Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

THỰC TRẠNG NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 34 trang )

I.

THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
FDI GHI LẠI TRONG GIAI ĐOẠN 1988 – 20121
Số lượng dự án được
Vốn đăng ký (Tỷ
Giai đoạn
cấp phép
USD)
1988 – 1990
211
1,6
1991 – 1996
1.781
27,83
1997 – 2000
1.352
16,09
2001 – 2007
3.935
20,72
2007 – 2012
5.411
132,58
2013
1.594
14,7
2014
1.837
10,46


II.

NHỮNG THUẬN LỢI CỦA MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VIỆT
NAM

1. Khung chính sách
1.1. Khung chính sách quốc gia:
1.1.1. Khung chính sách vịng trong:
- Tiêu chuẩn đối xử:
Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc
mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi;
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư. (Luật đầu tư
2005, Điều 4 khoản 2)
- Quy định bảo hộ nhà đầu tư:

Nguồn: />1

/>1


Vốn và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư khơng bị quốc hữu hóa, khơng bị
tịch thu bằng biện pháp hành chính. (Luật đầu tư 2005, Điều 6 khoản 1)
Trường hợp cần thiết vì lí do quốc phịng, an ninh và lợi ích quốc gia,
Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được
bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm cơng bố việc trưng mua, trưng
dụng. Việc thanh tốn hoặc bồi thường phải đảm bảo lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư và không phân biệt giữa các nhà đầu tư. (Luật đầu tư 2005, Điều
6 khoản 2)
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động đầu tư, đảm bảo lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư trong việc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam

theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. (Luật đầu tư 2005, Điều 7)
- Cơ chế hoạt động của thị trường:
Nhà nước để nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước.
1.1.2. Khung chính sách vịng ngồi:
- Chính sách tư nhân hóa: cho phép tư nhân hóa một vài lĩnh vực.
Ví dụ: năm 2012, bank of Tokyo Mitsubishi UFJ (BTMU) mua lại thành
công 20% cổ phần ngân hàng Viettinbank và trở thành cổ đơng chiến lược
của ngân hàng này. (Hợp tác tồn diện giữa VietinBank và Bank of TokyoMitsubishi UFJ, Phi Nga)
- Chính sách thuế:
Tùy từng ngành sản xuất, địa phương đầu tư có các quy định về ưu đãi
thuế. Nhìn chung luật thuế nước ta ưu đãi rất nhiều cho nhà đầu tư nước

2


ngoài. (Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013;
luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2005...)
Ví dụ: Quốc hội đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế TNDN (có hiệu từ 1/1/2014), trong đó bổ sung nhiều quy định nhằm
tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, thu hút và khuyến khích đầu tư.
Giảm nghĩa vụ thuế cho doanh nghiệp, mức thuế suất phổ thông là 22%
từ 1/1/2014 và kể từ ngày 1/1/2016 là 20%. Riêng DN có tổng doanh thu
năm khơng quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20% từ 1/7/2013.
- Chính sách liên quan đến cơ cấu ngành vùng:
Nhà nước chủ trương phát triển các khu kinh tế, khu chế xuất, khu công
nghiệp, khu công nghệ cao... và tạo nhiều ưu đãi cho các vùng đặc biệt này,
từ việc phát triển các khu vực đặc biệt thúc đẩy vùng lân cận phát triển theo.
Hiện nay trên cả nước có 135 KCN và KCX.
- Chính sách lao động:

Chính sách Tiền lương tối thiểu của Việt Nam thấp hơn các nước trong
khu vực khoảng 40%. Hiện tại mức ương tối thiểu là 1.150.000.
- Chính sách giáo dục, y tế, đào tạo:
Cho phép phát triển các cơ sở giáo dục, y tế quốc tế. Mở rộng các dịch vụ
quốc tế phục vụ người nước ngoài tại các cơ sở y tế, giáo dục.
Ví dụ: Đại học RMIT Việt Nam: chi nhánh của Đại học RMIT (Úc).
Ưu điểm lớn của môi trường đầu tư Việt Nam là tình hình chính trị tương
đối ổn định. Việt Nam được xếp hạng nhất trong bảng xếp hạng mức độ ổn
định của mơi trường chính trị và xã hội khu vực Đông Nam Á. 2

2

3

Nguồn: Vision of humanity 2013


Năm 2013, việt nam được xếp thứ 41 trên tổng số 162 quốc gia và

vùng lãnh thổ về mức độ ổn định của chính trị, đây là lợi thế lớn của nước ta
so với các nước bạn. Ví dụ Trung Quốc xếp thứ 101, Thái Lan xếp thứ 130.
1.2.
4

Khung chính sách quốc tế:


Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa kỳ (BTA) có các điều khoản 1 - 15
quy định về việc phát triển các quan hệ đầu tư3.
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (Vietnam Japan economic Partnership Agreement VJEPA) có điều khoản quy định

về việc đầu tư của nước này vào nước kia sẽ được bảo hộ4.
Trên phạm vi đa phương, Việt Nam đã cùng ASEAN ký kết và triển khai
thực hiện 3 hiệp định FTAs là Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do
ASEAN (AFTA), Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Trung Quốc
(ACFTA) và Hiệp định Thương mại Tự do ASEAN - Hàn Quốc
(AKFTA)5.
Liên hiệp châu Âu (EU) và Việt Nam đã đồng ý khởi động đàm phán Hiệp
định Thương mại Tự do (FTA) sau cuộc gặp giữa Cao ủy Thương mại EU
Karel De Gucht và Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại Hà Nội vào ngày 2
tháng 3 năm 20106.
2. Môi trường kinh tế:
2.1. Định hướng thị trường:
- Thị trường có quy mô tương đối lớn.

3

Nguồn: />Nguồn: Báo Kinh tế Việt Nam />5
Nguồn: Các Hiệp định thương mại tự do (FTAs)
/>%A3o%20x%C3%A2y%20d%E1%BB%B1ng%20k%E1%BA%BF%20ho%E1%BA%A1ch%20h%C3%A0nh
%20%C4%91%E1%BB%99ng/Document%20Library/1/C%C3%A1c%20hi%E1%BB%87p
%20%C4%91%E1%BB%8Bnh%20th%C6%B0%C6%A1ng%20m%E1%BA%A1i%20t%E1%BB%B1%20do
%20(FTAs).doc
6
Nguồn: VN-EU khởi động đàm phán Hiệp định Thương mại Tự do />4

5


Từ thời điểm 01/4/1999, dân số nước ta tăng thêm 9,47 triệu người, bình
quân mỗi năm tăng 947 nghìn người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong

thời kỳ giữa hai cuộc Tổng điều tra 1999 và 2009 là 1,2%/năm. Việt Nam
vẫn là quốc gia đông dân, chỉ đứng sau Indonexia trong khu vực Đông Nam
Á. Bởi vậy, thị trường Việt Nam vẫn tiếp tục là thị trường hấp dẫn các nhà
đầu tư nước ngoài.
- Mở cửa muộn so với các quốc gia trong khu vực và lân cận.
Năm 1986 đất nước ta mới bắt đầu mở cửa nền kinh tế, đến nay chưa tròn 30
năm, thị trường Việt Nam vẫn còn cần được khai thác sâu và rộng hơn nữa.
- Thu nhập bình quân đầu người đang tăng ở mức trung bình của khu
vực.
Nếu như thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tại thời điểm năm
1992 chỉ mới ở mức 140 USD thì thu nhập bình quân đầu người năm 2012
đã gần 1.600 USD. Như vậy, sau 20 năm phát triển, thu nhập bình quân đầu
người của Việt Nam đã tăng 11,43 lần. (theo “Thu nhập bình quân đầu
người Việt Nam tăng hơn 10 lần trong 20 năm”, báo Tin mới, 10/12/2012)
Tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của một số nước Đông Nam
Á7

7

Nguồn: World Bank

6


- Vị trí cầu nối quan trọng thuận lợi trong tiếp cận thị trường khu vực
và quốc tế.
Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam Á, lại nằm trên tuyến đường hàng
hải quốc tế nên việc giao thương với các quốc gia trong khu vực và tồn thế
giới có những thuận lợi. Bởi vậy, khả năng tiếp cận thị trường khu vực và
thế giới cũng là thế mạnh của nước ta.

- Nguồn lực:
Việt Nam giàu tài nguyên thiên nhiên.

7


8


Bản đồ các mỏ đá quý8.
Tài nguyên thiên nhiên phong phú là cơ sở cung cấp nguyên vật liệu cho sản
xuất, đây cũng là thế mạnh của Việt Nam khi thu hút FDI.
Chi phí lao động Việt Nam rẻ hơn các quốc gia trong khu vực và các quốc
gia lân cận, giá lao động có tay nghề cũng được xem là rẻ hơn. Với thu nhập
bình quân 100 USD/tháng đối với lao động phổ thông, khoảng 210
USD/tháng với lao động có bằng cấp (kỹ sư), giá nhân cơng Việt Nam đang
thấp hơn rất nhiều so với các quốc gia trong khu vực. Trong khi đó, giá lao
động phổ thơng của Indonesia hiện nay xấp xỉ 200 USD/tháng; kỹ sư 390
USD/tháng; lao động phổ thông Philippines thu nhập 210 USD/tháng, kỹ sư
400 USD/tháng; lao động Thái Lan có mức tương ứng là 220 USD và 590
USD; Malaysia vượt trội với mức 250 USD và 850 USD. (nguồn: tổ chức
xúc tiến thương mại Nhật Bản, Jetro).
Việc đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng đầu tư, chất lượng và số lượng
nhân lực đã qua đào tạo tăng nhanh trong giai đoạn gần đây.
Bảng: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
Tỷ lệ lao động được đào tạo
Năm
trên tổng lực lượng lao động
1988
1992

8

9,45
11

Nguồn: nhà xuất bản bản đồ

9


1995

13,8

1997

16

Cơ sở hạ tầng từng bước được hồn thiện.
Ví dụ: đường dây 500kV Bắc - Nam mạch 1 hợp nhất hệ thống điện ba
Miền (trước đây vận hành độc lập với nhau) nhờ đó tăng cường được sự hỗ
trợ qua lại thế mạnh của hệ thống điện giữa các Miền, tăng tính ổn định và
độ tin cậy chung của tồn hệ thống. Đường dây liên tục được nâng cấp bổ
sung từ các tổ máy mới đưa vào vận hành.
2.2.

Định hướng hiệu quả:

Các hiệp định khu vực cho phép tiếp cận thị trường khu vực: đi theo xu
hướng hội nhập sâu rộng, khả năng tiếp cận thị trường khu vực và quốc tế

của Việt Nam ngày một tăng, Việt Nam tham gia nhiều hơn vào các tổ chức,
thỏa thuận nhiều hiệp định liên kết hơn.
Việt Nam là thành viên của hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN,
cũng là thành viên tổ chức thương mại thế giới WTO. Ngoài ra, Việt Nam
cũng là thành viên của nhiều tổ chức kinh tế khu vực khác như diễn đàn
châu Á – Thái Bình Dương APEC... Việt Nam đã tham gia hiệp định
CEPT/AFTA với quy mô thị trường khoảng 500 triệu người, chương trình
thu hoạch sớm (EHP)của hiệp định khung về hợp tác toàn diện ASEAN –
Trung Quốc và khả năng về liên kết Đông Á và ASEAN – Đông Á. Bên

10


cạnh đó, Việt Nam thỏa thuận và kí nhiều hiệp định thương mại song
phương với các quốc gia Nhật Bản, Hoa Kì, EU...
- Các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh.
Nhiều biện pháp khuyến khích sản xuất, đặc biệt là về thuế. Việt Nam
miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu sản xuất trong 9 tháng, miễn thuế xuất
khẩu nhiều loại hàng hóa, so sánh với Trung Quốc thì mức thuế xuất khẩu
nguyên liệu là 9% và thuế nhập khẩu là 17%. Nhiều doanh nghiệp thuộc các
khu chế xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 2 năm, giảm
50% thuế trong vòng 4 năm tiếp theo. Doanh nghiệp KH&CN được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 4 năm và giảm 50% số thuế phải
nộp trong 9 năm tiếp theo kể từ năm đầu tiên doanh nghiệp KH&CN có thu
nhập chịu thuế.
- Xúc tiến đầu tư nước ngồi:
Việt Nam đã thành lập được Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc, Trung
tâm xúc tiến đầu tư miền Trung và Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Nam. Các
trung tâm này (IPA) ra đời là cầu nối của nhà đầu tư nước ngồi với mơi
trường đầu tư Việt Nam, xúc tiến quá trình đầu tư khám phá thị trường Việt

Nam.
Hỗ trợ sau khi được phép đầu tư: IPA có thể đưa ra một số dịch vụ sau
giấp phép cho khách hàng của mình. Ngày nay, các ngành cơng nghiệp phát
triển rất nhanh, các dự án tại địa phương có thể cần sự giúp đỡ nhiều hơn
trong việc tìm kiếm lao động lành nghề hoặc các công nghệ hiện đại hơn.
Một số dự án lại cần tìm kiếm những đối tác mới để mở rộng hoạt động hay
11


huy động thêm vốn. Các doanh nghiệp đôi khi cũng gặp phải khó khăn trong
việc tìm kiếm các nhà cung cấp hay khách hàng trong thời gian khẩn trương,
lúc này hệ thống dữ liệu doanh nghiệp của IPA sẽ là một nguồn thơng tin
hữu ích. Ngồi ra, IPA cũng sẽ đại diện các nhà đầu tư trong việc đề ra
những giải pháp nhằm cải thiện mội trường kinh doanh trong nước như đơn
giản hoá thủ tục giấy tờ, giảm thiểu số lần thanh tra khơng cần thiết, loại bỏ
các hình thức thao túng kinh tế hoặc quy định thiếu công bằng về cạnh tranh,
thực hiện các chiến dịch chống tham nhũng, cũng như quan tâm hơn đến
giới doanh nghiệp trong cơng tác hoạch định chính sách. Cơ quan xúc tiến
đầu tư sẽ thực hiện vai trò tư vấn hỗ trợ mối quan hệ doanh nghiệp – chính
phủ.
III.

NHỮNG ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA MƠI TRƯỜNG ĐẦU TƯ Ở
VIỆT NAM

1. Khung chính sách
Dưới đây là đánh giá chung về khung chính sách của Việt Nam theo sự tổng
hợp từ nhiều nguồn Tập đoàn tư vấn Vriens and Partners dựa trên thang điểm cho
các vấn đề Luật pháp, mức độ mở cửa với thương mại quốc tế, sự ổn định chính trị,
thuế quan, tham nhũng, khả năng quản lý tài chính tiền tệ. Các số liệu có sự so

sánh với các nước trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương.9
9

Nguồn: Asia Pacific Investment Climate Index 2013, VRIENS & PARTNERS Group, Tr.22

12


a. Các điều luật đối với đầu tư quốc tế.
Bảng đánh điểm đối với hệ thống luật pháp về đầu tư quốc tế của các nước
trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương10.
Đánh giá này dựa dựa trên các biện pháp tư pháp độc lập từ ảnh hưởng công
cộng và tư nhân, việc bảo vệ quyền sở hữu, hiệu quả của hợp đồng thực thi,
và năng lực của hệ thống pháp luật để giải quyết tranh chấp kinh doanh.
Việt Nam đứng thứ 15 trên tổng số 20 nước trong khu vực, điều này cho
thấy mặt hạn chế trong chính sách về kinh doanh quốc tế ở Việt Nam so với
các nước bạn. Có thể kể ra được 1 vài hạn chế từ
quan điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu chúng tôi
đã rút ra như sau:
- Hệ thống pháp luật về kinh doanh quốc tế chưa
được xây dựng 1 cách hoàn chỉnh.
- Luật pháp không ổn định và hay thay đổi nhưng lại
không bắt kịp được với xu thế thực tại và thiếu
đồng bộ hố.
- Quyền sở hữu khơng được đảm bảo.
- Việc xử lý các chanh chấp không hiệu quả.
10

Nguồn: Asia Pacific Investment Climate Index 2013, VRIENS & PARTNERS Group, Tr.29


13


- Có sự can thiệp quá sâu của nhà nước trong các điều luật.
b. Mức độ mở cửa với thương mại và kinh doanh quốc tế
Bảng cho điểm đối với mức độ mở cửa thị trường của các nước trong khu
vực Châu Á- Thái Bình Dương.11
Những con số trên đánh giá thái độ của chính
phủ đối với doanh nghiệp quốc tế vào hoạt
động trong thị trường trong nước. Điều này
dựa trên các chính sách đối xử với các nhà
đầu tư quốc tế (bao gồm cả chế độ quản lý
kép, ưu đãi…vv), xử lý các vụ mua bán quốc
tế (international acquisitions), kiểm soát vốn,
và sự cởi mở của nền kinh tế đối với hàng hóa
và dịch vụ nước ngồi.
Việt Nam đứng thứ 17 trên tổng số 20 nước
trong khu vực, thấp hơn các nước có có qui
mơ nền kinh tế tương tự như Myanmar hay Campuchia.
Theo Vriens and Partners thì mức độ mở cửa của Việt Nam có những bất
cập sau:

11

Nguồn: Asia Pacific Investment Climate Index 2013, VRIENS & PARTNERS Group, Tr.30

14


+ Luật giá mới cho phép chính phủ buộc cơng ty

phải giảm giá theo các kịch bản nhất định
+ Giới hạn mới về quảng cáo mở rộng hơn nữa
sự can thiệp của chính phủ trong khu vực tư
nhân.
+ Luật bảo hộ lao động hạn chế khả năng của
người không mang quốc tịch Việt Nam được
nhận giấy phép làm việc.12
c. Hệ thống quản lý tài chính tiền tệ.
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam vẫn chịu sự điều
phối của Chính phủ.
- Số lượng ngân hàng thương mại quá nhiều nhưng không hiệu quả.
Những điều trên đã làm cho thứ hạng của Việt Nam thấp tương đối so với
các nước trong khu vực.
Bảng cho điểm đối với khả năng quản lý hệ thống tài chính tiền tệ của các
nước trong khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.13
2. Các yếu tố thuộc mơi trường kinh tế
a. Lao động
Dân số trẻ, lao động dồi dào và giá thành thuê nhân công rẻ vốn được coi là
thế mạnh của Việt Nam. Tuy nhiên, lao động của Việt Nam lại có tay nghề
thấp do đó sẽ tốn chi phí đào tạo cũng như tiềm ẩn hiểm hoạ về chất lượng
12
13

Nguồn: Asia Pacific Investment Climate Index 2013, VRIENS & PARTNERS Group, Tr.22
Nguồn: Asia Pacific Investment Climate Index 2013, VRIENS & PARTNERS Group, Tr34.

15


sản phẩm thấp. Bên cạnh đó lao động Việt Nam tính kỷ luật chưa cao dẫn

đến khó khăn cho các nhà quản lý nhân lực. Những hạn chế này thậm chí
cịn lớn hơn những ưu thế về lao động giá rẻ hay sự dồi dào của nguồn nhân
lực.

b. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém.
- Hệ thống đường bộ các thành phố lớn có nhiều thiếu sót gây ra ác tắc giao
thơng giờ cao điểm. Hệ thống thoát nước trong thành phố Hà Nội cũ và kém
hiệu quả.
- Các hải cảng nhỏ, không được đầu tư và trang bị tốt khiến cho chi phí vận
tải của các cơng ty tăng.
- Số lượng sân bay ít, chỉ tập trung ở một vài thành phố lớn.
- Số lượng bệnh viện thiếu, trường học không được trang bị tốt.
c. Các tiến bộ về cơng nghệ
Việt Nam hầu như cịn chậm phát triển về công nghệ. Tin học chưa được
phổ cập một cách đầy đủ đến các trường học. Số lượng bằng phát minh sáng
chế ít, tính ứng dụng khơng cao.
16


Bảng: Số lượng bằng sáng chế ở 1 số nước trong khu vực. (Theo USPTO)14
Hạng
1
2
3
4
5
6

Nước

Singapore
Malaysia
Thái Lan
Phillipines
Indonesia
Việt Nam

Dân số (triệu người)
4,8
27,9
68,1
93,6
232
89

Số bằng sáng chế
2.496
8.77
206
143
74
5

3. Các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh
a. Hoạt động xúc tiến đầu tư
Website về đầu tư khá ít thơng tin và thiết kế giao diện rối mắt.

Website của Cục đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở Việt
Nam


14

Nguồn: />
17


Website của cục đầu tư nước ngoài Hà Lan
Ngoài ra phần liên hệ của website Cục đầu tư nước ngoài ở Việt Nam khá
đơn giản trong khi trên trang của Hà Lan có chia ra NFIA Headquaters,
NFIA Worldwide và Request Information. Điều này giúp cho các DN đầu tư
vào Hà Lan có thể liên hệ được với đúng bộ phần cần nói chuyện. Cịn
website của Vietnam khá chung chung và giao diện khơng bắt mắt `cũng
như khơng có hình ảnh mang tính thương hiệu.

18


b. Kiểm sốt tiêu cực phí
Khả năng kiểm sốt tiêu cực phí của Việt Nam cịn kém, đặc biệt về
vẫn đề tham nhũng.
Bảng cho điểm đối với mức độ chống tham
nhũng của các nước trong khu vực Châu ÁThái Bình Dương.15
Vietnam chỉ đạt 34.4 điểm trong việc chống
tham nhũng. Sự thật là hồ sơ cá nhân tham ô
cao, gian lận, tham nhũng và các vụ bê bối đã
làm suy yếu niềm tin nhà đầu tư đối với Việt
Nam.

15


Nguồn: Asia Pacific Investment Climate Index 2013, VRIENS & PARTNERS Group, Tr.33

19


IV.

Ý KIẾN CỦA CÁC CHUYÊN GIA

Amcham:
“Việt Nam không phải là quốc gia đầu tiên gặp
phải những vấn đề về ngân hàng và nợ xấu. Việt
Nam không phải là quốc gia đầu tiên bị vấn nạn
tham nhũng và những thiếu sót trong quản lý gây
xói mịn nền tảng kinh tế, cũng không phải quốc
gia đầu tiên phải đối mặt với những quyết định khó khăn trong việc giải thể
các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả…”
Bày tỏ quan điểm muốn nhìn thấy rõ hơn sự quyết tâm của Chính phủ trong
việc cải cách hệ thống quản lý nhà nước
Phòng thương mại châu Âu (EuroCham):
Vẫn có tình trạng phân biệt rõ rệt giữa các doanh nghiệp trong nước và nước
ngoài trong nhiều lĩnh vực
Cộng đồng các DN Nhật Bản tại Việt Nam:
Bày tỏ quan điểm liên quan đến tái cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt yêu cầu cần
phải tái cơ cấu triệt để các doanh nghiệp nhà nước. Trong khi các doanh

20


nghiệp nhà nước có thể xin cấp vốn từ các tổ chức tài chính, thì có rất nhiều

trường hợp các doanh nghiệp tư nhân xin vay vốn vơ cùng khó khăn.
Bureau of Economic and Business Affairs:
Việt Nam đã thành công trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và giữ
mức FDI xung quanh 10-11 tỷ USD trong vòng 5 năm qua. Sự hấp dẫn của
Việt Nam trong mắt các nhà đầu tư chính là kết quả của những chính sách
mở, hỗ trợ FDI mà chính phủ Việt Nam đưa ra, vị trí địa lý (gần chuỗi cung
cấp tồn cầu), sự ổn định kinh tế - chính trị, và nguồn lao động dồi dào. Tuy
nhiên gần đây, các nhà đầu tư nước ngoài đã bày tỏ nỗi quan ngại về việc
môi trường đầu tư đang giảm chất lượng. Những vấn đề bao gồm tham
nhũng, hệ thống luật pháp lỏng lẻo, sự bất ổn định tài chính, hệ thống giáo
dục và đào tạo non yếu… Các nhà đầu tư đã và đang kêu gọi để cải cách
trong các chính sách kinh tế để Việt Nam tiếp tục thu hút đầu tư chất lượng
cao.16

V.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP

16

Nguồn: /> />
21


1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật , cơ chế chính sách ưu đãi hơn nữa
về đầu tư trực tiếp nước ngồi.
- Chính sách đất đai:
+ Có chế độ miễn giảm tiền cho thuê đất trong một vài năm đầu đối với
các vùng kinh tế trọng điểm, có chính sách đặc biệt ưu đãi vào khu công
nghiệp như: giảm giá kinh doanh hạ tầng; cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất cho các doanh nghiệp được thuận lợi, nhanh chóng…
+ Giải quyết dứt điểm vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng đang gây ách tắc
đến việc triển khai dự án.
- Chính sách tiền tệ và thuế, các điều khoản ưu đãi:
+ Tiếp tục điều chỉnh mức thuế suất sao cho phù hợp với từng điều kiện cụ
thể của đất đai, miễn giảm thuế doanh thu đối với doanh nghiệp thực sự lỗ
vốn.
+ Tăng cường đàm phán để ký kết hiệp định tránh đánh thuế 2 lần đối
với các nước đã có và sẽ có quan hệ hợp tác và đầu tư với Việt Nam theo
nguyên tắc loại trừ điều khoản "trừ khoản thuế".
+Cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi được tiếp cận thị trường
vốn, được vay tín dụng phụ thuộc vào hiệu quả kinh tế khả năng trả nợ của
dự án và có thể được đảm bảo bằng tài sản của cơng ty mẹ ở nước ngồi.

22


+ Phát triển mạnh thị trường vốn để các doanh nghiệp Việt Nam có thể
góp vốn đầu tư bằng các nguồn huy động vốn dài hạn như trái phiếu cổ
phiếu, tiến tới cổ phần hoá các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
+ Từng bước thực hiện mục tiêu tự do hoá chuyển đổi ngoại tệ đối với
các giao dịch vãng lai.
- Chính sách lao động và tiền lương:
+ Thực hiện chính sách thuê lao động gắn với đào tạo, khuyến khích các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi nâng cao tay nghề, đào tạo cán bộ
và công nhân.
+ Cho phép các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi được tính và thanh toán
tiền lương cho người lao động Việt Nam bằng tiền Việt Nam.

2. Định hướng thị trường: Bảo hộ thị trường trong nước để khuyến

khích các nhà đầu tư vào Việt Nam.
- Định hướng các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên đặc biệt là những ngành
nghề tạo ra tiềm lực công nghệ cho đất nước hoặc những ngành mà Việt
Nam chưa tự mình phát triển được.
- Sử dụng các công cụ bảo hộ thị trường trong nước như bảo hộ bằng thuế
quan, hạn ngạch, bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp, nhãn hiệu hàng hố…
- Có chính sách khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm được
sản xuất trong nước.
23


3. Định hướng hiệu quả:
- Tăng cường kí kết các Hiệp định khu vực cho phép tiếp cận các thị trường
trong khu vực.
- Đảm bảo thực hiện các cam kết thương mại đã và sẽ ký kết trong tương lai.

4. Định hướng về nguồn lực:
- Phát triển nguồn nhân lực một cách tồn diện, đào tạo cơng nhân kỹ thuật,
lập quỹ phát triển tài năng, các doanh nghiệp đều có nghĩa vụ đào tạo và tái
tạo cơng nhân.
- Hồn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng.

5.

Tăng cường các yếu tố tạo thuận lợi trong kinh doanh:

a. Chính sách xúc tiến đầu tư:
- Bố trí kinh phí đủ mức để tập trung hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ
thống trang web về đầu tư quốc tế và tài liệu xúc tiến đầu tư.
- Cải tiến thủ tục cấp giấy phép, thủ tục triển khai dự án: Giảm bớt thủ tục

hành chính tiến tới chế độ một cửa.
Cụ thể: bỏ thủ tục nghiên cứu, khảo sát, bỏ qua việc giải trình về chủng
loại và giá trị máy móc nhập khẩu và nhiều loại giấy phép khác.
b. Các biện pháp khuyến khích đầu tư:
- Miễn thuế lợi nhuận cổ phần đối với ngành công nghiệp mũi nhọn.

24


- Tiếp tục tăng số năm ưu đãi miễn/ giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các ngành công nghiệp cịn non trẻ.
- Doanh nghiệp thua lỗ khơng phải chịu thuế về chi phí sản xuất trong một vài
năm và chuyển số lỗ vào thời gian sau khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, ưu
đãi thuế về nhập khẩu thiết bị.
- Đối với lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, miễn thuế nhập khẩu máy móc,
thiết bị.
- Rút ngắn thời gian khấu hao tài sản cố định.

6. Duy trì mơi trường chính trị, xã hội ổn định cho hoạt động thu
hút FDI.
- Coi trọng giải quyết các vấn đề xã hội đang ngày càng bức xúc như tham
nhũng, hối lộ, thất nghiệp, nghèo đói, tệ nạn xã hội và cả mâu thuẫn lao
động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường việc giáo dục pháp luật cho cơng nhân lao động trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
7. Kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng ở tất cả các khâu, các
cấp.
Việt Nam nên cân nhắc học tập các biện pháp phòng chống tham nhũng của
Hong Kong, nơi đã thực hiện thành công cuộc chiến chống tham nhũng từ
cấp trung ương đến địa phương: "Cách tiếp cận của Hong Kong có ba hướng


25


×