Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Đồ án tài chính tiền tệ Phân tích mối quan hệ giữa chức năng phát hành tiền của ngân hàng trung ương với mục tiêu kiểm soát lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.63 KB, 56 trang )

ĐỒ ÁN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CHỨC NĂNG PHÁT
HÀNH TIỀN CỦA NHTW VỚI MỤC TIÊU KIỂM SOÁT
LẠM PHÁT
Ngành:
KẾ TOÁN
Chuyên ngành:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
Giảng viên hướng dẫn: Th.S NGUYỄN LAN HƯƠNG
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HẢI NAM
MSSV: 1154030390
Lớp:11DKKT8
TP. Hồ Chí Minh, 2013
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan :
1 Những nội dung trong đồ án này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của Th.S Nguyễn Lan Hương.
2 Mọi tham khảo dùng trong đồ án đều được trích dẫn rõ ràng tên
tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian trá,
tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
4
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn ThS.Nguyễn Lan Hương vì sự giúp đỡ
tận tình của cô trong thời gian em thực hiện đồ án.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và bè bạn đã tạo điều kiện và đóng góp ý kiến để em
hoàn thành đồ án tốt hơn.


Vì thời gian hoàn thành đồ án có hạn cho nên những suy nghĩ cũng như sự thể hiện ý
đồ không tránh khỏi có những khiếm khuyết và nhiều điểm thiếu xót. Em rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các quí thầy, cô.
Sinh viên thể hiện
Nguyễn Hải Nam
5
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





































6
MỤC LỤC
7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ Số trang
Biểu đồ 2.1: Diễn biến lãi suất năm 2009 14
Biểu đồ 2.2: Diễn biến lãi suất năm 2010 15
Biểu đồ 2.3: Diễn biến lãi suất năm 2011 16
Biểu đồ 2.4: Diễn biến CPI năm 2009 33
Biểu đồ 2.5: Diễn biến CPI năm 2010 36
Biểu đồ 2.6: Diễn biến CPI năm 2011 38
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu Số trang
Bảng 2.1: Tỷ lệ DTBB áp dụng từ ngày 24/02/2009 17
Bảng 2.2: tỷ lệ DTBB áp dụng từ ngày 01/03/2009 17
Bảng 2.3: Tỷ lệ DTBB áp dụng từ ngày 01/02/2010 19

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ DTBB áp dụng từ ngày 01/05/2011 20
Bảng 2.5: Tỷ lệ DTBB áp dụng từ ngày 01/06/ 20
Bảng 2.6: Tỷ lệ DTBB áp dụng từ ngày 01/09/2011 21
9
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nói đến việc quản lí kinh tế của chính phủ không thể không nhắc đến hai vấn đề cốt
yếu ảnh hưởng trực tiếp đến các chính của chính phủ là phát hành tiền của NHTW và
mục tiêu kiểm soát lạm phát. Đây là vấn đề khiến cho các nhà quản lý đất nước phải
dày công nghiên cứu suy nghĩ.
Các chính sách liên quan đến vấn đề này tác động trực tiếp đến chất lượng cuộc sống
của người dân trong xã hội. Điều đó tạo nên sự thích thú và là động lực để để em
nghiên cứu, tìm hiểu hai vấn đề này qua đề tài “Phân tích mối quan hệ giữa chức năng
phát hành tiền của NHTW với mục tiêu kiểm soát lạm phát”.
2. Mục tiêu
Làm sáng tỏ chức năng phát hành tiền của NHTW. Cụ thể là nắm bắt được chính sách
tiền tệ của nhà nước thông qua việc phát hành tiền của NHTW. Cơ chế, quy trình phát
hành tiền qua các kênh phát hành tiền của NHTW vào nền kinh tế.
Nắm bắt được mục tiêu và những chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ. Để thấy
được tính đúng đắn và kịp thời của những chính sách mà chính phủ đã đưa ra. qua đó
để đánh giá được chính phủ đã làm được gì và những gì chưa làm được cân phải khắc
phục trước tình hình lạm phát bất ổn qua từng năm. Từ đó, chúng ta có thể biết được
chính phủ đã áp dụng tốt mối quan hệ của chính sách phát hành tiền và mục tiêu kiểm
soát lạm phát hay chưa.
Hiểu rõ mối quan hệ, tác động qua lại của chức năng phát hành tiền của NHTW với
mục tiêu kiềm chế lạm phát. Những tác động tiêu cực và tích cực của chúng đến nền
kinh tế của Việt Nam và suy rộng hơn là toàn thế giới.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp so sánh

- Phương pháp phân tích tổng hợp
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Các tổ chức kinh tế, chính phủ Việt Nam.
10
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu mối quan hệ giữa chức năng phát hành tiền
của NHTW với mục tiêu kiểm soát lạm phát.
- Phạm vi thời gian: từ 2009-2011
5. Kết cấu bài
- Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa chức năng phát hành tiền của
NHTW và mục tiêu kiểm soát lạm phát.
- Chương 2: Thực trạng phát hành tiền và mục tiêu kiếm soát lạm phát.
- Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.

11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CHỨC NĂNG PHÁT
HÀNH TIỀN CỦA NHTW VÀ MỤC TIÊU KIỂM SOÁT LẠM PHÁT.
1.1. Ngân hàng trung ương(NHTW)
1.1.1. Khái quát về NHTW:
1.1.1.1. Khái niệm:
Ngân hàng trung ương (có khi gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan hữu trách về tiền
tệ) là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia/nhóm quốc gia/vùng lãnh
thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của ngân hàng
trung ương là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các
ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng trung ương thuộc sở
hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có một mức độ độc lập nhất định đối với Chính phủ.
1.1.1.2. Lịch sử hình thành:
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam gắn liền với lịch sử phát triển của
từng thời kỳ cách mạng và công cuộc xây dựng Đất nước.
Trên cơ sở chủ trương chính sách mới về tài chính – kinh tế mà Đại hội Đảng lần thứ II
(tháng 2/1951) đã đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc

lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam – Ngân hàng của Nhà nước
dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á để thực hiện 5 nhiệm vụ cấp bách: Phát
hành giấy bạc, quản lý Kho bạc, thực hiện chính sách tín dụng để phát triển sản xuất,
phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch.
Tại Thông tư số 20/VP – TH ngày 21/1/1960 của Tổng giám đốc Ngân hàng Quốc gia
ký thừa uỷ quyền Thủ Tướng chính phủ, Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam được đổi tên
thành Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phù hợp với hiến pháp 1946 của nước Việt
Nam dân chủ cộng hoà.
Tháng 7 năm 1976, đất nước được thống nhất về phương diện Nhà nước, nước Cộng
hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra đời. Theo đó, Ngân hàng Quốc gia ở miền Nam
được hợp nhất vào NHTW Việt Nam, tạo thành hệ thống Ngân hàng Nhà nước duy
nhất của cả nước. Hệ thống tổ chức thống nhất của NHTW bao gồm: Ngân hàng Trung
ương đặt trụ sở chính tại thủ đô Hà Nội, các Chi nhánh Ngân hàng tại các tỉnh, thành
phố và các chi điếm ngân hàng cơ sở tại các huyện, quận trên phạm vi cả nước.
12
1.1.2. Bản chất:
Về mặt bản chất, NHTW là ngân hàng phát hành công quản, có thể biệt lập hoặc phụ
thuộc chính phủ, vừa thực hiện chức năng độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng vào
lưu thông, vừa thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng - ngân hàng.
Trong hoạt động NHTW không giao dịch với công chúng mà chỉ giao dịch với kho bạc
và các ngân hàng trung gian.
Mục đích hoạt động của NHTW là cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, điều hoà lưu thông
tiền tệ và quản lý hệ thông ngân hàng nhằm đảm bảo cho lưu thông tiền tệ được ổn
định, kiểm soát lạm phát và nó sử dụng chính sách tiền tệ để thực hiện mục tiêu đó. Có
thể nói NHTW là một định chế hỗn hợp của hai tính chất doanh nghiệp và quản lý hành
chính.
1.1.3. Các chức năng cơ bản:
1.1.3.1. Độc quyền phát hành tiền giấy bạc ngân hàng và điều tiết khối
lượng tiền tệ cung ứng:
NHTW là cơ quan độc quyền phát hành giấy bạc vào lưu thông. Tuy giấy bạc ngân

hàng không phải là thành phần duy nhất, cũng không chiếm tỷ trọng cao nhất trong
khối tiền tệ cung ứng, nhưng lại là yếu tố chi phối quyết định các thành phần khác của
khối tiền. Các NHTM không thể tạo tiền nếu như không có giấy bạc của NHTW. Mặt
khác, với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước về lỉnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng
và thanh toán, NHTW nắm trong tay các công cụ thực thi chính sách tiền tệ, qua đó có
thể điều tiết khả năng cung ứng tiền của các chủ thể khác. Từ đó, hoạt động cung ứng
tiền của NHTW tác động trực tiếp đến độ tăng, giảm của tổng cung tiền tệ trong nên
kinh tế, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng.
1.1.3.2. NHTW là ngân hàng của các ngân hàng:
Ngân hàng nhà nước Việt Nam có vị trí pháp lý là một cơ quan của Chính phủ. Với vị
trí pháp lý này, Ngân hàng Nhà nước VN có tư cách là một cơ quan ngang bộ thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nước chuyên ngành về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng.
Khi thực hiện chức năng này NHTW cung ứng đầy đủ các dịch vụ của một ngân hàng
cho các NHTM. Bao gồm:
13
+ Mở tài khoản tiền gửi và quản lý tiền dự trữ của hệ thống NHTM. Tiền gửi của NHTM
tại NHTW gồm: tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán.
+ Cấp tín dụng cho NHTM
1.1.3.3. NHTW là ngân hàng của chính phủ
Ngân hàng nhà nước Việt Nam có vị trí pháp lý là một cơ quan của Chính phủ. Với vị
trí pháp lý này, Ngân hàng Nhà nước VN có tư cách là một cơ quan ngang bộ thực hiện
chức năng quản lý hành chính nhà nước chuyên ngành về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng.
Ngân hàng Nhà nước VN có vị trí pháp lý là ngân hàng trung ương của nước
CHXCNVN. Với vị trí pháp lý này Ngân hàng nhà nước có tư cách là cơ quan duy nhất
ở VN được phép thực hiện các hoạt động ngân hàng trung ương, được đặc trưng bởi 3
yếu tố cơ bản sau:
+ Ngân hàng nhà nước là ngân hàng phát hành tiền. Ngân hàng nhà nước là ngân
hàng duy nhất có quyền phát hành tiền mặt (VND) và có giá trị lưu thông trên toàn

lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam.
+ Ngân hàng nhà nước là ngân hàng của các tổ chức tín dụng. Vị trí này cho phép
Ngân hàng nhà nước có thể thực hiện một số hoạt động ngân hàng( hiểu theo nghĩa
rộng) như hoạt động tín dụng, hoạt động quản lý tài khoản của các tổ chức tín dụng.
+ Ngân hàng nhà nước là ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ,nghĩa là
một số giao dịch tiền tệ của Chính phủ được thực hiện thông qua Ngân hàng nhà nước
trên cơ sở của mối quan hệ dịch vụ. Ví dụ, Ngân hàng nhà nước làm đại lý cho kho bạc
nhà nước trong các giao dịch về tín phiếu, trái phiếu kho bạc.
1.1.4. Chức năng phát hành tiền của NHTW
1.1.4.1. Khái niệm
Ngân hàng Trung ương ( NHTW) với chức năng vừa phát hành tiền vừa quản lý về lưu
thông tiền tệ,có vai trò điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông cho phù hợp với yêu
cầu ổn định và phát triển kinh tế
14
Khối lượng tiền trong lưu thông trong mối quan hệ với khối lượng hàng hóa có tác
động rất lớn đến ổn định và phát triển kinh tế với tư cách là ngân hàng của các ngân
hàng. NHTW giữ vai trò quyết định khối lượng tiền trong lưu thông qua các công cụ
của nó như các chính sách về lãi suất, về dự trữ pháp định nhằm đảm bảo khối lượng
tiền trong lưu thông đáp ứng đầy đủ yêu cầu phát triển kinh tế thông qua chính sách
tiền tệ thắt chặt hay mở rộng.(Với 2 công cụ chính là : lãi suất tín dụng, và mức cung
tiền.)
1.1.4.2. Một số công cụ ngân hàng trung ương sử dụng phát hành tiền
1.1.4.2.1. Các công cụ trực tiếp
- Ấn định lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay: NHTW có thể ấn định lãi suất tiền gửi và
lãi suất cho vay và bắt buộc các NHTM áp dụng . Khi muốn tăng mức cho vay NHTW
hạ lãi suất tiền gửi và tiền cho vay. Việc quy định lãi suất tiền gửi và tiền cho vay của
các NHTM áp dụng có tác động trực tiếp đến thị trường tiền tệ nhưng lại làm cho hoạt
động của tổ chức tín dụng kém linh hoạt.
- Ấn định hạn mức tín dụng: NHTW ấn định 1 khối lượng sẽ cung cấp cho nền kinh tế
trong 1 thời gian nhất định, sau đó tìm các kênh để đưa vào, biện pháp này được thực

hiện rất lâu ở các nước XHCN theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
- Phát hành trái phiếu Nhà nước: Nhằm làm giảm khối lượng tiền trong lưu thông qua
việc NHTW thỏa thuận với Bộ Tài chính về việc phát hành 1 khối lượng trái phiếu nhất
định, biện pháp này chỉ thực hiện khi không còn biện pháp nào khác. Nó có ưu điểm là
làm giảm bớt khối lượng tiền trong lưu thông nhưng có nhược điểm là phục vụ cho
mục tiêu chi tiêu của ngân sách.
- Phát hành tiền cho ngân sách và cho đầu tư: Khi ngân sách bị thiếu hụt, NHTW có thể
phát hành tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của ngân sách. Biện pháp này dễ đưa đến
lạm phát, thông thường biện pháp này được áp dụng để phát hành tiền cho đầu tư phát
triển xem như là ứng trước cho sản xuất.
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường các công cụ trực tiếp thường được áp dụng trong
những trường hợp nhất định. NHTW thường sử dụng các công cụ gián tiếp để điều
hành chính sách tiền tệ
1.1.4.2.2. Các công cụ gián tiếp
15
- Quy định tỷ lệ dự trữ pháp định: Là phương thức quản lý khối lượng tiền trong lưu
thông bằng các quy định tỷ lệ mà các NHTM được phép cho vay khi nhận được 1 khối
lượng tiền gửi, tỷ lệ dự trữ pháp định là tỷ lệ % trên số tiền gửi mà 1 NHTM nhận được
phải gửi vào Tài khoản tại NHTW hoặc giữ tại ngân hàng theo quy định. Với biện pháp
này NHTW nắm được khối lượng tín dụng mà các NHTM và các tổ chức tín dụng khác
cung cấp và có khả năng cung cấp cho nền kinh tế. Do đó NHTW có thể tác động trực
tiếp đến khối lượng tín dụng bằng cách tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ pháp định.
- Biện pháp thị trường mở: Nội dung của biện pháp này là NHTW tiến hành mua và bán
các giấy tờ có giá trên thị trường tiền tệ theo mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng
thời kỳ. Trong trường hợp NHTW muốn tăng khối lượng tiền trong lưu thông NHTW
sẽ mua vào 1 lượng chứng khoán nhất định, việc các NHTM bán chứng khoán cho
NHTW sẽ làm tăng dự trữ cho các NHTM nhờ vào lượng tiền nhận được từ NHTW.
Ngược lại, nếu NHTW muốn thu hẹp khối lượng tiền tệ NHTW sẽ bán ra một lượng
chứng khoán nhất định.
- Biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu và cho vay của NHTW: Là hình thức cung cấp tín

dụng của NHTW cho các NHTM trong điều kiện có thế chấp, chiết khấu, tái chiết khấu
các giấy tờ có giá của các NHTM. Việc ấn định lãi suất cho vay, lãi suất chiết khấu, tái
chiết khấu cao hay thấp có tác động đến khả năng cho vay của các NHTM và các tổ
chức tài chính khác.
- Giới hạn khối lượng tín dụng trên số tiền gửi nhận được: NHTW quy định giới hạn tỷ
lệ tín dụng mà các NHTM có thể cung cấp khi nhận được 1 lượng tiền gửi, biện pháp
này thường được đi kèm bằng biện pháp quy định tỷ lệ dự trữ ổn định, thông thường
NHTW thường quy định tỷ lệ dư nợ tín dụng của các NHTM không được vượt qua bao
nhiêu nhiêu lần so với vốn tự có.
1.1.4.2.3. Một số công cụ khác
- Dự đính công trái bắt buộc: Là việc NHTW quy định 1 tỷ lệ trên số tiền gửi mà 1
NHTM nhận được phải dùng vào việc mua công trái bắt buộc nhằm hạn chế khối
lượng tín dụng của các NHTM và làm công cụ của NHTW thông qua việc chiết khấu
các công trái này, khi các NHTM cần vốn thông qua đó NHTW có thể sử dụng công cụ
thị trường mở để điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông
- Dự đính công trái tự nguyện: Ngoài việc buộc các NHTM mua công trái bắt buộc,
NHTW còn kích thích các NHTM mua thêm công trái khi số tiền cho vay không hết.
16
- Phát hành giấy bạc, cho phép lưu thông các công cụ thay tiền mặt: Thông thường khi
các công cụ thay tiền mặt được sử dụng thì lưu thông tiền tệ sẽ nhanh hơn, tiết kiệm
được chi phí lưu thông và đặc biệt làm tăng khả năng tín dụng của các NHTM bởi vì
khi mọi khoản tiền đều được thanh toán qua ngân hàng bằng các công cụ thay tiền mặt
như sec, thẻ tín dụng, lệnh chuyển khoản, sẽ làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gần
như không bao giờ mất khả năng cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
1.2. Lạm phát
1.2.1. Khái niệm
Trong kinh tế học, thuật ngữ “lạm phát” được dùng để chỉ sự tăng lên theo thời gian
của mức giá chung hầu hết các hàng hoá và dịch vụ so với thời điểm một năm trước đó.
Như vậy tình trạng lạm phát được đánh giá bằng cách so sánh giá cả của một loại hàng
hoá vào hai thời điểm khác nhau, với giả thiết chất lượng không thay đổi.

Khi giá trị của hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đồng nghĩa với sức mua của đồng tiền
giảm đi, và với cùng một số tiền nhất định, người ta chỉ có thể mua được số lượng hàng
hoá ít hơn so với năm trước. Có nhiều dạng lạm phát khác nhau, như lạm phát một con
số, lạm phát hai con số, lạm phát phi mã, siêu lạm phát
1.2.2. Các loại lạm phát
1.2.2.1. Lạm phát vừa phải
Lạm phát vừa phải hay còn gọi lạm phát nước kiệu là lạm phát xảy ra khi giá cả hàng
hóa tăng chậm ở mức độ một con số hằng năm(dưới 10%/năm). Loại lạm phát này
thường được các nước duy trì như một chất xúc tác thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.2.2. Lạm phát cao
Lạm phát cao hay còn gọi là lạm phát phi mã là lạm phát xảy ra khi giá cả hàng hóa
tăng ở mức độ 2 con số hẳng năm( từ 10% - 100%/ năm). Lạm phát phi mã gây ra
nhiều tác hại đên sự phát triển kinh tế – xã hội.
1.2.2.3. Siêu lạm phát
Siêu lạm phát hay còn gọi là lạm phát siêu tốc là khi giá cả hàng hóa tăng ở mức độ ba
con số hàng năm trở lên. Siêu lạm phát như căn bệnh ung thư gây chết người, có tác
hại rất lớn đến kinh tế –xã hội.
17
1.2.3. Các nguyên nhân gây ra lạm phát
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, trong đó "lạm phát do cầu kéo"
và "lạm phát do chi phí đẩy" được coi là hai thủ phạm chính.
1.2.3.1. Lạm phát do cầu kéo
Nhiều người có trong tay một khoản tiền lớn và họ sẵn sàng chi trả cho một hàng hoá
hay dịch vụ với mức giá cao hơn bình thường. Khi nhu cầu về một mặt hàng tăng lên
sẽ kéo theo sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó. Giá cả của các mặt hàng khác cũng
theo đó leo thang, dẫn đến sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hoá trên thị trường.
Lạm phát do sự tăng lên về cầu được gọi là “lạm phát do cầu kéo”, nghĩa là cầu về một
hàng hoá hay dịch vụ ngày càng kéo giá cả của hàng hoá hay dịch vụ đó lên mức cao
hơn. Các nhà khoa học mô tả tình trạng lạm phát này là “quá nhiều tiền đuổi theo quá ít
hàng hoá”.

1.2.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Chi phí của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào, máy
móc, chi phí bảo hiểm cho công nhân, thuế Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này
tăng lên thì tổng chi phí sản xuất của các xí nghiệp chắc chắn cũng tăng lên. Các xí
nghiệp vì muốn bảo toàn mức lợi nhuận của mình sẽ tăng giá thành sản phẩm. Mức giá
chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng.
1.2.3.3. Lạm phát do cơ cấu
Ngành kinh doanh có hiệu quả tăng tiền công danh nghĩa cho người lao động. Ngành
kinh doanh không hiệu quả, vì thế, không thể không tăng tiền công cho người lao động
trong ngành mình. Nhưng để đảm bảo mức lợi nhuận, ngành kinh doanh kém hiệu quả
sẽ tăng giá thành sản phẩm. Lạm phát nảy sinh từ đó.
1.2.3.4. Lạm phát do cầu thay đổi
Giả dụ lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác
lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng
nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm
vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả
là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát.
18
1.2.3.5. Lạm phát do xuất khẩu
Xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung, hoặc sản phẩm được huy
động cho xuất khẩu khiến lượng cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến
tổng cung thấp hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân
bằng.
1.2.3.6. Lạm phát do nhập khẩu
Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm
phát hình thành khi mức giá chung bị giá nhập khẩu đội lên. Khi lạm phát xảy ra, giá
trị của đồng tiền sụt giảm - Lạm phát tiền tệ. Cung tiền tăng (chẳng hạn do ngân hàng
trung ương mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại
tệ; hay chẳng hạn do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước)
khiến cho lượng tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát

1.2.4. Tác động của lạm phát
1.2.4.1. Đối với lĩnh vực sản xuất
Đối với nhà sản xuất, tỷ lệ lạm phát cao làm cho giá đầu vào và đầu ra biến động
không ngừng, gây ra sự ổn định giả tạo của quá trình sản xuất. Sự mất giá của đồng
tiền làm vô hiệu hoá hoạt động hạch toán kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh - sản xuất ở
một vài danh nghiệp có thể thay đổi, gây ra những xáo động về kinh tế. Nếu một doanh
nghiệp nào đó có tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lạm phát sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn.
1.2.4.2. Đối với lĩnh vực lưu thông
Lạm phát thúc đẩy quá trình đầu cơ tích trữ dẫn đến khan hiếm hàng hoá. Các nhà
doanh nghiệp thấy rằng việc đầu tư vốn vào lĩnh vực lưu thông. Thậm chí khi lạm phát
trở nên khó phán đoán thì việc đầu tư vốn vào lĩnh vực sản xuất sẽ gặp phải rủi ro cao.
Do có nhiều người tham gia vào lĩnh vực lưu thông nên lĩnh vực này trở nên hỗn loạn.
Tiền ở trong tay những người vừa mới bán hàng xong lại nhanh chóng bị đẩy vào kênh
lưu thông, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng vọt và điều này làm thúc đẩy lạm phát gia tăng.
1.2.4.3. Đối với lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
Lạm phát làm cho quan hệ tín dụng, thương mại và ngân hàn bị thu hẹp. Số người gửi
tiền vào ngân hàng giảm đi rất nhiều. Về phía hệ thống ngân hàng, do lượng tiền gửi
vào giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi vay, cộng với việc sụt
19
giá của đồng tiền quá nhanh, sự điều chỉnh lãi suất tiền gửi không làm an tâm những
người hiện đang có lượng tiền mặt nhàn rỗi trong tay. Về phía người đi vay, họ là
những người có lợi lớn nhờ sự mất giá đồng tiền một cách nhanh chóng. Do vậy, hoạt
động của hệ thống ngân hàng không còn bình thường nữa. Chức năng kinh doanh tiền
bị hạn chế, các chức năng của tiền tệ không còn nguyên vẹn bởi khi có lạm phát thì
chẳng có ai tích trữ của cải hình thức tiền mặt.
1.2.4.4. Đối với chính sách kinh tế tài chính của nhà nước
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hoá, khi lạm phát xảy
ra những thông tin trong xã hội bị phá huỷ do biến động của giá cả làm cho thị trường
bị rối loạn. Người ta khó phân biệt được những doanh nghiệp làm ăn tốt và kém. Đồng
thời lạm phát làm cho nhà nước thiếu vốn, do đó nhà nước không còn đủ sức cung cấp

tiền cho các khoản dành cho phúc lợi xã hội bị cắt giảm các ngành, các lĩnh vực dự
định đựơc chính phủ đầu tư và hỗ trợ vốn bị thu hẹp lại hoặc không có gì. Một khi
ngân sách nhà nước bị thâm hụt thì các mục tiêu cải thiện và nâng cao đời sống kinh tế
xã hội sẽ không có điều kiện thực hiện được.
1.2.5. Kiểm soát lạm phát
Kiểm soát lạm phát là hoạt động của chính phủ sử dụng hai công cụ chính sách tiền và
chính sách tài khóa để giữ lạm phát về mức ổn định, thích hợp với tình hình kinh tế
trong nước, nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH TIỀN VÀ MỤC TIÊU KIẾM SOÁT
LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2011
2.1. Thực trạng phát hành tiền (2009-2011)
Qua quá trình nghiên cứu, cuộc khủng hoảng đã có tác động nhất định đến thị trường
tài chính tiền tệ của Việt Nam, vì kinh tế Mỹ là một nền kinh tế lớn chiếm 30% tổng
sản lượng chu chuyển vốn của thị trường thế giới. Trong điều kiện tất cả các quốc gia
đều đã hội nhập nên bất cứ hoạt động nào của nền kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định
tới nền kinh tế thế giới. Ngoài ra, trong giai đoạn này Việt Nam còn chịu tác động của
lạm phát (trên 20%/năm) dẫn đến Việt Nam vừa phải kiềm chế lạm phát vừa phải
chống đỡ để thoát khỏi khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng này tác động đến kinh tế Việt
Nam trên một số mảng cơ bản: Lãi suất cho vay liên ngân hàng quốc tế tăng dẫn đến
nợ ngắn hạn của Việt Nam tại các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp tăng,
làm cho người dân dự đoán đồng USD giảm nên họ đã rút đồng USD ra khỏi ngân
hàng hoặc bán USD mua tiền Việt Nam gửi vào ngân hàng.
Nếu như cuộc khủng hoảng bắt nguồn từ nền kinh tế Mỹ ảnh hưởng ngay lập tức tới
các nền kinh tế hùng mạnh khác, thì cơn bão này đến Việt Nam chậm hơn 1 nhịp. Nếu
như sức tàn phá của cuộc khủng hoảng ở hầu hết các nước thể hiện đầu tiên và rõ nét
nhất là hệ thống tài chính, ngân hàng, thì ở Việt Nam lại thể hiện trước hết là ở lĩnh vực
xuất khẩu, nhập khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sức ảnh hưởng mạnh nhất lại đè
lên vai hàng triệu người nông dân, thợ thủ công tham gia sản xuất hàng xuất khẩu.
Giai đoạn 2009-2011 là thời kì hậu cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, các doanh

nghiệp vừa và nhỏ đang trong tình trạng “ngàn cân treo sợi tóc” và các doanh nghiệp
lớn cũng điêu đứng trong nên kinh tế Việt Nam thời kì hậu khủng hoảng. Do đó
NHTW bằng những chính sách tiền tệ hợp lý trong thời kì này nhằm ổn định nền kinh
tế đồng thời cứu các doanh nghiệp qua cơn hiểm nghèo. Để thấy được NHTW đã làm
gì trong thời kì này chúng ta cùng nhìn lại những chính sách thông qua các kênh phát
hành tiền mà NHTW đã sử dụng.
2.1.1. Nghiệp vụ tín dụng giữa NHTW với NHTM
2.1.1.1. Lãi suất
2.1.1.1.1. Tình hình lãi suất năm 2009
Năm 2009, NHTW tiếp tục điều hành lãi suất theo cơ chế lãi suất cơ bản, theo đó các
TCTD ấn định lãi suất huy động và cho vay bằng VND không quá 150% lãi suất cơ
21
bản. Tuy nhiên, đối với các nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua
nghiệp vụ phát hành, sử dụng thẻ tín dụng, NHTW đã ban hành Thông tư số
01/2009/TT-NHTW ngày 23/1/2009, cho phép cácTCTD được thực hiện cơ chế lãi suất
thỏa thuận.
Biểu đồ 2.1: Diễn biến lãi suất năm 2009
(Nguồn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Những tháng đầu năm, nhu cầu tiêu dùng tăng rất cao đã làm cho lạm phát tăng cao.
Do đó NHTW đã giảm lãi suất nhưng ở mức chậm nhằm kiềm chế lạm phát vừa đáp
ứng cầu tiền phục vụ tiêu dùng. Bên cạnh đó, để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế
phát triển, nhất là những lĩnh vực ưu tiên, sản xuất – kinh doanh có hiệu quả, tháng
2/2009, NHTW đã điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản từ 8,5% xuống 7%/năm, và duy trì
ổn định đến hết tháng 11/2009. Lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm 2 lần từ
9,5%/ năm xuống 8%/năm (tháng 2) và xuống 7%/ năm (ngày 10/4/2009); lãi suất tái
chiết khấu được điều chỉnh giảm 2 lần từ 7,5% xuống 6%/năm (tháng 2) và xuống
5%/năm (ngày 10/4/2009).
Trong tháng 12/2009, để kiểm soát chặt chẽ quy mô và chất lượng tín dụng, kiềm chế
lạm phát đang tăng vọt, phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô theo Nghị quyết của
Quốc hội và chủ trương của Chính phủ, đồng thời tạo điều kiện cho các TCTD huy

động các nguồn vốn từ nền kinh tế để mở rộng kinh doanh và đáp ứng các nhu cầu vốn
sản xuất - kinh doanh có hiệu quả, NHTW điều chỉnh tăng lãi suất cơ bản từ 7%/năm
lên 8%/năm, lãi suất tái cấp vốn từ 7%/năm lên 8%/năm, lãi suất tái chiết khấu từ
5%/năm lên 6%/năm.
2.1.1.1.2. Tình hình lãi suất năm 2010
Trong năm 2010, NHTW điều hành linh hoạt cá mức lãi suất điều hành của NHTW để
kiểm soát lãi suất thị trường ở mức cân bằng với các điều kiện và mục tiêu kinh tế vĩ
mô. Theo đó, trong 10 tháng đầu năm 2010, NHTW bình ổn lãi suất cơ bản, lãi suất tái
cấp vốn, lãi suất chiết khấu. Ban hành Thông tư số 12/2010/TT-NHTW ngày 14/4/2010
hướng dẫn TCTD cho vay bằng VND đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận.
22
Biểu đồ 2.2: Diễn biến lãi suất năm 2010
(Nguồn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Từ tháng 11/2010, tiếp nối tình hình đầu năm, 4 tháng cuối năm 2011 lạm phát bắt đầu
tăng cao. Do đó, NHTW điều chỉnh tăng 1%/ năm các mức lãi suất điều hành, cụ thể:
Lãi suất cơ bản tăng từ 8%/ năm lên 9%/ năm, lãi suất tái cấp vốn tăng 8%/ năm lên
9%/ năm, lãi suất chiết khấu tăng từ 6%/ năm lên 7%/ năm nhằm kiểm soát lạm phát,
cân bằng giữa lãi suất VND - lãi suất USD để ngăn ngừa việc dịch chuyển tiền gửi
VND sang USD; chỉ đạo các TCTD ấn định lãi suất huy động bằng VND không quá
14%/ năm và tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện lãi suất huy động, cho
vay của các TCTD nhằm hạn chế tình trạng xáo trộn thị trường tiền tệ.
2.1.1.1.3. Tình hình lãi suất năm 2011
Trong năm 2011, NHTW điều chỉnh linh hoạt các mức lãi suất điều hành, phù hợp với
diễn biến kinh tế vĩ mô, tình hình lạm phát và thị trường tiền tệ.
Biểu đồ 2.3: Diễn biến lãi suất năm 2011
(Nguồn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Từ tháng 2 đến tháng 4, tình hình lạm phát tăng cao nhanh chóng, NHTW điều chỉnh
tăng dần các mức lãi suất điều hành, cụ thể: Lãi suất tái cấp vốn tăng từ 9%/ năm lên
lần lượt 12-13-14%/ năm; lãi suất chiết khấu từ 7-12-13%/ năm. Tiếp đó, trong tháng
10, NHTW điều chỉnh lãi suất tái cấp vốn từ 14%/ năm lên 15%/ năm. Đồng thời điều

chỉnh lãi suất tiền gửi vượt DTBB bằng ngoại tệ từ 0,1%/năm xuống 0,05%/ năm,
tương đương với mức lãi suất mà NHTW sử dụng tiền gửi của TCTD để gửi tại Fed,
nhằm góp phần giảm chi phí lãi cho NHTW, phù hợp với chủ trương hạn chế găm giữ
ngoại tệ trên tài khoản và tác động chuyển dần quan hệ huy động – cho vay sang quan
hệ mua - bán bằng ngoại tệ.
2.1.1.2. Dự trữ bắt buộc
2.1.1.2.1. Dự trữ bắt buộc năm 2009
Ngay từ đầu năm 2009, để hỗ trợ các TCTD tăng cường cung ứng vốn cho nền kinh tế,
chống suy giảm kinh tế, NHTW đã 2 lần điều chỉnh giảm tỷ lệ DTBB bằng VND đối
23
với kỳ hạn dưới 12 tháng: từ 6% - 5% - 3% và 1 lần điều chỉnh giảm từ 2%-1% đối với
kỳ hạn từ 12 tháng trở lên; riêng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn, điều chỉnh giảm từ 3% - 2% - 1% đối với kỳ hạn dưới 12 tháng và giữ nguyên tỷ
lệ DTBB 1% đối với kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
Bảng 2.1: Tỷ lệ DTBB áp dụng từ ngày 24/02/2009
Loại TCTD
Tiền gửi VND Tiền gửi ngoại tệ
Không kỳ
hạn và
dưới 12
tháng
Từ 12
tháng trở
lên
Không
kỳ hạn
và dưới
12 tháng
Từ 12
tháng trở

lên
Các NHTM Nhà nước (không bao gồm
NHNN & PTNT), NHTMCP đô thị, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính
3% 1% 4% 2%
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1% 1%
3%
1%
NHTMCP nông thôn, ngân hàng hợp tác,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
1% 1% 3% 1%
TCTD có số dư tiền gửi phải tính dự trữ
bắt buộc dưới 500 triệu đồng, QTĐN cơ
sở, Ngân hàng Chính sách xã hội
0% 0% 0% 0%
(Nguồn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Bảng 2.2: Tỷ lệ DTBB áp dụng từ ngày 01/03/2009
Loại TCTD Tiền gửi VND Tiền gửi ngoại tệ
Không kỳ
hạn và
Từ 12
tháng trở
Không kỳ
hạn và
Từ 12
tháng trở

24
dưới 12
tháng
lên
dưới 12
tháng
lên
Các NHTM Nhà nước (không bao gồm
NHNo & PTNT), NHTMCP đô thị, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính
3% 1% 7% 3%
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn 1% 1% 6% 2%
NHTMCP nông thôn, ngân hàng hợp tác,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương 1% 1% 6% 2%
TCTD có số dư tiền gửi phải tính dự trữ
bắt buộc dưới 500 triệu đồng, QTĐN cơ
sở, Ngân hàng Chính sách xã hội
0% 0% 0% 0%
(Nguồn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ được giữ nguyên như năm 2008, ở mức 7% đối với tiền gửi
dưới 12 tháng, 3% đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên, để duy trì ổn định lãi suất ngoại
tệ. Riêng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ là
6% đối với tiền gửi dưới 12 tháng, 2% đối với tiền gửi từ 12 tháng trở lên. Đối với lãi
suất tiền gửi DTBB bằng VND, NHTW điều chỉnh giảm từ 8,5%-3,6%-1,2%/ năm. Lãi
suất đối với tiền gửi vượt DTBB bằng ngoại tệ giảm từ 0,5%/năm xuống 0,1%/năm.
Việc điều chỉnh giảm các mức lãi suất như nêu trên là để phù hợp với các mức lãi suất
điều hành khác của NHTW và khuyến khích các TCTD sử dụng có hiệu quả nguồn vốn

huy động từ nền kinh tế.
2.1.1.2.2. Dự trữ bắt buộc năm 2010
NHTW duy trì tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi VND ở mức thấp, cụ thể kỳ hạn dưới 12
tháng là 3% và kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1% nhằm thực hiện Nghị quyết của Chính
phủ về việc giảm dần lãi suất cho vay. Ngày 29/9/2010, NHTW ban hành Thông tư số
20/2010/TT-NHTW hướng dẫn thực hiện các biện pháp điều hành công cụ chính sách
tiền tệ để hỗ trợ chức năng tín dụng cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn. Theo
đó, đối với các TCTD có tỷ trọng dư nợ cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn trên
25
tổng dư nợ từ 70% trở lên được áp dụng tỷ lệ DTBB bằng 1/20 so với tỷ lệ DTBB
thông thường và tỷ trọng từ 40- 70% được áp dụng tỷ lệ DTBB bằng 1/5 so với tỷ lệ
DTBB thông thường ứng với kỳ hạn tiền gửi. Trong năm 2010, đã có 4 TCTD được
giảm tỷ lệ DTBB theo thông tư 20/2010/TT-NHTW với tổng số tiền phải DTBB giảm
khoảng 2.200 tỷ đồng.
Bảng 2.3: Tỷ lệ DTBB áp dụng từ ngày 01/02/2010
Loại TCTD
Tiền gửi VND Tiền gửi ngoại tệ
Không kỳ
hạn và
dưới 12
tháng
Từ 12
tháng trở
lên
Không kỳ
hạn và
dưới 12
tháng
Từ 12
tháng trở

lên
Các NHTM Nhà nước (không bao gồm
NHNo & PTNT), NHTMCP đô thị, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính
4% 2% 7% 3%
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
3% 1% 6% 2%
NHTMCP nông thôn, ngân hàng hợp tác,
Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
3% 1% 6% 2%
TCTD có số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt
buộc dưới 500 triệu đồng, QTĐN cơ sở,
Ngân hàng Chính sách xã hội
0% 0% 0% 0%
(Nguồn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)
Đối với tỷ lệ DTBB bằng ngoại tệ, đầu năm 2010, NHTW điều chỉnh tỷ lệ DTBB đối
với tiền gửi ngoại tệ dưới 12 tháng từ 7% xuống 4% (giảm 3%), đối với tiền gửi từ 12
tháng trở lên giảm từ 3% xuống 2% (giảm 1%) để hổ trợ TCTD tăng cung vốn ngoại tệ
nhằm giảm lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ.
2.1.1.2.3. Dự trữ bắt buộc năm 2011

×