Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Luận văn lợi nhuận và một số giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ c e o

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.79 KB, 47 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nâng cao lợi nhuận là mục tiêu kinh tế hàng đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Bởi trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lợi
nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận
tác động đến tất cả mọi mặt của doanh nghiệp như đảm bảo tình hình tài chính vững
chắc, tạo điều kiện nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tăng tích lũy đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Thời gian qua nền kinh tế Việt Nam đang trên đà hội nhập ngày càng sâu rộng với
nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt là gia nhập WTO đã có tác
dụng tích cực đến kinh tế Việt Nam, các cơ hội đan xen thách thức từ quá trình hội
nhập đã tác động mạnh mẽ lên nền kinh tế nói chung và lên các doanh nghiệp nói
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học viện Ngân hàng
riêng. Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, các doanh nghiệp chỉ có
một con đường duy nhất đó là kinh doanh năng động sáng tạo và không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, cụ thể là nâng cao lợi nhuận.
Xuất phát từ vai trò to lớn đó của lợi nhuận, sau quá trình học tập và nghiên cứu
tại Học viện Ngân hàng, cùng thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghệ C.E.O,
với mong muốn có được cái nhìn đầy đủ về vấn đề này, em đã chọn đề tài: “ Lợi
nhuận và một số giải pháp tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần công nghệ C.E.O”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa
lý luận và thực tiễn về các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận.
- Khẳng định vai trò của lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty
- Đánh giá thực trạng về tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận tại công ty cổ
phần công nghệ C.E.O.


- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Chuyên đề lấy tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ C.E.O trong
ba năm 2009, 2010 và 2011 làm đối tượng nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu được giới hạn ở một số vấn đề lý luận, thực tiễn có liên
quan trực tiếp đến tình hình lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ C.E.O.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu em đã sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, thống
kê, tổng hợp, các bảng biểu cùng với phương pháp luận khoa học và phương pháp
phân tích Dupont.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia thành ba chương như sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về lợi nhuận chung của Doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần công
nghệ C.E.O.
Chương III: Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần công nghệ
C.E.O.
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh
gay gắt ngày nay, các doanh nghiệp buộc phải kinh doanh có hiệu quả với mục tiêu là tối
đa hóa lợi nhuận và làm tăng giá trị tài sản cho các cổ đông. Hay nói một cách khác, lợi
nhuận không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
- Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển trước Marx: “ cái phần trội lên

nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”
- Karl Marx cho rằng: “ giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá
trị của hàng hóa trong đó lao động thặng dư chính là lao động không được trả
công của công nhân đã được vật hóa thì tôi gọi là lợi nhuận”.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta có thể hiểu:
“Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ( hay các công ty), là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp mang lại”.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo doanh thu đó
Lợi nhuận có một ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
- Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng
trưởng một cách ổn định, vững chắc đồng thời là nguồn thu quan trọng của
Ngân sách Nhà nước.
- Lợi nhuận còn là nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của người lao động trong doanh nghiệp.
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 4 Học viện Ngân hàng
1.1.2. Nội dung của lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, hiệu quả kinh
doanh có thể đạt được từ nhiều hoạt động khác nhau. Bởi vậy, lợi nhuận của doanh
nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh,
lợi nhuận từ hoạt động khác.
1.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và từ hoạt động tài
chính. Đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận tạo

ra trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh ( lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ) và lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Trong đó:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: là lợi nhuận thu được do tiêu thụ
hàng hóa dịch vụ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thường chiếm tỷ trọng lớn trong lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh cũng như tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động cho thuê tài sản,
mua bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi
cho vay, lãi cổ phần và lãi góp vốn liên doanh.
1.1.2.2. Lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc bằng chênh lệch giữa thu nhập
khác và chi phí khác.
Thu nhập khác thường bao gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định
- Thu tiền phạt vi phảm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ
- Thu các khoản nợ không xác định được chủ
- Các khoản thu nhập từ năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay
mới phát hiện ra.
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học viện Ngân hàng
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp có sự
khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Đối với các
doanh nghiệp thông thường ( khác với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ) thì hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tách rời hoạt động tài chính. Vì vậy, cơ cấu lợi
nhuận của các doanh nghiệp này gồm ba loại trên nhưng nhìn chung lợi nhuận từ hoạt

động kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao và có ý nghĩa quyết định trong tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Đánh giá chung tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là đánh giá sự biến động của
tổng lợi nhuận cũng như của từng bộ phận lợi nhuận giữa thực tế và kế hoạch, giữa kì này
với kì trước nhằm thấy khái quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh
hưởng đến tình hình đó.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận
1.1.3.1. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
- Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó phản ánh cả mặt
lượng và mặt chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ có lợi
nhuận nhiều, khi lợi nhuận nhiều sẽ tạo khả năng để tái đầu tư, tái sản xuất mở
rộng, tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. Ngược lại, làm ăn
kém sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản là tất yếu. Vì vậy, có thể nói rằng tối đa hóa
lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, trong cơ chế thị trường hoạt động của doanh nghiệp phải có lời.
- Lợi nhuận tác động đến mọi hoạt động của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường vốn kinh
doanh có vai trò hết sức quan trọng quyết định đến hoạt động của doanh
nghiệp. Với việc kinh doanh có hiệu quả tạo ra lợi nhuận sẽ giúp doanh nghiệp
bù đắp được những chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh, phục vụ nghĩa
vụ với nhà nước và chia cho các chủ thể tham gia liên doanh, phần còn lại sẽ
được bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp để tạo cho doanh
nghiệp điều kiện để mở rộng sản xuất, đầu tư vào việc đổi mới thiết bị và tận
dụng được thời cơ trong kinh doanh. Như vậy, việc thực hiện được chỉ tiêu lợi
nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp vững chắc.
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động đẩy mạnh
sản xuất, nâng cai năng suất lao động. Vai trò đòn bẩy kinh tế được thực hiện
thông qua quá trình hình thành, phân phối và sử dụng lợi nhuận. Khi doanh

Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học viện Ngân hàng
nghiệp làm ăn có lãi, có lợi nhuận thì lợi ích của người lao động sẽ được đảm
bảo. Các doanh nghiệp kinh doanh có lợi nhuận thì quỹ lương tăng lên giúp
tăng thu nhập cho người lao động, tạo tâm lý tốt cho người lao động giúp họ
yên tâm lap động sản xuất mà không phải lo lắng mức lương thấp hay việc làm
không ổn định. Với một chế độ đãi ngộ tốt cho người lao động sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy tăng năng suất lao động góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3.2. Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội.
Lợi nhuận không chỉ có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp mà nó còn đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của xã hội.
- Lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản, là nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải hạch toán lợi
nhuận hoặc lỗ rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà nước. Sự tham
gia đóng góp này của doanh nghiệp được phản ánh ở số thuế thu nhập mà
doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết của nhà
nước đối với lợi nhuận thu được của các đơn vị sản xuất kinh doanh, để góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi nhuận của cơ sở
sản xuất kinh doanh cho ngân sách nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng
hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhà nước
và người lao động.
- Lợi nhuận là động lực để phát triển kinh tế quốc dân. Sự phát triển của một số
quốc gia được thể hiện thông qua sự phát triển của nền kinh tế của quốc gia đó.
Vì vậy các quốc gia luôn mong muốn xây dựng được một nền kinh tế phát triển
với hệ thống các doanh nghiệp vững mạnh trong kinh doanh, có khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp của những quốc gia khác, từ đó tạo điều kiện cho
nền kinh tế quốc dân phát triển.
Như vậy lợi nhuận có vai trò quyết định không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn
với cả xã hội. Do vậy, phấn đấu đạt lợi nhuận cao là mục tiêu hàng đầu của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.

1.2. Xác đinh lợi nhuận trong doanh nghiệp
Để xác định lợi nhuận trong doanh nghiệp ta có thể căn cứ vào các chỉ tiêu tuyệt
đối và các chỉ tiêu tương đối.
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học viện Ngân hàng
1.2.1. Các chỉ tiêu tuyệt đối
Hoạt động của doanh nghiệp rất phong phú nên lợi nhuận cũng được hình thành từ
các nguồn khác nhau. Thông thường thì lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác.
1.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chủ yếu trong hoạt động
của doanh nghiệp. Lợi nhuận này có được từ sự chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt động
kinh doanh và chi phí hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bao
gồm: lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh ( lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ) và lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
= Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh
+ Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận chủ yếu của doanh nghiệp
mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ trong kỳ được tính
theo công thức:
Lợi nhuận từ
hoạt động
SXKD
= Doanh thu
thuần

- Giá vốn
hàng bán
- Chi phí bán
hàng
- Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Trong đó các chỉ tiêu được xác định như sau:
• Doanh thu thuần =Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính toán doanh
thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ.
• Giá vốn hàng bán: là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất ra sản
phẩm, đối với doanh nghiệp sản xuất thì đó là giá thành sản xuất còn đối với
doanh nghiệp thương mại thì đó là toàn bộ các chi phí mua hàng.
• Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học viện Ngân hàng
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động quản
lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số các khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp như chi phí nhân viên quản lý…
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của
các hoạt động tài chính.
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
= Doanh thu hoạt động tài
chính

- Chi phí hoạt động tài
chính
• Doanh thu hoạt động tài chính: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp
thu được trong kỳ do hoạt động tài chính mang lại như lãi tiền gửi, lãi cho vay
vốn, lãi được chia từ việc đầu tư vốn ra ngoài công ty…
• Chi phí hoạt động tài chính: là số tiền phải bỏ ra cho hoạt động tài chính như chi
phí tham gia liên doanh liên kết, chi phí bán chứng khoán…
1.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ các
hoạt động không thường xuyên, không dự kiến trước được, nó được xác định như sau:
Lợi nhuận hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
- Thu nhập khác: bao gồm các khoản như: thanh lý tài sản, nhượng bán tài sản
đã hết thời gian sử dụng, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được.
- Chi phí khác: bao gồm các khoản như chi phí thanh lý, khoản tiền bị phạt bồi
thường hợp đồng và truy thu thuế…
1.2.1.3. Xác định lợi nhuận
Lợi nhuận kế toán trước thuế của doanh nghiệp được xác định như sau:
Lợi nhuận
trước thuế
= Lợi nhuận
HĐSXKD
+ Lợi nhuận
HĐTC
+ Lợi nhuận
khác
Lợi nhuận sau thuế được xác định như sau:
Lợi nhuận sau
thuế TNDN
= Lợi nhuận
trước thuế

- Thuế TNDN
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học viện Ngân hàng
1.2.2. Các chỉ tiêu sinh lời
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta cần xác định tỷ suất lợi nhuận.
Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả
quản lý doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Lợi nhuận được xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế.
Doanh thu có thể là doanh thu từ hoạt động kinh doanh, doanh thu, thu nhập khác
Ý nghĩa: Phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy cứ một đồng
doanh thu thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản đưa vào sản xuất
kinh doanh trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện bình thường, tỷ
suất này càng lớn càng chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản là tốt.
1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng hấp dẫn các nhà đầu tư.
1.3. Nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp
Khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị trường, nhà nước chỉ quản lý
trên tầm vĩ mô, còn các doanh nghiệp phải độc lập, chủ động và chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh của mình. Hơn nữa trong nền kinh tế có sự tham gia của rất
nhiều doanh nghiệp tạo nên sự canh tranh khốc liệt trên thị trường. Quy luật đó chỉ chấp
nhận những doanh nghiệp làm ăn có lãi và đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ,
đặt doanh nghiệp trước thách thức muốn tồn tại phải tối đa hóa lợi nhuận.
Việc nâng cao lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng có
ý nghĩa là nâng cao khả năng tài chính phục vụ nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh

Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học viện Ngân hàng
của doanh nghiệp, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh đổi mới trang thiết bị, công nghệ,
sản phẩm…đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, nâng cao cạnh tranh, củng cố thêm
sức manh uy tín trên thị trường.
Xuất phát từ những ý nghĩa quan trọng trên việc nâng cao lợi nhuận trong doanh
nghiệp là rất cần thiết không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với Nhà
nước, người lao động, với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
cuat doanh nghiệp. Sau đây là một số nhân tố chủ yếu:
- Khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ: chịu ảnh hưởng trực tiếp của khối lượng
sản xuất. Sản phẩm sản xuất ra càng nhiều thì khả năng tăng doanh thu càng
cao. Khối lượng sản xuất hoàn thành lại phụ thuộc vào tình hình thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp, nhu cầu
trên thị trường đòi hỏi, tình hình kí kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng. Vì
vậy, việc tổ chức kí kết hợp đồng với đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói vận
chuyển nhanh đến nơi tiêu thụ, sử dụng các hình thức thanh toán thích hợp, tôn
trọng kỷ luật thanh toán điều đó có ý nghĩa quan trọng để nâng cao doanh thu
bán hàng.
- Chất lượng sản phẩm: có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng vì chất
lượng có liên quan đến giá cả sản phẩm và dịch vụ. Thông thường trong số
những sản phẩm sản xuất ra, thường được phân loại thành những cấp khác
nhau như loại I, II, III… do vậy giá bán của mỗi loại cũng khác nhau. Vì vậy
doanh nghiệp cần chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Giá cả sản phẩm bán ra: Việc thay đổi giá bán, một phần do quan hệ cung cầu
trên thị trường quyết định, một phần nằm trong chính sách giá bán của doanh
nghiệp. Để đảm bảo được doanh thu doanh nghiệp phải có quyết định về giá
cả. Giá cả phải bù đắp chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để

thực hiện tái sản xuất mở rộng doanh nghiệp.
- Thị trường và phương thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng: thị trường có ảnh
hưởng lớn đến doanh thu bán hàng. Thị trường bao hàm cả phạm vi hoạt động
và khả năng thanh toán, sức mua. Nếu sản phẩm có thị trường tiêu thụ rộng
lớn, khả năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ cao, sức mua lớn thì doanh nghiệp sẽ
có điều kiện tăng doanh thu nhanh. Mặt khác, việc lựa chọn phương thức tiêu
thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hưởng tới doanh thu bán hàng. Thông
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học viện Ngân hàng
thường thì bán được sản phẩm sẽ thu được tiền về, song trong điều kiện cạnh
tranh, các doanh nghiệp bán hàng thường dành những ưu đãi cho khách hàng
và điều đó đều ảnh hưởng tới doanh thu của doanh thu của doanh nghiệp.
- Uy tín của doanh nghiệp và thương hiệu của sản phẩm: uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường và thương hiệu sản phẩm là một tài sản quý giá làm cho
khách hàng, người tiêu dùng tin tưởng và sẵn sàng kí hợp đồng hay tìm mua
trên thị trường. Điều đó sẽ giúp doanh thu của doanh nghiệp tăng lên.
Như vậy, doanh nghiệp muốn tăng doanh thu phải có chiến lược bán hàng hợp lý
nhưng không được chạy theo số lượng mà bỏ qua chất lượng. Doanh nghiệp phải đặc biệt
quan tâm đến chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và coi chất lượng sản phẩm hàng
hóa dịch vụ là sự sống còn của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí
- Nhân tố nhà cung cấp, điều kiện tự nhiên và môi trường kinh doanh: nguồn
cung ứng nguyên liệu đầu vào, số lượng nhà cung cấp ảnh hưởng tới giá vốn
của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt kỹ thuật, công nghệ sản xuất: Nếu doanh nghiệp có công
nghệ hiện đại sẽ tiết kiệm được chi phí lao động, năng suất lao động cao, chất
lượng sản phẩm có sức cạnh tranh…
- Các nhân tố về mặt quản lý sản xuất: với một doanh nghiệp có tổ chức quản lý
sản xuất, quản lý tài chính khoa học hợp lý giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
rất nhiều chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí và doanh thu của doanh nghiệp. Để
nâng cao được lợi nhuận của doanh nghiệp ta cần phải nghiên cứu kĩ các nhân tố ảnh
hưởng đến doanh thu và chi phí trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể để từ đó có biện
pháp tác động cho phù hợp.
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHÊ C.E.O
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần công nghệ C.E.O
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần công nghệ C.E.O
Tên giai dịch quốc tế: C.E.O Technology Joint Stock Company
Tên viết tắt: C.E.O TECH., JSC
Trụ sở: Số 119-A25 Nghĩa Tân, Ph. Nghĩa Tân, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04.66634575
Email:
Websites:
Mã số thuế: 0102642422
Đăng ký kinh doanh: 0102642422
TK VND: 0491001557755 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) - Chi
nhánh Thăng Long.
TK VND: 0111100694006 Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, chi nhánh Mỹ Đình.
Slogan for logo: CEOTECH - GIẢI PHÁP THÔNG MINH
CEOTECH - INTELLIGENT SOLUTION
Công ty cổ phần công nghệ C.E.O được thành vào tháng 14/02/2008. Công ty Cổ
phần Công nghệ C.E.O (CEOTECH) ra đời là sự kế thừa và phát triển của những chuyên
gia giỏi đã từng làm việc và học tập tại: Trường ĐH Phòng cháy chữa cháy; Trường ĐH
Bách khoa Hà Nội,Trung tâm KHKT phòng cháy chữa cháy – trường Đại Học Phòng
cháy chữa cháy; Công ty Thăng Long – Bộ Công an; Công ty TNHH PCCC Hà Nội,

Công ty CP Biển Bạc, Công ty TNHH thương mại Bình An; Công ty Tân Viễn Cảnh
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN BÁN HÀNG
P. KINH DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT
PHÒNG HC - NHÂN SỰ
ĐỘI THI CÔNG
CHỦ TỊCH
HĐQT
PHÒNG
MARKETING
PR
TRỢ LÝ GIÁM ĐỐC
PHÒNG CHĂM SÓC KH
PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
DỰ ÁN
PHÒNG KẾ TOÁN
Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học viện Ngân hàng
Công ty cổ phần công nghệ C.E.O (CEOTECH) đang ngày càng cố gắng và hoàn
thiện mình để trở thành công ty góp phần vào sự nghiệp an ninh an toàn và PCCC của
Việt Nam cũng như trên phạm vi toàn cầu. Với phong cách phục vụ tận tình, chu đáo, giá
cả hợp lý, công ty đã chiếm được cảm tình của khách hàng trong địa bàn Hà Nội cũng
như trên tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước. Đối với tất cả các khách hàng dù lớn
hay nhỏ hơn, Công ty chủ trương xây dựng mối quan hệ lâu dài và tin cậy. Chế độ bảo
hành hậu mãi, luôn tìm ra giải pháp tốt nhất nhằm đưa hệ thống của khách hàng hoạt
động hiệu quả nhất, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty

Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học viện Ngân hàng
- Hội đồng quản trị: Gồm 3 thành viên
- Ban giám đốc gồm 4 người:
o Giám đốc
o P. Giám đốc dự án- kinh doanh
o P. Giám đốc tài chính
o P. Giám đốc kỹ thuật
- Gồm có 7 phòng ban với 46 nhân viên:
o Phòng hành chính- nhân sự
o Phòng Marketing
o Phòng kinh doanh
o Phòng dự án
o Phòng kỹ thuật
o Phòng chăm sóc khách hàng
o Phòng Kế toán
Các phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và các mối quan hệ phối hợp, trợ
giúp lẫn nhau, tạo thành một tổ chức hoàn thiện.
CEOTECH có những đội ngũ cán bộ cộng tác viên gồm 5 chuyên viên, trong đó 2
tiến sĩ, 3 thạc sĩ và những kỹ thuật viên giỏi về kỹ thuật chuyên dụng. Được ký hợp đồng
cộng tác viên và hoạt động trên các lĩnh vực chuyên môn. Họ là những chuyên gia đầu
ngành về lĩnh vực an ninh an toàn và công nghệ cao của Việt Nam.
CEOTECH đã thành lập được một đội ngũ chuyên gia đông đảo, trẻ trung, năng
động, sáng tạo, tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo tại các
trường Đại học nổi tiếng trong và ngoài nước. Những con người đã được thử thách và
tích luỹ kinh nghiệm trên thực tế.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty
Phương thức kinh doanh :
- Xuất nhập khẩu
- Mua bán trong nước

- Tổ chức các dịch vụ tư vấn kinh tế, kỹ thuật, dây chuyền, công nghệ và đầu tư.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh
- Tư vấn- thiết kế Hệ thống phòng cháy chữa cháy
o Hệ thống báo cháy : Hệ thống báo cháy vùng, địa chỉ
o Hệ thống chữa cháy : Hệ thống chữa cháy vách tường, tự động
sprinkler, vòi phun rankcher, khí trơ…
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 15 Học viện Ngân hàng
o Phương tiện chữa cháy ban đầu : Bình chữa cháy, hệ thống chữa cháy
thủ công ( cát, nước, chăn ẩm…).
- Tư vấn hệ thống thoát hiểm, thoát nạn : Hệ thống đèn Exit, đèn sự cố ; thang
thoát nạn, ống tụt thoát nạn ; hệ thống điều áp buồng thang.
- Tư vấn- Thiết kế các hệ thống Camera quan sát- CCTV
- Tư vấn- thiết kế các dự án chống đột nhập cho nhà và công trình.
- Tư vấn- thiết kế xây dựng giải pháp : chống sét đánh thẳng, chống sét theo
đường nguồn, chống sét theo đường tín hiệu.
- Xây dựng và phát triển mạng điện thoại, mạng máy tính (LAN), cung cấp giải
pháp và thiết bị tin học, phần mềm tin học, thiết bị viễn thông.
2.1.4. Khái quát kết quả kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn
2.1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2009-2011
Giai đoạn 2009- 2011 là giai đoạn đầy biến động đối với các doanh nghiệp nói
chung cũng như công ty cổ phần công nghệ C.E.O nói riêng, sau đây là tình hình hoạt
động kinh doanh của công ty trong 3 năm 2009, 2010 và 2011.
Kết quả kinh doanh Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2010 so

với 2009
Năm 2011 so
với 2010
Tr.đ % Tr.đ %
Doanh thu thuần 54,749 67,423 74,521 12,674 23.15 7,098 10.53
Giá vốn hàng bán 47,012 58,426 63,128 11,414 24.28 4,702 8.05
Lợi nhuận gộp 7,737 8,997 11,393 1,260 16.29 2,396 26.63
Doanh thu tài chính 1,498 1,642 1,985 144 9.61 343 20.89
Chi phí tài chính 985 785 846 -200 -20.30 61 7.77
Chi phí bán hàng 1,016 1,148 1,569 132 12.99 421 36.67
Chi phí QLDN 1,263 1,854 1,478 591 46.79 -376 -20.28
LN thuần từ
HĐKD
5,971 6,852 9,485 881 14.75 2,633 38.43
Thu nhập khác 451 389 427 -62 -13.75 38 9.77
Chi phí khác 286 145 312 -141 -49.30 167 115.17
LN trước thuế 6,136 7,096 9,600 960 15.65 2,504 35.29
Chi phí thuế TNDN 1,534 1,774 2,400 240 15.65 626 35.29
Lợi nhuận sau
thuế
4,602 5,322 7,200 720 15.65 1,878 35.29
Đơn vị : triệu đồng
Bảng 2.1 : Kết quả HĐKD giai đoạn 2009- 2011
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 16 Học viện Ngân hàng
Trước tiên, ta có thể thấy lợi nhuận của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm.
Tuy doanh nghiệp mới thành lập nhưng lợi nhuận sau thuế năm 2009 đã đạt được 4,6 tỷ ;
và sau đó tiếp tục tăng cho đến năm 2011 thì con số này đã lên đến 7,2 tỷ ; và tương ứng
với nó là tốc độ tăng năm 2010 so với 2009 và 2011 so với 2010 là 15,65% và 35,29%.
Một kết quả kinh doanh nhìn qua ta có thể thấy là rất tốt.

Có được một kết quả kinh doanh như vậy là do doanh nghiệp đã quản lý tốt trong
khâu quản lý giá vốn hàng bán, tốc độ tăng của giá vốn luôn thấp hơn tốc độ tăng của
doanh thu thuần. Việc giảm chi phí tài chính năm 2010 cũng là nguyên nhân làm cho lợi
nhuận năm 2010 tăng so với năm 2009, trong khi doanh thu tài chính lại tăng. Ngoài ra,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng được doanh nghiệp quản lý khá
tốt, tuy rằng con số các chỉ tiêu này tăng nhẹ qua các năm, nhưng đó là do tác động của
nền kinh tế nên chi phí tăng lên, do vậy việc đó không quá quan trọng ; hơn nữa tốc độ
tăng của các khoản chi phí này thấp hơn của doanh thu thuần nên cũng góp phần làm tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp.
Như vậy, trong ba năm qua lợi nhuận của doanh nghiệp liên tục tăng. Đây là thành
tích của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động do ảnh hưởng từ
cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Có được thành quả này là do ban lãnh đạo công ty đã
có những chính sách kinh doanh đúng đắn, linh hoạt, phù hợp với những thay đổi của nền
kinh tế, đồng thời là sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong công ty.
2.1.4.2. Cơ cấu tài sản- nguồn vốn
Stt Nội dung
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2010 so
với 2009
Năm 2011 so
với 2010


Tr.đ % Tr.đ %
I Tài sản ngắn hạn

38,01
9 40,555
60,13
9 2,536 6.67 19,584 48.29
1
Tiền và các khoản tương
đương tiền
13,64
5 8,008
36,42
3 -5,636 -41.31 28,414 354.81
2
Các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn 0 5,000 0 5,000
3
Các khoản phải thu ngắn
hạn 3,499 2,915 2,819 -585 -16.70 -96 -3.30
4 Hàng tồn kho
20,00
4 26,948
15,18
9 6,944 34.71
-
11,760 -43.64
5 Tài sản ngắn hạn khác 871 2,684 710 1,813 208.09 -1,974 -73.56
II Tài sản dài hạn
26,69
9 28,141
23,56
6 1,443 5.40 -4,575 -16.26

2 Tài sản cố định
26,40
3 27,571
22,55
0 1,168 4.42 -5,021 -18.21
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 17 Học viện Ngân hàng

- Tài sản cố định hữu
hình
21,91
6 13,529 4,443 -8,388 -38.27 -9,086 -67.16

- Tài sản cố định vô
hình 1,970 2,068 2,132 98 4.96 64 3.10

- Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang 2,516 11,974
15,97
4 9,458 375.92 4,000 33.41
4
Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn 167 161 198 -6 -3.71 37 23.23
5 Tài sản dài hạn khác 129 409 818 281 218.12 409 100.00
II
I
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
64,71
8 68,696

83,70
6 3,979 6.15 15,010 21.85
IV Nợ phải trả
35,77
1 37,770
47,56
2 1,999 5.59 9,792 25.92
1 Nợ ngắn hạn
27,68
0 29,923
39,48
2 2,243 8.10 9,559 31.95
2 Nợ dài hạn 8,091 7,848 8,080 -244 -3.01 232 2.96
V Vốn chủ sở hữu
28,94
7 30,926
36,14
4 1,979 6.84 5,218 16.87
1 Vốn chủ sở hữu
28,94
7 30,685
35,38
4 1,739 6.01 4,699 15.31

- Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
18,98
0 18,980
18,98
0 0 0.00 0 0.00

- Các quỹ 7,598 7,150 8,585 -448 -5.90 1,435 20.07

- Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 2,369 4,555 7,819 2,187 92.32 3,264 71.65
2
Nguồn kinh phí và quỹ
khác 241 760 241 519 215.84

- Quỹ khen thưởng
phúc lợi 241 760 241 519 215.84
VI
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
64,71
8 68,696
83,70
6 3,979 6.15 15,010 21.85
Đơn vị : triệu đồng
Bảng 2.2 : Tình hình biến động tài sản- nguồn vốn
Phân tích khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn ta có thể thấy được :
- Về tài sản :
o Tài sản ngắn hạn : tăng dần qua các năm, từ 38 tỷ năm 2009 lên 60 tỷ
vào năm 2011. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy, lý do chủ yếu khiến
khoản này tăng là do sự tăng giảm của khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền và hàng tồn kho. Tiền và các khoản tương đương tiền
năm 2009 là 13,6 tỷ, năm 2009 là 8 tỷ nhưng do khoản mục hàng tồn
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 18 Học viện Ngân hàng
kho trong năm lại tăng mạnh khiến cho tài sản ngắn hạng tiếp tục tăng
so với 2009, vào năm 2011 thì tiền và các khoản tương đương tiền là

36,4 tỷ khiến cho tài sản ngắn hạn tăng cao nhất. Trong năm 2009 và
2010 do doanh nghiệp mới thành lập nên cần một lượng lớn tiền mặt để
đầu tư nên khoản mục này trong 2 năm thấp. Còn hàng tồn kho trong
năm 2010 cao vậy do trong năm doanh nghiệp nhập một lượng lớn hàng
hóa nhưng chưa xuất bán do giá lúc đó thấp và doanh nghiệp đã chờ
sang năm 2011 để xuất bán.
o Tài sản dài hạn : Như trên đã nói, trong năm 2009 và 2010 doanh
nghiệp đã lấy tiền để đi đầu tư vào tài sản cố định do vậy mà chỉ tiêu tài
sản cố định trong năm 2009 và 2010 tăng mạnh. Đây là một điều đáng
mừng khi công ty đã đầu tư đúng hướng, đã đầu tư cơ sở hạ tầng và
trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
o Xét về tỷ trọng : Tài sản ngắn hạn liên tục tăng và có tỷ trọng cao hơn
so với tài sản dài hạn. Doanh nghiệp cần xem xét mức tỷ trọng này để
tránh rủi ro trong tương lai.
- Về nguồn vốn :
o Nợ phải trả: của doanh nghiệp tăng dần qua các năm, khả năng phụ
thuộc rất lớn vào bạn hàng và kéo theo đó là mức độ rủi ro sẽ gặp phải,
tuy rằng doanh nghiệp có thể chiếm dụng được vốn của nhà cung cấp để
phục vụ cho doanh nghiệp của mình.
o Về vốn chủ sở hữu: cũng tăng dần qua các năm, đây là một dấu hiệu tốt.
Có được điều này là do lợi nhuận của doanh nghiệp tăng qua các năm
nên vốn chủ sở hữu cũng được liên tục bổ sung.
o Xét về tỷ trọng: tỷ trọng nợ phải trả trên nguồn vốn chiếm khá lớn
khoảng gần 55%. Trong đó thì chủ yếu là nợ phải trả ngắn hạn còn nợ
phải trả dài hạn thì rất ít chỉ chiếm khoàng 7%. Điêu này rất rủi ro vì
khoản tiền này sẽ phải trả trong ngắn hạn nếu doanh nghiệp làm ăn
không tốt thì sẽ tạo áp lực tài chính cho doanh nghiệp.Nhưng nhìn vào
bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì ta cũng thấy
được là doanh nghiệp đã kinh doanh ổn định, do vậy mà tuy là khoản
tiền phải trả trong ngắn hạn nhưng doanh nghiệp cũng có khả năng quay

vòng tiền và có đủ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp.
2.2. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận
Để thấy rõ được nguyên nhân tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp trong thời
gian qua ta đi sâu vào phân tích sự biến động của từng bộ phận lợi nhuận, cụ thể đó là: lợi
nhuận từ hoạt động SXKD, lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 19 Học viện Ngân hàng
2.2.1. Các chỉ tiêu tuyệt đối
2.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là hoạt động chính của doanh nghiệp, các
nguồn nhân lực, vật lực chủ yếu tập trung cho hoạt động này do vậy kết quả kinh doanh
của hoạt động này quyết định đến toàn bộ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để tìm
hiểu về lợi nhuận của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ ta đi tìm hiểu các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu này, đó là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2010 so
với 2009
Năm 2011 so
với 2010
Tr.đ % Tr.đ %
DT BH & CCDV 54,749
67,42

3 74,716 12,674 23.15 7,293 10.82
Khoản giảm trừ DT 0 0 195 0 195
DTT về BH&CCDV
54,749
67,42
3
74,521
12,674 23.15 7,098 10.53
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 2.3: Biến động của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tuy trong những năm vừa rồi tình hình biến động của nền kinh tế đã gây không ít
khó khăn cho nhiều doanh nghiệp nhưng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp vẫn giữ ở mức tăng trưởng ổn định. Điều này có được là do doanh nghiệp
đã quản lý tốt khâu bán hàng nên vẫn tiêu thụ được hàng hóa. Đặc biệt trong năm 2011,
khi mà có nhiều vụ cháy nổ xảy ra thì dịch vụ tư vấn về các hoạt động cháy nổ đã kiếm
được một nguồn thu lớn trong năm này, đã nâng doanh thu từ 54 tỷ vào năm 2009 lến con
số 74 tỷ vào năm 2011.
Nếu như trong năm 2009 và 2010 doanh nghiệp không có các khoản giảm trừ thì
sang năm 2011 doanh nghiệp lại có 195 triệu đồng giảm trừ doanh thu, và số tiền này là
do bị trả lại, đây là sai sót trong khâu nhập hàng hóa do không kiểm tra kỹ nên đã nhập
một vài sản phẩm kém chất lượng. Do có khoản giảm trừ này đã khiến cho doanh thu BH
& CCDV của doanh nghiệp giảm, chỉ tăng 10.82% so với năm 2009.
Công ty cổ phần công nghệ C.E.O là một công ty kinh doanh trên nhiều lĩnh vực,
do đó doanh thu của doanh nghiệp đến từ rất nhiều nguồn, trong đó chủ yếu là đến từ
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 20 Học viện Ngân hàng
dịch vụ tư vấn. Để thấy rõ sự biến động của doanh thu thuần ta chia hoạt động của doanh
nghiệp thành hai mảng đó là bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Sau đây ta sẽ xem xét sự biến động của hai mảng đó:


Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2010 so
với 2009
Năm 2011 so
với 2010
Tr.đ % Tr.đ %
Doanh thu bán hàng 16,924 25,903 28,280 8,979 53.05 2,377 9.18
DT cung cấp DV 37,825 41,520 46,241 3,695 9.77 4,721 11.37
Tổng doanh thu
54,749
67,42
3
74,521
12,674 23.15 7,098 10.53
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 2.4: Biến động các bộ phận của doanh thu BH&CCDV
Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy đều có sự biến động theo chiều hướng tích cực của
cả hai mảng doanh thu.
Trong năm 2010, doanh thu bán hàng tăng đáng kể, lên tới 53.05% so với năm
2009; trong khi đó doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ tăng 9.77%. Tuy nhiên xét về tỷ trọng,
doanh thu cung cấp dịch vụ vẫn chiếm một tỷ trong lớn hơn trong tổng doanh thu. Điều
này nói lên rằng doanh thu cung cấp dịch vụ vẫn là nguồn thu quan trọng.
Sang năm 2011, khi mà nhiều doanh nghiệp kinh doanh khó khăn thì doanh
nghiệp vẫn tiếp tục duy trì chỉ tiêu doanh thu của mình, cả doanh thu bán hàng và doanh
thu cung cấp dịch vụ đều tăng. Trong năm này, doanh thu cung cấp dịch vụ có mức tăng

trưởng cao hơn, 11.37% so với năm 2010 trong khi doanh thu bán hàng chỉ tăng 9.18%.
Đây là chính sách của doanh nghiệp, sẽ nghiêng dần sang dịch vụ tư vấn các loại liên
quan đến phòng cháy chữa cháy, còn các sản phẩm chỉ là đi kèm các dịch vụ nếu như
khách hàng có yêu cầu.
Như vậy, khi xem xét kĩ hai mảng nhỏ các nguồn tạo nên doanh thu ta thấy mọi
thứ đều rất ổn định. Doanh nghiệp đã có những chính sách quản lý cũng như bán hàng tốt
để có thể duy trì được mức tăng doanh thu của cả hai mảng một cách ổn định như vậy.
Chi phí cho hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ Đơn vị: triệu đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá trị Tỷ trọng
/DTT
Giá trị Tỷ
trọng
Giá trị Tỷ trọng
/DTT
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 21 Học viện Ngân hàng
/DTT
Doanh thu thuần
54,74
9 100.00 67,423 100.00 74,521 100.00
Giá thành toàn bộ
49,29
1 90.03 61,428 91.11 66,175 88.80
Giá vốn hàng bán
47,01
2 85.87 58,426 86.66 63,128 84.71
Chi phí bán hàng 1,016 1.86 1,148 1.70 1,569 2.11
Chi phí QLDN 1,263 2.31 1,854 2.75 1,478 1.98

Bảng 2.5: Biến động chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Giá vốn hàng bán

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2010 so
với 2009
Năm 2011 so
với 2010
Tr.đ % Tr.đ %
GV hàng hóa đã bán
40,99
3
55,887
54,70
5
14,89
4
36.33 -1,182 -2.11
GV DV đã cung cấp 5,869 2,489 8,423 -3,380
-
57.59
5,934
238.4
1
DP giảm giá HTK 150 50 0 -100

-
66.67
-50 -100
Tổng
47,01
2
58,426
63,12
8
11,41
4
24.28 4,702 8.05
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 2.6: Biến động giá vốn từng lĩnh vực kinh doanh
Giá vốn hàng bán là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Năm 2009 giá vốn hàng bán là 47,012 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 85.87% trong tổng doanh thu thuần của doanh nghiệp; tỷ trọng này
lần lượt là 86.66% và 84.71% vào năm 2010 và 2011. Như vậy sự biến động của giá vốn
hàng bán là không đáng kể, tỷ trọng giữa giá vốn hàng bán và doanh thu thuần luôn được
giữ ở một mức ổn định.
Xét về tốc độ tăng giữa giá vốn hàng bán và doanh thu thuần ta thấy tốc độ năm
2010 tăng so với năm 2009 là 24.28% đối với giá bán còn doanh thu thuần là 23.15%; tốc
độ tăng năm 2011 so với 2010 là 8.05% đối với giá bán còn doanh thu thuần là 10.53%.
Như vậy, tuy tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn doanh thu thuần vào năm 2010 so
với năm 2009- thực ra là không đáng kể, nhưng doanh nghiệp đã kiểm soát được giá vốn
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 22 Học viện Ngân hàng
và đã làm giảm tốc độ tăng này kéo nó xuống thấp hơn trên 2% so với doanh thu thuần.
Doanh nghiệp đã kiểm soát được giá vốn.
Để thấy rõ hơn ta đi vào chi tiết các khoản mục giá vốn:

- Giá vốn hàng hóa đã bán: Năm 2010 giá vốn hàng hóa đã bán tăng 14,894 tr.đ
so với năm 2009, tương đương với 36.63%. Trong năm này là một năm khó
khăn với hầu hết các doanh nghiệp, tỷ lệ lạm phát tăng cao cùng với các biến
động của nền kinh tế đã khiến cho chi phí đầu vào của doanh nghiệp tăng cao,
gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh; và do giá vốn hàng hóa đã bán chiếm
tỷ trọng cao trong giá vốn hàng bán nên ảnh hưởng đó đã khiến cho tốc độ tăng
của giá vốn tăng cao hơn so với doanh thu thuần. Năm 2011, chỉ tiêu này đã
giảm đi 1,182 tr.đ so với năm 2010 tương đương với 2.11%. Tuy sự sụt giảm
không cao nhưng nó cũng báo hiệu một tình hình kinh doanh tốt hơn so với
năm 2010.
- Giá vốn dịch vụ đã cung cấp: Năm 2010 giá vốn dịch vụ đã cung cấp đã giảm
3,380 tr.đ tương đương với 57.59% so với năm 2009, trong khi đó doanh thu
cung cấp dịch vụ lại tăng 3,695 tr.đ. Nếu như các điều kiện khác không thay
đổi thì đây là một tín hiệu tốt của doanh nghiệp, doanh nghiệp đã quản lý tốt
giá vốn dịch vụ đã cung cấp. Năm 2011, giá vốn dịch vụ đã cung cấp đã tăng
5,934 tr.đ tương đương với 238.41%. Sở dĩ có sự gia tăng đáng kể này là do
chính sách của công ty, trong năm 2011 công ty đã mở rộng loại hình dịch vụ
tư vấn cũng như nâng cấp và đầu tư sâu vào loại hình dịch vụ do vậy mà có sự
tăng đột biến như vậy. Tuy nhiên do nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá vốn hàng
bán nên không ảnh hưởng nhiều đến chỉ tiêu giá vốn hàng bán.
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Trong năm 2009 và 2010 doanh nghiệp có
trích lập một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho dựa trên chênh lệch giữa
giá gốc của hàng tồn kho và giá trị thuần có thể thực hiện được. Sở dĩ doanh
nghiệp có trích lập dự phòng là do trong năm 2009 và năm 2010 giá cả hàng
hóa mua vào không ổn định, thường xuyên thay đổi do lạm phát. Trong năm
2011 doanh nghiệp không tiến hành trích lập vì trong năm này doanh nghiệp
chủ yếu hoạt động dựa trên dịch vụ tư vấn do vậy mà việc trích lập là không
cần thiết.
 Chi phí bán hàng


Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2010 so
với 2009
Năm 2011 so
với 2010
Tr.đ % Tr.đ %
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 23 Học viện Ngân hàng
CP nhân viên bán hàng 209 176 419 -33 -15.79 243
138.0
7
CP vật liệu bao bì 42 39 52 -3 -7.14 13 33.33
Chi phí dụng cụ đồ dùng
150 142 185
-8 -5.33 43 30.28
Khấu hao TSCĐ 24 15 32 -9 -37.50 17
113.3
3
Chi phí DV mua ngoài 576 752 864 176 30.56 112 14.89
Chi phí bằng tiền khác 15 24 17 9 60.00 -7 -29.17
Tổng
1,01
6 1,148 1,569 132 12.99 421 36.67
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 2.7: Biến động chi phí bán hàng

Qua bảng phân tích số liệu ta thấy trong chi phí bán hàng của doanh nghiệp thì chi
phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây là chi phí cho các phương tiện vận
tải, chi phí cho việc thuế, đóng gói bao bì khi doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ nước
ngoài về phân phối trong nước.
Chi phí bán hàng liên tục tăng qua các năm, năm 2010 tăng 12.99% so với năm
2009, năm 2011 tăng 36.67% so với 2010. Như vậy, theo với tình hình nền kinh tế thị
trường: lạm phát tăng cao, giá trị đầu vào tăng… khiến cho chi phí tăng là chuyện đương
nhiên. Nhìn vào bảng số liệu, chi phí bán hàng chủ yếu tăng do chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí nhân viên bán hàng, đây là điều phù hợp đối với đặc điểm kinh doanh của công
ty.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2010 so
với 2009
Năm 2011 so
với 2010
Tr.đ % Tr.đ %
CP nhân viên quản lý 326 693 412 367 112.58 -281 -40.55
CP vật liệu quản lý 15 24 32 9 60.00 8 33.33
CP đồ dùng văn phòng
35 52 17
17 48.57 -35 -67.31
CP khấu hao TSCĐ 120 152 174 32 26.67 22 14.47
CP thuế, phí và lệ phí 243 286 244 43 17.70 -42 -14.69

Dự phòng 0 142 210 142 68 47.89
CP dịch vụ mua ngoài 412 320 258 -92 -22.33 -62 -19.38
CP bằng tiền khác 112 185 131 73 65.18 -54 -29.19
Tổng
1,26
3
1,85
4
1,47
8 591 46.79 -376 -20.28
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 24 Học viện Ngân hàng
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 2.8: Biến động chi phí quản lý doanh nghiệp
Năm 2010, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh nhất, tăng 46.79% so với năm
2009. Lý do chủ yếu khiến chỉ tiêu này tăng trong năm 2010 đó là do chi phí nhân viên
quản lý, lên đến 112.58% so với năm 2009. Sau một năm đi vào hoạt động đã để lộ ra
một số bất cập trong bộ phận quản lý doanh nghiệp, chính vì lý do đó vào năm 2010
doanh nghiệp đã thực hiện một số những cải cách về cơ cấu tổ chức, chính sách và quản
lý. Để phù hợp với yêu vầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới, doanh
nghiệp đã thực hiện sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức, rà soát lại lao động tại các bộ
phận. Và do đó chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2010 tăng mạnh.
Sau khi có sự cải tổ trong năm 2010, sang năm 2011 đã thấy rõ tác dụng của sự cải
tổ, thể hiện qua chi phí nhân viên quản lý giảm 281 tr.đ, tương đương với 40.35% so với
năm 2010, đã kéo chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp năm 2011 giảm 376 tr.đ, tương
đương 20.28%.
Trong cơ cấu biến động chi phí quản lý doanh nghiệp, thì chỉ tiêu này chủ yếu phụ
thuộc vào chi phí nhân viên quản lý còn các chi phí khác tuy có biến động nhưng không
có ảnh hưởng nhiều, do vậy doanh nghiệp đã cải cấu bộ máy tổ chức, đây là một chính
sách đúng đắn, thể hiện rõ sự nhanh nhạy của những người quản lý doanh nghiệp, có đủ

năng lực để đứng ra quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2010 so với
2009
Năm 2011 so
với 2010
Tr.đ % Tr.đ %
Doanh thu thuần
54,74
9
67,423 74,521
12,674 23.15 7,098 10.53
Giá thành toàn bộ
49,29
1 61,428 66175 12,137 24.62 4,747 7.73
LN BH&CCDV
5,458 5,995 8,346
537 9.84 2,351 39.22
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 2.9: Biến động lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
Sau khi phân tích doanh thu và chi phí từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,
ta có thể thấy rõ hơn sự biến động từ các bộ phận để tạo lên nguồn lợi nhuận từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11
Chuyên đề tốt nghiệp 25 Học viện Ngân hàng
Qua phân tích ba năm 2009, 2010, 2011, lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
tăng dần qua các năm. Năm 2010 tăng 537 tr.đ tương đương 9.84% thì sang năm 2011 thì
con số này lên tới 2,351 tr.đ tương đương 39.22% so với năm 2010. Mặc dù nền kinh tế
khó khăn, cùng với việc doanh nghiệp là doanh nghiệp trẻ, mới gia nhập thị trường, thiếu
kinh nghiệm, còn nhiều bỡ ngỡ vậy mà lại có một kết quả kinh doanh rất tốt. Để có một
kết quả kinh doanh như vậy, không thể không nhắc tới đội ngũ ban lãnh đạo cùng với sự
đồng tâm của toàn bộ nhân viên trong công ty, họ đều là những người có năng lực, quyết
tâm cùng nhau đưa doanh nghiệp vươn cao hơn nữa.
Ta có thể thấy, nguồn lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn thu chính
của doanh nghiệp, và nó đang có những con số về lợi nhuận đang rất tốt, chính vì vậy
trong những năm tới doanh nghiệp nên chú trọng và phát huy mảng kinh doanh lợi thế
này của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm 2010 so
với 2009
Năm 2011 so
với 2010
Tr.đ % Tr.đ %
Doanh thu HĐTC
1,498 1,642 1,985
144 9.61 343 20.89

Chi phí HĐTC
985 785 846
-200 -20.30 61 7.77
Lợi nhuận HĐTC
513 857 1,139
344 67.06 282 32.91
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 2.10: Biến động lợi nhuận hoạt động tài chính
Tỷ trọng lợi nhuận hoạt động tài chính trong lợi nhuận của doanh nghiệp tuy
không cao nhưng việc quản lý tốt nguồn lợi nhuận này cũng sẽ góp phần làm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, thể hiện năng lực vận hành doanh nghiệp của bộ phận quản lý,
và tương lai không xa thì đây cũng sẽ là một nguồn thu quan trọng của doanh nghiệp.
Qua bảng số liệu, ta thấy lợi nhuận hoạt động tài chính của doanh nghiệp qua ba năm liên
tục tăng,và để thấy rõ sự biến động của doanh thu và chi phí để tạo nên nguồn lợi nhuận
này, ta sẽ xem xét bảng số liệu về doanh thu và chi phí sau đây:

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Lãi tiền gửi và cho vay 1,124 1,253 1,421
Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu
Cổ tức, lợi nhuận được chia 165 179 225
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện 79 24 152
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 3
Nguyễn Kim Thủy TCDNA_ K11

×