Họ và tên: Vũ Thị Kim Mai
Đề tài: Hoàn thiên (thúc đẩy sự phát triển ) thị trường lao động phi chính
thức trên địa bàn thành phố Hà Nội (???)
Bài làm
Chương 1: Sự cần thiết phải hoàn thiện ( thúc đẩy sự phát triển) thị
trường lao động phi chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.1. Tổng quan về thị trường phi chính thức
1.1.1. Khái niệm
- Khái niệm theo ILO: Khu vực phi chính thức ở việt Nam
được định nghĩa là tất cả các doanh nghiệp tư nhân không có
tư cách pháp nhân sản xuất ít nhất một loại hàng hóa và dịch
vụ để bán và trao đổi, không có giấy phép kinh doanh và
tham gia vào các hoat động trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
Nó bao gồm các tổ chức (đơn vị) có quy mô nhỏ hoặc rất
nhỏ, hoạt động rất đa dạng.
- Việc làm phi chính thức: là việc làm trong khu vực phi chính
thức
- Đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
+ quy mô hoạt động nhỏ bé, có thể chỉ bao gồm một người
chủ hoặc và vài công nhân hoặc các thành viên hộ gia đình
không trả lương.
+ hạ tầng cơ sở cho sản xuất yếu kém, hoặc đặc biệt là địa
điểm kinh doanh (chật hẹp, hay di chuyển); nguồn lực tài
chính hạn hẹp, khó tiếp cận với công nghệ mới. Việc làm ở
khu vực phi chính thức không nhất thiết đòi hỏi người lao
động phải có trình độ chuyện môn, kỹ năng tay nghề cao mà
chủ yếu là cần có kinh nghiệm trong công việc.
- Khu vực này có thể tạo việ làm cho lao động di cư từ nông
thôn ra. Tuy nhiên đa số những người làm việc trong khu vực
thành thị không chính thức là người dân ở thành thị không có
vốn để sản xuất kinh doanh và trình độ chuyên môn của họ
thấp hoặc không có. Thâm nhập vào khu vực thành thị không
chính thức là điều dễ dàng chỉ với một số vốn nhỏ người ta
có thể bán hàng rong ngoài phố, đạp xích lô hoặc làm một
loạt các công việc khác. Đối với những người không có vốn
cần thiết để tự tạo việc làm thì vẫn có cơ hội làm việc cho
những người khác. Do đó khu vực thành thị không chính có
khả năng cung cấp một khối lượng lớn việc làm nhưng với
mức tiền công thấp và có khuynh hướng ở trạng thái cân
bằng. Tuy nhiên tiền công ở khu vực này thấp nhưng thực tế
cho thấy, đa số dân thành thị, kể cả những người di cư từ
nông thôn ra đều có mức thu nhập trung bình cao hơn khu
vực nông thôn.
- Thị trường lao động khu vực không chính thức đã phát triển
mạnh ở các nước đang phát triển góp phần tạo việc làm và
tăng thu nhập.
1.1.2. Các loại hình hoạt động trong khu vực phi chính thức
- Hoạt động đơn lẻ: gồm những nguời bán hàng vặt, hàng rong,
cắt tóc, đạp xích lô, đánh giầy, bán vé số…
Những người lao động này thường là dân nghèo thiếu khả
năng vốn kinh doanh, không được đào tạo. công việc đơn
giản, dễ làm, chỉ cần ít vốn cũng tạo ra được chỗ làm việc.
Tuy nhiên thu nhập của họ rất thấp, không có tích lũy chủ
yếu là kiếm sống hàng ngày.
- Hoạt động mang tính tập thể tổ chức theo nhóm người nhưng
vốn đầu tư ít, phương tiện được trang bị sơ sài. Quy mô hoạt
động thường trong phạm vi hộ gia đình hoặc một số người
góp vốn cùng tổ chức hoạt động. Nhu cầu về vốn ở mức độ
nhiều ít tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh. Yêu cầu
người lao động có hiểu biết chuyên môn nghề nghiệp . Lao
động hoạt động trong loại hình này đã có tích lũy.
- Loại hình là những đơn vị kinh tế mà hoạt động của nó đã
vượt ra ngoài phạm vi gia đình, tính tổ chức và hạch toán
trong kinh doanh chặt chẽ hơn. Loại hình này có vốn đầu tư
lớn hơn, có trang bị kỹ thuật và kinh doanh ổn định hiệu quả.
Yêu cầu người lao động phải có kiến thức chuyên môn
1.1.3. Đặc điểm
- Là khu vực kinh tế có tính dễ thâm nhập
- Hoạt động không theo luật và phần lớn không có đăng ký
- Không chịu sự quản lý, điều tiết trực tiếp của nhà nước chẳng
hạn không chịu sự điều tiết của các chính sách thị trường lao
động .
1.1.4. Các nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của thị trường lao động phi
chính thức
- Một là, do sự dư thừa lao động trong khu vực nông nghiệp,
nông thôn và đại đa số là không có trình độ chuyện môn, tay
nghề. Cùng xu hướng đô thị hóa, lao động dư thừa này có xu
hướng di chuyển từ khu vực nông thôn ra khu vực thành thị.
Kết quả là lực lượng lao động thành thị tăng rất nhanh, trong
khi việc làm khu vực thành thị chính lại tăng chậm thậm chi
có thể giảm do tác động của của việc làm áp dụng các
phương pháp sản xuất hiện đại làm tăng năng suất lao động
hoặc do chính sách cơ cấu lại khu vực nhà nước.
- Hai là, do chính sách lao động việc làm, chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội trong khu vực thành thị chính thức
kém linh hoạt (đặc biệt là khu vực nhà nước) và do trình độ
của người lao động thấp nên phần lớn lao động nông thôn di
cư ra đã không thể tìm được việc làm ở khu vực thành thị
chính thức.
1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện (thúc đẩy sự phát triển) thị trường lao
động phi chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2.1. Nhu cầu giải quyết việc làm qua thị trường lao động phi chính thức
trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.2.1.1. Giới thiệu về lực lượng lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.2.1.1.1. Quy mô
- Hà Nội là một trong những thành phố dẫn đầu cả nước về
quy mô dân số, theo kết quả điều tra dân số cho thấy, số
lượng dân số gia tăng mạnh mẽ qua các năm, và tập trung
chủ yếu ở khu vực thành thị đặc biệt là các quận huyện nội
thành như: Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai…
- Bao gồm gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ giới. trong đó gia
tăng cơ giới là một vấn đề thực sự đáng lưu tâm
- Quy mô lực lượng lao động trên địa bàn thành phố ngày càng
gia tăng,
+Trong 2 năm 2006- 2007, dân số Hà Nội tăng gần 212.000
người, số người trong độ tuổi lao động tăng 133.741 người
(bình quân tăng 66.870 người/năm), số lao động tham gia hoạt
động kinh tế tăng 68.065 người (bình quân tăng 34.000
người/năm.
- Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động cao, tuy nhiên đang có xu
hướng chững lại
1.2.1.1.2. Cơ cấu
i) Theo ngành kinh tế
- Với đặc thù là thành phố có nền kinh tế với quy mô lớn, do
đó các ngành công nghiệp, xây dựng luôn chiếm tỷ trọng lớn.
tuy nhiên những năm gần đây tỷ trọng lao động tham gia vào
hai ngành này đang có xu hướng suy giảm
- Vai trò ngày càng quan trọng của giáo dục thể hiện qua tỷ
trọng gia tăng quy mô lao động trong lĩnh vực này, năm 2005
chỉ dừng lại ở 85366 người, đến năm 2010 đã đạt 122739
người chiếm 20.559% so với tổng số
- Bên cạnh đó một số ngành khác như nghệ thuật vui chơi giải
trí, hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ lại chiếm tỷ
trọng rất nhỏ, trung bình không vượt quá 1% trên tổng số
trong mỗi ngành.
- Cơ cấu lao động một số ngành còn bất hợp lý, năng suất lao
động trong một số ngành còn thấp (như nông nghiệp, làng
nghề …). Lao động nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng lớn
nhưng sự chuyển dịch trong nội bộ ngành nông nghiệp sang
ngành khác còn chậm).
- Suy giảm kinh tế thế giới năm 2008 và đầu năm 2009 đã ảnh
hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố, tập trung ở các doanh nghiệp
sản xuất hàng xuất khẩu hoặc các doanh nghiệp phụ thuộc
nguồn nguyên liệu nước ngoài, điển hình là các doanh nghiệp
sản xuất hàng dệt, may, da, giày, do thị trường bị thu hẹp,
giảm số lượng các đơn đặt hàng, buộc doanh nghiệp phải cơ
cấu lại. Nhiều doanh nghiệp áp dụng các biện pháp linh hoạt
để hạn chế cắt giảm lao động (bố trí nghỉ luân phiên, làm
việc không trọn tuần, trọn tháng) nhằm giữ lại lao động có
chuyên môn tay nghề cao, (năm 2008 và 6 tháng đầu năm
2009, số lao động mất việc, thiếu việc làm tại các doanh
nghiệp, làng nghề, lao động đi xuất khẩu phải về nước trước
thời hạn lên đến gần 30.000 lao động), số lao động mất việc
do chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp khoảng
40.000 người.
ii) Theo giới tính
- Khi kinh tế càng phát triển nhận thức vai trò quan trọng của
người phụ nữ trong các lĩnh vực khác càng được quan tâm hơn bao
giờ hết do đó tỷ lệ nữ giới trong lực lượng lao động trên địa bàn
thành phố hà nội ngày càng có xu hướng gia tăng.
- Tuy chênh lệch giữa nam giới và nữ giới trong quy mô lao động
được thu hẹp qua từng năm, nhưng các chế độ được hưởng trong
lao động của hai đối tượng này vẫn còn rất nhiều vấn đề đáng lo
ngại.
iii) Theo trình độ học vấn
1.2.1.1.3. Chất lượng lực lượng lao động:
- Trong những năm qua, vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
được Thành phố quan tâm chỉ đạo, triển khai với nhiều chương trình,
giải pháp bước đầu có hiệu quả, tạo ra sự chuyển biến tích cực. Quy
mô và chất lượng dạy nghề từng bước đáp ứng được nhu cầu nguồn
nhân lực công nhân kỹ thuật cho sự phát triển kinh tế xã hội của Thủ
đô.
- Chất lượng đào tạo nghề được nâng cao, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
đạt trên 95%, tỷ lệ học sinh có việc làm sau tốt nghiệp đạt trên 70%,
nhiều trường dạy nghề đạt 100% số học sinh ra trường có việc làm.
Theo đánh giá của người sử dụng lao động, kỹ năng nghề của lao
động Thủ đô qua đào tạo nghề trên 30% đạt khá giỏi, gần 59% đạt
loại trung bình.
1.2.1.2. Thực trạng thất nghiệp của Hà Nội
1.2.1.2.1. Quy mô và tỷ lệ thất nghiệp
- Số lượng người thất nghiệp của thành phố Hà Nội vẫn tiếp tục gia tăng.
Tuy nhiên mức độ gia tăng đang có xu hướng ngày càng giảm dần nó
được thể hiện qua tỷ lệ thất nghiệp
- 2001 số người thất nghiệp ở Hà Nội là 52.266 người chiếm 4,6% trong
tổng lực lượng lao động; năm 2003 là 59.023 người chiếm 6.84, năm
2005 tương ứng là 62.428 người chiếm 5,37%; năm 2006 là 73.256
người chiếm 5,48% và năm 2007 là 78.498 người chiếm 5,59%. Hai
năm 2008 và 2010 là 89.919 và 98.933 , tuy năm 2010 số lượng người
trong đội ngũ thất nghiệp là khá lớn gần như gấp đôi so với năm 2001
song tỷ lệ thất nghiệp lại ít hơn khá nhiểu, chỉ dừng lại ở con số 3.4%.
- Tuy nhiên sự gia tăng về quy mô của thất nghiệp cũng đặt ra những bài
toán đau đầu cho các cơ quan chức năng cũng như xã hội về việc làm và
các vấn đề về an sinh xã hội
1.2.1.2.2. Cơ cấu thất nghiệp
i) Theo độ tuổi
- Qua các số liệu thống kê cho thấy nhóm tuổi từ 20-24 là có nhiều thất
nghiệp hơn cả. đối tượng chủ yếu của nhóm này là những học sinh , sinh
viên mới ra trường, hay những người lao động mới tham gia vào thị
trường mà chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc
- Nhóm có số lượng thất nghiệp nhiều thứ 2 là 25-30 sau đó là 31-34, đã
có sự sụt giảm đáng kể. song nó vẫn còn ở mức cao trung bình khoảng
trên 15000 người mỗi năm trong nhóm tuổi từ 25-30. Nguyên nhân: nhu
cầu thay đổi việc làm thích hợp hơn.
- Các nhóm tuổi còn lại duy trì ở mức ổn định và không có sự khác biệt
quá lớn qua các năm.
ii) Theo giới tính
- Có thể thấy tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới bao giờ cũng lớn hơn so
với nam giới, mặc dù đã có được nhiều sự quan tâm hơn trước
song vẫn chưa thể xóa bỏ hoàn toàn được những phân biệt trong
quá trình tuyển dụng
1.1.3. Tại sao thị trường lao động phi chính thức trên địa bàn thành phố
Hà Nội quan trọng hơn so với các tỉnh thành phố khác.
Giải quyết việc làm cho đối tượng lao động nhập cư
- Cũng giống như thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm Hà Nội luôn
đón nhận một khối lượng lớn dân di cư từ các tỉnh khác đến. Tổng
quan một số nghiên cứu cho thấy động lực chính khiến người dân
di cư là để giải quyết các vấn đề ở quê hương họ như thất nghiệp,
thiếu việc làm và để cải thiện điều kiện sống
Sự suy giảm trong khu vực chính thức trong thời gian qua do
những ảnh hưởng nói chung của khủng hoảng kinh tế.
1.2.2. Kinh nghiệm của các nước khác trên thế giới
1.2.2.1. Trung quốc
1.2.2.2. Philipin
Chương 2: Thực trạng thị về thị trường phi chính thức trên địa bàn
Hà Nội trong giai đoạn 2006-2009.
2.1. Các chính sách của Nhà Nước và Hà Nội có liên quan đến thị
trường lao động phi chính thức
- Chính sách khẳng định vai trò của khu vực lao động phi chính
thức
- Chính sách gây khó khăn cho thị trường lao động phi chính thức
trên địa bàn Hà Nội:
+ Quyết định 46/2009/QĐ-UBND về quản lý hoạt động bán hàng
rong trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội ban hành
2.2. Tổng quan về thị trường lao động phi chính thức trên địa bàn
thành phố Hà Nội
2.2.1. Quy mô
- khu vực lao động phi chính thức có quy mô nổi trội, số lượng đơn vị
sản xuất ngày càng tăng thêm: năm 2007 là 315218 hộ sản xuất kinh
doanh năm 2009 tăng lên 2.3 lần là 725000.
- nguyên nhân của sự gia tăng là do khuynh hướng gia tăng nhân khẩu
của thành phố, ngoài ra khủng hoảng kinh tế có thể là một nguyên nhân
tác động thúc đẩy mở rộng quy mô của khu vực này
- quy mô của mỗi cơ sở: xét về quy mô lao động trung bình
2.2.2. Cơ cấu
Theo các nhóm ngành kinh tế:
- Chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỉ trọng trong các hoạt động
thương mại dịch vụ: hoạt động thương mại giữ vị trí số một với tỷ
trọng 40% số hộ sản xuất kinh doanh phi chính thức, tiếp đến là
các các hộ thuộc khu vực dịch vụ chiếm 35% và cuối cùng là các
hoạt động sản xuất bao gồm cả xây dựng đóng vai trò không kém
phần quan trọng với 25%
Theo giới tính:
- Phụ nữ là lực lượng lao động chiếm đa số trong khu vực này
Trình độ lao động:
- phần lớn đa số lao động trong khu vực này là những đối tượng thuộc
nhóm người di cư, từ các tỉnh khác hoặc từ vùng ngoại thành chuyển
vào, ngoài ra còn có một bộ phận nhỏ gia nhập của những người lao
động bị mất việc của khu vực thị trường lao động chính thức, đang chờ
có một công việc khác. Do đó lao động trong khu vực này có trình độ
chuyên môn khá thấp, đa số là không có bằng cấp,
2.2.3. Phân bổ
- tập trung chủ yếu ở các quân huyện như: Ba Đình, Hoàn Kiếm, Long
Biên, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Hoàng Mai
2.2.4. Đặc trưng về môi trường lao động
- nhìn chung điều kiện lao động là yếu tố mà thị trường này chưa đảm
bảo được cho người lao động
- các quyền lợi về bảo hiểm xã hội, phân chia lợi nhuận, nghỉ phép trả
công gần như không tồn tại với lao động làm việc trong khu vực này.
Phương thức trả công trong khu vực này thường là hình thức
- tỷ lệ lao động có ký hợp động là rất thấp chiếm khoảng 60.2% vào năm
2007và giảm xuống 52.8% năm 2009
- về địa điểm nơi kinh doanh:tồn tại bộ phận khá lớn không có địa điểm
kinh doanh cố định . chiếm 40% năm 2007 và 31% năm 2009
2.3. Những kết quả đạt được từ thị trường lao động phi chính thức
trên địa bàn thành phố Hà Nội
2.3.1. Hiệu quả hoạt động kinh tế
2.3.1.1. Sự gia tăng về thời gian lao động
- 22% lao động trong ku vực phi chinh thức đã cho biết họ đã tăng
giờ làm, trong khi chỉ có 5.7 % là giảm giờ làm
2.3.1.2. Thu nhập của lao động trong khu vực phi chính thức
-mức tăng ấn tượng về thu nhập của khu vực lao động này, đặc biệt
là nhóm ngành công nghiệp và xây dựng tăng 46.2%, sau đó là
thương mại với 35%
2.3.1.3. Giá trị sản xuất và đóng góp vào GDP
- các hộ sản xuất kinh doanh phi chính thức ở hà nội đã sản xuất
được một khối lượng sản phẩm và dịch vụ tương ứng là 69000 tỷ
đồng, và tạo ra 34.000 tỷ đồng giá trị tăng thêm
- mỗi nhóm ngành (sản xuất thương mại, dịch vụ) tạo ra được 1/3
tổng giá trị tăng thêm ở khu vực này
- sự gia tăng theo số nhân về số lượng các hộ sản xuất kinh doanh
trong khu vực sản xuất phi chính thức và sự tăng thêm tỷ trọng
đóng góp của khu vực này về phương diện việc làm nhất thiết đồng
nhất với sản lượng và giá trị tăng thêm của khu vực.
-
2.3.2. Giải quyết việc làm
2.3.2.1. Thực trạng giải quyết việc làm của thành phố Hà Nội những
năm qua
2.3.2.2. Đóng góp của thị trường lao động phi chính thức vào việc
giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn Hà Nội
- là khu vực có vị trí dẫn đầu trong cung cấp việc làm trên địa bàn
thành phố Hà Nội
- theo điêu tra lao động và việc làm năm 2009 đã thống kê được
3.326.000 việc làm ở Hà Nội trong đó số việc làm trong khu vực phi
chính thức chiếm 32%
2.3.3. Sự chuyển đổi qua lại giữa hai khu vực chính thức và phi
chính thức
- nhiều hộ sản xuất chính thức đã chuyển thành phi chính thức :
trong khi cấp độ chung, tỷ trọng tương ứng của của các hộ sản xuất
kinh doanh thuôc khu vực chính thức và phi chính thức thay đổi
không nhiều giữa 2 năm 2007 và 2009, song qua sự phân tích về sự
năng động thì cho thấy có sự chuyển đổi rõ giữa hai khu vực , ở Hà
Nội có khoảng 31% hộ đã gia nhập khu vực phi chính thức
- tuy nhiên những con số thống kê đó chưa nói lên hết được sự dịch
chuyển trong chính bản thân khu vực này, do đặc thù của thị trường
người lao động rất dễ dàng thay đổi công việc hiện tại và chuyển
sang làm một công việc khác chỉ trong khoảng thời gian ngắn. do
những hạn chế của công tác điều tra nên chúng ta không thể thống
kê chính xác thực trạng đó.
2.4. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân
2.4.1. Những vấn đề còn tồn tại
- thông tin về thị trường này còn hết sức hạn chế
- Hạn chế trong vấn đề tiếp cận tín dụng và tiếp cần các đơn đặt hàng
lớn:
+ mức cầu thấp về tín dụng
+ hầu như không có các tổ chức lớn hỗ trợ
+ không được hưởng lợi từ các biện pháp hỗ trợ nằm trong các
gói kích thích kinh tế của chính phủ
- Mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường lao động phi chính thức còn
yếu
- người lao động chưa được các chế độ về an sinh xã hội
2.4.2. nguyên nhân
- chưa có hệ thống chỉ tiêu hay văn bản pháp luật cụ thể nào quy định về
khu vực này
- không nhận thức được vai trò quan trọng của thị trường lao động phi
chính thức
- chưa có những chính sách hỗ trợ cụ thể
….
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện ( thúc đẩy sự phát triển) của
thị trường lao động phi chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.1. Nhu cầu giải quyết việc làm cho lao động qua thị trường
này( căn cứ vào kế hoạch giải quyết việc làm giai đoạn 2011-
2015 của thành phố Hà Nội )
3.1.1. Quy mô lao động
Số
TT
Chỉ tiêu Năm
1/4/2009 2010 2011 2015
1 Tổng dân số 6.449 6.600 6.725 7.269
2 Số người từ 15 tuổi trở lên
- Số có làm việc
4.968
3.228
5.085
3.356
5.185
3.474
5.626
3.994
- Số thất nghiệp 108 109 111 118
3 Số người trong độ tuổi lao
động
Số có làm việc
Số thất nghiệp
4.116
3.081
97
4.264
3.277
98
4.338
3.262
98
4.667
3.640
103
3.2.1. Những loại lao động có nhu cầu giải quyết qua thị trường
này
-lao động giản đơn
3.2. Các giải pháp
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng hệ thống giám sát về hoạt
động của khu vực
- công nhận đây là một trong những bộ phận quan trọng của thị trường
lao động
- cần phải có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá thống nhất để làm căn cứ
cho các điều tra khảo sát cũng như phân tích
- tăng cường các chính sách nhằm hỗ trợ cho khu vực :
+về an sinh xã hội
+tín dụng
+ đăng kí kinh doanh, khoa học kỹ thuật,
+ đào tạo nghề