Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP á châu – CN gia lai giai đoạn 2012 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.02 KB, 48 trang )

BẢNG NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Số:…… /2015
Họ và tên sinh viên :
Ngành học : Tài Chính – Ngân Hàng
Trình độ đào tạo : Cao đẳng
Khóa học : 2012 – 2015
1 Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp:
“Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – CN
Gia Lai giai đoạn 2012 – 2014”
2 Các số liệu ban đầu để làm khóa luận:
Kết quả hoạt động tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – CN Gia Lai giai đoạn 2012 –
2014
Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – CN Gia Lai
Tình hình cho vay tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – CN Gia Lai
Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – CN Gia Lai
3 Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
-Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng
-Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Gia Lai và kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng giai đoạn 2012 – 2014
-Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Gia
Lai giai đoạn 2012 – 2014
-Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu – CN Gia Lai
4 Các bảng biểu, biểu đồ:
- Bảng biểu:
+ Bảng 2.1: Tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Á Châu –
CN Gia Lai giai đoạn 2012 – 2014
+ Bảng 2.2: Tình hình hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – CN
Gia Lai giai đoạn 2012 – 2014.
+ Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân Hàng TMCP Á
Châu – CN Gia Lai giai đoạn 2012 – 2014.


+ Bảng 3.1: Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – CN
Gia Lai giai đoạn 2012 – 2014.
+ Bảng 3.2: Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo tại
Ngân Hàng TMCP Á Châu – CN Gia Lai giai đoạn 2012 – 2014.
+ Bảng 3.3: Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại Ngân Hàng TMCP Á
Châu – CN Gia Lai giai đoạn 2012 – 2014.
- Biểu đồ:
+ Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – CN Gia
Lai giai đoạn 2012 – 2014.
+ Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động tiền gửi dân cư theo tỷ trọng tại Ngân Hàng
TMCP Á Châu – CN Gia Lai giai đoạn 2012 – 2014.
Trang 1
+ Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – CN Gia Lai
giai đoạn 2012 – 2014.
5 Giảng viên hướng dẫn
- Tên giảng viên hướng dẫn chính ( tên, học vị, đơn vị công tác).
6 Ngày giao nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp
Ngày 12 tháng 01 năm 2015
7 Ngày kết thúc nhiệm vụ khóa luận
Ngày 09 tháng 05 năm 2015
Nhiệm vụ khóa luận tốt nghiệp được bộ môn thông qua ngày…tháng 05 năm 2015
Trưởng bộ môn Cán bộ hướng dẫn
chính
(Kí và ghi rõ họ tên (Kí và ghi rõ họ tên)
Sinh viên đã hoàn thành và nộp khóa luận tốt nghiệp cho bộ môn
Ngày 09 tháng 05 năm 2015
Sinh viên làm khóa luận tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên:
Lớp: Ngành: Tài chính – Ngân hàng

Trang 2
Khoa: Kinh tế
Trường:
Đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Gia Lai
Địa chỉ: 61 Trần Phú nối dài, Phường Tây Sơn, TP. Pleiku, Gia Lai
Thời gian thực tập: Từ ngày 05/12/2014 đến ngày 31/03/2015
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:









Đà Nẵng, ngày….tháng….năm 2015
GVHD
LỜI CẢM ƠN
 
Qua thời gian học tập và rèn luyện dưới mái trường ……………., em đã tiếp thu
những kiến thức quý báu để làm cơ sở cho việc thực tập và làm quen với môi
Trang 3
trường việc làm sau này. Có được điều đó là nhờ vào sự tận tình giảng dạy và giúp
đỡ của quý thầy cô giáo dành cho em.
Do thời gian thực tập có hạn và em cũng đã cố gắng thực hiện tốt các yêu cầu của
đơn vị thực tập, nhưng do trình độ kiến thức còn nhiều hạn chế nên không tránh
khỏi những sai sót. Tuy nhiên nhờ có được sự giúp đỡ dẫn dắt tận tình của thầy giáo
Ths. ………………… mà em hoàn thành bài khóa luận của mình theo đúng thời
gian quy định của nhà trường.

Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Ngân cùng toàn thể anh chi nhân viên
của Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Gia Lai đã tạo điều kiện tốt nhất trong toàn bộ
quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn! ĐàNẵng, ngày….tháng….năm 2015
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Thị Thu Thảo
MỤC LỤC
Trang 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Á Châu CN Gia Lai giai đoạn
2012-2014
Trang 5

17
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tạo ngân hàng Á Châu chi nhánh Gia Lai

20
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á
Châu-CN Gia Lai giai đoạn 2012-2014

23
Bảng 3.1 Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Á Châu-CN Gia Lai
năm 2012 – 2014

27
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo của ngân
hàng TMCP Á Châu-CN Gia Lai giai đoạn 2012-2014

30
Bảng 3.3: Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Á

Châu- CN Gia Lai năm 2012 – 2014

34
Trang 6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu - CN Gia Lai
giai đoạn 2012 – 2014
18
Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay tại ngân hàng của ngân hàng TMCP Á Châu – CN
Gia Lai giai đoạn 2012 – 2014
21
Biểu đồ 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Á Châu-CN Gia
Lai giai đoạn 2012-2014
24
Trang 7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
TCKT : Tổ chức kinh tế
DSCVTD : Doanh số cho vay tiêu dùng
DSTNCVTD : Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng
Trang 8
LỜI MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
Trong buổi sơ khai của xã hội loài người , nhu cầu của con người thật đơn giản, chỉ
dừng lại ở các nhu cầu ăn, ở. Tuy nhiên, cùng với sự tiến bộ của xã hội, nhu cầu của
con người ngày càng cao phong phú hơn. Khi một nhu cầu nào đó được thỏa mãn
thì lập tức một nhu cầu khác cao hơn sẽ xuất hơn.

Người Việt Nam cũng không nằm ngoài qui luật đó. Từ khi nền kinh tế chuyển đổi
từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền
kinh tế thu được những thành tựu to lớn. Bức tranh kinh tế được cải thiện đáng kể.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, hang hóa tiêu dung ngày càng phong phú phục
vụ nhu cầu rất đa dạng của dân chúng.
Làm thế nào để sở hữu một chiếc xe ô tô khi chưa đủ tiền mua nó? Câu trả lời có
thể tìm thấy với dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Hoạt động
cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động của Ngân hang thương mại. Ngân
hang thương mại cổ phần Á Châu – CN Gia Lai là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
tín dụng cũng đang định hướng cho sự mở rộng của cho vay tiêu dùng, vì Ngân
hang xác định được nhu cầu sử dụng vốn của người dân Gia Lai ngày càng có xu
hướng tang cao. Hoạt động trên địa bàn nhỏ hẹp và phải cạnh tranh với rất nhiều đối
thủ mạnh như Ngân hang Đầu tư và phát triển nông thôn, Ngân hang Đông
Á nhưng Ngân hang thương mại cổ phần Á Châu luôn được sự quan tâm chú trọng
của người dân trên địa bàn bởi Ngân hang luôn có những bước xúc tiến mới nhất
trong các dịch vụ đặc biệt trong đó không thể không nhắc tới đó là dịch vụ cho vay
tiêu dùng, một mảng đang mang lại khá nhiều lợi nhuận trong tổng doanh số cho
vay của ngân hang.
Từ việc nhận thức được sự quan trọng của cho vay tiêu dùng ngân hang khồng
ngừng nâng cao chất lượng, hoàn thiện tối đa sự tiện ích của dịch vụ nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng ngày càng tang như hiện nay. Với mong muốn tìm hiểu rõ hơn
những nỗ lực và định hướng của Ngân hang trong hoạt động cho vay tiêu dùng,
cùng với sự hướng daanc của thạc sỹ Ngô Đức Chiến nên tôi quyết định chọn đề tài
Trang 9
này “thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hang thương mại cổ phần Á
Châu – CN Gia Lai để làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hang
thương mại cổ phần Á Châu – CN Gia Lai.
Tìm hiểu về thực trạng, tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hang

thương mại cổ phần Á Châu – CN Gia Lai.
3. Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hang thương mại
cổ phần Á Châu – CN Gia Lai.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu trong 3 năm 2012, 2013, 2014.
Về không gian: Nghiên cứu đề tài lấy dữ liệu tại Ngân hang thương mại cổ phần Á
Châu – CN Gia Lai.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã thực hiện một số phương pháp sau:
- Phương pháp định tính: Các cơ sở lý thuyết có tính khoa học nhằm đề cập và
trình bày cũng như phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay tiêu
dùng.
- Phương pháp định lượng: Bằng việc thu thập dữ liệu tại đơn vị thực tập là Ngân
hang thương mại cổ phần Á Châu – CN Gia Lai, từ đó đã tiến hành phân tích và
sắp xếp dữ liệu.
6. Kết cấu của bài
Đề án gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động cho vay tiêu dùng
Chương 2: Giới thiệu về Ngân hang TMCP Á Châu – CN Gia Lai
Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hang TMCP Á Châu –
CN Gia Lai và một số kiến nghị nhằm nâng cao dịch hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Chi nhánh.
Trang 10
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế mà hàng hóa kinh doanh là tiền tệ.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là nhận tiền gửi của khách hàng và

sử dụng số tiền đó để cho vay nhằm tạo ra lợi nhuận trên sự chênh lệch lãi suất vay
và lãi suất cho vay, những hoạt động trên đều dựa trên nguyên tắc hoàn trả (gốc và
lãi vay).
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động rất lớn đến sự phát
triển của nền kinh tế, nó thúc đẩy sự phát triển nhanh, và ngân hàng thương mại
ngày càng hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM, ở Pháp năm 1941 NHTM được định
nghĩa như sau: Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề
nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc
là dưới hình thức khai thác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp
vụ chiết khấu, tín dụng, tài chính.
Đối với Mỹ, NHTM được định nghĩa là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp các dịch vụ tài chính và hoạt động trong nghành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Tại Việt Nam, theo luật tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được Quốc hội
nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 16/06/2010, có hiệu lực
thi hành ngày 01/01/2011 thì khái niệm ngân hàng thương mại được hiểu như sau:
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật tổ chức tín dụng nhằm mục
tiêu lợi nhuận” .
Ta có thể thấy được NHTM đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển nền
kinh tế nó là một trong những định chế tài chính. NHTM ngày càng hoàn thiện bằng
các sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của con người hiện nay.
Từ những nhận định trên ta có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Trang 11
1.1.2Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Ngoài những đặc điểm của một doanh nghiệp kinh tế sử dụng yếu tố sản xuất
như lao động, tư liệu lao động, hàng hóa sản xuất thì ngân hàng thương mại còn có
một số đặc điểm sau đây:

Vốn vừa là tiền vừa là phương tiện vừa là mục đích lưu thông kinh doanh của
NHTM. NHTM kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác, vốn tự có chiếm tỷ lệ
ít, nên độ rủi ro ở mức độ cao.
Hoạt động kinh doanh của NHTM có liên quan đến nhiều mặt, nhiều lĩnh vực
hoạt động, nhiều đối tượng kh?ch hàng kh?c nhau. Hoạt động kinh doanh của
NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất, vì vậy nó tổng hợp tất các rủi ro của
khách hàng; Hoạt động của ngân hàng có ảnh hướng lớn đến nền kinh tế hơn bất kỳ
so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Hoạt động kinh doanh của NHTM diễn ra liên tục trong mọi loại hình nghiệp vụ
và c?c sản phẩm của ngân hàng có mối liên hệ với nhau rất chặt chẽ của cơ quan
pháp luật.
1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chỉ tiêu về hàng hóa dịch vụ
trong nước thì nó có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
Thứ nhất: Các ngân hàng thương mại là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của sản xuất lưu thông hàng hóa. Thông qua chức năng huy động vốn, cho vay
và đầu tư các ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, cho vay
dưới hình thức khác nhau đối với nền kinh tế, các vùng kinh tế, các ngành kinh tế,
đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ hai: Ngân hàng thương mại cũng như các trung gian tài chính khác là công
cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Với chức năng tạo tiền,
ngân hàng thương mại là một trong những chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng
tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh tế.
1.1.4. Chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Chức năng tạo tiền:
Với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển thì các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính chất đặc thù của mình đã
thực hiện nên chức năng tạo tiền.Các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù của ngân hàng
là tín dụng và đầu tư cho mối quan hệ chặt chẽ với NHTW, tận dụng sức mạnh của

hệ thống NHTM làm nên chức năng tạo tiền có ý nghĩa to lớn. Tạo tiền là một chức
năng quan trọng, phản ánh bản chất của NHTM, thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng đã sử dụng số vốn huy động để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được gọi coi là bộ phận giao dịch,
Trang 12
thanh toán dịch vụ,…hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán đáp
ứng nhu cầu nền kinh tế.
1.1.4.2. Chức năng trung gian thanh toán:
Trong nền kinh tế NHTM thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán hàng hóa,
dịch vụ và các nhu cầu thanh toán khác cho khách hàng thông qua các hình thức
như chuyển khoản hoặc các công cụ thanh toán như thẻ thanh toán. Các ngân hàng
TM còn còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung ương
hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Tùy theo yêu cầu, khách hàng có thể lựa
chọn phương thức phù hợp.Với chức năng này nó đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa,
đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh
tế.
1.1.4.3. Chức năng trung gian tín dụng
Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vay trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi, lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Đối với người gửi
tiền, họ thu lợi được từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức lãi tiền gửi mà
ngân hàng trả cho họ. Đối với người đi vay, họ sẽ thõa mãn được nhu cầu vốn kinh
doanh tiện lợi, chắc chán và hợp lý. Đối với nền kinh tế chức năng này có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chức năng trung gian tín dụng
được xem là quan trọng nhất đối với NHTM.
1.1.5. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.5.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM hoạt động và phát triển được chủ yếu nhờ vào lượng tiền huy động từ nền
kinh tế. Trong bối cảnh cạnh tranh quyết liệt trong lĩnh vực tài chính tiền tệ như

hiện nay, để có được nguồn vốn lớn đòi hỏi các NHTM phải có những chính sách
huy động hợp lý, từ đó thu hút được lượng vốn cần thiết trong nền kinh tế để phục
vụ cho hoạt đông của NHTM.
Huy động vốn: là hoạt động truyền thống và là hoạt động tiền đề trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Thông qua hoạt động này, ngân hàng tiến hành tạo lập
và thực hiện các hoạt động khác
Nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn tự có của ngân
hàng, nghiệp vụ huy động tiền gửi, nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát
hành các chứng từ có giá, nghiệp vụ đi vay từ các ngân hàng khác.
Trong quá trình hoạt động, do tính chất đặc thù của ngân hàng, các ngân hàng
không chỉ sử dụng nguồn vốn riêng của mình mà chủ yếu sử dụng vốn huy động từ
các tổ chức kinh tế xã hội của tầng lớp dân cư để kinh doanh. Với hoạt động này,
ngân hàng đã tập trung được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, sau đó tìm cách đưa nền
kinh tế thông qua hoạt động cho vay và đầu tư để đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội
nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển.
Trang 13
Hoạt động huy động vốn được ngân hàng tiến hành dưới nhiều hình thức như:
Mở tài khoản dao dịch cho khách hàng, thu hút tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp
dân cư.
1.1.5.2. Hoạt động cho vay
Cùng với huy động vốn, cho vay là hoạt động quan trọng và mang tính truyền
thống của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ
ràng về hoạt động cho vay. Tuỳ thuộc vào góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định
nội dung của thuật ngữ này, (theo điều 3 quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước).
Khi xem xét cho vay như là một phương thức tài trợ cho hoạt động tín dụng, thì
“cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho kh?ch
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận, với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay một mặt mang lại thu nhập chính cho ngân hàng, mặt khác

chứa đựng rủi ro cho ngân hàng. Nếu cho vay một cách có hiệu quả sẽ bù đắp được
chi phí huy động vốn và thu được lợi nhuận. Ngược lại, sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thanh khoản và tính chất an toàn của hệ thống ngân hàng. Do vậy, đòi hỏi các ngân
hàng thương mại phải xây dựng, thực hiện các chính sách tín dụng đúng đắn và
không ngừng đa dạng hoá các loại hình cho vay.
1.1.5.3. Hoạt động khác
Ngoài những hoạt động chủ yếu trên thì ngân hàng thương mại còn thực hiện
thêm các hoạt động sau: mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, quản lý ngân quỹ, bảo quản vật
có giá, cho thuê tài sản, tài trợ các hoạt động của Chính phủ, cung cấp các hoạt
động môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ uỷ thác tư vấn, cung cấp
các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý… Các hoạt động này mang lại nguồn thu nhập
cho ngân hàng thông qua việc thu phí và chứa đựng ít rủi ro. Do vậy các ngân hàng
hiện đại ngày nay đang ra sức mở rộng hoạt động dịch vụ nhằm tăng nguồn thu và
giảm rủi ro tới mức thấp nhất có thể.
1.2. Tổng quan hoạt động cho vay tiêu dung của ngân hàng thương mại
1.2.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu
dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp
người tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi
lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập. du lịch, y tế…trước khi họ có đủ khả năng về tài
chính để hưởng thụ.
1.2.1.2. Đối tượng của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là để cho khách hàng có được nguồn vốn và họ sử dụng nguồn
vốn đó để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Vậy nên các đối tượng được
Trang 14
ngân hàng nhắm đến cho khoản mục cho vay tiêu dùng này là các cá nhân và họ gia
đình đang có nhu cầu về vốn để thỏa mãn một nhu cầu tiêu dùng cá nhân nào đó
1.2.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Quy mô của từng hoạt động vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay

cao,vì vậy lãi suất cho vay tiêu dung thường cao hơn so với lãi suất các loại cho vay
trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp.
Nhu cầu cho vay của khách hang thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế. Nhu cầu
vay hầu nhu ít co giãn với lãi suất mà thông thường người đi vay quan tâm tới số
tiền phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết với nhau tới
nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng.
Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay không cao.
Nguồn tài trợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động hơn, phụ thuộc vào quá
trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của những người này.
Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định nhưng lại rất quan trọng, quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.2.1.4.1. Đối với ngân hàng:
CVTD là loại hình tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng bởi
các món vay tiêu dùng thường được định giá cao hơn so với các món vay kinh
doanh. Đây cũng là một cách để ngân hàng đa dạng hoá đầu tư, nhờ đó phân tán
được rủi ro. Cung ứng dịch vụ này cũng giúp ngân hàng mở rộng, thắt chặt mối
quan hệ với khách hàng, khai thác tiềm năng cũng như lòng trung thành từ khách
hàng, từ đó có thể thu hút được nguồn vốn từ các khách hàng đi vay này khi họ có
tiền nhàn rỗi. CVTD cũng góp phần làm phong phú thêm danh mục dịch vụ của
ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh, quảng bá hình ảnh, nâng cao uy tín của ngân
hàng trên thị trường
1.2.1.4.2. Đối với khách hàng
CVTD có ý nghĩa rất lớn đối với các khách hàng. Nhu cầu tiêu dùng của các cá
nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường xuyên nhưng không phải lúc nào họ cũng
có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó. Nhờ CVTD, họ được hưởng
các tiện ích, được sử dụng các hàng hoá và dịch vụ mình mong muốn trước khi tích
luỹ đủ tiền.Khi đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp tín dụng tiêu dùng, người đi
vay có thể mua sắm các hàng hoá, nhất là các bất động sản ngay ở thời điểm hiện tại

khi giá cả của chúng đang giảm, hoặc có thể đi du lịch đúng thời gian. Đặc biệt,
trong các trường hợp chỉ tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế, giáo dục ,vai trò
CVTD lại càng to lớn và rõ nét.
1.2.1.4.3.Đối với nền kinh tế
Trang 15
CVTD là đòn bẩy kích cầu hàng hoá dịch vụ, mở rộng sản xuất, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Nhờ đó, các cơ hội việc làm được tạo ra nhiều hơn, tỷ lệ thất nghiệp
cũng như các tệ nạn xã hội giảm, đồng thời thu nhập của người dân tăng lên. Rõ
ràng, tín dụng tiêu dùng không chỉ có vai trò quan trọng đối với các chủ thể như
người tiêu dùng, ngân hàng thương mại, nhà sản xuất mà còn có ý nghĩa vĩ mô đối
với toàn bộ nền kinh tế xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của
mỗi quốc gia.
1.2.2. Phân loại cho vay tiêu dung của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Căn cứ vào mục đích cho vay
CVTD cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng
hay cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
CVTD phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho mua sắm phương tiện đi lại, đồ
dùng gia đình, chi phí học hành, y tế, giải trí và du lịch
1.2.2.2. Căn cứ vào hình thức vay
Cho vay tiêu dùng gi?n tiếp: Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh của doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp dịch
vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thong qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp xúc với khách hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng
trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ
từ người này.
1.2.2.3. Căn cứ vào hình thức hoàn trả
CVTD trả góp: là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ (gồm cả gốc và
lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay.
CVTD phi trả góp: theo phương thức này, tiền vay được khách hàng thanh toán

cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn.
CVTD tuần hoàn: là các CVTD trong đó ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai
1.2.2.4. Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức mà khoản vay của khách hàng được
bảo đảm bằng tài sản cầm cố thế chấp. Giá trị tài sản đảm bảo là cơ sở để ngân hàng
xác định số tiền cho vay. Trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh
toán ngân hàng sẽ phát mại tài sản để thu hồi nợ.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức ngân hàng cho vay dựa trên uy
tín và khả năng tài chính của khách hàng mà không yêu cầu khách hàng phải thế
chấp hay cầm cố tài sản.
1.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 . Quy trình cho vay
Trang 16
TIẾP NHẬN HỒ SƠ, THU THẬP THÔNG TIN
TIẾP XÚC KHÁCH HÀNG
HƯỚNG DẪN KHÁCH HÀNG LẬP HỒ SƠ
THẨM ĐỊNH
QUYẾT ĐỊNH KHÔNG CHO VAY
BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
GIÁM SÁT, THU HỒI MÓN VAY
HỢP ĐỘNG TÍN DỤNG
HỢP ĐỒNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY
QUYẾT ĐỊNH CHO VAY
LÀM THỦ TỤC GIẢI NGÂN
THẨM ĐỊNH VÀ BÁO CÁO
XÉT DUYỆT VÀ QUYẾT ĐỊNH
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
THANH LÝ HỢP ĐỒNG

Một quy trình cho vay bao gồm những công việc cụ thể cần phải thực hiện, có
mối quan hệ mật thiết với nhau và chỉ rõ người có trách nhiệm thực hiện mỗi công
việc. Một ngân hàng cho vay thiết kế cho mình một quy trình tùy thuộc vào nhiều
yếu tố khác nhau như : khả năng tổ chức quản lý, đặc điểm khách hàng… Tuy nhiên
chúng đều có những công việc chính không thể bỏ qua.
Sơ đồ quy trình cho vay
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động CVTD
1.2.4.1.Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ trong từng thời kỳ: là là tổng số vốn mà khách hàng đã hoàn trả
ngân hàng trong từng thời kỳ. Doanh số thu nợ tăng phản ánh khách hàng đã trả nợ
Trang 17
đúng hạn hoặc ngân hàng thu hồi sớm do những biểu hiện không lành mạnh của
khoản vay
1.2.4.2. Doanh số cho vay
Doanh số cho vay tiêu dung là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay
trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Doanh số CVTD ngày
càng lớn, tốc độ tăng ngày càng cao cho thấy khả năng mở rộng CVTD của NHTM
1.2.4.3. Dư nợ
Dư nợ cho vay là số tiền mà khách hàng còn dư nợ ngân hàng tại một thời điểm
nhất định, cho thấy lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi được. Dư nợ cho vay đo
lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân
hàng là nhanh hay chậm, vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu
tư càng được an toàn.
DNCV
(t)
=DNCV
(t-1)
-DSCV
(t)
-DSTN

(t)
Trong đó: DNCV
(t-1)
: dư nợ cho vay tại thời điểm cuối kì (t-1)
DNCV
(t)
: dư nợ cho vay tại thời điểm cuối kì t
DSTN
(t)
: doanh số thu nợ trong kì t
DSCV
(t)
: doanh số cho vay trong kì t
1.2.4.4. Nợ xấu
Nợ xấu là khoản nợ thời điểm hoàn trả của khách hàng mà ngân hàng vẫn chưa
thu hồi được. Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn)
nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)
Nợ xấu là chỉ tiêu mà hầu hết các ngân hàng hiện nay rất quan tâm, mặc dù khi
cho vay thì công tác xét duyệt và thẩm định là rất quan trọng nhưng những bất trắc
là không thể lường trước dẫn đến nợ xấu xảy ra là điều không thể tránh khỏi. Vấn
đề này không chỉ ảnh hưởng đến khách hàng mà còn ảnh hưởng rất lớn đến ngân
hàng, về phía khách hàng thì phải chịu mức lãi suất quá hạn và mất long tin, uy tín
đối với ngân hàng. Còn về phía ngân hàng nợ xấu xảy ra lớn thì hiệu quả kinh tế sẽ
bị giảm sút. Đối với ngân hàng phải tìm đủ mọi cách để hạn chế nợ xấu ở mức độ
thấp nhất. Bởi thế, phân tích nợ xấu là vấn đề rất quan trọng để đánh giá được hoạt
động kinh doanh cảu ngân hàng từ đó rút ra được ưu điểm để phát huy và những
hạn chế để khắc phục
1.2.4.5 . Tỷ lệ nợ xấu
Nếu tỷ lệ nợ xấu vượt quá giới hạn cho phép phản ánh chất lượng tín dụng của
ngân hàng còn yếu kém, chứa đựng nhiều rủi ro và ngược lại tỷ lệ nợ xấu thấp và

được kiểm soát phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân hàng được coi là tốt
nhất. Nguyên nhân các khoản nợ trong cho vay tiêu dùng có thể là do khách hàng
gặp nhũng trường hợp không mong muốn, không bảo đảm được nguồn thunhập để
Trang 18
trả nợ cho ngân hàng, hay cũng có thể khách hàng chai lì trong việc trả nợ cho ngân
hàng, hoặc do sự thay ðổi của chính sách nhà nước,…gây nên tình trạng thất thoát
vốn của ngân hàng, giảm hiệu quả gây hoạt động có thể có khả năng thanh toán, ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại
1.2.5.2. Nhân tố khách quan
Môi trường ph?p lí: Dù trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động nhanh chóng và
mạnh mẽ tới nhiều chính sách hoạt động của ngân hàng thương mại thành viên.
Như chính sách tiền tệ,nếu chính sách tiền tệ mở rộng thì hoạt động vay sẽ phát
triển.Nhưng nếu thắt chặt tiền tệ thì sẽ dẫn đến việc hạn chế cho vay, bao gồm cả
hoạt động cho vay tiêu dùng,hay là mức lãi suất cho vay sẽ cao, gây khó khăn cho
cả người vay và ngân hàng trong việc huy động vốn.
Môi trường Văn hóa- xã hội: Nơi đó là thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư,
có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao
hơn so với vùng nông thôn.
Môi trường kinh tế chính trị: Nếu nền kinh tế phát triển tốt,thu nhập bình quân
đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì hoạt động cho vay tiêu dùng cũng
sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế những rắc rối có thể xảy ra.
Môi trường cạnh tranh: Để giành giật khách hàng cho vay tiêu dùng của các
ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Đó là các quy định như quy định pháp lý của ngân
hàng nhà nước khống chế các ngân hàng thương mại trong việc cho vay, huy động
theo tỷ lệ vốn tự có,quy định vốn cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự

Yếu tố kh?ch hàng: Cũng là rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng có tác động
không ít đến việc cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, ý

thức trả nợ tốt, rủi ro cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích ngân hàng tiến hành
mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, ngược lại nếu khách hàng không trả nợ đều,
nợ quá hạn quá nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng
1.2.5.2. Nhân tố chủ quan
Quy mô và uy tín của ngân hàng: Ngân hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có
nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận tiện giao dịch với khách hàng hay không. Uy
tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng tới lượng khách hàng đến giao
dịch với ngân hàng.
Khả năng huy động vốn: Khả năng huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến kì hạn,
lãi suất và hạn mức cho vay ngân hàng tới khách hàng. Điều đó cũng nói lên yếu tố
này có tác động như thế nào tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Mặt khác nếu nguồn
vốn lớn, phong phú thì ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng quy mô và đa dạng hóa
sản phẩm cho vay tiêu dùng của mình.
Trang 19
C?c chính s?ch, quy định của ngân hàng: Do đó là các quy định về lãi suất và phí
tín dụng cao hay thấp,có linh hoạt và thu nhập hiện có của người dân hay không,các
quy định về thời hạn tín dụng và kì hạn nợ,tài sản đảm bảo,phương thức giải ngân
và thanh toán. Thủ tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản,thời gian thẩm định hồ
sơ vay vốn kéo dài bao lâu,nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không
muốn chờ đợi và tìm tới các ngân hàng khác.
Trình độ, th?i độ c?n bộ tín dụng của ngân hàng: Cán bộ tín dụng cần có trình độ
chuyên môn tốt thì mới thẩm định chính xác khách hàng với dự án vốn, từ đó đưa ra
quyết định đúng đắn.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lí: Ngân hàng có công nghệ hiện đại để
dẫn tới việc giải quyết các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ
tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lí hồ sơ cho khách hàng cũng được thuận
tiện hơn.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH GIA LAI
Trang 20

2.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu-CN Gia Lai.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Á Châu-CN Gia
Lai.
2.1.1.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Á Châu
Tên gọi :Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên giao dịch quốc tế :Asia Commercial Bank
Tên viết tắt :ACB
Trụ sở chính :442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3 , Tp Hồ Chí Minh.
Điện thoại : ( 848).39290999
Fax : (848)38399885
Email :acb@.com.vn
Logo :
2.1.1.2 Lịch sử hình thành của ngân hàng TMCP Á Châu_ CN Gia Lai
Ngân hàng TMCP Á Châu_CN Gia Lai được thành lập ngày 22/07/2008. Là tổ
chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có trụ sở làm việc tại 61 Trần Phú (nối dài),
phường Tây Sơn, thành phố Plieku, tỉnh Gia Lai, với vốn điều lệ là: 9.376.965 triệu
VND (Chín triệu ba trăm bảy mươi sáu ngàn chín trăm sáu mươi lăm triệu đồng).
Mặc dù thành lập và đi vào hoạt động trong khoảng thời gian ngắn, song Công ty
đã sớm đi vào ổn định về mặc tổ chức hành chính, tuyển chọn được đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ, kỹ thuật và công nhân lành nghề có kinh nghiệm làm việc trong
ngân hàng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng phòng ban
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức
Bất kỳ tổ chức nào muốn hoạt động có hiệu quả đều phải làm việc theo những
quy luật và quy định riêng, để có thể dễ quản lý và hoạt động suôn sẻ thì một tổ
chức sẽ có người đứng đầu lãnh đạo và các phòng ban để hỗ trợ cho công tác quản
lý tốt hơn.
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy ACB - Gia Lai
Trang 21
Ghi chú: : : Quan hệ chức năng

: Quan hệ trực tuyến
2.1.2.2. Chức năng của từng phòng ban:
Ban giám đốc: Quản lý tất cả mọi hoạt động của ngân hàng như lập kế hoạch
kinh doanh tín dụng hằng năm, tổ chức thực hiện công tác thẩm định tín dụng và
trực tiếp tham gia công tác thẩm định, phân tích tín dụng và ký kết hợp đồng, văn
bản, chứng từ với khách hàng, các đối tác, hoặc thực hiện các nghiệp vụ trong nội
bộ.
Phòng kế toán: Làm nhiệm vụ chấm liệt kê các giao dịch trong ngày, cuối ngày
hoạch toán kết quả thanh toán bù trừ và các chứng từ phát sinh trong ngày hàng
tháng, kết hợp phòng hành chính theo dõi hoạch toán chi phí, phân bổ chi phí, kết
chuyển ngoại tệ cuối tháng, báo cáo thuế và thực hiện giao dịch chuyển vốn giữa
chi nhánh và Hội sở theo chỉ đạo của kế toán trưởng.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ hướng dẫn các thủ tục liên quan, nhận hồ sơ
vay của KH vay. Thực hiện nghiệp vụ cho vay cầm cố chứng từ có giá, vàng, ngoại
tệ, số dư tài khoản…. Lưu giữ, quản lý hồ sơ vay, theo dõi, quản lý các khoản vay
và nhập, xuất ngoại bảng tài sản thế chấp, cầm cố, giải đáp các yêu cầu về thông tin
tài khoản vay của KH. Thanh lý, tất toán khoản vay, giải chấp TSCĐ, lập các hợp
đồng bảo đảm và các chứng từ có liên quan đến tài sản đảm bảo; nhận và bảo quản
“ Hồ sơ tài sản đảm bảo chính” do KH bàn giao. Đảm bảo chính xác, an toàn cho
Trang 22
BAN
GIÁM
ĐỐC
PHÒNG GIAO
DỊCH VÀ
NGÂN QUỸ
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG KẾ

TOÁN
PHÒNG
KINH
DOANH
Bộ
phận
phân
tích
tín
dụng
Bộ
phận
pháp

chứng
từ
Bộ
phận
dịch
vụ
khách
hàng
tín
dụng
Bộ
phận
ngân
quỹ
Bộ
phận

giao
dịch
Bộ
phận
dịch
vụ
khách
hàng
Bộ
phận
thanh
toán
quốc
tế
Bộ
phận
thẩm
định
tài
sản
công tác tín dụng của chi nhánh trong lĩnh vực pháp lý chứng từ được phân công.
Tiếp thị và phát triển KH: trực tiếp đi tiếp thị, tiềm kiếm KH mới ở bên ngoài, giới
thiệu, giải thích về các sản phẩm và dịch vụ mới của ACB.Tiếp nhận, phản ánh
khiếu nại của KH,thẩm định KH, định giá tài sản thế chấp, cầm cố tại ACB và giám
sát, xác nhận việc nhận tài sản đảm bảo vào kho hàng.
Phòng hành chính:Có nhiệm vụ quản lý chỉ tiêu chi nhánh,trực tổng đài, quản
lý văn thư đi và đến theo đúng quy định.Theo dõi kiểm tra cơ sở vật chất và vệ sinh
của chi nhánh,cuối cùng là quản lý nhân sự chi nhánh.
Phòng giao dịch và ngân quỹ: Thực hiện nhiệm vụ tiếp xúc, giới thiệu, hướng
dẫn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến gửi tiền, thẻ và các sản phẩm

liên kết của ACB cho KH.Thu thập và quản lý thông tin của KH vàGiải đáp các yêu
cầu của KH.Nhận tiếp quỹ nghiệp vụ đầu ngày và kết quỹ cuối ngày chuyển về
phòng ngân quỹ, đảm bảo an toàn, chính xác.Thực hiện giao dịch gửi, rút tiền,…
với KH.Thực hiện giải ngân, thu nợ tiền vay, chấm liệt kê và tự kiểm soát lại các
chứng từ giao dịch trong ngày.Nhận tiền giao nộp về NHNN.Quản lý việc nhập-
xuất hồ sơ tài sản thế chấp, triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử.Giải quyết các
khiếu nại của KH trong quá trình giao dịch, chi trả kiều hối.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Gia
Lai
2.1.3.1. Chức năng
Cũng như những ngân hàng thương mại khác,ngân hàng TMCP Á Châu Chi
nhánh Gia Lai có chức năng đầu tư về lĩnh vực tài chính, kinh doanh tiền tệ, tín
dụng và các dịch vụ khác. Nhưng chủ yếu là đầu tư vào lĩnh vực phát triển Nông
nghiệp Nông thôn.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
Không nằm ngoài các nhiệm vụ của ngân hàng thương mại, ngân hàng TMCP Á
Châu_CN Gia Lai chấp hành các chính sách của ngânhàng cấp trên, của nhà nước,
chấp hành các quy định của luật ngân hàng Nhà Nước và các tổ chức tín dụng. Làm
các nghiệp vụ, huy động vốn:Nhận tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn
bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm
bằng vàng của các tổ chức kinh tế và dân cư. Tăng cường huy động vốn tại các đô
thị, thành phố để bổ sung vốn cho nông thôn, đảm bảo các nhu cầu vốn để phục vụ.
Cho vay, đầu tư, bảo lãnh: Cho vay ngắn hạn, trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ;
Cho vay đồng tài trợ, cho vay từ dự án, chương trình bằng vốn tài trợ nước ngoài.
Ngoài ra ngân hàng cũng được phép vay, cho vay các định chế tài chính trong nước.
Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế và thực hiện quản
lý, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thẻ thanh toán. Thực hiện
chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng như: Về số tiền tồn quỹ, tài khoản tiền gửi
khách hàng.
Trang 23

2.1.4. Tình hình hoạt động tại ngân hàng Á Châu Chi nhánh Gia Lai
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Á Châu Chi nhánh Gia Lai
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và tạo
lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của ngân hàng thương mại là các khoản tiền nhàn rỗi của cá
nhân và cả các tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau, khi
thì gửi vào để hưởng lãi khi thì gửi vào để thanh toán….Để hiểu rõ hơn ta đi vào
phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Á Châu Chi nhánh Gia Lai.
Trang 24
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Á Châu CN Gia Lai giai đoạn 2012-2014.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chênh lệch
2013/2012
Chênh lệch
2014/2013
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)

Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng vốn huy động 272.850 100 265.126 100 269.324 100 -7.724 -2,83 4.198 1,58
Tiền gửi DC 256.577 94,04 255.312 96,30 254.554 94,52 -1.265 -5,11 -0.758 -0,30
Tiền gửi TCKT 9.672 3,54 5.599 2,11 9.468 3,51 -4.073 -0,49 3.869 69,10
Tiền gửi TCTD 6.601 2,42 4.215 1,59 5.302 1,97 -2.386 -36,14 1.087 25,79
(Nguồn b?o c?o tổng kết hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Chi nh?nh Gia Lai giai đoạn 2012-
2014)
Trang 25

×