Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.02 KB, 89 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của các cấp lãnh
đạo, các thầy cô giáo, anh chị em đồng nghiệp và gia đình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn
thành bản luận văn.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thầy hướng
dẫn khoa học GS.TS. Lê Kim Truyền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình hình thành đề tài, triển khai, nghiên cứu và hoàn chỉnh luận
văn.
Tác giả chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của các
đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Thanh tra tỉnh Hưng Yên và tập thể lãnh đạo
Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Hưng Yên, cán bộ phòng Quản lý đầu tư đã cung
cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tuy nhiên, thực tiễn công tác còn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết,
chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được
sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận
văn được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Vinh

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng
cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chưa được ai công bố trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Quang Vinh













MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ HỢP ĐỒNG
XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG 4
1.1. Mở đầu: 4
1.1.1. Đặt vấn đề 4
1.1.2. Mục đích của đấu thầu 5
1.1.3. Tác dụng của đấu thầu 6
1.2. Những khái niệm cơ bản trong trong đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng 7
1.2.1. Những khái niệm cơ bản về đấu thầu: 7
1.2.2. Khái niệm cơ bản về lựa chọn nhà thầu 10
1.2.3. Khái niệm cơ bản về hợp đồng xây dựng. 10

1.3. Các hình thức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong xây dựng 13
1.3.1. Đấu thầu rộng rãi 13
1.3.2. Đấu thầu hạn chế 14
1.3.3. Chỉ định thầu xây lắp 14
1.3.4. Mua sắm trực tiếp 15
1.3.5. Tự thực hiện 15
1.3.6. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt 16
1.4. Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn thi công 16
1.5. Những tồn tại hiện nay trong đấu thầu và hợp đồng xây dựng 18
1.5.1. Những tồn tại trong đấu thầu 18
1.5.2.
Những tồn tại trong hợp đồng 19
CHƯƠNG II : QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN
THI CÔNG. 21
2.1. Khái niệm về quản lý hợp đồng xây dựng. 21
2.1.1. Kế hoạch đấu thầu 21
2.1.2. Tổ chức đấu thầu và ký kết hợp đồng 22
2.1.3. Kiểm soát quá trình thực hiện hợp đồng 25
2.2. Nguyên tắc và cơ sở để xây dựng ký kết hợp đồng xây dựng 27
2.3. Nội dung của bản hợp đồng xây dựng 28
2.3.1. Khối lượng công việc chủ yếu và tiêu chuẩn áp dụng 28



2.3.2. Thời gian và tiến độ thực hiện 28
2.3.3. Giá hợp đồng 29
2.3.4. Tạm ứng hợp đồng xây dựng 30
2.3.5. Thanh toán hợp đồng xây dựng 31
2.4. Những giải pháp đảm bảo hợp đồng xây dựng 32
2.4.1. Bảo hiểm 32

2.4.2. Bảo hành 33
2.4.3. Bảo đảm thực hiện hợp đồng xây dựng 33
2.5. Cơ sở thiết lập và quản lý đơn giá khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng 35
2.6. Thay đổi, đình chỉ và thanh lý hợp đồng 36
2.6.1. Thay đổi hợp đồng kinh tế 36
2.6.2. Đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế. 36
2.6.3. Thanh lý hợp đồng kinh tế 37
2.7. Thưởng phạt và giải quyết các tranh chấp trong hợp đồng. 38
2.7.1. Thưởng hợp đồng, phạt vi phạm hợp đồng 38
2.7.2. Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng 38
2.8. Trách nhiệm giám sát thực hiện và nghiệm thu hợp đồng trong hoạt động xây
dựng 39
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤU
THẦU VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 43
3.1. Giới thiệu khái quát đặc điểm các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 43
3.1.1. Đặc điểm các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên. 43

3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên 44
3.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng các công
trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thời gian qua 45
3.2.1. Những kết quả đạt được. 45
3.2.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân. 46



3.3. Đề xuất một số kiến nghị tăng cường công tác quản lý đấu thầu và hợp đồng

xây dựng các công trình sử dụng vốn Ngân sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 62
3.3.1. Thường xuyên tập huấn, nâng cao kiến thức pháp luật cho các cán bộ, công
chức hoạt động trong lĩnh vực xây dựng 63
3.3.2. Chuyên nghiệp hóa hoạt động đấu thầu, quản lý xây dựng của Ban QLDA . 64
3.3.3. Tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước. 65
3.3.4. Kiểm soát chặt chẽ việc chỉ định thầu, tăng cường lựa chọn hình thức đấu
thầu rộng rãi trong các gói thầu xây dựng 66
3.3.5. Nâng cao trách nhiệm của các đơn vị tư vấn trong việc tham gia quản lý hợp
đồng xây dựng 68
3.3.6. Công khai minh bạch trong đấu thầu, giải quyết các kiến nghị trong đấu thầu . 69
3.3.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra để ngăn ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm
những hiện tượng tiêu cực trong đấu thầu và quản lý hợp đồng xây dựng 71
3.3.8. Tăng cường phòng ngừa tham nhũng trong hoạt động xây dựng. 73
3.3.9. Phát huy vai trò giám sát cộng đồng 75
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 78
1. KẾT LUẬN 78
1.1 Những kết quả đã đạt được 78
1.2 Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn. 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81





DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 3.1: Thống kê tỷ lệ hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp các công trình bằng
vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 49



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Vốn đầu tư XDCB bằng nguồn ngân sách tập trung 05 năm (2009-
2013) các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. 44
Bảng 3.2: Số liệu sai phạm phát hiện qua thanh tra trên tổng vốn đầu tư các
công trình sử dụng ngân sách năm 2009 - 2014 47
Bảng 3.3: Số liệu xử lý các sai phạm phát hiện qua thanh tra kiểm toán các công
trình giai đoạn 2009 - 2014 48





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BMT Bên mời thầu
Bộ KH- ĐT Bộ Kế hoạch-Đầu tư
CP Chính Phủ
Công ty TNHH Công ty Trách nhiệm hữu hạn
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
HSMT Hồ sơ mời thầu
HSDT Hồ sơ dự thầu
HSĐX Hồ sơ đề xuất
NĐ-CP Nghị định Chính phủ
NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
ODA Viện trợ phát triển chính thức
GS.TS Giáo sư, Tiến sỹ

QĐ Quyết định
QĐ-CT Quyết định Chủ tịch
QLDA Quản lý dự án
QH Quốc Hội
TT-BKH Thông tư-Bộ Kế hoạch
TT-BXD Thông tư-Bộ Xây dựng
TTg Thủ tướng
UBND Ủy ban Nhân dân
VNĐ Việt Nam đồng
WB Ngân hàng Thế giới



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài nghiên cứu
Năm 1997 tỉnh Hưng Yên được tái lập trên cơ sở chia tách tỉnh Hải
Hưng thành 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Vì là một tỉnh mới tái lập nên cơ
sở hạ tầng của tỉnh còn nhiều thiếu thốn, cần đẩy mạnh đầu tư, xây dựng cơ
sở hạ tầng để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội địa phương.
Được sự quan tâm của trung ương với sự nỗ lực của nhân dân và các
cấp chính quyền, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hưng Yên đã đạt được những
thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đến nay cơ
sở hạ tầng của tỉnh Hưng Yên đã phần nào đáp ứng được nhu cầu phát triển
của địa phương, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng công trình sử dụng vốn Ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên, đặc biệt trong công tác quản lý đấu thầu và ký hợp đồng xây lắp các
công trình còn nhiều yếu tố bất cập, tồn tại, dẫn đến một số đơn vị trúng thầu
không thực hiện đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng xây lắp được

đàm phán, ký kết chưa chặt chẽ nên khó xử lý khi xẩy ra tranh chấp, dẫn đến
tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư còn khá phổ biến, các dự án chưa
phát huy hiệu quả như kỳ vọng ban đầu. Những tồn tại nêu trên do nhiều
nguyên nhân gây ra, nhưng chủ yếu do khâu tổ chức đấu thầu, ký hợp đồng
xây dựng còn nhiều tồn tại như:
- Chuẩn bị tài liệu đấu thầu chưa rõ ràng, đầy đủ.
- Bên dự thầu nghiên cứu hồ sơ chưa kỹ lưỡng, chưa lường hết những
khó khăn, thuận lợi khi thực hiện.
- Phương pháp tuyển chọn, tiêu chí đánh giá để lựa chọn nhà thầu đôi
khi chưa rõ ràng dẫn đến tranh chấp giữa các nhà thầu.

2
- Ngôn từ trong hợp đồng đôi khi chưa rõ nghĩa dẫn đến tranh chấp
giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
- Trong hợp đồng xây dựng đôi khi chưa rõ ràng về trách nhiệm và việc
quản lý hợp đồng còn lỏng lẻo, chủ yếu giữa bên A và B thiếu đơn vị kiểm tra
giám sát tiến độ nên thời gian xây dựng bị kéo dài, chất lượng không bảo
đảm Đó là những tồn tại mà bản luận văn này muốn đề cập để tìm giải pháp
khắc phục, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách góp phần
phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hưng Yên.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý đấu thầu và hợp đồng xây
dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”
là hết sức quan trọng và cần thiết.
2. Mục đích của đề tài
- Hệ thống hóa các nguyên tắc, quy định đấu thầu và hợp đồng xây
dựng.
- Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân của những mặt hạn chế,
tồn tại trong công tác Quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng các công trình
sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
- Đề xuất một số kiến nghị tăng cường công tác Quản lý đấu thầu và

hợp đồng xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Các công trình xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước
- Phạm vi đấu thầu và quản lý hợp đồng giai đoạn thi công trên địa bàn
Hưng Yên.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Hệ thống các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng
đã có hiệu lực.
- Điều tra khảo sát; thống kê; phân tích các mô hình thực tế



3
- Phương pháp chuyên gia; tham khảo những nhà quản lý, chủ đầu tư
và các đơn vị đã tham gia đấu thầu xây dựng.
5. Kết quả dự kiến đạt được:
- Thực trạng công tác Quản lý đấu thầu và hợp đồng xây dựng các công
trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong thời gian vừa
qua;
- Một số kiến nghị nhằm góp phần tăng cường công tác quản lý đấu
thầu và hợp đồng xây dựng các công trình, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách trên địa bàn tỉnh Hưng Yên





4
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ

HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG
1.1. Mở đầu:
1.1.1. Đặt vấn đề
Đấu thầu là một hoạt động của nền kinh tế thị trường, nó tuân theo các
quy luật khách quan của thị trường như quy luật cung- cầu, quy luật giá cả-
giá trị. Thông qua hoạt động đấu thầu, những người mua (BMT) có nhiều cơ
hội để lựa chọn những người bán phù hợp với mình, mang lại hiệu quả cao
nhất- xứng với giá trị của đồng tiền mà người mua sẵn sàng bỏ ra. Đồng thời
những người bán (nhà thầu) có nhiều cơ hội để cạnh tranh nhằm đạt được các
hợp đồng, có thể cung cấp các hàng hóa sản xuất ra, cung cấp các kiến thức
mà mình có hoặc các dịch vụ mà mình có khả năng đáp ứng nhằm tối đa hóa
lợi nhuận.
Công tác đấu thầu đóng góp những thành tựu to lớn cho sự phát triển
kinh tế, thể hiện vai trò quan trọng trong các hoạt động của kinh tế thị trường,
là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (BMT) và
người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh; góp phần tạo động lực
cho sự phát triển nhờ tăng cường sự công khai, minh bạch, công bằng, hiệu
quả và thúc đẩy cạnh tranh các hoạt động mua sắm bằng nguồn vốn của Nhà
nước cho các công trình công cộng; là một công cụ quan trọng giúp Chính
phủ quản lý đầu tư công, sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước sao cho có
hiệu quả và chống thất thoát, lãng phí. Đó là những khoản tiền được chi dùng
cho đầu tư phát triển mà có sự tham gia của các tổ chức nhà nước, DNNN ở
một mức độ nào đó, cũng như cho mục tiêu duy trì các hoạt động của bộ máy
Nhà nước; Việc chi tiêu, sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu sẽ
giúp các cơ quan quan lý có điều kiện xem xét, quản lý và đánh giá một cách
minh bạch các khoản chi tiêu do quá trình đấu thầu phải tuân thủ các quy trình



5

chặt chẽ với sự tham gia của nhiều bên; Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình
đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ
chế cạnh tranh; Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhược
điểm của những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo;
Hiện nay, Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu- rộng vào nền
kinh tế Thế giới. Điều đó càng khẳng định vai trò và tầm quan trọng của đấu
thầu theo quy định của pháp luật. Trước đây, chúng ta đã bắt đầu xây dựng
chính sách đấu thầu từ các Quyết định và chỉ hạn định trong lĩnh vực xây lắp
hoặc mua sắm hàng hoá mà chưa có một hệ thống hoàn chỉnh, đến nay chúng
ta đã xây dựng và ban hành được Luật Đấu thầu quy định thống nhất cho cả 3
lĩnh vực đấu thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá và xây lắp. Những quy
định đó dần được hoàn thiện trên cơ sở tiếp thu, chắt lọc các kiến thức, kinh
nghiệm các quy định về đấu thầu của các tổ chức quốc tế, các quốc gia nhằm
đảm bảo cho quy định của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam phù hợp với
hoàn cảnh, điều kiện phát triển kinh tế- xã hội và dân trí của Việt Nam. Tuy
vậy, việc quản lý công tác đấu thầu, đặc biệt là đấu thầu xây lắp tại nhiều địa
phương vẫn còn một số tồn tại, chưa phù hợp với thực tế tại địa phương nên
chưa phát huy được hết ưu điểm của việc đấu thầu. Điều này đòi hỏi các cán
bộ quản lý trong lĩnh vực xây dựng phải nắm rõ các quy định của Luật Đấu
thầu và các văn bản hướng dẫn thi hành để áp dụng tại địa phương một cách
hiệu quả.
1.1.2. Mục đích của đấu thầu
Đấu thầu trong hoạt động xây dựng là quá trình cạnh tranh giữa các nhà
thầu nhằm xác định được người nhận thầu thi công công trình đảm bảo các
yêu cầu kinh tế - kỹ thuật đặt ra đối với việc xây dựng công trình



6
Tổ chức đấu thầu trong hoạt động xây dựng về thực chất là tổ chức quá

trình mua bán, trong đó có thể hiểu chủ đầu tư là người mua, nhà thầu xây
dựng là người bàn còn sản phẩm mua bán là công trình xây dựng.
Yêu cầu đặt ra với quá trình mua bán là phải có sự cạnh tranh lành
mạnh giữa những người bán sao cho người mua tìm được người bán sẵn sàng
cung ứng sản phẩm đảm bảo chất lượng theo yêu cầu với giá cả hợp lý nhất.
Trên phương diện quản lý nhà nước, đấu thầu là một phương thức quản
lý thực hiện dự án đầu tư mà thông quá đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng
được các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Công tác đấu thầu được thực hiện nhằm mục đích đảm bảo sự cạnh
tranh công khai, lành mạnh và bình đẳng giữa các nhà thầu nhằm tạo cơ hội
nhận hợp đồng trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư trong hồ sơ mời
thầu.
Như vậy ta có thể nói rằng mục đích của công tác đấu thầu chính là
chất lượng, giá thành, tiến độ xây lắp, an ninh, an toàn… của công trình tương
lai. Trong mọi nỗ lực của mình nhà thầu luôn phải chứng tỏ cho Chủ đầu tư
về khả năng thực hiện hợp đồng của mình là hiệu quả hơn, thực thi hơn các
nhà thầu khác. Thông qua công tác đấu thầu Chủ đầu tư sẽ tìm được nhà thầu
đáp ứng được các yên cầu của gói thầu và có giá thành hợp lý nhất.
1.1.3. Tác dụng của đấu thầu
Công tác đấu thầu mang lại lợi ích cho tất các các chủ thể tham gia :
Đối với Chủ đầu tư, giúp lựa chọn được nhà thầu có năng lực đáp ứng
các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính, tiến độ… đảm bảo chất lượng công trình,
thời gian, tiết kiệm vốn đầu tư với giá cả hợp lý nhất, chống lại tình trạng độc
quyền về giá.
Đối với nhà thầu, giúp đảm bảo tính công bằng giữa các thành phần
kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu. Kích thích các nhà thầu



7

cạnh tranh nhau để giành được hợp đồng. Muốn như vậy các nhà thầu phải
không ngừng nâng cao trình độ, công nghệ… đưa ra các giải pháp thi công tốt
nhất để thắng thầu, luôn có tránh nhiệm cao đối với công việc, chất lượng sản
phẩm, thời gian thi công… để nâng cao uy tín đối với khách hàng.
Đối với nhà nước, tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các đơn vị kinh
tế từ đó có chính sách xã hội thích hợp. Ngăn chặn biểu hiện tiêu cực gian ra,
tránh được sự thiên vị, đặc quyền đặc lợi, móc ngoặc triêng với nhau làm thất
thoát vốn đầu tư của nhà nước như phương thức giao thầu trước đây. Thông
qua đấu thầu tạo tiền đề quản lý tài chính của các dự án cũng như các doanh
nghiệp xây dựng có hiệu quả.
1.2. Những khái niệm cơ bản trong trong đấu thầu và lựa chọn
nhà thầu xây dựng
1.2.1. Những khái niệm cơ bản về đấu thầu:
- Đấu thầu :
Trên thực tế hiện nay tồn tại rất nhiều khái niệm, cách hiểu về đấu thầu.
Theo Từ điển tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học xuất bản năm 1998) thì đấu thầu
được giải thích là việc “đọ công khai, ai nhận làm, nhận bán với điều kiện tốt
nhất thì được giao cho làm hoặc được bán hàng (một phương thức giao làm
công trình hoặc mua hàng)”. Như vậy bản chất của việc đấu thầu đã được xã
hội thừa nhận như là một sự ganh đua (cạnh tranh) để được thực hiện một
việc nào đó, một yêu cầu nào đó, là một cuộc đọ sức công khai giữa các tổ
chức về kỹ thuật và tài chính. Căn cứ theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11
ngày 01/4/2006 và sửa đổi bổ sung năm 2009 được Quốc hội thông qua ngày
19 tháng 6 năm 2009 tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XII thì “đấu thầu” là quá
trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói
thầu thuộc các dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư
phát triển, dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt




8
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, dự án sử dụng vốn nhà nước để mua
sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền
sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước trên cơ
sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Vậy
đứng trên quan niệm Nhà thầu và chủ thầu, “đấu thầu” là cuộc “thi tuyển”
trong hoạt động xây dựng giữa các Nhà thầu thoả mãn các yêu cầu của chủ
thầu từ đó lựa chọn được Nhà thầu thích hợp nhất.
Tóm lại, “đấu thầu” thực chất là quá trình thoả mãn các yêu cầu về kỹ
thuật, tài chính của cả hai chủ thể cơ bản tham gia vào quá trình đấu thầu để
thực hiện một dự án sao cho có hiệu quả nhất với chi phí thấp, tạo ra các công
trình có chất lượng cao. Đấu thầu trong xây lắp là một phương thức quản lý
tiên tiến đem lại hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của ngành xây
dựng.
Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu
cầu của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu trong nước.
Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu
của bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu
trong nước.
- Dự án :
Dự án hiểu theo nghĩa thông thường là « điều mà người ta có ý định
làm »
Theo định nghĩa tại Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 01/4/2006
[8] Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định.




9
Một cách chung nhất có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc
thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng,
nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ xác định.
- Nhà thầu
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định tại
Điều 7, Điều 8 của [8].
Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây
gọi là nhà thầu tham gia đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc
lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác
tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm
đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn quy định tại khoản
34 Điều này.
Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp
hàng hóa quy định tại khoản 35 Điều 4 của [8].
Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp
quy định tại khoản 36 Điều 4 của [8].
Nhà thầu EPC là nhà thầu tham gia đấu thầu để thực hiện gói thầu EPC
quy định tại khoản 21 Điều 4 của [8].
Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu
trên cơ sở thoả thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu
phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo
pháp luật Việt Nam.
Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo
pháp luật của nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
- Chủ đầu tư




10
Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt
chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại
khoản 7 Điều 4 của [8].
1.2.2. Khái niệm cơ bản về lựa chọn nhà thầu
Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được thực hiện đối với
các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết
về xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công
xây dựng, giám sát xây dựng và các hoạt động xây dựng khác.
Việc lựa chọn nhà thầu là nhằm tìm được nhà thầu chính, tổng thầu,
thầu phụ có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề
xây dựng phù hợp với loại và cấp công trình. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu
có thể giao một phần công việc của hợp đồng cho nhà thầu phụ. Thầu phụ
phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng tương
ứng và được Chủ đầu tư công trình chấp nhận. Thầu phụ không được giao
toàn bộ hoặc phần việc chính theo hợp đồng cho nhà thầu khác.
Việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo các yêu cầu:
- Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng,
năng lực hành nghề xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý.
- Khách quanm công khai, công bằng, minh bạch.
1.2.3. Khái niệm cơ bản về hợp đồng xây dựng.
- Khái niệm hợp đồng kinh tế:
Trong đời sống xã hội, con người luôn phải vận động tham gia nhiều
mối quan hệ xã hội khác nhau. Trong đó, việc thiết lập với nhau những quan
hệ, để qua đó chuyển giao cho nhau những lợi ích vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu sinh hoạt, tiêu dùng, trao đổi tài sản hay những việc có tính chất kinh

doanh, đóng vai trò quan trọng, là một tất yếu đối với mọi đời sống xã hội.



11
Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi ích vật chất đó không phải tự nhiên được
hình thành mà do con người trao đổi với nhau để đạt những thỏa thuận nhất
định, để cùng nhau tiến hành những công việc chung.
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để xác lập quyền và
nghĩa vụ của các bên tham gia một quan hệ nhất định.
Trên cơ sở định nghĩa này, ta thấy rằng trước hết hợp đồng là một hành
vi pháp lý, hơn thế nữa nó là một hành vi pháp lý đặc biệt: sự thỏa thuận giữa
các bên.
Hợp đồng là một hành vi pháp lý: Hành vi pháp lý là sự thể hiện ý chí
làm phát sinh các hệ quả pháp lý. Mục đích của hợp đồng chính là mục đích
của các bên. Mỗi bên đều theo đuổi những mục đích riêng của mình. Hợp
đồng chính là kết quả của sự dung hòa các lợi ích đối lập nhau.
Hành vi pháp lý là một hành vi có ý trí của con người làm phát sinh các
hệ quả pháp lý. Hợp đồng là một loại hành vi pháp lý cơ bản và thông dụng
nhất và được thực hiện trong mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội. Hành vi pháp lý
đơn phương thể hiện ý trí của một người làm phát sinh hệ quả pháp lý, chẳng
hạn như hành vi từ chối nhận thừa kế, hành vi lập di chúc, hành vi thừa nhận
con ngoài giá thú… ở đây cần phân biệt hành vi pháp lý đơn phương với hợp
đồng đơn vụ. Hợp đồng đơn vụ là sự thống nhất ý trí giữa hai hay nhiều người
nhưng chỉ làm phát sinh nghĩa vụ đối với một người trong số họ. Mặc dù,
trước đây còn nhiều ý kiến khác nhau, nhưng ngày nay người ta đều thống
nhất thừa nhận hành vi pháp lý đơn phương là một nguồn làm phát sinh nghĩa
vụ, chỉ có một lưu ý là hành vi pháp lý đơn phương không làm phát sinh
nghĩa vụ đối với người khác. Mặt khác, cho dù là đơn phương, người đã đưa
ra cam kết không thể rút lại được cam kết đó nữa.

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên: Thỏa thuận là sự thống nhất ý
chí phát sinh các hệ quả pháp lý; Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên làm



12
phát sinh một hệ quả pháp lý đặc biệt; hợp đồng làm phát sinh hoặc chấm dứt
quyền và nghĩa vụ trong các quan hệ nhất định.
Căn cứ xác lập hợp đồng: sự tự do ý chí, không có sự ép buộc lừa dối
được xác lập trên cơ sở tự nguyện. Các quy phạm pháp luật về hợp đồng là sự
phản ánh các quan điểm lý luận về vấn đề này.
Bên cạnh đó, nếu chỉ có một bên thể hiện ý trí của mình mà không
được bên kía chấp nhận cũng không thể hình thành nên một quan hệ. Do đó,
chỉ khi nào có sự thể hiện và thống nhất ý chí giữa các bên, thì quan hệ trao
đổi vật chất mới được hình thành quan hệ đó được gọi là quan hệ hợp đồng.
Như vậy cơ sở đầu tiên hình thành hợp đồng là sự tự nguyện về ý chí của các
bên. Tuy nhiên, hợp đồng chỉ có hiệu lực pháp luật (được nhà nước bảo vệ )
khi ý chí của các bên phù hợp với ý chí của nhà nước. Các bên được tự do
thỏa thuận để thiết lập hợp đồng, nhưng sự “tự do” ấy phải đặt trong giới hạn
bởi lợi ích của người khác, lợi ích chung của xã hội và trật tự công cộng. Nếu
để các bên tự do vô hạn, thì hợp đồng trở thành phương tiện để kẻ giàu bắt lạt
kẻ nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi ích chung toàn xã hội.
Tóm lại; khi ý chí của các bên trong hợp đồng phù hợp với ý chí của
nhà nước và đảm bảo sự tự do thỏa thuận thì hợp đồng có hiệu lực như pháp
luật đối với các bên giao kết. Nghĩa là từ đó các bên đã tự nhận về mình nghĩa
vụ pháp lý nhất định. Sự can thiệp của nhà nước không chỉ là buộc các bên
phải giao kết hợp đồng phù hợp với lợi ích chung và đạo đức xã hội mà còn
buộc các bên phải thực hiện hợp đồng đúng với những cam kết mà họ đã thỏa
thuận. Theo nội dung đã cam kết, dưới sự hỗ trợ của pháp luật, các bên phải
thực hiện với nhau các quyền và nghĩa vụ.

- Khái niệm hợp đồng xây dựng
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự



13
án xây dựng công trình và các công việc khác trong họat động xây dựng. Hợp
đồng xây dựng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận
thầu để thực hiện một số công việc hay toàn bộ công việc trong hoạt động xây
dựng. Hợp đồng xây dựng là sự thỏa thuận bằng văn bản ràng buộc pháp lý về
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng:
Theo định nghĩa tại [8] Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và
nhà thầu được lựa chọn trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù
hợp với quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
1.3. Các hình thức đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trong xây dựng
Theo Luật Đấu thầu hiện nay có rất nhiều hình thức đấu thầu, lựa chọn
nhà thầu để phù hợp với đặc điểm, quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng
công trình, giúp cho người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công
trình có phương án lựa chọn nhà thầu xây dựng phù hợp nhất. Các hình thức
lựa chọn nhà thầu xây dựng được áp dụng hiện nay là:
1.3.1. Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham gia. Đặc điểm mang tính công khai và tính cạnh tranh cao. Đây là
hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
Chủ đầu tư phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu và ghi rõ điều
kiện, thời gian dự thầu để các nhà thầu được biết và có thể tham ra. Quá trình
xét thầu được thực hiện công khai bình đẳng. Nhà thầu nào có giá thầu hợp lý

thuộc phạm vi giá của chủ đầu tư dự kiến (giá trần) và thoả mãn được các
điều kiện mà chủ đầu tư đề ra thì nhà thầu đó trúng thầu.
Hình thức này được gọi là không thành công khi không có người dự
thầu hoặc không có Nhà thầu nào đưa ra các điều kiện chấp nhận được, khi đó
sẽ tổ chức mở thầu lại. Đối với các gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ



14
thuật, Chủ đầu tư phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn Nhà thầu có đủ tư cách,
năng lực tham ra dự thầu.
1.3.2. Đấu thầu hạn chế
Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu
(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Thông thường đó là khả năng về tài
chính, chuyên môn của Nhà thầu phù hợp với yêu cầu của công trình. Danh
sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong
các điều kiện sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu;
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế;
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
1.3.3. Chỉ định thầu xây lắp
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này có thể tiến hành mời thầu
giống đấu thầu rộng rãi hay hạn chế. Tuy nhiên, bên mời thầu chỉ thương thảo
hợp đồng với một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ
định, nếu không đạt được yêu cầu mới thương thảo với nhà thầu khác. Về nội
dung và hình thức tổ chức cũng như hình thức đấu thầu hạn chế nhưng khác ở
chỗ không yêu cầu Nhà thầu phải nộp tiền bảo lãnh dự thầu và khi mở thầu

không nhất thiết sự có mặt của đơn vị dự chọn thầu.
Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
- Gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu
lựa chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu không quá 5 tỷ đồng;
- Dự án cải tạo sửa chữa lớn của doanh nghiệp nhà nước quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Luật Đấu thầu;



15
- Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm
bảo an toàn tính mạng con người và tài sản.
- Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác
phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công
trình;
- Gói thầu di dời các công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng
mặt bằng mà chỉ có một đơn vị được thực hiện do yêu cầu đặc biệt chuyên
ngành;
- Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương
trình hỗ trợ giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa phương có thể đảm
nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều
tổ chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn
thể đề xuất phương án thực hiện hiệu quả nhất;
1.3.4. Mua sắm trực tiếp
Hình thức mua sắm trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bổ sung
hợp đồng cũ đã được thực hiện xong (dưới 1 năm) hoặc hợp đồng đang thực
hiện với điều kiện chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc
khối lượng công việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải
đảm bảo không được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước

đó. Trước khi ký hợp đồng, nhà thầu phải chứng minh có đủ năng lực về kỹ
thuật và tài chính để thực hiện gói thầu.
1.3.5. Tự thực hiện
Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu và theo quy định cụ thể như sau
- Chủ đầu tư phải đảm bảo có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện
toàn bộ công việc thuộc gói thầu và phải bảo đảm việc tự thực hiện của Chủ



16
đầu tư mang lại hiệu quả cao hơn so với việc lựa chọn nhà thầu khác để thực
hiện gói thầu cũng như phải đáp ứng các điều kiện:
+ Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động và ngành nghề kinh doanh
phù hợp với yêu cầu gói thầu
+ Đủ nhân lực chủ chốt, cán bộ, công nhẫn kỹ thuật sử dụng cho gói
thầu thuộc Chủ đầu tư, đủ máy móc, thiết bị dùng để thi công gói thầu và phải
thuộc sở hữu của Chủ đầu tư hoặc Chủ đầu tư phải chứng minh được khả
năng huy động được máy móc, thiết bị dùng cho gói thầu đáp ứng yêu cầu về
tiến độ thực hiện gói thầu.
1.3.6. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các
hình thức lựa chọn nhà thầu đấu thầu rộng rãi, hạn chế, chỉ định thầu, mua
sắm trực tiếp… thỉ chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phương án lựa chọn
nhà thầu trên cơ sở đảm báo mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, đồng
thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý ngành để có ý kiến trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
1.4. Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn thi công
Luật Xây dựng và Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ đã ban
hành, hướng dẫn thực hiện luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

đã quy định nguyên tắc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nói
chung và trong giai đoạn thi công nói riêng nhằm chọn được nhà thầu có đủ
điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá
dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và mục tiêu của dự án.
Việc lựa chọn nhà thầu trong giai đoạn thi công được thực hiện theo hai giai
đoạn: giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu và giai đoạn đấu thầu.
- Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu.



17
Việc sơ tuyển nhằm lựa chọn các nhà thầu có đủ điều kiện năng lực phù
hợp với yêu cầu của gói thầu để tham dự đấu thầu ở giai đoạn sau.
Tuỳ theo quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư thông báo mời thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu. Chủ đầu tư
có trách nhiệm cung cấp cho các nhà thầu tham dự hồ sơ mời dự thầu bao
gồm các thông tin sơ bộ về gói thầu, bảng các câu hỏi và các nội dung chính
của hồ sơ mời dự thầu. Hồ sơ mời dự thầu có thể được bán hoặc cung cấp
miễn phí cho nhà thầu. Nhà thầu tham dự sơ tuyển phải nộp hồ sơ dự thầu
kèm theo bảo lãnh dự thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ tuyển
phải tham dự đấu thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng
không vượt quá 1% giá gói thầu.
Chủ đầu tư xem xét, đánh giá năng lực của các nhà thầu dự sơ tuyển để
loại bỏ những nhà thầu không đủ điều kiện năng lực theo yêu cầu trong hồ sơ
mời dự thầu.
- Giai đoạn đấu thầu:
Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các nhà thầu được lựa
chọn vào giai đoạn đấu thầu. Hồ sơ mời đấu thầu có thể được bán hoặc cung
cấp miễn phí cho nhà thầu. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ đấu
thầu kèm theo bảo lãnh đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu đàm phán ký kết

hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu. Mức bảo lãnh đấu thầu do chủ
đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu.
Tuỳ theo quy mô, tính chất và yêu cầu của gói thầu, bên mời thầu có
thể thực hiện kết hợp hai giai đoạn nêu trên hoặc chỉ thực hiện giai đoạn đấu
thầu khi lựa chọn nhà thầu.
- Nguyên tắc đánh giá, lựa chọn nhà thầu.
Trong giai đoạn sơ tuyển, bên mời thầu kiểm tra sự đáp ứng của nhà
thầu đối với các yêu cầu của gói thầu và sử dụng phương pháp chấm điểm để



18
đánh giá năng lực về kinh nghiệm, kỹ thuật và khả năng tài chính của nhà
thầu tham dự;
Trong giai đoạn đấu thầu, bên mời thầu xem xét khả năng cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ của nhà thầu trên cơ sở đánh giá đồng thời các tiêu chí như
tiến độ thực hiện, giá dự thầu và tiêu chuẩn của sản phẩm, dịch vụ, các điều
kiện hợp đồng và các điều kiện khác do nhà thầu đề xuất nhằm đạt được mục
tiêu đầu tư và hiệu quả của dự án. Nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá
dự thầu hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất cho dự án.
1.5. Những tồn tại hiện nay trong đấu thầu và hợp đồng xây dựng
1.5.1. Những tồn tại trong đấu thầu
Đấu thầu là một phương thức vừa có tính khoa học vừa có thính pháp
quy, khách quan mang lại hiệu quả cao, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và
hợp pháp trên thị trường xây dựng. Tuy nhiên trong thực tiễn cho thấy còn
một số tồn tại, hạn chế cần được hoàn thiện. Những tồn tại thường gặp là:
- Phương thức đấu thầu bằng hình thức chỉ định thầu còn được áp dụng
khá rộng rãi trong nhóm công trình có vốn đầu tư từ các tổ chức phi chính
phủ, các công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước. Quá trình đấu thầu thực
hiện còn khép kín dẫn đến hiện tượng thông thầu.

- Chất lượng của hồ sơ mời thầu còn thấp, nhiều bất cập, chưa đáp ứng
được yêu cầu đặt ra cho công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu đặt ra trong
hồ sơ mời thầu còn mang tính chất chung chung, các tiêu chí đánh giá còn
mang tính chất cảm tính và hướng vào một số nhà thầu nào đó làm mất đi tính
cạnh tranh và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
- Về lập hồ sơ dự thầu, đa số các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu theo công
nghệ lắp ghép modul. Phần giá trị dự thầu của các nhà thầu nhiều trường hợp
chỉ khác nhau thư giảm giá. Phần lớn hồ sơ dự thầu chỉ cốt trúng thầu, sau đó
khi thực hiện thì bố trí khác cả về nhân sự, cả về biện pháp thi công.


×