Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu giải pháp cấp nước sinh hoạt cho các huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 84 trang )

Luận văn thạc sĩ Ngành: Cấp thoát nước
LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu, luận văn thạc sĩ với đề tài: “Nghiên cứu giải
pháp cấp nước sinh hoạt cho các huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hóa”
đã hoàn thành. Luận văn được thực hiện với mong muốn có thể nghiên cứu đánh
giá nhu cầu cấp nước, khả năng đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt và đề xuất các
giải pháp cấp nước cấp nước sinh hoạt cho các huyện miền núi phía tây tỉnh
Thanh Hóa.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc tới GS.TS Dương Thanh Lượng - Giảng viên trường Đại học Thủy lợi
Hà Nội, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và đóng góp các ý kiến quý báu trong suốt
quá trình thực hiện luận văn
Xin được chân thành cảm ơn Bộ môn Cấp thoát nước, Khoa Kỹ thuật tài
nguyên nước, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học trường Đại học Thủy lợi,
Ban quản lí dự án cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm tỉnh Thanh
Hóa và các thầy cô đã giảng dạy, tập thể lớp CH19CTN, các anh chị, bạn bè cùng
toàn thể gia đình đã động viên khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong thời gian học tập cũng như quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do thời gian và kiến thức còn hạn chế, số
liệu thu thập chưa được đầy đủ nên chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót.
Vì vậy tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của Thầy cô, đồng
nghiệp để tác giả hoàn thiện về mặt kiến thức trong học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 19 tháng 05 năm 2014
Tác giả


Lê Lệnh Trường

Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN


Luận văn thạc sĩ Ngành: Cấp thoát nước

BẢN CAM KẾT

Tên tác giả: Lê Lệnh Trường
Học viên cao học: Lớp CH19CTN
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Dương Thanh Lượng
Tên đề tài Luận văn: “
Nghiên cứu giải pháp cấp nước sinh hoạt cho các
huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa
”.
Tác giả xin cam đoan đề tài Luận văn được làm dựa trên các số liệu, tư
liệu được thu thập từ nguồn thực tế, được công bố trên các báo cáo của các
cơ quan Nhà nước, được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành, sách báo
để làm cơ sở nghiên cứu. Tác giả không sao chép bất kỳ một Luận văn hoặc
đề tài nghiên cứu nào trước đó.
Hà Nội, tháng 5 năm 2014
Tác giả


Lê Lệnh Trường


Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ Ngành: Cấp thoát nước
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

MỞ ĐẦU 1
I. Tính cấp thiết của Đề tài 1
II. Mục tiêu nghiên cứu 2
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
IV. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứ 2
V. Kết quả dự kiến đạt được 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC NGHIÊN
CỨU 4
1.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình dân sinh kinh tế 4
1.1.1 Điều kiện tự nhiên 4
1.1.2 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên 6
1.1.3 Tình hình dân sinh kinh tế 7
1.1.4 Nhận xét về sự phát triển kinh tế xã hội có tác động đến vấn đề cấp
nước sinh hoạt 9
1.2 Nguồn nước 10
1.2.1 Khí tượng, khí hậu 10
1.2.2 Nguồn nước mặt 12
1.2.3 Nguồn nước ngầm 15
1.2.4 Đánh giá khả năng đáp ứng của nguồn nước đối với cấp nước 15
1.3 Hiện trạng cấp nước sinh hoạt của các huyện miền núi phía Tây 16
1.3.1 Các loại hình cấp nước hiện có và tình hình sử dụng 16
1.3.2 Các mô hình cấp nước sinh hoạt của các huyện miền núi phía Tây tỉnh
Thanh Hóa 21
1.3.3 Tình hình tổ chức quản lý và công trình cấp nước 22
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC SINH HOẠT CHO CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
PHÍA TÂY TỈNH THANH HÓA 24
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ Ngành: Cấp thoát nước

2.1 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu cấp nước sinh hoạt 24
2.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 24
2.1.2 Nhu cầu cấp nước do ảnh hưởng của phát triển kinh tế - xã hội 33
2.2 Đánh giá tình hình nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt 37
2.2.1 Trữ Lượng nguồn nước phục vụ cấp nước sinh hoạt 37
2.2.2 Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn các huyện 41
2.3 Đánh giá nhu cầu sử dụng nước 44
2.4 Đánh giá hiệu quả tình hình quản lý khai thác công trình 44
2.5 Đánh giá về hiện trạng khai thác và sử dụng nước sinh hoạt 45
2.5.1 Các vùng cấp nước 45
2.5.2 Các vùng khó khăn về nước sinh hoạt 46
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC SINH HOẠT CHO
CÁC HUYỆN MIỀN NÚI PHÍA TÂY TỈNH THANH HÓA 47
3.1 Phân vùng cấp nước 47
3.1.1 Nguyên tắc phân vùng 47
3.1.2 Kết quả phân vùng cấp nước 47
3.2 Phương án cấp nước sinh hoạt 53
3.2.1 Năng lực cấp nước của các hệ thống hiện có và yêu cầu phát triển 53
3.2.2 Xác định nguồn cấp 57
3.2.3 Phương án cấp nước và lựa chọn phương án cấp nước 59
3.3 Đề xuất các giải pháp cấp nước sinh hoạt cho các huyện miền núi phía tây
tỉnh Thanh Hóa 60
3.3.1 Những quan điểm cơ bản 60
3.3.2 Giải pháp về vốn 60
3.3.3 Giải pháp kỹ thuật 63
3.3.4 Giải pháp về cơ chế chính sách 73
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
75
4.1. Kết luận 75
4.2. Kiến nghị 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ Ngành: Cấp thoát nước

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường
CCN : Cụm công nghiệp
CNH : Công nghiệp hóa
ĐMC : Đánh giá môi trường chiến lược
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
HĐH : Hiện đại hóa
HVS : Hợp vệ sinh
KCN : Khu công nghiệp
LVS : Lưu vực sông
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QC : Quy chuẩn
QCKT : Quy chuẩn kỹ thuật
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam
QLTNN : Quản lý tài nguyên nước
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TN&MT : Tài nguyên và môi trường
TNN : Tài nguyên nước
UBND : Uỷ ban nhân dân
VSMTNT : Vệ sinh môi trường nông thôn
WHO : Tổ chức y tế thế giới

Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN


Luận văn thạc sĩ Ngành: Cấp thoát nước
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa 4
Hình 1.2: Bản đồ các huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa 5
Bảng 1.1: Bảng thống kê số phường xã, thị trấn phía Tây tỉnh Thanh Hóa 7
Bảng 1.2: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong 4 năm 2007-2010 8
Bảng 1.3: Dân số và mật độ dân cư các vùng nông thôn tỉnh Thanh Hóa 8
Bảng 1.4: Số liệu đo khí tượng tại một số trạm 12
Bảng 1.5: Phân loại các công trình cấp nước tập trung 19
Bảng 1.6: Số công trình cấp nước tập trung theo địa bàn huyện 19
Bảng 1.7: Tổng hợp hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt nông thôn theo loại hình
cấp nước các huyện miền núi phía Tây 20

Bảng 2.1: Dân số các thời kỳ trong vùng nghiên cứu 26
Bảng 2.2: Dự kiến sử dụng đất vùng nghiên cứu đến năm 2020 26
Bảng 2.3: Dự kiến sản xuất cây lương thực 28
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu phát triển chăn nuôi 29
Bảng 2.5: Diện tích quy hoạch các loại rừng đến 2020 tỉnh Thanh Hóa 29
Bảng 2.6: Dự báo dân số nông thôn các huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa
đến năm 2015, 2020 35

Bảng 2.7: Quy hoạch phát triển cấp nước sinh hoạt nông thôn các huyện miền núi
phía Tây tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015, 2020 36

Bảng 2.8: Một số chỉ tiêu chất lượng nước sông Mã 43
Bảng 3.1: Phân bố các xã theo các huyện miền núi 48
Bảng 3.2: Dân số và mật độ dân cư các huyện 49
Bảng 3.3: Phân chia và thống kê các huyện theo các lưu vực sông hồ thuộc các
vùng trong tỉnh 50


Bảng 3.4: Danh sách các xã có điều kiện cấp nước sinh hoạt nông thôn khó khăn
thuộc các huyện miền núi phía Tây 52

Bảng 3.5: Tổng số công trình cấp nước hộ gia đình hiện có đến hết năm 2010 53
Bảng 3.6: Lựa chọn nguồn cấp nước cho các huyện miền núi phía Tây 57
Bảng 3.7: Tổng vốn đầu tư đến năm 2015 và 2020 61
Hình 3.1: Sơ đồ hệ thống cấp nước tự chảy 66
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ Ngành: Cấp thoát nước
Hình 3.2: Sơ đồ hệ thống bơm dẫn nước ngầm 67
Hình 3.3: Sơ đồ hệ thống bơm dẫn nước mặt 69
Hình 3.4: Giếng đào (giếng khơi) 70




Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -1- Ngành: Cấp thoát nước
MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của Đề tài
Hiện nay, cung cấp nước sạch cho sinh hoạt đang là vấn đề cần được giải
quyết và rất quan tâm trên thế giới. Các nhà khoa học trên thế giới đã cảnh báo thế
kỷ 21 loài người sẽ phải đối mặt với nhiều mối đe dọa thiên nhiên, đặc biệt là phải
đối mặt với hiểm họa thiếu nước và ô nhiễm nguồn nước.
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đặc biệt quan tâm. Trong những năm qua,
vị trí, vai trò, ý nghĩa và các mục tiêu của công tác này đã liên tục được đề cập đến

trong nhiều loại hình văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước và Chính
phủ, cụ thể là Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh nông thôn giai đoạn
2000 – 2020, với mục tiêu chung là nâng cao điều kiện sống cho người dân nông
thôn qua cải thiện các dịch vụ cấp nước sạch, vệ sinh, nâng cao nhận thức và thay
đổi hành vi của cộng đồng về bảo bảo vệ môi trường, vệ sinh và vệ sinh cá nhân.
Giảm tác động xấu do điều kiện cấp nước và vệ sinh kém gây ra đối với sức khoẻ
của dân cư nông thôn và giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường trong cộng
đồng.
Thanh Hóa là tỉnh nằm ở vùng Bắc Trung bộ của Việt Nam với diện tích tự
nhiên rất rộng bao gồm đủ các loại hình như miền núi, vùng đồi, trung du và đồng
bằng. Tỉnh Thanh hóa có 27 huyện, thị trong đó 1 thành phố, 2 thị xã, 6 huyện
đồng bằng và 11 huyện miền núi. Thanh Hóa có hệ thống sông ngòi tương đối dày
và dàn đều. Trung bình hàng năm có khoảng 30 tỉ m
3
nước sông Mã, 15 tỉ m
3
nước
sông Bưởi và 3 tỉ m
3
nước sông Nhơm chảy qua tỉnh Thanh Hóa. Ngay trong thời
kỳ mùa kiệt từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, tổng lượng dòng chảy tháng kiệt
nhất vẫn đạt gần 3 tỉ m
3
nước.Tiềm năng nước mặt của tỉnh có thể đáp ứng cấp
nước cho sinh hoạt như tập trung quy mô lớn, quy mô vừa và nhỏ. Hiện tại và
trong tương lai thì nước mặt vẫn là nguồn cấp nước chính cho sinh hoạt của nhân
dân trong tỉnh.
Về nguồn nước ngầm, Thanh Hóa có thể khai thác khá tốt ở cả hai tầng chứa
nước Holoxen và Pleistoxen. Tổng lưu lượng khai thác tiềm năng nước ngầm trên
địa bàn chỉ đủ đảm bảo khả năng cung cấp cho nhu cầu sinh hoạt một phần trên

địa tỉnh.
Tuy nhiên trữ lượng nước kể cả nước mặt lẫn nước ngầm lại phân bố rất
không đều, có nhiều vùng trong tỉnh đặc biệt là vùng miền núi gặp rất nhiều khó
khăn trong việc cấp nước sinh hoạt.
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -2- Ngành: Cấp thoát nước
Vì vậy “Nghiên cứu giải pháp cấp nước sinh hoạt cho các huyện miền núi
phía Tây tỉnh Thanh Hóa" là rất cần thiết, mà học viên lấy làm đề tài của luận
văn này để thực hiện.
II. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp cấp nước sinh
hoạt cho các huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa
- Đề xuất các giải pháp cấp nước sinh hoạt cho các huyện miền núi phía Tây
tỉnh Thanh Hóa.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Cấp nước sinh hoạt.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: các huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
IV. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứ
1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận các thành tựu nghiên cứu và công nghệ của các nước trong khu vực
và trên thế giới.
- Tiếp cận có sự tham gia của những người hưởng lợi trong các dự án cấp
nước sinh hoạt, xóa đói giảm nghèo.
- Tiếp cận Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn đến 2020.
- Tiếp cận thực tế: đi khảo sát thực địa, tìm hiểu các hồ sơ, tình hình hoạt động
của các công trình cấp nước sinh hoạt trong tỉnh

- Tiếp cận đáp ứng nhu cầu: tính toán, đánh giá nhu cầu nước sinh hoạt.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp chuyên gia;
- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu;
- Phương pháp phân tích, xử lý, đánh giá số liệu.
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -3- Ngành: Cấp thoát nước
V. Kết quả dự kiến đạt được
- Đánh giá nhu cầu nước và khả năng đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt của các
công trình cấp nước hiện có
- Đánh giá hiện trạng các công trình cấp nước hiện có
- Phân tích cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp cấp nước cấp
nước sinh hoạt cho tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp cấp nước cho các huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh
Hóa.



Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -4- Ngành: Cấp thoát nước
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình dân sinh kinh tế
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1 Phạm vi và vị trí địa lý
Tỉnh Thanh Hoá nằm ở cực Bắc Trung bộ, toạ độ địa lý: 19

o
18’ đến 20
o
40’
độ Vĩ Bắc; 104
o
28’ đến 106
o
40’ độ Kinh Đông;
Phía bắc giáp tỉnh Ninh Bình, Hoà Bình, Sơn La; phía Đông giáp Biển Đông;
phía Nam giáp tỉnh Nghệ An; Phía tây và Tây Nam giáp nước Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào.

Hình 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hoá thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, nằm trong vùng ảnh hưởng của
những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng
trọng điểm kinh tế Trung bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -5- Ngành: Cấp thoát nước
thống giao thông thuận lợi như: Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các
quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi
thuận tiện cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế.

Hình 1.2: Bản đồ các huyện miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa

1.1.1.2 Đặc điểm địa hình
Địa hình tỉnh Thanh Hoá tương đối đa dạng, gồm có hầu hết các dạng địa hình
thường thấy ở Việt nam. Nhìn chung địa hình có cao độ giảm dần chủ yếu theo
hướng từ Tây sang Đông và từ vành đai biên giới quốc gia và địa giới tỉnh vào khu

trung tâm giáp biển Đông.
Các huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hóa: Thường Xuân, Lang Chánh, Bá
Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy và Thạch Thành
a. Địa hình vùng núi và Trung du:
Có diện tích đất tự nhiên 839.037 ha, chiếm 75,44% diện tích toàn tỉnh, độ cao
trung bình vùng núi từ 600-700m, độ dốc trên 25
o
; vùng trung du có độ cao trung
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -6- Ngành: Cấp thoát nước
bình 150 - 200m, độ dốc từ 15 -20
o
. Đặc điểm địa hình vùng này là các vùng núi
cao xen kẹp các thung lũng nhỏ hẹp, phân tán với diện tích từ 2
÷
10ha, vùng lớn
nhất 50
÷
100ha nhưng cũng rất hạn hẹp và đây cũng là vùng tập trung đông dân
cư sinh sống. Vùng núi và trung du được chia làm 3 dạng địa hình riêng biệt:
b. Địa hình núi cao:
Bao gồm diện tích của huyện Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Bá Thước,
Lang Chánh và 1 sô xã của huyện Thường Xuân. Diện tích tự nhiên: 472.202 ha;
độ cao từ 1.500 m thấp dần đến khoảng 100m, trong đó phần lớn diện tích có độ
cao 800 – 1.200m. Đây là thượng nguồn của hầu hết các sông, suối thuộc lưu vực
hệ thống sông Mã - sông Chu.
c. Địa hình núi thấp và đồi:
Phân bố chủ yếu ở các huyện Cẩm Thủy, Thạch Thành, Ngọc Lặc, Như Xuân,
Như Thanh, và các xã trung du, miền núi của các huyện Hà Tung, Vĩnh Lộc, Thọ

Xuân, Triệu Sơn, Nông Cống, Tĩnh Gia. Diện tích tự nhiên: 283.863 ha; độ cao
không liên tục, biến đổi từ vài chục mét đến trên 100m, có đỉnh cao trên 500m;
d. Địa hình dạng thung lũng:
Phân bố xen kẽ với dạng địa hình núi thấp và đồi, chủ yếu dọc theo bờ các sông
suối nhỏ, tạo nên những khu vực đồng bằng nhỏ với diện tích từ 500 – 100 ha. Tổng
diện tích tự nhiên: 133.244 ha; độ cao trung bình từ 5m đến dưới 20m;
1.1.1.3 Đặc điểm sinh thái
Sinh thái tỉnh Thanh Hoá khá đa dạng, mang đầy đủ những đặc trưng của sinh
thái miền nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở vùng núi phát triển các dạng sinh thái núi đá
với địa hình phân cắt phức tạp và chế độ khí hậu không đồng nhất, hệ động, thực
vật phát triển khá đa dạng; ở vùng đồng bằng phát triển chủ yếu dạng sinh thái
đồng bằng ven sông xen kẽ các thung lũng trước núi và đồi, núi thấp; vùng ven
biển tồn tại hai dạng chính là sinh thái vùng đất liền ven biển và sinh thái vùng
nước biển ven bờ gắn với đặc điểm của chế độ nhật triều và bán nhật triều.
1.1.2 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của các huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh Hóa rất đa dạng
và phức tạp. Có vị trí địa lý quan trọng về an ninh và quốc phòng.


Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -7- Ngành: Cấp thoát nước
1.1.3 Tình hình dân sinh kinh tế
1.1.3.1 Dân cư
- Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở theo niên giám thống kê 2011 của
Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa, tổng dân số của tỉnh Thanh Hóa là 3.406.805 người,
trong đó dân số thành thị là 367,5 nghìn người, chiếm 10,79%, nông thôn là 3.039,3
nghìn người, tương đương 89.21%.
+ Tổng số hộ gia đình là: 754.546 hộ.
+ Tỷ lệ nam là 49,42%, nữ là 50,58%.

Bảng 1.1: Bảng thống kê số phường xã, thị trấn phía Tây tỉnh Thanh Hóa
STT Đơn vị hành chính Phường Thị trấn Xã
1 Huyện Thạch Thành 2 26
2 Huyện Bá Thước 1 22
3 Huyện Cẩm Thủy 1 19
4 Huyện Lang Chánh 1 10
5 Huyện Ngọc Lặc 1 21
6 Huyện Như Thanh 1 16
7 Huyện Như Xuân 1 17
8 Huyện Thường Xuân 1 16
9 Huyện Quan Hóa 1 17
10 Huyện Quan Sơn 1 12
11 Huyện Mường Lát 1 8
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa năm 2010)
+ Tỷ lệ hộ nghèo: Năm 2008 là 21,53%; năm 2009 là 17,6% (theo Báo cáo tình
hình kinh tế xã hội năm 2009 của UBND tỉnh).
Theo quyết định số 640/QĐ-LĐTBXH ngày 30/5/2011 của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội phê duyệt kết quả tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo
theo Chỉ thị số 1752/CT-TTg ngày 21/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ, năm 2010
tỉnh Thanh Hóa có 24,86% hộ nghèo và 13,84% hộ cận nghèo.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên các năm 2007, 2008, 2009, 2010 được thể hiện
trong Bảng 1.2.

Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -8- Ngành: Cấp thoát nước
Bảng 1.2: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong 4 năm 2007-2010
Năm Tỷ lệ sinh (%) Tỷ lệ chết (%) Tỷ lệ tăng tự nhiên (%)
2007 1,44 0,64 0,80
2008 1,45 0,57 0,88

2009 1,44 0,77 0,67
2010 1,45 0,75 0,70
(Nguồn: Niên giám thống kê các năm tỉnh Thanh Hóa)
- Thành phần dân tộc của tỉnh Thanh Hoá gồm 7 dân tộc chủ yếu: Kinh, Mường,
Thái, Thổ, Dao, Mông, Khơ Mú. Ngoài ra còn có các dân tộc khác như: Tày, Nùng,
Hoa, Khơ Me, Vân Kiều…
- Mật độ dân số trung bình của Thanh Hóa là 306 người/km². Mật độ phân bố dân
cư không đồng đều trên địa bàn toàn tỉnh. Khu vực thành phố, thị xã, thị trấn cao hơn
từ 4 đến 8 lần so với vùng nông thôn. Mật độ dân số sống ở các thôn xóm, xã phân bố
cũng không đồng đều, đặc điểm khu vực dân cư nông thôn là đan xen với đồng ruộng,
chịu ảnh hưởng của các trục giao thông liên huyên, liên xã, liên thôn. Mật độ dân vư
sông dọc theo các trục đường thường lớn hơn từ 2-3 lần so với khu vực làng, xóm.
Đây là một đặc điểm quan trọng cần chú ý trong lựa chọn các giải pháp quy hoạch
cấp nước sinh hoạt và VSMTNT của tỉnh.
- Lao động đang làm việc khoảng 2,07 triệu người, trong đó lao động trong khu
vực nông, lâm nghiệp, thủy sản: 1,22 triệu người; trong khu vực công nghiệp và xây
dựng: 993 nghìn người; trong khu vực dịch vụ 455 nghìn người. Nguồn lao động của
Thanh Hoá tương đối trẻ, có trình độ văn hoá khá. Lực lượng lao động đã qua đào tạo
chiếm 27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%.
Dân số và mật độ dân cư nông thôn toàn tỉnh Thanh Hóa phân bố theo các
vùng được thể hiện trong bảng 1.3.
Bảng 1.3: Dân số và mật độ dân cư các vùng nông thôn tỉnh Thanh Hóa
TT Huyện Số xã
Tổng số
hộ
Tổng số
dân
Diện tích
(km
2

)
Mật độ
(ng/km
2
)

Miền núi 196 198.722 854.350 7.998 1.375
1 Huyện Thạch Thành 28 32.568 136.200 559 244
2 Huyện Bá Thước 23 21.258 97.100 775 124
3 Huyện Cẩm Thủy 20 23.915 100.400 426 236
4 Huyện Lang Chánh 11 9.757 45.500 587 77
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -9- Ngành: Cấp thoát nước
5 Huyện Ngọc Lặc 22 30.965 129.300 496 260
6 Huyện Như Thanh 17 22.169 85.200 588 145
7 Huyện Như Xuân 18 13.820 64.300 720 89
8 Huyện Thường Xuân 17 19.856 83.250 1.112 75
9 Huyện Quan Hóa 18 7.610 43.900 990 36
10 Huyện Quan Sơn 13 9.635 35.500 930 47
11 Huyện Mường Lát 9 7.169 33.700 815 41

1.1.3.2 Kinh tế
Theo Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa năm 2010, tình hình kinh tế phát
triển như sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Năm 2010 đạt 13,7%, cao hơn 3,5% so với năm
2006 và 3,2% so với năm 2001.
Trong đó:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: Năm 2010 đạt 1,7%, thấp hơn 4,1% so với
năm 2006 và cao hơn 1,9% so với năm 2001.

+ Công nghiệp và xây dựng: Năm 2010 đạt 21,4%, cao hơn 11,5% so với năm
2006 và 4,4% so với năm 2001.
+ Dịch vụ: Năm 2010 đạt 11,7%, thấp hơn 3,1% so với năm 2006 và 0,8% so
với năm 2001.
- Cơ cấu kinh tế:
+ Nông, lâm nghiệp và thủy sản: Năm 2010 bằng 24,1%, giảm 6,3% so với
năm 2006.
+ Công nghiệp và xây dựng: Năm 2010 bằng 41,5%, tăng 6,4% so với năm
2006.
+ Dịch vụ: Năm 2010 bằng 34,4%, giảm 0,1% so với năm 2006.
1.1.4 Nhận xét về sự phát triển kinh tế xã hội có tác động đến vấn đề cấp nước
sinh hoạt
Qua phân tích đánh giá có thể thấy ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh
tế xã hội tới vấn đề cấp nước sinh hoạt như sau:

Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -10- Ngành: Cấp thoát nước
1.1.4.1 Thuận lợi
Tỉnh Thanh Hóa nói chung và các huyện miền núi phía tây tỉnh Thanh hóa nói
riêng có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, tiềm năng văn hóa và con
người có nhiều lợi thế cho phát triển kinh tế, xã hội, giao thương trong tỉnh, trong
nước và nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển cấp nước sinh hoạt;
Chiến lược Quốc gia và quy hoạch nước sạch và VSMTNT đã được triển khai
từ năm 2000. Kế hoạch cung cấp nước sạch và VSMTNT từng bước được đưa vào
cân đối trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; nền kinh tế của tỉnh trong
những năm qua tăng trưởng khá, nguồn lực huy động ngày một tăng, mỗi năm
nhiều tỷ đồng từ các nguồn vốn trong nước, quốc tế, lồng ghép các chương trình,
dự án và huy động đóng góp của dân được sử dụng để thực hiện quy hoạch, tạo
điều kiện thuận lợi cho phát triển cấp nước và VSMTNT;

Công tác phát triển Cấp nước và VSMTNT được sự quan tâm của lãnh đạo,
chính quyền các cấp. Có mục tiêu phát triển cụ thể rõ ràng. Chương trình Quốc gia
và quy hoạch nước sạch và VSMTNT được các cấp, các ngành và đông đảo tầng
lớp dân cư trong tỉnh hưởng ứng và tích cực thực hiện. Ý thức về tầm quan trọng
của việc sử dụng nước sạch cũng như giữ gìn VSMT đối với sức khoẻ của bản
thân và cộng đồng của người dân trong tỉnh đã được nâng cao đáng kể;
1.1.4.2 Khó khăn
Chưa huy động được các doanh nghiệp, doanh nhân và tư nhân tham gia phát
triển Cấp nước và VSMTNT. Nguồn vốn thực hiện phát triển Cấp nước và
VSMTNT chủ yếu từ ngân sách nhà nước, từ các nhà tài trợ nước ngoài và từ các
chương trình có liên quan đến phát triển nông thôn khác. Chưa cân đối được ngân
sách của tỉnh cho phát triển nước sạch và VSMTNT.
Nhận thức về vệ sinh môi trường còn thấp, đặc biệt là dân cư miền núi, dân
tộc thiểu số. Bên cạnh đó, công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tuyên truyền
không được thực hiện thường xuyên, rộng khắp đến mọi địa phương trong cả tỉnh.
Ý thức người dân trong việc sử dụng và quản lý các công trình cấp nước chưa cao.
Còn có hiện tượng ỷ lại trông chờ vào sự đầu tư của Nhà nước nên việc quản lý
vận hành các công trình đã đầu tư xây dựng chưa được tốt.
1.2 Nguồn nước
1.2.1 Khí tượng, khí hậu
Thanh Hoá mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng ven biển Bắc
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -11- Ngành: Cấp thoát nước
Trung bộ, chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa nóng kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa
lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2010: 24,5
o
C.
Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình từ 27,4

o
C đến
30,6
o
C; ngày cao nhất lên đến 29,9
o
C – 30,6
o
C.
Mùa lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau với nhiệt độ trung bình từ 18,3
o
C
đến 24,6
o
C; thấp nhất xuống đến 7
o
C – 10
o
C.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm 2010: 83%. Cao nhất: 91%; thấp nhất: 74%.
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa năm 2010: 2.062,5 mm. Tháng cao nhất:
Tháng 8/2010 tại thành phố Thanh Hoá: 688,7 mm; thấp nhất vào tháng 01/2009
tại Hồi Xuân – Quan Hoá: 1,2 mm.
Lượng mưa ngày cực đại dao động từ 261 mm đến 377 mm/ngày. Lượng mưa
thời đoạn cực đại đo được là 734 mm/24 giờ. Lượng mưa phân bố không đều theo
cả không gian và thời gian
Theo số liệu thống kê nhiều năm ở các trạm đo mưa trong địa bàn tỉnh Thanh
Hóa, mưa nhiều tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10 âm lịch. Các tháng từ
tháng 11 đến tháng 4, chỉ có tổng lượng mưa khoảng 15 - 20% lượng mưa cả năm.
Có năm mưa nhiều, có năm mưa ít như ở thành phố Thanh Hóa, có năm mưa trên

2000 mm, nhưng cũng có năm chỉ đạt 1040 mm (năm 1976). Tại Vĩnh Lộc năm
1976, lượng mưa đạt 750 mm.
Những nơi mưa nhiều như vùng Thường Xuân, Lang Chánh, lượng mưa bình
quân nhiều năm trên 2000 – 2100 mm. Nơi thấp nhất như vùng Thạch Thành, Yên
Định, Vĩnh Lộc lượng mưa bình quân nhiều năm 1400-1500 mm.
- Nắng: Số giờ nắng trung bình các tháng trong năm 2008, 2009 và 2010:
1.225, 1.573, 1.463 giờ. Tháng nắng nhiều nhất là tháng 8/2009: 229 giờ; tháng
nắng ít nhất: tháng 2/2008: 31 giờ. Số ngày không nắng trong năm: 83 - 90 ngày.
- Bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình trong năm 500 - 680 mm/năm, cao
nhất: 1040 mm, thấp nhất 400 mm.
- Gió, bão:
Tháng có gió Đông Bắc: Tháng 11 đến tháng 3 năm sau
Tháng có gió Đông Nam: Tháng 4 đến thánh 10
Tháng có gió Tây Nam: Tháng 6 đến tháng 7
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -12- Ngành: Cấp thoát nước
Tần suất bão năm: 100%. Tháng thường có bão: tháng 8 - 9 -10. Số cơn bão
trong năm 1 – 4 cơn. Tốc độ gió lớn nhất 100 - 140 m/s.
Ngoài ra một số khu vực có thể có sương muối, sương mù vào mùa đông.
Trong những năm gần đây ở tỉnh Thanh Hoá nắng nóng có xu thế kéo dài, nền
nhiệt độ tăng cao. Điển hình như năm 2010, nắng nóng xuất hiện sớm và kéo dài,
có đợt nắng nóng liên tục trong 24 ngày với nhiệt độ trong ngày luôn duy trì ở
mức 38 – 39
o
C, có ngày lên tới 42
o
C. Mùa khô hạn năm 2010 cũng kéo dài bất
thường từ tháng 12 năm 2009 đến hết tháng 7 năm 2010 với lượng mưa rất nhỏ,
gây nên hạn hán cho hàng trăm ha cấy trồng và thiếu nước sinh hoạt cho hàng

chục nghìn hộ dân nông thôn.
Bảng 1.4: Số liệu đo khí tượng tại một số trạm
Trạm đo
Yếu tố đo
Hồi Xuân Như Xuân
TP Thanh
Hóa
Trung bình
Nhiệt độ không khí 24,1 24,1 24,5
24,23
Số giờ nắng trong
năm
1.353 1.445 1.463
1.420,3
Lượng mưa 1553,8 1.625,0 2062,5
1.747,1
Độ ẩm không khí 85 85 83
84,3
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thanh Hóa năm 2010)
1.2.2 Nguồn nước mặt
Trữ lượng nước mặt khá phong phú, lượng nước mặt hàng năm lớn nhưng
phân bố trên địa bàn không đều. Mùa mưa lượng dòng chảy lớn nhưng mùa khô
lượng mưa thấp, lượng bốc hơi lớn, dòng chảy nhỏ, thậm chí rất nhỏ hoặc cạn kiệt
ở một các sông nhỏ.
Do Thanh Hóa nằm giáp biển nên chế độ thủy văn của các sông ở khu vực
không chỉ phụ thuộc vào chế độ mưa mà còn phụ thuộc vào thủy triều của Biển
Đông thông qua các cửa sông, cửa lạch đổ ra biển.
Thanh Hoá có hệ thống sông rất đa dạng về quy mô lưu vực, phức tạp về hình
thái lưu vực, các hệ thống sông chính ở Thanh Hoá như sau:
1.2.2.1 Hệ thống sông Mã

a. Dòng chính sông Mã:
Hệ thống sông Mã có diện tích lưu vực là 28.400 km
2
nằm ở CHĐCN Lào
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -13- Ngành: Cấp thoát nước
10.800km
2
. Dòng chính sông Mã bắt nguồn từ núi Phu Lan (Tuần Giáo - Lai
Châu) sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đến Chiềng Khương sông
chảy qua đất Lào và trở lại đất Việt Nam tại Mường Lát. Từ Mường Lát đến Vạn
Mai sông Chảy theo hướng Tây Đông, từ Vạn Mai đến Hồi Xuân sông chảy theo
hướng Bắc Nam, từ La Hán đến Đồng Tâm sông chảy theo hướng Nam - Bắc và
từ Cẩm Thuỷ đến cửa biển, sông lại chuyển hướng theo Tây Bắc - Đông Nam và
đổ ra biển tại Cửa Hới.

Từ Hồi Xuân lên thượng nguồn lòng sông hẹp cắt sâu vào địa hình, không có
bãi sông và rất nhiều ghềnh thác. Từ Cẩm Hoàng ra biển lòng sông mở rộng có bãi
sông và thềm sông. Độ dốc dọc sông phần thượng nguồn tới 1.5% nhưng ở hạ du
độ dốc sông chỉ đạt 2÷3%o. Đoạn sông ảnh hưởng triều độ dốc nhỏ hơn. Dòng
chính sông Mã tính đến Cẩm Thuỷ khống chế lưu vực 17.400 km
2
. Sông Mã có
những chi lưu lớn và quan trọng như sông Chu, sông Bưởi, sông Cầu Chày, sông
Hoạt và có hai phân lưu lớn là sông Lèn và sông Lạch Trường.
b. Sông Chu:
Là phụ lưu cấp I lớn nhất của sông Mã. Bắt nguồn từ vùng núi cao trên đất
Lào (PDR) chảy chủ yếu theo hướng Tây Tây Bắc - Đông Đông Nam. Sông Chu
đổ vào sông Mã tại ngã ba Giàng, cách cửa sông Mã về phía thượng lưu 25,5 km.

Chiều dài dòng chính sông Chu 392 km, phần chảy trên đất Việt Nam 160 km.
Tổng diện tích lưu vực sông Chu 7.580 km
2
. Diện tích lưu vực sông Chu hầu hết
nằm ở vùng rừng núi. Từ Bái Thượng trở lên thượng nguồn lòng sông Chu dốc, có
nhiều ghềnh thác, lòng sông hẹp có thềm sông nhưng không có bãi sông. Từ Bái
Thượng đến cửa sông Chu chảy giữa hai tuyến đê, bãi sông rộng, lòng sông
thôngthoáng, dốc nên khả năng thoát lũ của sông Chu nhanh. Sông Chu có rất
nhiều phụ lưu lớn như sông Khao, sông Đạt, sông Đằn, sông Âm. Tiềm năng thuỷ
điện của sông Chu rất lớn, dọc theo dòng chính có rất nhiều vị trí cho phép xây
dựng những kho nước lớn để sử dụng đa mục tiêu. Trên sông Chu từ năm 1918 ÷
1928 dòng chảy kiệt sông Chu đã được sử dụng triệt để để tưới cho đồng bằng
Nam sông Chu. Hiện tại trong mùa kiệt lượng nước ở hạ du Bái Thượng đều nhờ
vào nguồn nước của sông Âm và dòng nước triều đẩy ngược từ sông Mã lên. Sông
Chu có vị trí rất quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Thanh Hóa. Mặt khác lũ sông Chu là hiểm hoạ lớn đe doạ nền kinh tế của tỉnh
Thanh Hoá. Sử dụng triệt để tiềm năng của sông Chu và hạn chế được lũ sông Chu
sẽ hỗ trợ rất lớn cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá.
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -14- Ngành: Cấp thoát nước
c. Sông Bưởi:
Là phụ lưu lớn thứ 2 của sông Mã. Sông Bưởi bắt nguồn từ núi Chu thuộc tỉnh
Hoà Bình. Dòng chính sông Bưởi chảy theo hướng Bắc Nam đổ vào sông Mã tại
Vĩnh Khang. Chiều dài dòng chính sông Bưởi 130 km. Diện tích lưu vực 1.790 km
2

trong đó 362 km
2
là núi đá vôi. Độ dốc bình quân lưu vực 1,22%, thượng nguồn

sông Bưởi là 3 suối lớn: Suối Cái, suối Bin và suối Cộng Hoà đến Vụ Bản 3 nhánh
hợp lại tạo thành sông Bưởi. Từ Vụ Bản đến cửa sông dòng chảy sông Bưởi chảy
giữa hai triền đồi thoải, lòng sông hẹp, nông. Lòng dẫn sông Bưởi từ thượng nguồn
đến cửa sông đều mang tính chất của sông vùng đồi. Nguồn nước sông Bưởi đóng
vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế 3 huyện thuộc tỉnh Hoà Bình
và 2 huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc của Thanh Hoá.
d. Sông Cầu Chày:
Bắt nguồn từ núi Đèn chảy theo hướng gần như Tây - Đông chảy qua đồng
bằng Nam sông Mã - Bắc sông Chu. Tổng chiều dài sông 87,5 km. Diện tích lưu
vực 551 km
2
. Khả năng cấp nước và thoát nước của sông Cầu Chày rất kém, phần
từ Cầu Nha đến cửa sông Cầu Chày đóng vai trò như một kênh tưới tiêu chìm.
Khả năng phát triển nguồn nước trên lưu vực sông Cầu Chày rất hạn chế.
e. Sông Lèn:
Sông Lèn là một phân lưu cấp I của sông Mã nó phân chia nguồn nước với
sông Mã tại ngã ba Bông và đổ ra biển tại cửa Lạch Sung. Trong mùa lũ sông Lèn
tải cho sông Mã 15 - 17% lưu lượng ra biển. Trong mùa kiệt lưu lượng kiệt sông
Mã phân vào sông Lèn tới 27 ÷ 45%, sông Lèn có nhiệm vụ cung cấp nước cho 4
huyện Hà Trung, Nga Sơn, Hậu Lộc, Bỉm Sơn. Tổng chiều dài sông Lèn 40 km.
Hai bên có đê bảo vệ dân sinh và sản xuất của các huyện ven sông.
f. Sông Lạch Trường:
Sông Lạch Trường cũng là một phân lưu của sông Mã, phân chia dòng chảy
với sông Mã tại ngã ba Tuần chảy theo hướng Tây - Đông đổ ra biển tại cửa Lạch
Trường. Chiều dài sông chính 22 km, sông có bãi rộng. Trong mùa lũ sông Lạch
Trường phân nhận lũ từ sông Mã tải ra biển với lưu lượng khoảng 4-6% , trong
mùa kiệt sông Lạch Trường chịu tác động của thuỷ triều cả 2 phía là sông Mã và
biển. Sông Lạch Trường là trục nhận nước tiêu quan trọng của vùng Hoằng Hoá và
Hậu Lộc.
g. Sông Hoạt:

Sông Hoạt là một sông nhỏ có lưu vực rất độc lập. Sông Hoạt đổ vào sông
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -15- Ngành: Cấp thoát nước
Lèn tại Báo Văn và đổ ra biển tại cửa Càn. Tổng diện tích lưu vực sông Hoạt 250
km
2
trong đó 40% là đồi núi trọc. Để hạn chế lũ cho vùng trũng Hà Trung - Bỉm
Sơn ở đây đã xây dựng kênh Tam Điệp cách ly nước lũ của 78 km
2
vùng đồi núi
dùng âu thuyền Mỹ QuanTrang để tách lũ ra cửa Càn do vậy sông Hoạt trở thành
một chi lưu của sông Lèn và là chi lưu cấp II của sông Mã. Sông Hoạt làm cả 3
nhiệm vụ: dẫn lũ, tiêu và cấp nước tưới cho vùng Hà Trung- Nga Sơn- Bỉm Sơn.
h. Sông Yên:
Có diện tích lưu vực 1960km2 được hình thành từ vùng núi Như Xuân, sườn
núi Nưa và đổ ra biển tại cửa Ghép. Sông được hình thành từ nhiều nhánh nhỏ:
sông Thị Long, sông Mực, sông Nhơm, sông Hoàng, sông Vinh, sông Lý cho đến
nay hệ thống sông này đã bị phân chi ra làm nhiều khu tiêu riêng biệt. Lũ sông
Yên được hình thành từ sông Nhơm, sông Mực, sông Thị Long. Tính chất lũ sông
Yên không ác liệt như lũ sông Mã nhưng khi hệ thống đê không đảm bảo chống lũ
thì thiệt hại cũng không nhỏ.
i. Sông Bạng:
Sông Bạng là một sông nhỏ phía nam Thanh Hoá với diện tích lưu vực 250km
2

phần miền núi chiếm tới 60% diện tích lưu vực. Tại đây đang hình thành thành
phố Nghi Sơn và khu công nghiệp Nghi Sơn. Trên sông Bạng đã có hệ thống đê
nhưng chưa đảm bảo chống được lũ.
1.2.3 Nguồn nước ngầm

Ngầm tồn tại ở hai dạng: Nước lỗ hổng và nước khe nứt, castơ.
- Nước lỗ hổng phân bố chủ yếu ở đồng bằng Thanh Hóa chiếm diện tích rộng
tới 1481km
2
, với chiều dày hàng chục mét. Nước lỗ hổng được chia ra hai tầng
chứa nước là tầng chứa Holoxen và tầng chứa Pleixtoxen. Nguồn bổ sung cho
hạng nước lỗ hổng này chủ yếu do nước mưa thấm xuống và một phần do nước
mặt cung cấp.
- Nước khe nứt, castơ được phân bố vào khoảng 60% diện tích toàn tỉnh,
chiều dày tầng chứa nước này phụ thuộc vào mức độ phát triển khe nứt và địa
chất. Mức độ giàu nước không đều theo không gian. Nguồn cung cấp nước chủ
yếu cho loại nước này là mưa thấm xuống.
1.2.4 Đánh giá khả năng đáp ứng của nguồn nước đối với cấp nước
Các nguồn nước được sử dụng ở khu vực miền núi của tỉnh Thanh Hóa gồm
có nước sông, suối, nước mạch, nước mó, nước ngầm mạch nông, mạch sâu.
Phương thức sử dụng nước từ các loại nguồn nước đó như sau:
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -16- Ngành: Cấp thoát nước
+ Nước sông: Sử dụng trực tiếp tại sông hoặc lấy về để lắng rồi sử dụng; Đối
với phương thức sử dụng này, ở hầu hết các khu vực, chất lượng nước không đảm
bảo QCVN02-BYT.
+ Nước suối, nước mạch, nước mó: Sử dụng trực tiếp tại chỗ hoặc lấy về nhà
bằng máng dẫn, ống nhựa nhỏ, bằng gùi, gánh và bằng các hệ thống tự chảy quy
mô thôn, bản hoặc liên thôn. Phương thức sử dụng này khá phổ biến ở khu vực
miền núi với qui mô từ nhỏ cấp hộ gia đình cho đến nhóm hộ gia đình hoặc thôn,
xóm. Đối với phương thức sử dụng này, hầu hết sử dụng trực tiếp không qua xử lý,
chất lượng nước ở một số khu vực không đảm bảo.
+ Giếng đào ở vùng này thường tận dụng những nơi có mạch nước chảy ra từ
chân núi, ven ruộng. Chất lượng và lưu lượng nước biến đổi thất thường.

+ Một vài nơi có thể khoan lấy nước trong hang động hoặc bãi bồi ven sông.
1.3 Hiện trạng cấp nước sinh hoạt của các huyện miền núi phía Tây
1.3.1 Các loại hình cấp nước hiện có và tình hình sử dụng
Các loại hình cấp nước sinh hoạt phổ biến trên địa bàn nông thôn tỉnh hiện
nay gồm có: Giếng đào, giếng khoan hộ gia đình, bể nước mưa, các công trình cấp
nước tập trung.
1.3.1.1 Cấp nước phân tán
a. Cấp nước từ giếng đào:
- Đến hết năm 2010, số người sử dụng nước giếng đào HVS là 849.014
người, bằng 28% dân số nông thôn, trong đó đạt QCVN02 là 12%.
- Theo đánh giá, khái niệm HVS ở đây mới chỉ đảm bảo được về mặt chất
lượng công trình và chất lượng nước đánh giá theo cảm quan. Thời gian gần đây,
nhiều công trình cấp nước tập trung được xây dựng, tuy nhiên số hộ dân được cấp
nước từ các hệ thống cấp nước tập trung vẫn chiếm tỷ lệ thấp, người dân nông
thôn Thanh Hóa hiện vẫn đang phổ biến sử dụng nước từ giếng đào. Hầu hết ở các
vùng, nước giếng đào được sử dụng trực tiếp không qua xử lý, nhiều giếng xây
dựng không đúng quy cách kỹ thuật và không đảm bảo các khoảng cách yêu cầu
về vệ sinh nên tỷ lệ số giếng đào HVS còn ở mức thấp.
b. Cấp nước từ giếng khoan hộ gia đình
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -17- Ngành: Cấp thoát nước
Cấp nước từ giếng khoan hộ gia đình được sử dụng ở phần lớn các xã vùng
đồng bằng và ven biển. Số người sử dụng nước giếng khoan HVS là 931.294
người, bằng 30% dân số nông thôn, trong đó đạt QCVN02 là 13%.
Hình thức cấp nước từ giếng khoan hộ gia đình phát triển mạnh vào những
năm 1995 đến nay. Giếng khoan thi công đơn giản và chi phí thấp, chất lượng
nước chấp nhận được. Tuy nhiên, việc phát triển giếng khoan theo kiểu tự phát
hiện nay đang gây nên nhiều mối lo ngại như: gây ô nhiễm tầng nước ngầm do
khoan không đảm bảo kỹ thuật hoặc giếng khoan không sử dụng nhưng không

được lấp lại đúng kỹ thuật; đã xảy ra hiện tượng sụt lún đất liên quan tới giếng
khoan như ở Hà Trung, Hậu Lộc. Ngoài ra hiện đã phát hiện nhiều giếng khoan có
hàm lượng asen trong nước vượt quá tiêu chuẩn cho phép, ảnh hưởng lâu dài tới
sức khỏe người sử dụng nước. Vì vậy, để phát triển giếng khoan cần tăng cường
công tác quản lý việc hành nghề, quản lý kỹ thuật khoan giếng khai thác nước
ngầm cũng như giám sát chất lượng nước.
c. Sử dụng nước mưa
Nước mưa được sử dụng phổ biến ở vùng trung du và đồng bằng, ven biển. Ở
các vùng này hầu hết các hộ gia đình nông thôn đều có dụng cụ thu trữ nước mưa.
Tuy nhiên, hầu hết các hộ gia đình thu hứng nước mưa chưa đúng kỹ thuật, chất
lượng nước mưa sử dụng chưa đạt yêu cầu. Nhiều hộ gia đình có dung tích trữ
nước mưa nhỏ, không đảm bảo cung cấp nước sạch, đặc biệt trong mùa khô. Ở các
huyện miền núi tỷ lệ số hộ gia đình sử dụng nước mưa chiếm tỷ lệ thấp và chủ yếu
ở các hộ là người miền xuôi lên miền núi sinh sống.
Đến hết năm 2010 Số người sử dụng nước mưa HVS là 103.157 người, bằng
3,3% dân số nông thôn, trong đó đạt QCVN02 là 2,4%.
d. Sử dụng nguồn nước sông, suối, hồ
Hình thức này được sử dụng chủ yếu đối với các hộ gần sông, suối, các hộ
vùng đồi, núi nơi điều kiện kinh tế còn khó khăn, việc cấp nước tập trung còn chưa
thực hiện được hoặc không có nguồn nước khác để thay thế.
Các hộ ở vùng núi khai thác nước khe, suối hoặc mạch lộ bằng cách dùng
máng hoặc ống nhựa nhỏ dẫn từ nguồn về nhà và sử dụng trực tiếp không qua xử
lý. Các hộ dùng nước sông, hồ, đập, kênh mương có thể được xử lý sơ bộ bằng
phèn, cũng có nhiều hộ sử dụng trực tiếp không qua xử lý. Nhìn chung, nguồn
nước sông, suối, hồ sử dụng cho mục đích ăn uống, sinh hoạt đều chưa đảm bảo vệ
Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN

Luận văn thạc sĩ -18- Ngành: Cấp thoát nước
sinh. Số hộ sử dụng nước mặt tự nhiên tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi,
các huyện khác sử dụng nguồn nước này không đáng kể.

Đến hết năm 2010 Số người sử dụng nước sông, suối, hồ HVS là 57.200
người, bằng 1,9% dân số nông thôn, trong đó đạt QCVN02 là 0,8%.


1.3.1.2 Cấp nước tập trung
- Các công trình cấp nước tập trung được xây dựng từ năm 2001 đến nay, từ các
nguồn vốn của Chương trình Mục tiêu Quốc gia, Chương trình xã dân tộc 134,
chương trình xã đặc biệt khó khăn 135 và chương trình đầu tư xây dựng cấp thoát
nước đô thị cho các thị trấn huyện lỵ. Trong số 268 công trình cấp nước tập trung
được phân loại có 143 công trình cấp nước tự chảy, 23 công trình bơm dẫn; về nguồn
nước: có 22 công trình khai thác nguồn nước dưới đất, 144 công trình khai thác nước
mặt; về quy mô: chỉ có 8 công trình có công suất > 300 m
3
/ngày, số còn lại đều có
công suất nhỏ. (Bảng 1.5 và 1.6)
- Các loại hình cấp nước tập trung hiện nay tại Thanh Hóa có hai loại là cấp
nước tự chảy và cấp nước do bơm dẫn, khai thác từ nguồn nước mặt và nước
ngầm. Trong đó hầu hết các hệ thống cấp nước tự chảy chưa được xử lý hóa chất,
khử trùng nên chưa đảm bảo chất lượng theo QCVN02-BYT và chưa được coi là
nước sạch. Tất cả các công trình cấp nước bằng bơm đều có xử lý hóa chất, khử
trùng nước đảm bảo chất lượng.
- Các công trình cấp nước tập trung đã cấp nước HVS cho 155.914 người sử
dụng, bằng 5% dân số nông thôn, trong đó cấp nước đạt QCVN02 cho 3%. Một số
huyện như Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát… có tỷ lệ sử dụng nước từ HTCN tập
trung cao, do có nhiều xã được đầu tư xây dựng nhiều công trình cấp nước tự chảy.
Trong khi đó các huyện vùng đồng bằng và ven biển có số công trình rất ít.

Học viên: Lê Lệnh Trường Lớp : CH19CTN


×