chủ và máy trạm doanh nghiệp trên tồn thế giới. Nó cũng là cơ sở cho hệ điều hành Windows XP, hệ điều hành sát nhập hai luồng Windows thành một hệ điều hành chung vào năm 2001.

1.8. Windows 95

Quay trở lại với hướng khách hàng, Microsoft đã sẵn sàng một phát hành mới vào tháng 8 năm 1995. Phiên bản Windows 95 này có lẽ là phát hành lớn nhất trong số các phát hành Windows.

<i>Windows 95 – phát hành Windows lớn nhất chưa từng có </i>

Có thể khá khó khăn để hình dung lại sau 15 năm, nhưng phát hành indows 95 là một sự kiện mang tính lịch sử, với việc đưa tin rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng, các khách hàng đã xếp thành những hàng dài bên ngoài các cửa hàng từ nửa đêm để mua được những bản copy đầu tiên của hệ điều hành này.

Tuy nhiên những gì mới thực sự gây chống? Windows 95 có diện mạo đẹp hơn và khả năng làm việc cũng tốt hơn, cả hai thứ đó đều đạt được mong mỏi của người dùng sau nhiều năm chờ đợi. Đây là một hệ điều hành được viết lại phần lớn và đã cải thiện được giao diện người dùng và đưa Windows sang nền tảng 32-bit giả mạo. (Nhân kernel 16-bit vẫn được giữ lại để có thể tương thích với các ứng dụng cũ).

Windows 95 đã xuất hiện Taskbar, thanh tác vụ này có các nút cho các cửa sổ mở. Nó cũng là phiên bản đầu tiên của Windows có sử dụng nút Start và menu Start; các shortcut trên desktop, kích phải chuột và các tên file dài cũng lần đầu tiên xuất hiện trong phiên bản này.

Một điểm mới nữa trong Windows 95 – mặc dù khơng có trong phiên bản ban đầu – đó là trình duyệt web Internet Explorer của Microsoft. IE 1.0 lần đầu tiên xuất hiện là trong Windows 95

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

Plus! Với tư cách một add-on; phiên bản 2.0 có trong Win95 Service Pack 1, gói dịch vụ được phát hành vào tháng 12 năm 1995.

1.9. Windows NT 4.0

Được giới thiệu vào tháng Bảy năm 1996, hệ điều hành này có 4 phiên bản Workstation, Terminal Server và hai phiên bản dành cho máy chủ. Đây là lần đầu tiên Internet Explorer xuất hiện và sử dụng giao diện cải tiến của Windows 95. Những tính năng khác bao gồm hỗ trợ các ứng dụng cho fax, ebserver, và chương trình e-mail.

1.10. Windows CE 1.0

Đây là một hệ điều hành thu nhỏ, được giới thiệu vào tháng 11 năm 1996 được phát triển từ nhiều nền tảng bao gồm AutoPC, PocketPC, Windows Mobile và SmartPhones.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

1.11. Windows 98

Được ra mắt vào tháng Sáu năm 1998, hệ điều hành này được xem như là bản nâng cấp từ indows 95. Nhưng được tích hợp Internet Explorer vào trong giao diện người dùng và chương trình quản lý file Explorer. Phiên bản 98 S được ra mắt vào năm 1999, bao gồm các tính năng Internet Connection Sharing, NetMeeting 3.0 và DirectX API 6.1.

Diện mạo bên ngồi của nó đẹp hơn indows 95 khá nhiều, và thậm chí nó cịn có nhiều cải thiện hữu dụng bên trong. Những cải thiện ở đây như sự hỗ trợ cho USB, chia sẻ kết nối mạng và hệ thống file FAT32, tuy tất cả đều những cải thiện này rất đáng giá nhưng không làm cho cả thế giới choáng ngợp như lần ra mắt của Windows 95.

1.12. Windows Me

Microsoft phát hành phiên bản indows Millennium edition vào năm 2000. indows Me, có lẽ là lỗi lớn nhất của Microsoft, một nâng cấp thứ yếu với rất nhiều lỗi thay vì sửa các lỗi trước đó. Thường được nhắc đến như một phiên bản hệ điều hành gây thất vọng của Microsoft. Đây là hệ điều hành chuyển giao giữa 98 với XP, và cũng là phiên bản đầu tiên có tính năng System Restore.

Trong phiên bản mới này, Microsoft đã nâng cấp các tính năng Internet và multimedia của Windows 98, bổ sung thêm ứng dụng Windows Movie Maker, giới thiệu tiện ích System Restore – tất cả đều là những ứng dụng tốt. Tuy nhiên điều đáng chú ý nhất trong indows Me đó là hiện tượng dễ đổ vỡ và hệ thống dễ bị treo. Nguyên nhân này đã làm cho nhiều khách hàng và các doanh nghiệp bỏ qua toàn bộ nâng cấp này.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

1.13. Windows 2000

Được phát hành gần như đồng thời với phát hành dành cho khách hàng Windows Me, Windows 2000 là một nâng cấp thành công cho khối doanh nghiệp của Microsoft. Kế vị ngay sau Windows NT, Windows 2000 là một sự tiến hóa từ nền tảng cơ bản NT, và vẫn nhắm đến thị trường doanh nghiệp.

<i>Windows 2000 – kẻ kế nhiệm cho Windows NT cho thị trường doanh nghiệp </i>

Không giống như NT, indows 2000 có hai phiên bản (Workstation và Server), Windows 2000 có đến 5 phiên bản khác nhau: Professional, Server, Advanced Server, Datacenter Server và Small Business Server. Tất cả các phiên bản đều kết hợp chặt chẽ các tính năng từ Windows 95/98 và tạo nên một giao diện đẹp mắt và tinh tế.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

1.14. Windows XP

Được đồng chủ tịch của Microsoft Jim Allchin giới thiệu vào ngày 25 tháng 10 năm 2001. Đây là phiên bản dành cho cả đối tượng doanh nghiệp và gia đình dựa trên nền tảng Windows 2000, với ba phiên bản và lỗi chính, với bản SP2 hướng vào bảo mật. Sau hơn 7 năm hoạt động, theo báo cáo của Forrester vào tháng 2 năm 2009 thì XP vẫn là hệ điều hành được 71% máy tính cá nhân sử dụng.

Đây là phiên bản đầu tiên mà Microsoft đưa sự tin cậy trong dòng doanh nghiệp ra thị trường khách hàng – và đưa sự thân thiện vào thị trường doanh nghiệp. XP có sự pha trộng tốt nhất giữa các phiên bản Windows 95/98/Me với thao tác 32-bit của Windows NT/2000 và giao diện người dùng được tân trang lại. Về bản chất có thể cho rằng XP là kết hợp giao diện của Windows 95/98/Me vào NT/2000 core, bỏ qua cơ sở mã DOS đã xuất hiện trong các phiên bản khách hàng trước của Windows.

<i>Giao diện thân thiện hơn của Windows XP </i>

1.15. Windows Server 2003

Được giới thiệu vào ngày 24/4/2003, hệ điều hành này đã được cải tiến nhiều tính năng bảo mật và khả năng cấu hình, bao gồm cả khả năng thiết lập các nguyên tắc trong mạng. Windows Server 2003 R2 được ra mắt vào tháng 12/2005 thêm nhiều tính năng quản lý như văn phịng chính, máy chủ dữ liệu, máy chủ in ấn và tích hợp nhận dạng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

1.16. Windows Vista

Được phát hành năm 2007, phiên bản indows này đã phát triển các tính năng của XP và bổ sung thêm sự bảo mật và độ tin cậy, chức năng truyền thông số được cải thiện và giao diện đồ họa người dùng Aero 3D đẹp mắt. Các biểu tượng thư mục và file hiển thị bằng các thumbnail nội dung của chúng. Khi bạn chuyển giữa các ứng dụng đang mở, Windows sẽ cuộn và xoay vòng để hiển thị theo ngăn xếp 3D. Các cửa sổ trông uyển chuyển hơn, trịn trịa hơn và có tính mờ đục, tăng cảm giác sâu khi bạn xem nhiều cửa sổ trên màn hình. Bên cạnh đó cịn có một Sidebar để giữ các Gadget, các ứng dụng nhỏ chuyên dụng cho một nhiệm vụ nào đó.

Bên trong, Vista được thiết kế để chạy an toàn và tráng kiện hơn indows XP. Tuy nhiên một trong những tính năng bảo mật – người dùng phàn nàn nhiều – là User Account Control, tính năng này góp phần vào làm gián đoạn các hoạt động thông thường của người dùng. Dự định thì tốt (nhằm ngăn chặn không cho truy cập trái phép vào hệ thống), tuy nhiên khi thực thi thì chương trình lại làm cho người dùng tỏ ra rất khó chịu với các cửa sổ địi hỏi sự cho phép xuất hiện quá nhiều. Thậm chí tồi tệ hơn, nhiều người dùng gặp phải các vấn đề trong việc nâng cấp thiết bị cũ lên Vista. Nhiều thiết bị ngoại vi cũ khơng có driver tương thích với Vista (đây có thể coi là một vấn đề với bất cứ nâng cấp Windows nào), tuy nhiên có một số chương trình chạy trên XP không thể làm việc đúng cách trong môi trường Vista.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

Chắc hẳn từ những yếu tố không thành công trên của indows Vista mà Microsoft đã bắt tay vào để phát triển kẻ kế nhiệm cho Vista ngay lập tức – phiên bản Windows 7 kế tiếp.

1.17. Windows Server 2008

Được giới thiệu vào ngày 27 tháng 2 năm 2008 và được xây dựng trên nền tảng tương tự như Vista, hệ điều hành này đã có tính năng mới như Server Core, nguyên tắc cho Active Directory, công nghệ ảo hóa Hyper-V, PowerShell, và Server Manager. Phiên bản R2 của hệ điều hành này đã được thử nghiệm vào tháng Một năm 2009 với add-on Live Migration của công nghệ Hyper-V.

1.18. Windows 7

Phiên bản mới nhất của Windows dự kiến được phát hành vào tháng 10 năm 2009. Đó là quãng thời gian hai năm ngắn ngủi sau khi phát hành Windows Vista, điều đó cũng có nghĩa rằng nó khơng phải một nâng cấp chủ đạo (khơng đủ thời gian).

Thay vì đó chúng ta có thể nghĩ về Windows 7 với Windows Vista giống như mối quan hệ của Windows 98 với Windows 95. Nó chỉ là một phát hành thứ yếu, giống một gói dịch vụ hơn là một nâng cấp quy mô lớn.

Đến năm 2011, indows 7 đã vượt qua indows XP để trở thành HĐH được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Theo đó, indows 7 chiếm 40,21% thị phần sử dụng trên thị trường HĐH máy tính để bàn trên toàn cầu.

1.19. Windows Phone 7

Windows Phone 7 là thế hệ kế tiếp của dòng điện thoại chạy hệ điều hành Microsoft Windows Mobile. P7 được phát triển dựa trên phần lõi là Windows CE 7 giống Zune HD, trong khi các

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

phiên bản trước lại dựa trên Windows CE 5

1.20. Windows Phone 8

Windows 8 là tên phiên bản mới nhất của Microsoft Windows, một hệ điều hành sản xuất bởi Microsoft cho máy tính cá nhân. Microsoft đã chính thức trình diễn Windows 8 (tên mã là Blackcomb) vào ngày 26/10/2012 tại Hội nghị các nhà phát triển Build ở Los Angeles với nhiều hứa hẹn về tính năng vượt trội của hệ điều hành này dành cho máy tính bảng. Khơng chỉ được thiết kế dành riêng cho máy tính bảng, Windows 8 cịn có thể chạy trên mọi hệ thống Windows 7 hiện nay nhưng ngốn ít tài nguyên CPU và bộ nhớ RAM hơn. Chúng được thiết kế lại giao diện người dùng Metro-style, hiển thị màn hình đầy đủ, các ứng dụng, thời gian khởi động rất nhanh. Windows 8 tập trung vào giao diện cảm ứng Metro style. Bạn có thể chuyển đổi một cách đơn giản giữa giao diện Metro và màn hình Windows truyền thống để phù hợp với những gì bạn cần.

1.21. Các phiên bản trong hiện tại và tương lai

Windows Sever 2012 ( Windows Sever 8 ) Mới chỉ có phiên bản beta. indows iger đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, được thiết kế dành cho các dịng máy tính cũ. indows Cloud hay indows Azure dành cho điện toán đám mây.

<b>2. Các nguyên tắc sáng tạo đã vận dụng trong phát triển hệ điều hành Windows </b>

2.1. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ:

Nếu với indows Phone 7 không được hỗ trợ chạy song song thì với Windows Phone 8, Microsoft đã có sự thay đổi khi cho phép hệ điều hành hỗ trợ vi xử lý lõi kép nhờ công nghệ chia sẻ cùng nhân. Microsoft khẳng định đã thử nghiệm và chạy tốt trên các thiết bị sở hữu tới chip 64

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.2.Nguyên tắc kết hợp

Window Phone có khả năng hỗ trợ đầy đủ các loại email như xchange, Hotmail, Gmail, Yahoo, Pop/IMAP.... indows Phone 8 cũng sẽ được tích hợp tính năng thanh tốn điện tử nhờ cơng nghệ NFC, tích hợp trên thẻ SIM, thay vì trên điện thoại như hiện nay. WP 8 hỗ trợ các tính năng bảo mật dành cho người dùng doanh nghiệp.

2.3.Nguyên tắc vạn năng

Windows Phone 8 là nền tảng đáp ứng nhu cầu của người dùng doanh nghiệp với tính năng mã hóa dữ liệu và khởi động an tồn. Quản trị viên CNTT cũng có thể sử dụng thiết bị cần tay nền tảng này để thiết lập việc triển khai ứng dụng và kích hoạt các cơng cụ quản lí thiết bị, đồng thời có thể đồng bộ dễ dàng ứng dụng với PC.

2.4.Nguyên tắc chứa trong

Từ phiên bản Windows 95 trở lên, đã tích hợp internet explorer vào trong giao diện người dùng và chương trình quản lý file explorer, trong mỗi chương trình lại có sự quản lý các file riêng. Hệ điều hành windows 2000 có thể làm việc trên cả máy chủ lẫn máy tính để bàn.

Window Phone 7 và Window Phone 8 sử dụng giao diện metro mới lạ, thiết kế các title có kích thước lớn chứa thơng tin mới nhất ngay trên biểu tượng. Đây là điểm khác biệt về giao diện của Window Phone so với các hệ điều hành mobile sử dụng giao diện icon khác.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.5.Nguyên tắc năng động

Với các chức năng print manager, windows giúp việc in ấn rất dễ dàng với bất kỳ loại máy in nào. Các phiên bản Windows hỗ trợ các thiết bị kết nối qua cổng USB dẫn đến việc quản lý các thiết bị linh động và dễ dàng sử dụng các thiết bị rộng rãi hơn.

Tính năng ảo hóa giúp windows server 2008 có thể làm được nhiều việc như lưu trữ, ảo hóa mạng,….

indows Phone đã thay thế các biểu tượng tĩnh xuất hiện hàng loạt trên các hệ điều hành đối thủ với cơng nghệ Live Tiles. Start khơng cịn dừng lại ở nghĩa “khởi động”, mà đã trở thành tấm vé thông hành để người dùng tùy chỉnh và cá nhân hóa điện thoại của mình. Màn hình khởi động của thiết bị dùng Windows Phone 8 có thể thay đổi khích thước: rộng gấp đơi, bình thường và nhỏ. Đồng thời indow Phone 8 cho phép di chuyển và chỉnh lại cỡ Live Tile đồng thời thay đổi màu cho phù hợp với sở thích của người dùng.

Từ phiên bản windows Vista trở lên, cho phép người thiết lập các gadget theo ý muốn của mình Những đặc tính mới của indows 8 được trình diễn: hể hiện các ứng dụng ngay lập tức trên màn hình khởi động Start, dưới dạng các cửa sổ nhỏ, thay thế cho Menu quen thuộc Windows Start. Màn hình này có thể được tối ưu hóa, co giãn theo nhu cầu quan sát ứng dụng của người dùng; Các ứng dụng xếp trên màn hình đều có hiển thị các thông báo, để luôn cập nhật thông tin mới nhất từ ứng dụng cho người sử dụng; Khả năng tạo sự thuận tiện cho người dùng bằng cách có thể kéo, thả và thay đổi kích cỡ ứng dụng, đặt ứng dụng tại các cạnh của màn hình – do đó người dùng có thể so sánh nội dung và làm việc đa nhiệm trên nhiều ứng dụng khác nhau, đúng theo đặc tính đa nhiệm của hệ điều hành Windows.

2.6.Nguyên tắc sử dụng trung gian

Trong windows ln có thư mục temp, trong lập trình các biến tạm (temp), trong CSDL có bảng tạm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.7.Nguyên tắc tự phục vụ

Cơ chế tự động kiểm tra đĩa cứng khi máy tính bị mất điện đột ngột.

Cơ chế Automatic Repair Windows khi hệ điều hành bị sự cố không khởi động lên được.

Windows 8 có hệ thống khởi động hybrid mới, điều này có nghĩa là máy tính của bạn sẽ khơng tắt hồn tồn mà Windows cho phép máy tính khởi động khi cần.

2.8.Nguyên tắc rẻ thay cho đắt

Microsoft sẽ tích hợp sâu tính năng Skype vào trong hệ điều hành mới, người dùng thậm chí sẽ khơng thể nhận ra sự khác biệt của ứng dụng này với tính năng gọi điện Skype nguyên bản. Điều này giúp người sử dụng sẽ tiết kiệm được khá nhiều thời gian cho các cuộc gọi trực tuyến.

Tùy vào nhu cầu mà người dùng chọn 1 trong những phiên bản mà Microsoft cung cấp, giá thành sẽ rẻ hơn với từng sản phẩm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.9.Nguyên tắc thay thế sơ đồ cơ học

indows Phone 7 được xây dựng dựa trên nhân Windows CE (Windows Embedded Compact), một nhân đươc xây dựng cho các hệ thống nhúng (embedded system). indows C được sử dụng trên rất nhiều các nền tảng khác nhau, đặc biệt là các nền tảng Windows Mobile ngày xưa, từ thời PocketPC 2000 cho tới Windows Mobile 6.5 và mới đây là indows Phone 7. Microsoft cho ra Windows Phone 8 sử dụng nhân Windows NT. Windows NT là nhân hệ điều hành cho máy tính của hầu hết chúng ta, từ Windows 2000, Windows XP, Windows Vista, Windows 7, Windows 8 và giờ là Windows Phone 8.

2.10. Nguyên tắc đổi màu

Window Phone 8 sử dụng nhiều loại màu sắc để phân biệt các title và cho phép thay đổi màu sắc của title.Không lạ gì khi Microsoft quyết định đem Metro, ngơn ngữ thiết kế chủ đạo trên hệ điều hành mới của hãng (Windows 8, Windows Phone) lên Microsoft Office 2013. Thanh ribbon từ thời Office 2007 vẫn còn xuất hiện ở đây, chỉ khác là nó khơng cịn bóng bẩy như bản 2007 hay 2010 nữa. Gần như nó chỉ mang một tông màu trắng duy nhất cho tất cả các ribbon, các biểu tượng được thiết kế phẳng hơn, khơng có sự chuyển màu từ đậm sang nhạt, những phần focus mang màu sắc đặc trưng của từng phần mềm. Tương tự, khi rê chuột lên phía trên chúng thì cũng chỉ thấy những phần màu cùng tông với ứng dụng (ví dụ: ord là xanh dương, xcel là xanh lá cây, PowerpPoint là màu cam,...). Microsoft cho phép chúng ta thay đổi nền của ứng dụng với các hình ảnh mờ có sẵn (vào Options > General > Office Background) và bạn sẽ dễ dàng nhận thấy nếu nhìn vào góc trên bên phải của cửa sổ Office 2013.

Trên windows có nhiều loại messagebox xuất hiện đi kèm với các icon để giúp trực quan sinh động, giúp người dùng nhận biết được các lỗi, các cảnh báo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.11. Nguyên tắc đồng chất

Windows Phone 8 sử dụng cùng nhân (kernel), hệ thống tập tin và các thành phần khác như bản indows 8 dùng trên máy tính để bàn, ultrabook, máy tính bảng. Nghĩa là, các nhà phát triển có thể tạo ra một ứng dụng dành cho tất cả các thiết bị.

Các ứng dụng indows Phone 7 cũ được viết trên .NET Compact Framework có khá nhiều giới hạn, không tận dụng được toàn bộ phần cứng của máy nên Microsoft đã bổ sung vào nhiều bộ công cụ lập trình hơn, ra mắt Visual Studio 2012 hỗ trợ lập trình cho cả Windows 8 và Windows Phone 8 giúp các lập trình viên xây dựng ứng dụng và game cho cả 2 nền tảng này cùng một lúc. Từ Windows Phone 8 thì các phần mềm được viết trên nền .N T Compact Framework nhưng bổ sung thêm thư viện C/C++, cơ sở dữ liệu SQLite và tập lệnh DirectX.

2.12. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác

Phiên bản MS DOS, sử dụng giao diện dòng lệnh, kể từ phiên bản indows 3.0 đã chuyển sang sang giao diện đồ họa.

2.13. Nguyên tắc phân hủy, tái tạo

Các ứng dụng như windows movie maker khơng có sằn, nhưng khi người dùng cần, chúng được cấp miễn phí.

Từ phiên bản Windows Me trở lên, tích hợp chức năng System Restore để khơi phục lại tình trạng hệ thống khi có sự cố xảy ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

2.14. Nguyên tắc kế thừa

Các phiên bản indows được kế thừa những ưu việt từ các phiên bản trước.

2.15. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ

Từ phiên bản Windows xp sử dụng tính năng kích hoạt sản phẩm để kiểm tra các sản phẩm có bị sao chép hay không, loại bỏ những sản phẩm sao chép và không cho phép người dùng s dụng những sản phẩm này.

2.16. Nguyên tắc sao chép (copy)

Windows và Linux rất khác nhau, nhưng trong phiên bản Windows 8 có nhiều tính năng mà cộng đồng nguồn mở cho là sao chép của Linux như: Hộp thoại sao chép tài liệu; Tạo ISO; Windows To Go; Giao diện Metro UI; Tích hợp mạng xã hội; Hỗ trợ trực tiếp USB 3.0; Tích hợp điện toán đám mây; ReFS

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small>III. Kết luận và kiến nghị: </b>

Sáng tạo là hoạt động tạo ra bất kỳ cái gì đồng thời có cả tính mới và tính ích lợi. Điều này có nghĩa là bất kỳ cái gì nói chung có tính mới so vối một đối tượng trước đó nhưng đồng thời cái mới đó đem lại ích lợi trong hồn cảnh, điều kiện cụ thể. Ích lợi có thể là về thời gian, chức năng, độ ổn định hay giá thành.

Thông qua việc tiếp cận sự vận dụng các nguyên tắc sáng tạo trong quá trình phát triển của dòng hệ điều hành windows đem đến cho người dùng những sự mới mẻ, tiện lợi và hiệu quả cao hơn. TRIZ thể hiện tính khoa học ở hướng tiếp cận hệ thống, tức là các yếu tố trong mỗi sản phẩm, từ máy bay, ô tô, TV, vv... đều liên quan tác động với nhau, và mỗi sản phẩm đều có lịch sử, xu hướng phát triển dựa trên việc kế thừa những ưu điểm của cái cũ, và hạn chế hoặc tiến tới loại bỏ các nhược điểm để tạo ra sản phẩm ở mức sáng tạo cao hơn. Bên cạnh việc mỗi sản phẩm có tính hệ thống của chính nó mà cịn là một yếu tố trong một hệ thống lớn hơn, không thể tách rời riêng biệt.

Khi nắm vững các nguyên tắc sáng tạo giúp con người hình thành những suy nghĩ sáng tạo và tiến đến những hành động sáng tạo hơn trong cuộc sống cũng như trong công việc hàng ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

<b>Tài liệu tham khảo </b>

[1] GS.TSKH Hồng Kiếm, Bài giảng mơn Phương pháp nghiên cứu khoa học trong tin học, Trường Đại học Công nghệ thông tin.

[2] GS.TS Phan Dũng, 40 thủ thuật (nguyên tắc) sáng tạo cơ bản, Trung tâm sáng tạo khoa học kỹ thuật, Đại học khoa học tự nhiên

[3] Atshuler, Giải 1 bài toán phát minh sáng chế, Nhà xuất bản thống kê, 1991.

[4] Phan Dũng, Phương pháp luận sáng tạo khoa học kỹ thuật, Nhà xuất bản TP.HCM, 1998. [5] Một số thơng tin, tư liệu, hình ảnh từ Internet.

[6].Các bài thu hoạch của các khóa trước

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<b><small>Phương pháp nghiên cứu khoa học </small></b>

<b>Mục lục </b>

Lời nói đầu ...1

I. Hệ thống 40 nguyên tắc sáng tạo của Triz ...2

1. Giới thiệu ...2

2. 40 nguyên tắc sáng tạo của Triz ...2

II. Vận dụng các nguyên tắc sáng tạo của Triz trong phát triển hệ điều hành Windows ...16

1. Lịch sử phát triển các phiên bản hệ điều hành Windows ...16

2. Các nguyên tắc sáng tạo đã vận dụng trong phát triển hệ điều hành Windows ...28

III. Kết luận và kiến nghị ...36

Tài liệu tham khảo ...37

</div>

×