Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

tóm tắt luận án cơ sở khoa học của việc nuôi vỗ thành thục và kỹ thuật sản xuất giống cá kết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN VĂN TRIỀU


CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC
NUÔI VỖ THÀNH THỤC VÀ
KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG
CÁ KẾT (Micronema bleekeri)

Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản nước ngọt
Mã số: 62 62 60 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THỦY SẢN


Cần Thơ, tháng 4 năm 2014
Công trình được hoàn thành tại: Khoa Thủy sản – Trường Đại học
Cần Thơ




Người hướng dẫn:
1. PGs. Ts. Nguyễn Anh Tuấn
2. PGs. Ts. Dương Nhựt Long

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:





Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
tại:
Vào lúc: giờ ngày tháng năm



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Trung tâm học liệu – Đại học Cần Thơ
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam

1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt là thế mạnh của vùng Đồng bằng
sông Cửu Long (ĐBSCL) với những đối tượng nuôi chủ yếu như cá
tra, rô đồng, cá lóc,… Tuy nhiên, trong những năm gần đây nghề
nuôi gặp nhiều khó khăn do giá cả những đối tượng trên thường
xuyên không ổn định. Vì vậy, người nuôi cá đã tìm một số đối tương
mới để nuôi. Theo đánh giá của nhiều người dân nuôi cá ở hai tỉnh
An Giang và Đồng Tháp thì cá kết có giá trị kinh tế cao, có triển
vọng phát triển nuôi, đặc biệt là nuôi trong lồng, bè. Hiện nay, nguồn
giống cá kết chủ yếu dựa vào tự nhiên với chất lượng và số lượng
không đảm bảo. Những kết quả nghiên cứu về loài cá này chỉ dừng
lại ở mức độ cung cấp những số liệu cơ bản ban đầu về đặc điểm sinh
học và kỹ thuật sinh sản nhân tạo. Để góp phần xây dựng qui trình
sản xuất giống cá kết thì đề tài: “Cơ sở khoa học của việc nuôi vỗ
thành thục và kỹ thuật sản xuất giống cá kết (Micronema bleekeri

Gunther, 1864)” được thực hiện.
2. Mục tiêu tổng quát của đề tài
Cung cấp những dẫn liệu khoa học về kỹ thuật nuôi vỗ thành thục
sinh dục và kỹ thuật sản xuất giống cá kết, góp phần xây dựng hoàn
thiện quy trình sản xuất giống cá kết nhằm chủ động cung cấp cá
giống đủ số lượng với chất lượng đảm bảo cho người nuôi, đa dạng
hóa loài cá nuôi và phát triển bền vũng nghề nuôi thủy sản ở ĐBSCL.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học, nghiên cứu này cung cấp những số liệu khoa học
về ảnh hưởng của các loại thức ăn đến sự thành thục sinh dục cá kết.
Bên cạnh đó, đề tài còn nghiên cứu ứng dụng khả năng kích thích
sinh sản cá kết bằng các loại kích thích tố và kỹ thuật ương cá kết từ
cá bột lên cá giống.

2
4. Kết quả mới của đề tài: Lần đầu tiên xác định được:
Cá kết được nuôi vỗ trong ao bằng tép tạp nước ngọt sẽ thành thục
sinh dục vào tháng 5, 6 với hệ số thành thục (3,8 ± 0,08%) ở cá cái và
sức sinh sản tương đối (110 ± 9,1 trứng/g cá cái). Trong quá trình
nuôi vỗ thì hàm lượng Vitellogenin (Vg) trong huyết tương cá kết cái
thay đổi tỷ lệ thuận với giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá.
Hàm lượng Vg tăng nhanh nhất khi tuyến sinh dục của cá kết chuyển
từ giai đoạn III sang giai đoạn IV và có sự tương quan chặt chẽ giữa
hàm lượng Vg với sự phát triển đường kính trứng theo thời gian.
Kích thích sinh sản cá kết bằng não thùy với liều lượng 3,5 mg/kg cá
cái; LRHa + Dom liều lượng 70 µg + 3,5 mg/kg cá cái; Ovaprim liều
lượng 0,3 ml/kg cá cái cho tỷ lệ cá đẻ, sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh và
tỷ lệ nở cao. Trong khi đó, kích thích cá kết bằng kích dục tố HCG ở
liều 4.000 – 6.000 UI/kg cá cái thì 100% cá kết không rụng trứng.
Cá kết bắt đầu ăn thức ăn ngoài lúc 02 ngày tuổi. Từ 2 - 5 ngày tuổi

cá ăn luân trùng và ấu trùng giáp xác chân chèo, từ 06 - 30 ngày tuổi
cá ăn giáp xác râu ngành (Cladocera) và giáp xác chân chèo
(Copepoda). Ương cá kết bằng trùn chỉ ở mật độ 3,5 con/lít đạt hiệu
quả cao với tốc độ tăng trưởng (20,2 ± 0,25 mg/ngày) và tỷ lệ sống
(88,9 ± 3,2%).
Cá kết có thể sử dụng tốt thức ăn chế biến vào ngày tuổi thứ 7. Nhu
cầu đạm của cá kết cỡ 269 mg là 43,2%. Ương cá kết bằng thức ăn
viên có hàm lượng đạm 36% ở mật độ 3,5 con/L trong 60 ngày đạt tỷ
lệ sống (81,2 ± 3,5%) và tăng trưởng (25,9 ± 0,25 mg/ngày) cao.



tại .

3
Micronema bleekeri



T
500 m
2
, sâu
mực nước 1,2 - 1,5 m.
: t và khỏe
mạnh, khối lượng từ 50 – 90 g/con.
:
ăn .

Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên 3 lần lặp lại gồm 3

nghiệm thức (NT) (Bảng 3.1).
1 : 1. .
Bảng 3.1: Thành phần thức ăn thí nghiệm nuôi vỗ
Nghiệm thúc (NT)
Thành phần thức ăn thí nghiệm
NT 1
+ 1% bột gòn
NT 2
+ 49,5 % cá tạp + 1% bột gòn
NT 3
100% thức ăn công nghiệp (29,5 % đạm)
3.3.1.5. Ch : theo nhu cầu,
.


4
tuyến sinh dục (TSD) của cá ở giai đoạn IV.
3.3.2. Ng
:
, từ 50 – 90 g/con.
Cá cái: bụng to, mềm đều, lỗ sinh dục lõm. Cá kết được chọn có
đường kính trứng ≥ 0,8 mm chiếm tỷ lệ lớn hơn 80%.
Cá đực: chọn cá có thân thon, bụng nhỏ, gai sinh dục nhọn.

Nghiên cứu
,
( ).

.
: K được

đ thông qua các chỉ số
.



L
I
II
III
1
2
3
4
)
H )
LRHa (µg)
)
1,5
4.000
40 + 3,5
0,3
2,5
5.000
70 + 3,5
0,4
3,5
6.000
100 + 3,5
0,5


5
3.3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dinh dƣỡng cá kết giai đoạn cá bột
lên cá hƣơng
a. Ao thí nghiệm: Thí nghiệm được thực hiện trong ao đất có diện
tích 12m
2
(3 x 4 m) có lót bạt xung quanh và lớp bùn đáy khoảng 25
cm, mức nước sâu 0,5 m.
b. Nguồn thức ăn cho cá: Trước khi thả cá, thức ăn tự nhiên được
gây nuôi bằng cách treo các túi vải (mắt lưới 25 µm) có chứa bột cá
để ở các góc ao nhằm duy trì thức ăn tự nhiên trong suốt thời gian thí
nghiệm, tránh hiện tượng cá ăn trực tiếp bột cá.
c. Bố trí thí nghiệm: và chiều dài
trung bình là 1,73 mg và 5,02 mm được bố trí vào ao với mật độ 600
con/m
2
và thời gian thí nghiệm là 30 ngày.
d. Thu và phân tích mẫu
Thu mẫu: Thu mẫu thực vật, động vật thủy sinh và cá vào các ngày:
1, 2, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 15, 20, 25, 30 sau khi bố trí. Mẫu cá được thu
ngẫu nhiên 30 con và bảo quản trong dung dịch formol 10%.
Phân tích mẫu thực vật và động vật thủy sinh: phân tích định tính
theo tài liệu phân loại của Đặng Ngọc Thanh (1980), Han Maosen
Shu Yunfang (1995); định lượng theo tài liệu Dương Trí Dũng
(1996) và phương pháp Boyd và Tucker (1992).
Xác định đặc điểm dinh dƣỡng của cá
(1) Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn L
i
/L
0


(2) Xác định kích cỡ miệng cá
(3) Phân tích dạ dày
Phƣơng pháp tần số xuất hiện: tần số xuất hiện của một loại thức
ăn là tỷ số giữa dạ dày chứa loại thức ăn đó và tổng số dạ dày được
quan sát (Hynes, 1950).

6
(4) Sự lựa chọn thức ăn của cá
Hệ số lựa chọn thức ăn được tính bằng chỉ số Ivlve’s Electivity theo
công thức: E = (r
i
-p
i
)/(r
i
+p
i
)
Trong đó, r
i
là phần trăm loại thức ăn i được tìm thấy trong ruột cá
tính trên tổng số loại thức ăn có trong ruột cá và p
i
là phần trăm loại
thức ăn tương ứng được tìm thấy trong môi trường trên tổng số loại
thức ăn có trong môi trường.
3.3.3.2. Nghiên c từ cá bột lên cá giống
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ƣơng cá kết
tự nhiên

a. :
). Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức (NT) và được lặp lại 3 lần: NT1 cho
cá ăn hoàn toàn bằng trùn chỉ (Tubifex), NT2 cho cá động vật phiêu
sinh, NT3 cho cá ăn artemia, NT4 cho cá ăn kết hợp hai loại thức ăn
trùn chỉ với động vật phiêu sinh với tỷ lệ bằng nhau.
1,8 mg,
.
b :
.
.
.
Thí nghiệm 2: Ƣ trùn chỉ

7
: Cá thí nghiệm (2 ngày tuổi)
) gồm
4 N , 3 , 5
7 .
:
cắt mịn (kết quả tốt nhất từ thí nghiệm 1).
Thí nghiệm 3: Xác định

: Thí nghiệm được tiến hành trong các xô nhựa
có thể tích 35 lít ). Cá kết (2 ngày tuổi) được bố trí
vào xô với mật độ 2,5 con/lít. Thí nghiệm được thực hiện trong 30
ngày gồm 6 NT được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại.
Các NT là cho cá ăn hoàn toàn bằng thức ăn chế biến ở các ngày thứ
1, 3, 5, 7, 9, 11 sau khi bố trí thí nghiệm.
Bảng 3.5: Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn chế biến

Thành phần
% vật chất khô
Đạm
Lipid
Ẩm độ
Tro
36,1
31,7
10,6
6,89
: Thành phần thức ăn chế biến: cá xay (100g),
sữa không béo (100g), lòng đỏ trứng gà (10 cái), dầu mực (3%). Các
nguyên liệu được xay đều, hấp chín, ép sợi, phơi khô và trữ trong tủ
đông cho cá ăn.
Thí nghiệm 4: Ƣ
nhau
a. :
1 m
3
).

8
:
(nghiê
.
: Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
(tương đương 900 con/bể, 2.100 con/bể, 3.300 con/bể, 4.500 con
.
.
* :

.
*
Các yếu tố môi trường như: nhiệt độ, ôxy, pH được đo bằng máy 556
YSI – USA 2 lần/ngày. Trước khi bố trí thí nghiệm, 30 cá kết bột
được cân để xác địch khối lượng ban đầu. Khi kết thúc thí nghiệm
toàn bộ số cá sẽ được cân bằng cân điện tử để xác định: tăng trưởng
khối lượng theo ngày DWG (g/ngày), tốc độ tăng trưởng đặc thù
SGR (%/ngày) và tỷ lệ sống.
3.3.3.3. Xác định nhu cầu đạm trong thức ăn cá kết giai đoạn
giống
a. Hệ thống thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành trên hệ thống bể
composite (20 lít/bể), được bố trí trong nhà và có sục khí liên tục.
b. Bố trí thí nghiệm: Cá thí nghiệm có khối lượng 269 mg/con đã
được tập cho ăn thức ăn chế biến (bằng phương ở thí nghiệm 3). Thí
nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 07 nghiệm thức, lặp
lại 03 lần, với mật độ 2,5 con/L (30 con/bể) trong thời gian 06 tuần.
Các nghiệm thức có mức protein lần lượt là: 24%, 29%, 34%, 39%,
44%, 49% và 54%.

9
c. Thức ăn thí nghiệm: Thức ăn thí nghiệm có cùng mức năng
lượng (4,36 Kcal/g) và chất béo (10%). Nguyên liệu của thức ăn là
bột cá, bột đậu nành, bột mì tinh, dầu cá, dầu thực vật, vitamin –
khoáng, gelatin và chất độn.
Bảng 3.6. Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn
Thành phần
NT 1
NT 2
NT 3
NT 4

NT 5
NT 6
NT 7
Đạm (%)
23,94
28,78
33,76
38,94
43,45
48,47
53,73
Béo (%)
9,38
9,87
9,67
9,63
9,56
9,76
9,84
Bột đường (%)
49,0
42,3
35,6
28,8
22,1
15,4
8,72
d. Chăm sóc và quản lý: Khẩu phần cho ăn khoảng 3 – 7%
khối lượng thân (tính theo nhu cầu và theo khối lượng khô) và
mỗi ngày cho cá ăn 04 lần vào các mốc thời gian 7

h
, 10
h
30, 14
h

và 17
h
30.
e. Ghi nhận các kết quả: Để xác định nhu cầu đạm của cá kết giống
các kết quả ghi nhận gồm: tăng trọng của cá; nhu cầu đạm; hệ số tiêu
tốn thức ăn, hiệu quả sử dụng protein và tỷ lệ sống; mức độ phân đàn.
3.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và phân
tích ANOVA một nhân tố để so sánh sự khác biệt giữa các trung bình
các nghiệm thức bằng phép thử DUNCAN sử dụng phần mềm
Statistica 5.0.

4.1. Kết quả nuôi vỗ thành thục sinh dục cá kết
4.1.2. Sự thành thục sinh dục của cá kết
4.1.2.1. Biến động tỷ lệ đƣờng kính trứng trong quá trình nuôi vỗ




10
Hình 4.1: Biến động tỷ lệ đƣờng kính trứng
Vào đầu tháng 5 (10/5/2010) trứng cá có đường kính 0,3 – 0,4 mm
chỉ còn chiếm tỷ lệ từ 33,3 – 40%, đường kính 0,5 – 0,7 mm chiếm tỷ
lệ từ 50 – 53,3%, trong khi đó trứng có đường kính ≥ 0,8 mm chiếm

tỷ lệ rất thấp (6,67 – 13,3%). Đến tháng 6, tỷ lệ trứng có đường kính
< 0,4 mm hầu như không còn xuất hiện trong các lần kiểm tra ở tất cả
các nghiệm thức. Trong khi đó, tỷ lệ trứng có đường kính ≥ 0,8 mm
tăng lên rất nhanh ở tất cả các nghiệm thức, đạt lần lượt là 93,3%;
10/3/2010
0
20
40
60
80
100
<=0,2 0,3-0,4 0,5-0,7 >=0,8
Đường kính trứng (mm)
Tỷ lệ (%)
NT I
NT II
NT III

25/5/2010
0
20
40
60
80
100
<=0,2 0,3-0,4 0,5-0,7 >=0,8
Đường kính trứng (mm)
Tỷ lệ (%)
NT I
NT II

NT III

10/4/2010
0
20
40
60
80
100
<=0,2 0,3-0,4 0,5-0,7 >=0,8
Đường kính trứng (mm)
Tỷ lệ (%)
NT I
NT II
NT III

10/6/2010
0
20
40
60
80
100
<=0,2 0,3-0,4 0,5-0,7 >=0,8
Đường kính trứng (mm)
Tỷ lệ (%)
NT I
NT II
NT III


10/5/2010
0
20
40
60
80
100
<=0,2 0,3-0,4 0,5-0,7 >=0,8
Đường kính trứng (mm)
Tỷ lệ (%)
NT I
NT II
NT III

10/7/2010
0
20
40
60
80
100
<=0,2 0,3-0,4 0,5-0,7 >=0,8
Đường kính trứng (mm)
Tỷ lệ (%)
NT I
NT II
NT III


11

83,3% và 66,7% (Hình 4.1). Tỷ lệ này đạt cao nhất ở nghiệm thức I
(93,3%) và cao hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại (P <
0,05). Ngoài ra, trứng cá kết ở nghiệm thức I có đường kính ≥ 0,8
mm chiếm tỷ lệ cao (93,3%) chứng tỏ cá thành thục sớm và tốt hơn ở
các nghiệm thức còn lại. Điều này cho thấy, tép tạp nước ngọt là thức
ăn phù hợp nhất cho quá trình nuôi vỗ thành thục sinh dục cá kết. Cá
kết được nuôi vỗ trong ao sẽ thành thục sinh dục vào tháng 5 và 6.
4.1.2.2. Sự tƣơng quan giữa kích thƣớc đƣờng kính tế bào trứng
(giai đoạn thành thục sinh dục) với hàm lƣợng Vitellogenin (Vg)
Vào tháng 3, trước khi bố trí thí nghiệm cá kết có đường kính trứng
trung bình (0,23 ± 0,08 mm) tương đương với tuyến sinh dục ở giai
đoạn II thì hàm lượng Vg trong huyết tương của cá là 0,21 ± 0,02 µg
ALP/mg protein. Đến đầu tháng 5 (10/5), đồng thời với quá trình
tăng nhanh kích thước đường kính trứng (0,5 – 0,52 mm) thì hàm
lượng Vg trong huyết tương (0,83 -1,03 µg ALP/mg protein) cũng
tăng nhanh. Đặc biệt hàm lượng Vg đã tăng lên đột biến (2,46 – 2,65
µg ALP/mg protein) ở thời điểm 15 ngày sau đó (25/5). Điều này cho
thấy, ở cá kết khi tuyến sinh dục phát triển từ giai đoạn III (đường
kính trứng < 0,4 mm) đến giai đoạn IV (đường kính trứng từ 0,5 –
0,7 mm) thì hàm lượng Vg cũng tăng lên rất nhanh. Hàm lượng này ở
các nghiệm thức khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Đến tháng 6, đường kính trứng cá kết ở tất cả các nghiệm thức đều
≥0,8 mm. Hàm lượng Vg dao động trong khoảng 2,94 – 3,28 µg
ALP/mg protein. Đến tháng 7 thì cả hai chỉ tiêu đường kính trứng và
hàm lượng Vg đều giảm xuống rất nhanh và giữa các nghiệm thức
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) (Hình 4.2).

12
0,00
0,50

1,00
1,50
2,00
2,50
3,00
3,50
4,00
10/3/2010 10/4/2010 10/5/2010 25/5/2010 10/6/2010 10/7/2010
Thời gian
Vitellogenin (µg ALP/mg protein)
0,00
0,10
0,20
0,30
0,40
0,50
0,60
0,70
0,80
0,90
1,00
Đƣờng kính trứng (mm)
Vg I
Vg II
Vg III
ĐKT I
ĐKT II
ĐKT III

Hình 4.2: Biến động hàm lượng Vg và trung bình đường kính trứng

4.1.2.3. Ảnh hƣởng của thức ăn nuôi vỗ đến hệ số thành thục, sức
sinh sản và hàm lƣợng Vg của cá kết
Bảng 4.4: Hệ số thành thục và hàm lƣợng Vg của cá kết
Thời
gian
Nghiệm
thức
Hệ số thành thục (%)
Hàm lƣợng Vg
(µg ALP/mg protein)
Cá đực
Cá cái
Cá cái
10/3/2010
I
0,05 ± 0,01
a

0,23 ± 0,01
a

0,21 ± 0,03
a

II
0,04 ± 0,01
a

0,23 ± 0,01
a


0,21 ± 0,02
a

III
0,04 ± 0,01
a

0,23 ± 0,02
a

0,21 ± 0,02
a

10/6/2010
I
0,98 ± 0,21
b

3,80 ± 0,08
d

3,28 ± 0,65
b

II
0,79 ± 0,13
b

3,27 ± 0,29

c

2,94 ± 0,60
b

III
0,81 ± 0,23
b

2,57 ± 0,09
b

3,08 ± 0,58
b

Các chữ cái trên cùng một cột giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
Trước khi tiến hành bố trí thí nghiệm, hệ số thành thục sinh dục và
hàm lượng Vg của cá kết cái đạt lần lượt là 0,23 % và 0,21 µg
ALP/mg protein và khác nhau không có ý nghĩa (P > 0,05) ở các
nghiệm thức. Hệ số thành thục của cá kết đực là 0,04 – 0,05 %. Đến
tháng 6, hệ số thành thục và hàm lượng Vg của cá kết cái ở tất cả các
nghiệm thức đều cao hơn có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so với tháng

13
3. Hệ số thành thục của cá cái khác nhau (P < 0,05) giữa các nghiệm
thức, trong khi đó hàm lượng Vg khác nhau không có ý nghĩa thống
kê (P > 0,05) giữa các nghiệm thức (Bảng 4.4). Ở nghiệm thức 1, cá
có hệ số thành thục đạt cao nhất (3,8 ± 0,08%), kế đến là nghiệm
thức 2 (3,27 ± 0,29%), cao hơn có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so với
nghiệm thức 3 (Bảng 4.4). Điều này chứng tỏ, tép tạp nước ngọt là

thức ăn thích hợp trong quá trình nuôi vỗ cá kết. Vào tháng 6, hệ số
thành thục của cá đực dao động (0,79 – 0,98 %) khác nhau không có
ý nghĩa (P > 0,05) giữa các nghiệm thức. Kiểm tra cho thấy, ở thời
điểm này tất cả cá đực đều thành thục tốt (buồng tinh màu trắng sữa,
căng, chứa đầy tinh dịch).
Bảng 4.5. Sức sinh sản của cá kết ở thời điểm 10/6/2010
Nghiệm thức (NT)
Sức sinh sản tƣơng đối
(trứng/g cá cái)
NT I
NT II
NT III
110 ± 9,13
c
76,7 ± 3,46
b
72,2 ± 1,47
a

Vào tháng 6, sức sinh sản của cá ở nghiệm thức I đạt cao nhất (110 ±
9,1 trứng/g cá cái) và giữa các nghiệm thức khác nhau có ý nghĩa (P
< 0,05) (Bảng 4.5). Như vậy, tép tạp nước ngọt là thức ăn thích hợp
cho quá trình nuôi vỗ cá kết.
4.2. Ảnh hƣởng của loại và liều lƣợng hormone đến sinh sản
nhân tạo cá kết
4.2.1. Ảnh hƣởng liều lƣợng não thùy đến kết quả sinh sản cá kết
Kích thích sinh sản cá kết với liều lượng 3,5 mg não thùy/kg cá cái
(NT III) cho sức sinh sản đạt 115.388 ± 13.487 trứng/kg cá cái, tỷ lệ
thụ tinh 73,3 ± 6,1% và tỷ lệ nở 85,4 ± 10,1% cao hơn có ý nghĩa (P
< 0,05) so với các nghiệm thức còn lại (Bảng 4.7).




14
Bảng 4.7: Kết quả sinh sản nhân tạo cá Kết bằng não thùy
Các chữ cái trên cùng một cột giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
4.2.2. Ảnh hƣởng của liều lƣợng HCG đến sinh sản cá kết
Kết quả sinh sản cá kết bằng HCG cho thấy, ở tất cả các nghiệm thức
cá đều không rụng trứng. Sau khi được tiêm HCG 6 – 8 giờ, trứng cá
kết được tiến hành kiểm tra và đo đường kính. Đường kính trứng cá
hầu như không tăng kích thước hoặc tăng rất ít.
4.2.3. Ảnh hƣởng liều lƣợng LRHa + Dom đến sinh sản cá kết
Bảng 4.8: Kết quả sinh sản cá Kết bằng LRHa + Dom
Nghiệm
thức
Tỷ lệ rụng
trứng (%)
Sức sinh sản
tƣơng đối
(trứng/kg cá cái)
Tỷ lệ thụ
tinh (%)
Tỷ lệ nở
(%)
ĐC
0
-
-
-
I

100
81.053 ± 14.050
a

61,7 ± 6,94
a

82,3 ± 11,8
a

II
100
188.365 ± 27.843
b

77,7 ± 6,23
b

92,2 ± 4,32
b

III
100
155.934 ± 28.933
b

74,7 ± 6,43
b

73,3 ± 15,1

a

Các chữ cái trên cùng một cột giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
Bảng 4.8 cho thấy, ở cả 3 nghiệm thức tỷ lệ cá rụng trứng đều là
100% với sức sinh sản tương đối đạt 81.053 – 188.365 trứng/kg cá
cái. Ở nghiệm thức II, sức sinh sản đạt cao nhất (188.365 trứng/kg cá
cái) khác nhau không có ý nghĩa (P > 0,05) so với nghiệm thức III và
cao hơn có ý nghĩa (P < 0,05) so với nghiệm thức I. Tỷ lệ thụ tinh và
tỷ lệ nở của trứng cá kết ở nghiệm thức II cũng đạt cao nhất và cao
hơn có ý nghĩa (P < 0,05) so với các nghiệm thức còn lại (Bảng 4.8).
Nghiệm
thức
Tỷ lệ rụng
trứng (%)
Sức sinh sản
tƣơng đối
(trứng/kg cá cái)
Tỷ lệ thụ
tinh (%)
Tỷ lệ nở
(%)
ĐC
0
-
-
-
I
11,1
a
±9,2

22.786 ± 9.467
a

17,3 ± 5,8
a

23,7 ± 4,1
a

II
44,5
b
±8,5
65.201 ± 6.799
b

59,3 ± 4,6
b

52,4 ± 7,8
b

III
88,9
c
±9,2
115.388 ± 13.487
c

73,3 ± 6,1

c

85,4 ± 10,1
c


15
Như vậy, kích thích sinh sản cá Kết bằng LRHa + Dom với liều 70µg
+ 3,5mg Dom có hiệu quả cao nhất.
4.2.4. Ảnh hƣởng liều lƣợng Ovaprim đến sinh sản cá kết
Bảng 4.9: Kết quả sinh sản nhân tạo cá Kết bằng Ovaprim
Nghiệm
thức
Tỷ lệ rụng
trứng (%)
Sức sinh sản
tƣơng đối
(trứng/kg cá cái)
Tỷ lệ thụ
tinh (%)
Tỷ lệ nở
(%)
ĐC
0
-
-
-
I
100
161.773 ± 81.677

a

73,0 ± 5,00
a

91,3 ± 4,08
a

II
100
162.029 ± 72.306
a

71,0 ± 5,29
a

93,8 ± 1,86
a

III
100
160.441 ± 77.937
a

71,0 ± 4,58
a

93,9 ± 5,43
a


Các chữ cái trên cùng một cột giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
Qua bảng 4.9 cho thấy, ở cả 3 mức liều lượng (0,3 ml; 0,4 ml; 0,5
ml/kg cá cái) đều cho tỷ lệ cá rụng trứng là 100%. Sức sinh sản tương
đối của cá dao động từ 160.441 – 162.029 trứng/kg cá cái. Sức sinh
sản của cá kết ở nghiệm thức II đạt được cao nhất (162.029 trứng/kg
cá cái), khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) so với các
nghiệm thức còn lại. Tương tự, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở ở cả 3
nghiệm thức đều đạt cao và khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P
> 0,05). Như vậy, kích thích sinh sản cá kết bằng Ovaprim ở liều
lượng 0,3 ml/kg cá cái cho hiệu quả sinh sản cao.

4.3.1. Đặc điểm dinh dƣỡng của cá kết giai đoạn cá bột lên cá
hƣơng
Tỷ lệ chiều dài ruột và chiều dài chuẩn: Ống tiêu hóa cá kết giai
đoạn từ 2 – 30 ngày tuổi có chiều dài tăng rất ít. Tỷ lệ chiều dài ruột
và chiều dài chuẩn dao động từ 0,311 - 0,361, tỷ lệ này nhỏ hơn 1.
Như vậy, ở giai đoạn này cá kết ăn động vật.
Phân tích thức ăn trong ruột cá: Ở 02 ngày tuổi cá kết đã bắt đầu ăn
thức ăn bên ngoài và thức ăn của chúng là động vật phiêu sinh với tần số

16
xuất hiện 100%. Ngày tuổi thứ 03 đến thứ 05, tần số xuất hiện của
luân trùng và ấu trùng giáp xác chân chèo là 100%. Đến ngày thứ 06,
có thêm sự xuất hiện của Daphnia và Moina với tần số xuất hiện là
33,3% và 26,7%. Đến ngày thứ 15, Naupliius không còn và tần số
xuất hiện của Brachionus cũng giảm xuống còn 93,3%, thay vào đó
là Eucyclops với tần số xuất hiện là 20,0%. Cuối thí nghiệm, tần số
xuất hiện Brachionus giảm chỉ còn 46,7% ở ngày thứ 30 và Daphnia,
Moina và Eucyclops có tần số xuất hiện tối đa là 100% (Hình 4.5).
Trong ruột cá

0
20
40
60
80
100
2 3 4 5 6 8 10 15 20 25 30
Ngày thu mẫu
Thành phần (%)
Copepoda
Cladocera
Rotifera

Hình 4.5: Thành phần Zooplankton trong ruột của cá (r
i
)

Hệ số lựa chọn thức ăn: Ngay sau khi hết noãn hoàng và bắt đầu ăn
thức ăn ngoài, cá kết đã có sự lựa chọn thức ăn là luân trùng
(Rotifera) và ấu trùng chân chèo (Copepoda) lần lượt với chỉ số lựa
chọn là 0,43 và 0,87. Sau đó, cá lựa chọn thức ăn có kích thước lớn
hơn như giáp xác râu ngành (Cladocera) ở ngày thứ 06 và giáp xác
chân chèo (Copepoda) ở ngày thứ 20.
4.3.2 Kỹ thuật ƣơng cá kết từ cá bột lên cá giống
4.3.2.1. Thí nghiệm 1: Ƣơng cá kết đến 30 ngày tuổi bằng thức ăn
tự nhiên sống
b. Kết quả tăng trƣởng về khối lƣợng của cá kết

17
Bảng 4.15: Tăng trƣởng về khối lƣợng của cá kết ƣơng bằng thức

ăn tƣơi sống
NT
Khối lƣợng
ban đầu (mg)
Khối lƣợng sau
30 ngày (mg)
DWG
(mg/ngày)
SGR
(%/ngày)
1
1,8
782
a
± 2,38
26,1 ± 0,45
a
20,2 ± 0,49
a
2
1,8
562
b
± 2,56
18,7 ± 0,52
b
19,1 ± 0,57
b

3

1,8
542
b
± 1,35
18,0 ± 0,67
b
19,0 ± 0,35
b
4
1,8
802
a
± 1,58
27,4 ± 0,45
a
20,3 ± 0,47
a

Các chữ cái trên cùng một cột giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
Sau 30 ngày, cá ở nghiệm thức 1 và nghiệm thức 4 có khối lượng và
tăng trưởng tương đối cao nhất, đạt lần lượt là 802 ± 1,58 và 782 ±
2,38 mg/con; 20,3 và 20,2%/ngày, khác nhau không có ý nghĩa thống
kê (P > 0,05). Ở nghiệm thức 2 và nghiệm thức 3 cá có khối lượng và
tăng trưởng thấp hơn, đạt lần lượt là 562 ± 2,56 và 542 ± 1,35 mg;
19,1 và 19,0%/ngày), khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P >
0,05). Tuy nhiên, khối lượng và tăng trưởng tương đối của cá ở
nghiệm thức 4 và 1 cao hơn có ý nghĩa (P < 0,05) so với nghiệm thức
2 và 3 (Bảng 4.15).
c. Tỷ lệ sống của cá
89,3

80,7
90,7
66,6
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
I II III IV
Nghiệm thức
(%)

Hình 4.7: Tỷ lệ sống của cá kết sau 30 ngày ƣơng

18
Sau 30 ngày, tỷ lệ sống của cá ở nghiệm thức 1, 2 và 4 đạt lần lượt là
89,26%; 80,74%; 90,74% và khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P
< 0,05) giữa các nghiệm thức. Nghiệm thức 3 (cá được cho ăn
artemia) có tỷ lệ sống (66,6%) thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với
các nghiệm thức còn lại (Hình 4.7). Kết quả thí nghiệm cho thấy, trùn
chỉ hoặc động vật phiêu sinh kết hợp với trùn chỉ được sử dụng để
ương cá kết đến 30 ngày tuổi đạt tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống tốt.
4.3.2.2. Thí nghiệm 2: Ƣơng cá kết bằng trùn chỉ ở mật độ khác
nhau

b. Kết quả tăng trƣởng và tỷ lệ sống của cá kết
Bảng 4.17: Tăng trƣởng và tỷ lệ sống cá kết ƣơng bằng trùn chỉ
NT
K. lƣợng
đầu (mg)
K. lƣợng 30
ngày (mg)
DWG
(mg/ngày)
SGR
(%/ngày)
Tỷ lệ sống
(%)
1
1,8
607 ± 7,0
d

20,2 ± 0,25
d
19,4

± 0,00
b
88,9 ± 3,2
b

2
1,8
560 ± 8,1

c

18,6

± 0,31
c


19,1

± 0,06
ab

83,6 ± 3,1
b

3
1,8
511 ± 10
b

17,0

± 0,35
b
18,8

± 0,06
ab
65,6 ± 4,5

a

4
1,8
467 ± 41
a

15,5

± 1,35
a
18,5

± 0,30
a

60,7 ± 3,9
a

Các chữ cái trên cùng một cột giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
Bảng 4.17 cho thấy, t
.
Tỷ lệ sống của cá kết ở nghiệm thức 1 đạt 88,9 ± 3,2% cao hơn có ý
nghĩa (P < 0,05) so với nghiệm thức 3 và 4, nhưng khác nhau không
có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 2 (83,6 ± 3,1%) (Hình 4.8).
Như vậy, ương cá kết từ bột lên giống (30 ngày) bằng trùn chỉ ở mật
độ 3,5 con/L cho hiệu quả tốt nhất về tăng trưởng và tỷ lệ sống.

19
88,9

b
± 3,2
83,6
b
± 3,1
65,6
a
± 4,5
60,7
a
± 3,9
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1,5 con/lt 3,5 con/lt 5,5 con/lt 7,5 con/lt
Mt đ
(%)

Hình 4.8: Tỷ lệ sống của cá kết khi ƣơng bằng trùn chỉ
4.3.2.3. Thí nghiệm 3: Xác định thời điểm cá kết sử dụng hiệu quả
thức ăn chế biến
b. Kết quả tăng trƣởng về khối lƣợng của cá kết

Bảng 4.19: Kết quả tăng trƣởng của cá kết thí nghiệm 3
NT
Ngày cá ăn
hoàn toàn
TĂCB
K.lƣợng
đầu (mg)
K.lƣợng 30
ngày (mg)
DWG
(mg/ngày)
SGR
(%/ngày)
1
1
2,1
110 ± 8,6
a
3,6 ± 0,52
a
13,2 ± 0,21
a
2
3
2,1
172 ± 10,3
b
5,6 ± 1,04
b
14,7 ± 0,08

b
3
5
2,1
407 ± 29,6
c
13,6 ± 3,21
c
17,6 ± 0,12
c
4
7
2,1
440 ± 15,8
c
14,7 ± 1,31
c
17,8 ± 0,10
c
5
9
2,1
431 ± 20,8
c
14,3 ± 1,45
c
17,8 ± 0,09
c
6
11

2,1
452 ± 20,6
c
15,1 ± 1,23
c
17,9 ± 0,10
c
Các chữ cái trên cùng một cột giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
Ở nghiệm thức 1 và 2, tốc độ tăng trưởng tương đối đạt lần lượt là
13,2 và 14,7%/ngày, khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Trong
khi đó các nghiệm thức 3, 4, 5, 6 thì tốc độ tăng trưởng tương đối cao
(lần lượt là 17,56; 17,82; 17,75; 17,91%/ngày) khác nhau không có ý
nghĩa giữa các nghiệm thức (P > 0,05) và cao hơn có ý nghĩa (P <

20
0,05) so với các nghiệm thức còn lại. Điều này là do những ngày đầu,
thức ăn chế biến không phù hợp với sự phát triển của cá nên khi bắt
đầu cho ăn thức ăn chế biến cá ăn rất ít. Nhưng khi cá kết được tập
cho ăn thức ăn chế biến trong thời gian 5 ngày (nghiệm thức 3) có tốc
độ tăng trưởng tốt, đạt 13,6 ± 3,21 mg/ngày (Bảng 4.19). Như vậy, cá
kết sử dụng thức ăn chế biến tốt nhất vào ngày thứ 5 sau khi ăn thức
ăn ngoài (tương đương ngày tuổi thứ 7 sau khi nở).
c. Tỷ lệ sống của cá bột
84,8
11,9
32,2
85,9
80,0
80,7
0

10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
I II III IV V VI
Nghiệm thức
(%)

Hình 4.9: Tỷ lệ sống của cá kết sử dụng thức ăn chế biến
Sau 30 ngày, tỷ lệ sống của cá kết ở nghiệm thức 3 (ăn thức ăn chế
biến vào ngày thứ 5) đạt 84,8 ± 3,21%, khác nhau không có ý nghĩa
thống kê (P > 0,05) so với các nghiệm thức 4, 5 và 6. Tuy nhiên, tỷ lệ
sống ở nghiệm thức 3 lại cao hơn có nghĩa thống kê so với các
nghiệm thức 1 và 1 (Hình 4.9). Vì vậy, thời gian sử dụng hiệu quả
thức ăn chế biến ở cá kết là vào ngày thứ 5 (7 ngày tuổi).
4.3.2.4. Thí nghiệm 4: Ƣơng cá kết bằng thức ăn viên ở mật
độ khác nhau
b. Tăng trƣởng và tỷ lệ sống cá kết

21
Bảng 4.21: Tăng trƣởng và tỷ lệ sống của cá kết thí nghiệm 4
NT
K.lƣợng
đầu (mg)

K.lƣợng 60
ngày (mg)
DWG
(mg/ngày)
SGR
(%/ngày)
Tỷ lệ sống
(%)
1
13,1 ± 2,2
1.579 ± 22
b
26,1 ± 0,33
b
7,9 ± 0,02
b
85,4 ± 2,4
a
2
13,1 ± 2,2
1.570 ± 17
b

25,9 ± 0,25
b

7,9 ± 0,02
b

81,2 ± 3,5

a

3
13,1 ± 2,2
1.163 ± 9
a

19,1 ± 0,15
a

7,5 ± 0,01
a

80,1 ± 3,1
a

4
13,1 ± 2,2
1.120 ± 43
a

18,4 ± 0,75
a

7,4 ± 0,07
a

79,7 ± 5,2
a


Các chữ cái trên cùng một cột giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)
T
2 (3,5 con/lít) đạt
lần lượt là 1.570 ± 17 mg, 25,9 ± 1,6 mg/ngày
kết ở nghiệm thức 4 ) đạt thấp nhất và khác nhau không có
ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức 3.
( )
81,2 ± 3,5%, khác nhau không có ý nghĩa so với các
nghiệm thức còn lại (Bảng 4.21) tăng trưởng và tỷ
lệ sống cho thấy
.
4.3.3. Xác định nhu cầu đạm trong thức ăn cá kết giai đoạn giống
4.3.3.2. Tăng trƣởng về khối lƣợng của cá
Tốc độ tăng trưởng WG và SGR của cá kết đạt cao nhất ở nghiệm
thức 8 (49% đạm) đạt lần lượt là 1.758 mg/con và 4,81%/ngày và
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) so với các nghiệm thức còn
lại. Tốc độ tăng trưởng tăng dần từ nghiệm thức 1 (24 % đạm) đến
nghiệm thức 8 (49% đạm). Ở nghiệm thức 9 (54% đạm) tốc độ tăng
trưởng WG và DWG của cá kết đạt lần lượt là 860 mg và 20,5
mg/ngày, cao hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức 1, 2. Tuy nhiên,

22
tốc độ tăng trưởng của cá ở nghiệm thức này lại thấp hơn có ý nghĩa
so với các nghiệm thức 3, 4, 5, 6 (Bảng 4.23).
Bảng 4.23: Tăng trƣởng về khối lƣợng của cá kết
NT Thức ăn
WG (mg)
DWG (mg/ngày)
SGR (%/ngày)
NT1: 24

684 ± 11,7
g

16,3 ± 0,28
g

3,01 ± 0,03
g

NT2: 29
826 ± 16,8
f

19,7 ± 0,40
f

3,34 ± 0,04
f

NT3: 34
1.008 ± 13,7
d

24,0 ± 0,33
d

3,71 ± 0,03
d

NT4: 39

1.193 ± 9,67
c

28,4 ± 0,23
c

4,03 ± 0,02
c

NT5: 44
1.499 ± 14,1
b

35,7 ± 0,34
b

4,48 ± 0,02
b

NT6: 49
1.758 ± 11,0
a

41,9 ± 0,26
a

4,81 ± 0,01
a

NT7: 54

860 ± 8,69
e

20,5 ± 0,21
e

3,41 ± 0,02
e

Các giá trị trong cùng một cột có cùng chữ cái thì khác biệt không có ý nghĩa ( P > 0,05)

Hình 4.11: Nhu cầu chất đạm của cá kết

23
Kết quả thống kê tối ưu (thống kê tối ưu hồi quy tuyến tính hay
phương trình đường cong bậc hai của Zeitoun, 1976) cho thấy, nhu
cầu của cá kết giai đoạn giống (269mg/con) là 43,2%.
4.3.3.4 Hệ số tiêu tốn thức ăn, hiệu quả sử dụng protein và tỷ lệ
sống của cá
Ở nghiệm thức cá sử dụng thức ăn 24% đạm có giá trị FCR cao nhất
(2,19), giá trị FCR giảm dần theo sự tăng dần của hàm lượng đạm
trong thức ăn và đạt giá trị thấp nhất ở nghiệm thức 49% đạm (0,85).
Chỉ số PER giảm dần từ nghiệm thức 24% đạm đến nghiệm thức
29% đạm và bắt đầu tăng dần trở lại từ nghiệm thức 34% đạm và đến
nghiệm thức 49% đạm. So sánh tăng trọng của cá cho thấy, ở nghiệm
thức 49% đạm thì chỉ số PER là 2,39 và tăng trọng của cá là 2.027
mg/con gấp 2,6 lần. Tỷ lệ sống của cá ở tất cả 07 nghiệm thức
đều đạt mức tối đa là 100%. Như vậy, ở thí nghiệm này cá sử
dụng thức ăn chứa 49% đạm sẽ đạt tăng trưởng cao nhất và hiệu quả
sử dụng protein đạt giá trị tối ưu so với tất cả các nghiệm thức còn

lại.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
5.1. KẾT LUẬN
Nuôi vỗ thành thục sinh dục cá kết trong ao bằng tép tạp nước ngọt
thì cá sẽ thành thục tốt vào tháng 5 và 6 với hệ số thành thục (3,8 ±
0,08%) ở cá cái và sức sinh sản (110 ± 9,1 trứng/g cá cái). Hàm
lượng Vitellogenin trong huyết tương cá kết cái thay đổi tỷ lệ thuận
với giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá. Hàm lượng Vg tăng
nhanh nhất khi tuyến sinh dục của cá chuyển từ giai đoạn III sang
giai đoạn IV. Số lượng hồng cầu và hàm lượng hemoglobin trong
máu cá kết biến động không lớn trong suốt thời gian nuôi vỗ.
Kích thích sinh sản cá kết bằng não thùy với liều lượng 3,5 mg/kg cá
cái; LRHa + Dom với liều lượng 70 µg + 3,5 mg/kg cá cái; Ovaprim

×