Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tiểu luận môn phương pháp nghiên cứu khoa học PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG TẠO CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHẦN MỀM MICROSOFT OFFICE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.67 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI THU HOẠCH MÔN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài
PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN LÝ SÁNG
TẠO CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
PHẦN MỀM MICROSOFT OFFICE
GVHD: GS.TSKH. Hoàng Kiếm
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang
MSHV: CH1301050
TP HCM, tháng 12 năm 2013
1
TP.HCM, 05/2014
2
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

























Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
Lời cảm ơn
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Thầy Hoàng Kiếm đã truyền đạt cho em
những bài học thật bổ ích với những câu truyện đầy tính sáng tạo và lý thú.
Cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho em cùng các bạn trong lớp có thể học tập
và tiếp thu những kiến thức mới.
Em cũng chân thành cảm ơn các bạn trong lớp đã chia sẻ cho nhau những tài liệu
và hiểu biết về môn học để cùng hoàn thành tốt môn học này.
Trong thời gian vừa qua mặc dù em đã cố gắng rất nhiều để hoàn thành tốt đề tài
của mình, song chắc chắn kết quả không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong được
sự cảm thông và tận tình chỉ bảo của Thầy.
TP.Hồ Chí Minh Tháng 05/2014
Học viên thực hiện
Phạm Phú Thanh Sang
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 4
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phương pháp luận sáng tạo trong khoa học là kết quả của quá trình khái quát lý

thuyết và thực tiễn nghiên cứu khoa học và trở thành công cụ sắc bén để chỉ dẫn các nhà
khoa học, các nhà quản lý trong công tác tổ chức, quản lý và thực hành nghiên cứu khoa
học một cách sáng tạo.
Ngày nay, việc ứng dụng phương pháp sáng tạo để phát triển trong lĩnh vực tin
học cũng như sự ra đời của nhiều ngôn ngữ lập trình cấp cao dẫn đến một bước tiến lớn
về sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Mặc dù công nghệ thông tin là ngành
học mới được phát triển trong thời gian gần đây, nhưng ảnh hưởng của nó đến đời sống
kinh tế xã hội đòi hỏi con người cần nhìn rõ được tầm quan trọng đó. Do vậy việc áp
dụng phương pháp sáng tạo trong quá trình giải quyết các vần đề tin học có ý nghĩa vô
cùng to lớn.
Trong bài luận này sẽ trình bày 40 nguyên tắc sáng tạo và sự tiến hóa của phần
mềm Microsoft office. Qua đây em xin chân thành cảm ơn GS.TSKH Hoàng Kiếm, giảng
viên môn học “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, người đã truyền đạt cho chúng em những
kiến thức vô giá về nguyên lý sáng tạo cũng như những phương pháp nghiên cứu khoa học, giúp
chúng em hiểu rõ hơn về cách giải quyết các vấn đề và nhìn nhận khoa học một cách sáng suốt
hơn.
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 5
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
I. KHÁI NIỆM KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Khoa học
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học
thuyết mới về tự nhiên và xã hội cái mà có thể thay thế dần những cái cũ, cái không
còn phù hợp. Do đó, khoa học bao gồm một hệ thống tri thức về qui luật của vật chất
và sự vận động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy. Hệ thống
tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã
hội. Phân biệt ra hai hệ thống tri thức là tri thức kinh nghiệm và tri thức khoa học.
2. Nghiên cứu khoa học
Khái niệm:
Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử
nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức đạt được từ các thí nghiệm NCKH

để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội, và để
sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn. Con người
muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và cái chính là
phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên ghế nhà trường.
Các bước nghiên cứu
Gồm 7 bước:
 Xác lập vấn đề nghiên cứu khoa học
 Giai đoạn chuẩn bị nghiên cứu
 Lựa chọn nghiên cứu thông tin
 Xây dựng giả thuyết, lựa chọn phương pháp và lập kế hoạch
 Hoàn tất nghiên cứu
 Viết báo cáo hoàn tất công trình
 Giai đoạn kết thúc
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 6
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
II. VẤN ĐỀ KHOA HỌC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI QUYẾT
1. Vấn đề khoa học
Vấn đề khoa học cũng được gọi là vấn đề nghiên cứu hoặc câu hỏi nghiên cứu
là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn giữa tính hạn chế
của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri thức đó ở trình độ cao hơn.
3. Phân loại
Nghiên cứu khoa học luôn tồn tại hai vấn đề:
• Vấn đề về bản chất sự vật đang tìm kiếm.
• Vấn đề về phương pháp nghiên cứu để làm sáng tỏ về lý thuyết và thực tiễn
những vấn đề thuộc lớp thứ nhất.
4. Các tình huống vấn đề
Có vấn đề
Không có vấn đề
Có nghiên cứu
Không có nghiên cứu

Giả vấn đề
Không có vấn đề
Không có Nghiên cứu
Nảy sinh vấn đề khác
Nghiên cứu theo một hướng khác
5. Các phương pháp phát hiện vấn đề khoa học
Có 6 phương pháp:
 Tìm những kẻ hở, phát hiện những vấn đề mới
 Tìm những bất đồng
 Nghĩ ngược lại quan niệm thông thường
 Quan sát những vướng mắc trong thực tiễn
 Lắng nghe lời kêu ca phàn nàn
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 7
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
 Cảm hứng: những câu hỏi bất chợt xuất hiện khi quan sát sự kiện nào đó.
III. MỘT SỐ NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO
1. Nguyên tắc chia nhỏ
Nội dung:
- Chia đối tượng thành các phần độc lập.
- Làm đối tượng trở nên tháo lắp được.
- Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng.
Ví dụ:
Cách tiếp cận top-down trong thiết kế hệ thống, chia hệ thống thành nhiều phần nhỏ
hơn. Bằng cách đó, chia hệ thống phức tạp thành nhiều mô-đun ít phức tạp hơn. Quá
trình này có thể được thực hiện lại cho từng mô-đun cho đến khi các mô-đun không
còn bất cứ sự phức tạp nào nữa.
6. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ:
Nội dung:
- Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc
đồng nhất thành không đồng nhất.

- Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau.
- Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với
công việc.
Ví dụ:
- Sửa một danh sách liên kết của các đối tượng xe máy thành một danh sách liên
kết của các đối tượng xe. Việc trừu tượng hóa cao hơn này sẽ cho phép các đối
tượng không đồng bộ (xe đạp, xe hơi, …) được lưu trữ trong cùng lớp bộ chứa
và ngược lại.
7. Nguyên tắc kết hợp:
Nội dung:
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 8
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
- Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động
kế cận.
- Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận.
Ví dụ:
- Một trang web có thể được xây dựng từ nhiều khung (frame). Mỗi frame có thể
được tải từ một server khác nhau. Điều này làm tăng tốc độ tải trang do nhiều
kết nối được sử dụng đồng thời.
8. Nguyên tắc vạn năng:
Nội dung:
- Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia
của các đối tượng khác.
Ví dụ:
- Các phần mềm tăng tốc hệ thống như “tuneup utilities” có chức năng 1-click
có thể dọn các registry, loại bỏ các shortcut bị phá hủy, xóa các tập tin tạm,
phân mảnh ổ đĩa, …
9. Nguyên tắc “chứa trong”:
Nội dung:
- Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối

tượng thứ ba
- Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác.
Ví dụ:
- Cấu trúc dữ liệu như danh sách liên kết, cây. Các thuật toán đệ quy như: sắp
xếp nhanh, backtracking, …
10. Nguyên tắc dự phòng:
Nội dung:
- Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các
phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn.
Ví dụ:
- Hệ điều hành sao lưu dữ liệu các tập tin quan trọng của nó trước khi được sử
dụng. Nếu xảy ra lỗi có thể khôi phục lại mà không phải cài lại.
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 9
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
11. Nguyên tắc quan hệ phản hồi:
Nội dung:
- Thiết lập quan hệ phản hồi.
- Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó.
Ví dụ:
- Có một thành phần giám sát trong bất kỳ phần mềm nào để mà giám sát sự
thực hiện, hiệu suất bộ nhớ và có hành động khắc phục.
- Bộ xử lý ngoại lệ (exception handling)
12. Nguyên tắc sao chép (copy):
Nội dung:
- Thay vì sử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi
hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao.
- Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình
vẽ) với các tỷ lệ cần thiết.
- Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biẻu kiến (vùng ánh sáng
nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng

ngoại hoặc tử ngoại.
Ví dụ:
- Sử dụng các sản phẩm mã nguồn mở.
13. Nguyên tắc thay đổi màu sắc:
Nội dung:
- Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
- Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài.
- Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các
chất phụ gia màu, hùynh quang.
- Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu.
- Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp.
Ví dụ:
- Một đồng hồ gần như trong suốt trong desktop trở nên ít trong suốt hơn khi
gần đến thời gian một cuộc hẹn.
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 10
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
IV. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHẦN MỀM MICROSOFT OFFICE
Tháng 9 năm 1983 Microsoft đã cho ra Word 1.0 cho MS-DOS và nó đã trở thành
phiên bản xử lý văn bản đầu tiên và ngày càng phát triển rộng rãi. Phiên bản kế cận được
phát hành tháng 2 năm 1985 Word 1.0 cho Macintosh và Word 2.0 cho DOS. Nó được
thiết kế để tận dụng tăng cường sức mạnh của Macintosh. Tháng 9 năm 1986 Microsoft
phiên bản phù họp với Macintosh, tích hợp xử lý văn bản, bảng tính, cơ sở dữ liệu, thông
tin liên lạc, và các chức năng vẽ vào một chương trình duy nhất. Tháng 10 Microsoft
Word 3.0 cho Macintosh (không có phiên bản 2.0) và Word 3.0 cho DOS được phát hành.
Tháng 10 năm 1990 Microsoft viết bộ Office 1.0 đầu tiên cho Windows một sự bắt
đầu được đánh giá là trễ so với Windows. Bộ office đầu tiên bao gồm các ứng dụng:
Word 1.1, Excel 2.0 và PowerPoint 2.0. Ở đây, con số đi kèm lại không miêu tả số phiên
bản Office mà nó thể hiện rằng ứng dụng đó có thể chạy trên nền Windows nào. (Ví dụ
Word 1.1 nghĩa là bộ word dành cho Windows 1.1). Nhưng cả 3 ứng dụng đều được đóng
gói và dành cho phiên bản Windows 3.0 hồi đó.

Các gói cập nhật tiếp theo chỉ đơn thuần là cập nhật từng thành phần trong Office.
Không hề có sự thay đổi gì lớn. Gói Office 1.5 được cập nhật đi kèm Excel 3.0. Gói
Office 1.6 được cộng thêm ứng dụng Microsoft Mail. Gói Office 3.0 bao gồm Word 2.0,
Excel 4.0, PowerPoint 3.0 and Mail 3.0. Đây là phiên bản đầu tiên được đóng gói dạng
CD-ROM. Các phiên bản trước đều cài trên ổ đĩa mềm. Và đây cũng là phiên bản đầu
tiên MS chia làm 2 gói: Standard và Pro, với gói Pro. người dùng sẽ có thêm ứng dụng
Microsoft Access 1.1 đầy đủ tính năng và quan hệ đầy đủ hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
(DBMS) cung cấp truy cập trong suốt đối với dữ liệu.
Đến năm 1994, Microsoft đã cho ra mắt gói Microsoft Office 4.0 bao gồm các ứng
dụng Word 6.0, Excel 4.0, PowerPoint 3.0 and Mail. Riêng Word đã nhảy từ phiên bản
2.0 lên 6.0, bỏ qua các phiên bản giữa, chỉ để trùng với tên gọi của HĐH MS-DOS thời
đó. (Riêng Excel và PowerPoint thì tên phiên bản trùng với phiên bản Windows hồi đó.)
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 11
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
Microsoft Office 4.2 dành riêng cho Windows NT được ra mắt năm 1994, gồm các
gói ứng dụng tiên tiến hơn Word 6.0, Excel 5.0 (cả 32-bit và PowerPoint 4.0 (16-bit).
Ngoài ra còn có thêm Microsoft Office Manager 4.2 (tiền thân Office Shortcut Bar sau
này). Phiên bản Office 4.3 là phiên bản 16 bit cuối cùng của bộ Office bao gồm các ứng
dụng: Word 6.0, Excel 5.0, PowerPoint 4.0. Phiên bản Pro của 4.3 còn có thêm Access
2.0. Office 4.3 cũng là phiên bản cuối cùng hỗ trợ Windows 3.x, Windows NT 3.1 và
Windows NT 3.5.
Hình 1: Microsoft Office 1.0
Tháng 8 năm 1995 Microsoft đã cho ra đời Office 95. Nó được thiết kế đặc biệt
chỉ hoạt động trên Windows 95, NT 3.51 hoặc cao hơn và nó cũng là phiên bản Office
đầu tiên có cùng một số phiên bản (như Word 7.0, Excel 7.0, 7.0, PowerPoint và
Schedule + 7,0). Nhờ sự ra đời này nó đã góp phần thay đổi phong cách làm việc của
người dùng trên PC, đó là: tập trung vào công việc của bạn chứ không phải vào phần
mềm.
MS Office 95 cho phép bạn tạo dữ liệu của mình và xử lý chúng với những công
cụ khác nhau. Mỗi công cụ là một ứng dụng riêng với các quy tắc riêng, nhưng Office 95

tích hợp tất cả chức năng của chúng thành một vùng làm việc thống nhất, một "văn
phòng", một "Office" thực sự như tên gọi của nó. Microsoft Office 95 là sự kết hợp các
ứng dụng như Word, Excel, PowerPoint, Schedule và Access.
Với Office 95 Người dùng sẽ chỉ nhận thấy một giao diện thống nhất cho toàn bộ
các ứng dụng. Menu và các tên lệnh đã được chuẩn hóa không chỉ về khía cạnh thuật ngữ
mà còn cả về thứ tự và vị trí sắp xếp của chúng trên màn hình (trên thực tế Microsoft
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 12
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
Word, Excel và PowerPoint chia sẻ chung 8 trong số 9 Menu). Nếu người dùng đã quen
với một trong số các ứng dụng của Office thì sẽ rất dễ dàng khi sử dụng công cụ của
những ứng dụng khác.
Chính những phát triển trên mà đến cuối năm, người ta đã thống kê được 30 triệu
người trên thế giới đang sử dụng Microsoft Excel, làm cho bảng tính phổ biến nhất của
mọi thời đại. Con số này trung bình hơn năm người sử dụng Microsoft Excel mỗi phút kể
từ khi giới thiệu các sản phẩm trong năm 1985.
Hình 2: Microsoft Office 95
Phiên bản tiếp theo là Microsoft Office 97 là một bước tiến đáng kể của MS trong
việc phát triển gói Microsoft Office.
Office 97 thêm nhiều tính năng mới quan trọng và rất nhiều các công cụ Internet
mới, như các công cụ định dạng được cải tiến tốt hơn, có bổ sung tự động hoá cho các tác
vụ phổ dụng. Có sẵn các công cụ Web xuất sắc. Office 95 chỉ hỗ trợ các tính năng
Internet và intranet thông qua một loạt những bổ sung không mấy dễ chịu. Ngược lại,
Office 97 gần gũi với Web hơn cả WordPerfect Suite của Corel vốn được ưa chuộng vì hỗ
trợ Net. Nó có các wizard đế tạo tài liệu HTML, các chức năng để chuyển file đến Web
server, và nhiều tính năng khác. Không có gì ngạc nhiên khi Office 97 có kèm bộ duyệt
Web Internet Explorer của Microsoft phiên bản 3.0 và khả năng nâng cấp miễn phí lên
phiên bản mới.
Office 97 còn biến đổi hoàn toàn bộ quản lý thông tin cá nhân Schedule+ dưới tên
mới là Outlook, nó trở thành một phần quan trọng của bộ phần mềm, bổ sung e-mail và
các tính năng cộng tác, đồng thời tích hợp hơn với các ứng dụng khác của Office. Và

HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 13
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
trong nó còn trợ giúp hình ảnh chuyển động. Office Assistant là hệ thống trợ giúp thay
đổi một cách cơ bản, với các nhân vật hoạt hình hướng dẫn bạn thao tác và cung cấp các
thủ thuật. Microsoft cho biết Assistant rất được hoan nghênh từ phía những người dùng
thử nghiệm trong quá trình phát triển Office 97.
Ngoài những thay đổi lớn nêu trên còn có những cải tiến khác. Ví dụ Camcorder là
tiện ích mới và thuận tiện để chộp màn hình chuyển động, tương tự như ScreenCam của
SmartSuite. Bản nâng cap Office 97 Professional còn có cả Intelli-Mouse, thiết bị trỏ mới
duy nhất.
Hình 3: Microsoft Office 97
Phiên bản tiếp theo được phát hành năm 1999 bộ ứng dụng văn phòng Office 2000
(Office 9.0) giới thiệu thực đơn thích ứng, nơi ít được sử dụng lựa chọn này đã được ẩn
từ người sử dụng. Nó cũng giới thiệu một tính năng bảo mật mới, được xây dựng xung
quanh chữ ký số, để làm giảm bớt mối đe dọa của virus macro. Office 2000 sẽ tự động tin
tưởng các macro (viết trong VBA 6) kỹ thuật số đã được ký kết từ các tác giả đã được chỉ
định là đáng tin cậy. Office 2000 là phiên bản cuối cùng để hỗ trợ Windows 95.
Hình 4: Microsoft Office 2000
Năm 2001 Microsoft Office XP (Văn phòng 10,0 hoặc Office 2002) được phát
hành cùng với Windows XP. Nó là bộ ứng dụng văn phòng hàng đầu thế giới, Microsoft
Office XP Professional tối ưu hoá cách thức mọi người làm việc với thông tin và với các
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 14
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
cá nhân khác, giúp cho việc tạo, chia sẻ và phân tích các dữ liệu quan trọng trở nên dễ
dàng hơn bao giờ hết.
Office XP giới thiệu tính năng chế độ Safe Mode, cho phép các ứng dụng như
Outlook để khởi động, nếu không thì có thể thất bại. Chế độ an toàn cho phép văn phòng
phát hiện và sửa chữa hoặc bỏ qua các nguồn của vấn đề, chẳng hạn như bị hỏng registry
bị lỗi add-in thẻ thông minh.
Office XP còn triển khai một số tính năng thẻ thông minh. Nó hoạt động dựa trên

hoạt động người dùng, chẳng hạn như giúp đỡ với các lỗi đánh máy. Các thẻ thông minh
được cung cấp với các sản phẩm, và không phải là lập trình. Trong Office XP các thẻ
thông minh chỉ có thể làm việc trong Word và Excel.
Ngoài các ứng dụng văn phòng chính như Microsoft Word, Excel, Outlook® và
PowerPoint® - bộ Office XP Professional còn bao gồm Microsoft Access, giải pháp cơ sở
dữ liệu cho phép người dùng lưu trữ, truy xuất, và phân tích thông tin. Và nó là phiên bản
mới nhất để hỗ trợ Windows 98, ME, NT 4.0 đồng thời là phiên bản đầu tiên để yêu cầu
kích hoạt sản phẩm như là một biện pháp chống sao chép trái phép, thu hút tranh cãi rộng
rãi.
Hình 5: Microsoft Office XP
Phiên bản tiếp theo là Microsoft Office 2003 được phát hành vào năm 2003. Nó đã
được hoàn thiện , trau chuốt để có thể đánh bật tất cả các đối thủ xuất hiện sau này (nổi
tiếng nhất có lẽ là OpenOffice.org vì giao diện cực giống với MS Office).
Sự thay đổi ở Office 2003 dành cho Word, Excel không đáng kể song Outlook
2003 gần như đã lột xác hoàn toàn về lõi. Điểm nhấn chính của Outlook 2003 là cải thiện
bộ lọc thư rác.
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 15
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
Nó cung cấp chức năng cải thiện trong nhiều lĩnh vực, bao gồm xác thực Kerberos
, RPC trên HTTP, Cached Exchange Mode. Hỗ trợ máy tính bảng và có thể hightlight các
điểm cần lưu ý. Task Pane hỗ trợ điều khiển bằng giọng nói và MS còn đưa thêm định
dạng XML.
Ngoài ra, Excel 2003 đã giới thiệu danh sách các lệnh, một số chức năng thống kê
và nhập dữ liệu XML, phân tích và chuyển đổi, tài liệu tính năng tùy biến. Access 2003
đã giới thiệu một lệnh sao lưu, khả năng xem phụ thuộc đối tượng, kiểm tra lỗi trong các
hình thức và báo cáo những tính năng khác. Bản cập nhật cuối cùng cho Office 2003,
Service Pack 3 giải quyết khả năng tương thích một số vấn đề ổn định với Windows Vista
và hệ điều hành sau này. Microsoft đã ngừng hỗ trợ chính cho Office 2003 vào tháng 4
năm 2009 nhưng vẫn còn hỗ trợ update tới 2014.
Hình 6: Microsoft Office 2003

Năm 2007, Microsoft cho ra đời bản Office 2007 (tên mã là Office 11). Nó có
chứa một số tính năng mới, đáng chú ý nhất trong số đó là giao diện người dùng đồ họa
hoàn toàn mới (tên gọi là ribbon) thay thế các trình đơn và thanh công cụ đã được xem là
nền tảng của Office kể từ khi thành lập. Ribbon là một dải băng ngang màn hình, trên đó
có các tab và biểu tượng hiển thị cho các chức năng khác nhau. Nó cũng rất linh hoạt và
năng động. Đó là khi bạn chỉnh sửa một photo trong Word, Ribbon sẽ hiện ra biểu tượng
các công cụ thích hợp để sử dụng. Ribbon đứng vào hàng những cải tiến quan trọng nhất
trong Office 2007. Nó không phải là phần mềm đầu tiên phá vỡ cái “khuôn mẫu”của
“File”, “Edit” và “View”. Ribbon không chỉ là sự cải tổ duy nhất.
Trong Office 2007 thêm tính năng cho phép bạn chọn một text thì một “Mini
Toolbar” sẽ xuất hiện kèm theo. Di chuyển con trỏ chuột “lơ lửng” trên bảng công cụ này
bạn có thể định dạng được text đó.
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 16
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
Ngoài ra Office 2007 cũng bao gồm các ứng dụng mới và các công cụ dành cho
máy chủ. Đứng đầu trong số này là Groove ban đầu được phát triển bởi Groove Networks
trước khi được mua lại bởi Microsoft vào năm 2005. Một cái nữa là Office SharePoint
Server 2007, một phiên bản lớn để các nền tảng máy chủ cho các ứng dụng Office, hỗ trợ
"Dịch vụ Excel", một kiến trúc client-server để hỗ trợ các bảng tính Excel được chia sẻ
trong thời gian thực giữa nhiều máy tính, và cũng có thể xem được và có thể chỉnh sửa
thông qua một trang web.Microsoft FrontPage được thay thế bởi Microsoft Office
SharePoint Designer, mà là nhằm mục đích hướng tới sự phát triển của các cổng thông tin
SharePoint.
Tóm lại Office 2007 phát hành cũng giống như Windows Vista, tuy có thay đổi rất
lớn về giao diện và tính năng nhưng cũng chứa cực nhiều lỗi và hoạt động không ổn định
so với Office 2003.
Hình 7: Microsoft Office 2007
Phiên bản tiếp theo là Microsoft Office 2010 được phát hành ngày 15 tháng 6 năm
2011. Nó chính thức thay thế Office 2007, chạy cực kỳ ổn định và rất ít lỗi ảnh hưởng
trực tiếp tới người dùng.

Nó đã tạo ra bước nhảy vọt thực sự của Microsoft với số doanh thu bán ra cao nhất
từ trước đến nay. Đây là phiên bản đầu tiên dành cho môi trường điện toán 64 bit. Tuy
nhiên, bạn chỉ có thể cảm nhận được sự khác biệt của Office 64 bit nếu phải thường
xuyên thực hiện các tác vụ phân tích, truy vấn phức tạp trên các cơ sở dữ liệu lớn của
Excel, Access,
Ngoài ra nó còn có nhiều tính năng vượt trội khác như hệ thống menu mới lạ
( trước đây Office 2007 đã tạo ra sự khác biệt hoàn toàn so với Office 2003 cũng như các
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 17
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
phiên bản Office cũ về mặt giao diện, đặc biệt là menu của chương trình thì giờ đây,
Office 2010 lại là tạo nên 1 cấp độ mới và là một sự thay đổi về menu công cụ của
chương trình. Khi lựa chọn trên menu công cụ, thay vì số xuống 1 menu như trước đây,
toàn bộ cửa so Office 2007 sẽ thay đối màu sắc và sẽ cung cấp cho bạn các tùy chọn như
Save, open, Close, Preview Và trên cùng, hệ thống menu mới cung cấp các thông tin
chi tiết về tác giả, kích thước tập tin, và các thông tin về sửa đổi file Thêm vào đó là
một cửa sổ cho phép bạn xem trước tài liệu ở dạng trang in để chắc chắn rằng văn bản đã
được trình bày theo đúng ý bạn.
Nói một đơn giản: Hệ thống menu mới của Office 2010 rõ ràng và chi tiết hơn rất
nhiều), hỗ trợ mạnh mẽ cho môi trường làm việc cộng tác (chia sẻ tài liệu, kết nối, đồng
bộ mà bạn chỉ có thể tận dụng được nếu kết nối thông qua hệ thống SharePoint Portal
và có thể là trên nền tảng "điện toán đám mây" sau này), chức năng chỉnh sửa file Media
chuyên dụng, tùy chọn bảo mật mạnh mẽ
Hình 8: Microsoft Office 2010
Ngày 29/01/2013 Microsoft đã giới thiệu bộ công cụ văn phòng Office 2013 tại
New York (tên mà là Office 15) có thiết kế trực quan, hỗ trợ cá máy tính cá nhân lẫn máy
tính bảng dùng Windows 7 và Windows 8. Phiên bản này không hỗ trợ Windows XP hay
Vista.
Office 2013 mang giao diện đặc trưng của Windows 8 với phong cách Metro UI
đơn giản nhưng vẫn thể hiện đầy đủ các tính năng cần thiết. Các phần mềm mới được xây
dựng để tối ưu hóa cho việc sử dụng trên các màn hình cảm ứng, giống như những gì mà

Microsoft đã thực hiện với Windows 8. Khả năng làm việc với bút stylus và nhận biết
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 18
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
chữ viết tay cũng được tăng cường so với thế hệ trước. Ở mỗi ứng dụng của Office 2013
sẽ có một nút Touch Mode để chuyển đổi sang chế độ dùng trên máy tính bảng.
Thay đổi lớn nhất của Office 2013 chính là sự kết hợp chặt chẽ với dịch vụ lưu trữ
đám mây SkyDrive. Văn bản của người dùng có thể được lưu trữ an toàn mà không lo sợ
rủi ro mất mát dữ liệu. Đồng thời, người dùng có thể truy cập vào tài liệu của mình trên
nhiều thiết bị khác nhau thông qua tính năng đồng bộ của SkyDrive.
Ngoài ra, với việc "đám mây" hóa Office 2013, bộ ứng dụng văn phòng này sẽ
luôn được cập nhật, mang tính xã hội cao và được thiết kế sao cho thuận tiện nhất cho
việc ghi chép trong các buổi họp nhóm, hội nghị.
Trước đây, bạn có thể lưu tập tin Word thành tập tin PDF, nhưng bạn không thể
chỉnh sửa tập tin PDF trong Word nếu bạn chưa chuuyển đổi định dạng Doc sang DocX.
Nay với Office 2013, bạn có thể mở tập tin PDF, chỉnh sửa chúng và lưu lại với định
dạng DocX hay PDF. Khi mở PDF trong Word, tập tin vẫn giữ lại cấu trúc của tập tin
PDF, bao gồm cả bảng. Điều này tạo nhiều thuận lợi cho bạn trong xử lý các tài liệu.
Backstage View trong Office 2013 bao gồm thẻ mới có tên Account (hay 'Office
Account', trong Outlook). Tại đây bạn có thể đăng nhập vào tài khoản SkyDrive hay
chuyển đổi tài khoản. Bạn cũng có thể xem danh sách các dịch vụ đã kết nối, chẳng hạn
Twitter, Facebook, Linkedln, SkyDrive. Khu vực Office Update cung cấp các thông tinh
về tình trạng các cập nhật. Nhấn vào Update Option để kích hoạt hay vô hiệu hóa quá
trình cập nhật, cũng như theo dõi lịch sử cập nhật Office 2013.
Hình 9: Microsoft Office 2013
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 19
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
V. CÁC NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO SỰ PHÁT
TRIỂN LỚN MẠNH CỦA PHẦN MỀM MICROSOFT OFFICE
- Nguyên tắc phân nhỏ: Microsoft Office đã chia nhỏ thành các modul, mỗi modul
tách rời nhau và thực hiện chuyên nghiệp một tác vụ văn phòng nào đó như

office Word xử lý văn bản, office Excel tính toán số liệu, office PowerPoint trình
chiếu và báo cáo văn bản, office Access lưu trữ và truy xuất dữ liệu, office
Outlook duyệt mail. . .
- Nguyên tắc phẩm chất cục bộ: Trong phần mềm office một chức năng nào đó
đang hoạt động thì nó sẽ được thể hiện màu vàng da cam so với các phần khác ví
dụ ta hãy quan sát hình và hãy cho biết đoạn văn bản của chúng ta đang được căn
lề theo trái, phải, giữa hay dàn đều nhìn qua chức năng căn lề ta
dễ dàng nhận thấy rằng đoạn văn bản của chúng ta đang được căn lề trái vì chức
năng căn lề trái đang được đánh dấu màu vàng da cam.
- Nguyên tắc kết hợp: Mỗi một tác vụ văn phòng nào đó khi được thực hiện đều là
sự kết hợp của rất nhiều chức năng như để có một văn bản hoàn chỉnh bạn phải
kết hợp rất nhiều thao tác như nhập dữ liệu, xóa dữ liệu, sao chép dữ liệu, cắt dữ
liệu. .
- Nguyên tắc sao chép (copỵ): Các phiên bản phần mềm là sự sao chép lẫn nhau về
chức năng chính, giao diện. Tuy các phiên bản office về sau có nhiều sự cải tiến
trong giao diện và tính năng đa dạng hơn nhưng cốt lõi của quá trình xử lý thì ít
thay đổi.
- Nguyên tắc thay đổi màu sắc: Trong modul office Word nó có hỗ trợ thêm chức
năng kiểm tra lỗi chính tả. Mỗi khi đoạn văn bản của chúng ta viết sai lỗi chính
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 20
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
tả nó sẽ có đường sin, màu đỏ được gạch dưới đoạn văn bản như vậy nó sẽ giúp
ta dễ dàng nhận ra lỗi và sửa lỗi giúp ta tạo ra một đoạn văn bản tốt hơn và hoàn
chỉnh hơn.
- Nguyên tắc vạn năng: Qua phần mềm Office ta có thể kết xuất, nhập dữ liệu
dưới nhiều định dạng khác nhau như Text, hình ảnh, âm thanh, biểu đồ, bảng
tính. . . Ngoài ra nó còn có khả năng lưu tài liệu ở nhiều đuôi định dạng khác
nhau như doc, docx, HTML, XML, RTF. . .
- Nguyên tắc quan hệ phản hồi: Là phần mềm xử lý các tác vụ văn phòng cho
người sử dụng nên Office phải có khả năng phản hồi lại yêu cầu của người dùng

thông qua giao diện đồ hoạ thân thiện với người dùng và dễ sử dụng. Sau khi
phản hồi Office chờ hành động tiếp theo của người dùng và dựa vào đó để thực
thi các process tiếp theo. Như vậy quá trình xử lý tiệp tục cho đến khi mọi nhu
cầu của người sử dụng được đáp ứng
- Nguyên tắc chứa trong: Microsoft Office là một phần mềm chứa rất nhiều modul
để thực thi các tác vụ văn phòng và trong mỗi modul nó lại chứa rất nhiều các
chức năng, thao tác đế phục vụ cho các ứng dụng văn phòng.
- Nguyên tắc dự phòng: Trong Office có sự xuất hiện Macro-MS Office (Macro)
là chương trình được viết với các ngôn ngữ như WordBasic, VBA (Visual Basic
for Application) để tự động thực hiện một số thao tác bên trong một ứng dụng
nền của Microsoft Office như Microsoft Word, Excel, PowerPoint nếu những
macro được thiết kế có khả năng tự sao chép chúng từ chỗ này sang chỗ khác, thì
chúng trở thành các virus máy tính, bởi chúng đã có khả năng lây nhiễm, một
đặc tính quan trọng của virus máy tính. Macro virut rất là nguy hiểm nên Office
đã đưa ra cách khống chế virus không lây lan từ các tệp tài liệu đã bị nhiễm mà
vẫn có thể làm việc tạm thời với các tài liệu này ở chế độ Read-Only.
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 21
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
KẾT LUẬN
Ngày nay sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ đã
góp phần thúc đấy công tác nghiên cứu khoa học ngày càng trở nên sôi nổi hơn và cấp
thiết hơn trên phạm vi toàn cầu. Việc càng ngày càng xuất hiện thêm nhiều phương pháp
mới trong nghiên cứu khoa học đã chứng tỏ con người ngày càng có nhiều khả năng hơn
để nhận thức thế giới khách quan. Khoa học và công nghệ đã trở thành động lực thúc đấy
sự tiến bộ nhân loại. Cùng với nghiên cứu khoa học hiện đại, càng ngày các phương pháp
luận nghiên cứu khoa học càng được chú ý đến và nó còn được coi là một trong những
nhân tố quan trọng đế phát triển khoa học.
Chũng ta đã biết khoa học càng phát triển bao nhiêu thì phương pháp, cách thức
nghiên cứu càng đa dạng phong phú bấy nhiêu nhưng trong đó 40 phương thức sáng tạo
vẫn là nguyên tắc chính yếu và quan trọng nhất. Nó được thể hiện rất rõ qua bài luận trên

ta thấy được sự ảnh hưởng của 40 phương pháp sáng tạo trong quá trình giải quyết các
vần đề khoa học là vô cùng to lớn. Không chỉ là hướng để giải quyết các vấn đề mà bản
thân của 40 phương pháp này đã ẩn chứa trong nó câu trả lời
Với thời lượng có hạn, bài thu hoạch không tránh được những sai xót, mong được
sự đóng góp của Quý Thầy Cô và các bạn.
Qua bài thu hoạch, em xin chân thành cảm ơn GS.TSKH Hoàng Kiếm đã chỉ dẫn
tận tình trong suốt quá trình học cũng như nhà Trường đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em
hoàn thành chuyên đề.
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 22
Phương pháp nghiên cứu khoa học GVHD: GS.TSKH.Hoàng Kiếm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] GS.TSKH Hoàng Kiếm – Bài giảng môn “Phương pháp nghiên cứu khoa học”, Đại
học Công nghệ Thông tin TP.HCM
[2] Phan Dũng – Các Thủ Thuật (Nguyên tắc) Sáng Tạo Cơ Bản, 2007
[3] Vũ Cao Đàm – Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật, 2003
[4] Một số thông tin cần thiết liên quan đến bài tiểu luận trên WEBSITE
HVTH: Phạm Phú Thanh Sang Trang 23

×