Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Tổ chức công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.66 KB, 77 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Sản xuất của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài
ngời. Sản xuất phát triển kéo theo sự phát triển của xã hội qua các hình thái
khác nhau.
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trờng với sự ra đời của nhiều
thành phần kinh tế và loại hình doanh nghiệp nh ở nớc ta hiện nay đã dẫn
đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các loại hình doanh nghiệp, giữa các sản
phẩm cùng loại trên thị trờng. Những thử thách đó đặt ra cho mỗi doanh
nghiệp, muốn tồn tại và dứng vững phải tự nghiên cứu tìm ra hớng đi phù
hợp và thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, lấy thu bù chi, đảm
bảo có hãi.
Để đáp ứng đợc nhu cầu đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm
đến tất cả các khâu của quá trình sản xuất, đảm bảo thu nhập cho doanh
nghiệp, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà Nớc, không ngừng nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và phấn đấu mở rộng quá trình sản
xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp,
trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu và không thể thiếu đợc là thực hiện
quản lý kinh tế với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ
thống quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp, kế toán đợc sử dụng nh một công
cụ có hiệu lực nhất để phản ánh khách quan và giám đốc có hiệu quả qúa
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp nắm bắt đợc tình hình và kết qủa sản xuất kinh doanh, từ đó đề ra
biện pháp, quyết định kịp thời, đúng đắn nhằm phát triển không ngừng mọi
hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Toàn bộ công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp bao gồm nhiều phần
hành kế toán khác nhau, mỗi phần hành kế toán có chức năng riêng góp
phần vào chức năng chung của kế toán trong đó kế toán nguyên, vật liệu
không thể thiếu. Nó là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý vật
liệu ở doanh nghiệp. Chất lợng công tác quản lý vật liệu ở doanh nghiệp chỉ


đợc coi là hiệu quả nếu kế toán vật liệu phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
số hiện có và tình hình biến động của vật liệu ở doanh nghiệp, phục vụ kịp
thời cho quá trình sản xuất kinh doanh.
ở các doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên, vật liệu chiếm một tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp (65%- 75% tổng chi
phí). Do vậy, mọi biến động dù là rất nhỏ của vật liệu cũng ảnh hởng tới thu
nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp. Có thể nói tiết kiệm chi phí về vật liệu
đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để tiết kiệm đợc chi phí nguyên, vật liệu trong giá thành sản phẩm cần
phải quản lý tốt vật liệu. Điều đó đòi hỏi công tác kế toán vật liệu ở doanh
nghiệp phải đợc tổ chức khoa học. Vì vậy, việc hoàn thiện kế toán vật liệu ở
doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu khách quan.
Qua thời gian tìm hiểu ở Công ty Cơ nhiệt và Điện lạnh Bách khoa Hà
Nội (POLYCO), đợc sự giúp đỡ của ban lãnh đạo của công ty, đặc biệt là cán
bộ phòng kế toán, sự hớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Ngọc Quang em đã tìm
hiểu công tác kế toán tại đơn vị và đặc biệt là công tác kế toán vật liệu.
Trong phạm vi chuyên đề này em xin trình bày những vấn đề quan
trọng nhất của công tác kế toán vật liệu ở Công ty Cơ nhiệt và Điện lạnh
Bách khoa Hà Nội với những mặt mạnh, mặt tồn tại và em xin mạnh dạn đa
ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán vật liệu,
đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu ở công ty.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Ch ơng I : Lý luận chung về kế toán vật liệu.
Ch ơng II :Thực tế công tác kế toán vật liệu tại công ty Cơ nhiệt và
Điện lạnh Bách khoa HN
Ch ơng III : Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán vật liệu tại
công ty Cơ nhiệt và Điện lạnh Bách khoa Hà Nội.
Thời gian thực tập ở công ty không những giúp em hiểu sâu hơn nữa
về phần lý luận đã học ở trờng mà còn bổ sung thêm những kiến thức thực tế

cho em rất nhiều. Song do thời gian thực tập có hạn và kiến thức của bản
thân hạn chế nên chuyên đề thực tập này của em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy, cán bộ kế toán
công ty để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn
Nguyễn Thị Huế
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
CHơng I
Cơ sở lý luận chung về hạch toán vật liệu
I. 1-Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vật liệu đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh
I.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là những đối tợng lao động thể
hiện dới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là
cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm, nh thép trong doanh nghiệp cơ khí chế
tạo, bông trong doanh nghiệp kéo sợi, vải trong doanh nghiệp may mặc ...
Quá trình sản xuất diễn ra khi có đủ ba yếu tố cơ bản: đối tợng lao động, t
liệu lao động và sức lao động, trong đó vật liệu nào cũng là đối tợng lao động
tuy nhiên không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng đợc coi là vật liệu.
Không nh t liệu lao động, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Dới tác động của lao động
chúng thay đổi hoàn toàn hình thái ban đầu và giá trị đợc chuyển toàn bộ
một lần vào chi phí sản xuất.
I.1.2. Vai trò của vật liệu và sự cần thiết của kế toán vật liệu.
Trên các phơng diện khác nhau, ta thấy rõ vị trí của vật liệu trong quá trình
sản xuất.
- Xét về mặt chi phí: Vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn
bộ chi phí sản xuất (>70%). Do vậy, việc kiểm tra chi phí vật liệu có ý nghĩa rất
quan trọng đến giá thành và chất lợng sản phẩm. Giảm mức tiêu hao vật liệu
trong sản xuất cho một đơn vị sản phẩm là một trong những nhân tố quyết định

đến thành công của công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
- xét về mặt giá trị: Trong quá trình sản xuất giá trị của vật liệu đợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra.
- Xét về mặt hiện vật: Vật liệu là cơ sở vật chất để hình thành nên sản
phẩm mới. Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới nó chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu.
Nguyễn Thị Huế
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
- Xét về mặt vốn: Vật liệu là thành phần quan trọng của vốn lu động trong
doanh nghiệp đặc biệt là vốn dự trữ vật liệu. Vì vậy việc tăng tốc độ luôn chuyển
vốn lu động không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một cách hợp lý,
tiết kiệm và có kế hoạch. Việc quản lý và sử dụng vật liệu phải bao gồm trên các
phơng diện: số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị từ khâu cung cấp tới khâu
sử dụng.
*Yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp công nghiệp.
Doanh nghiệp sản xuất cần thiết phải có nguyên vật liệu để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh. Vật liệu không chỉ quyết định đến số lợng sản phẩm
mà còn ảnh hởng tới chất lợng sản phẩm. Vì vậy, đảm bảo cung ứng, dự trữ
đồng bộ, kịp thời và chính xác vật liệu là điều kiện có tính chất tiền đề cho sự
liên tục vủa quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi công
tác quản lý phải chặt chẽ từ khâu thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, dự trữ,
sử dụng và kiểm kê vật liệu. Đó là điều kiện cần thiết, quan trọng đảm bảo chất
với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập xuất của mỗi danh điểm
lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Thu mua vận chuyển vật liệu là quá trình đáp ứng kịp thời vật liệu cho quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và các nhu cầu khác của doanh nghiệp. Khâu
này đòi hỏi phải đảm bảo đủ số lợng, đúng chất lợng, chủng loại, quy cách, giá

mua và chi phí thu mua theo đúng tiến độ thời gian, phù hợp với kế hoạch sản
xuất của doanh nghiệp.
Vật liệu mua về đợc bảo quản tại kho. Kho cần đợc tổ chức thành hệ thống
hợp lý; đầy đủ trang thiết bị cân đo, kiểm tra; phù hợp với tính chất, đặc điểm
từng loại vật liệu, hạn chế tối đa h hỏng, mất mát, hao hụt. Đảm bảo an toàn yêu
cầu quản lý quan trọng đối với vật liệu.
Vật liệu cần đợc tính toán, xác định đúng, đủ lợng vật liệu cần dự trữ,
không thừa thiếu để đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn ( không vợt
quá mức dự trữ tối đa). Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối đa tối thiểu
cho từng loại vật liệu.
Nguyễn Thị Huế
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Vật liệu cần sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức, dự toán chi phí
đã lập nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu, tăng thu nhập và tích luỹ.
Khâu kiểm kê cần đợc tiến hành định kỳ, xác định vật liệu tồn kho, phát
hiện vật liệu thừa, thiếu, sai, hỏng, kém chất lợng và nguyên nhân để kịp xử lý.
*Vai trò của kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng, kế toán nói chung và kế toán nguyên vật
liệu nói riêng là công cụ quản lý kinh tế trực tiếp của mọi doanh nghiệp sản
xuất. Nếu kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp tốt sẽ góp phần đáng kể vào
việc quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp đó.
Hạch toán kế toán vật liệu là việc ghi chép phản ánh đầy đủ tình hình thu
mua, nhập, xuất vật liệu. Thông qua tài liệu kế toán biết đợc chất lợng, số lợng,
chủng loại vật liệu có bảo đảm hay không, số lợng thừa hay thiếu đối với sản
xuất. Từ đó ngời quản lý đề ra các biện pháp thiết thực nhằm phục vụ sản xuất
đầy đủ, kịp thời, ngăn ngừa hiện tợng h hao, mất mát, lãng phí nguyên vật liệu.
Để thực hiện chức năng giám đốc của kế toán, xuất phát từ yêu cầu đặc
điểm quản lý vật liệu, Nhà nớc đã xác định nhiệm vụ của kế toán vật liểu trong
các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.

Tính toán và phân bổ chính xác kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các
đối tợng khác nhau kiểm tra chặt việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những trờng hợp sử dụng vật liệu sai mục đích gây
lãng phí.
Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu, phát hiện
kịp thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp
giải phóng để phục hồi vốn nhanh chóng, hạn chế thiệt hại.
Thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý lập báo cáo về vật
liệu tham gia công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua dự trữ, sử dụng
vật liệu.
I.2- Phân loại và tính giá vật liệu.
I.2.1. Phân loại vật liệu
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc
thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng những vật liệu khác nhau về chủng
Nguyễn Thị Huế
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
loại, công dụng. Vì vậy đẻ có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch
toán chi tiết tới từng nhóm, từng loại vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản trị của
doanh nghiệp thì việc phân loại vật liệu theo tiêu thức nhất định là cần thiết.
Phân loại vật liệu là việc nghiên cứu, sắp xếp các loại vật liệu theo từng loại vật
liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất thơng phẩm của chúng.
Trong thực tế cách thông dụng nhất để phân loại vật liệu là căn cứ vào vai
trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, theo đặc trng này vật liệu đợc chia
làm các loại nh sau:
- Nguyên, vật liệu chính: Là những thứ nguyên, vật liệu mà sau quá trình
gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể
cả bán thành phẩm mua vào).
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình
sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc hình

dáng, mùi vị hoặc để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay
phục vụ cho lao động của công nhân viên chức ( dầu nhờn, hồ keo, thuốc
nhuộm, thuốc tẩy, thuốc chống rỉ, hơng liệu...)
- Nhiên liệu: là những thứ vật liệu đợc dùng để cung cấp nhiệt lợng trong
quá trình sản xuất, kinh doanh nh than, củi, xăng, dầu, hơi đốt, khí đốt
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần
lắp, không cần lắp, vật kết, công cụ, khí cụ...
- Phế liệu:Là các vật liệu thuđợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài ( phôi bào, vải vụn, gạch, sắt..)
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể trên
nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng...
Bên cạnh nếu ta căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu, cũng nh nội
dung phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu đợc chia
thành 2 loại:
Nguyễn Thị Huế
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất: Là những nguyên, vật liệu
mà mục đích, công dụng của nó là đợc dùng trực tiếp cho việc gia công, chế
biến sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: Là những vật liệu phục vụ cho
quản lý ở các phân xởng, tổ, đội sản xuất, cho bộ phận bán hàng, bộ phận quản
lý doanh nghiệp...
Nếu căn cứ vào nguồn hình thành, vật liệu đợc chia thành:
- Vật liệu nhập do mua ngoài.
- Vật liệu tự gia công chế biến
- Vật liệu từ các nguồn khác.
Hạch toán theo cách phân loại căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu

nói trên đã đáp ứng đợc yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi
loại nguyên, vật liệu. Trên cơ sở phân loại này để công tác quản lý và hạch toán
về số lợng và giá trị đối với từng loại vật liệu nhập- xuất- tồn đợc thuận tiện,
tránh nhầm lẫn, các doanh nghiệp này phải tiếp tục chi tiết và hình thành nên
Sổ danh điểm vật liệu. Sổ này xác định thống nhất tên gọi, ký- mã hiệu, quy
cách, đơn vị tính, giá hạch toán vủa từng danh điểm nguyên, vật liệu và đợc sử
dụng thống nhất trong doanh nghiệp, đặc biệt có tác dụng trong doanh nghiệp áp
dụng máy vi tính làm công tác kế toán, mẫu sổ này đợc thiết kế nh sau:
Sổ danh điểm vật liệu
Ký hiệu
Nhóm Danh điểmVL
I.2.2- Tính giá vật liệu.
Nguyễn Thị Huế
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Tính giá vật liệu thực chất là dùng thớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật
liệu, là xác định giá trị ghi sổ của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định,
phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu.Cần lựa chọn phơng pháp tính
giá hợp lý để đảm bảo phản ánh chính xác chi phí vật liệu trong giá trị sản phẩm
mới và giá trị của vật liệu dự trữ cuối kì.
Trong hạch toán, vật liệu đợc tính giá theo giá thực tế (giá gốc ), đợc hình
thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, chứng minh các khoản chi của doanh
nghiệp để tạo ra vật liệu là hợp pháp.Tuỳ theo doanh nghiệp tính VAT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà gúa thực tế có VAT hay không có VAT.
I.2.2.1.Giá thực tế nhập kho.
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau.
Do đó, tuỳ theo từng nguồn nhập mà nội dung giá vốn thực tế của vật liệu nhập
kho đợc xác định cụ thể nh:
* Đối với vật liệu mua ngoài.
Giá thực tế VL

nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Thuế nhập
khẩu(nếu
có)
+
Chi phí
thu mua
-
Giảm giá hàng
mua đợc hởng
- Giá mua ghi trên hoá đơn sẽ gồm cả VAT nếu doanh nghiệp tính VAT
theo phơng pháp trực tiếp; không gồm VAT nếu doanh nghiệp tính VAT theo
phơng pháp khấu trừ.
- Chi phí thu mua gồm các chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phí bảo
hiểm, phí hao hụt hợp lý trên đờng đi, tiền thuê kho bãi, phí gia công trớc khi
nhập kho ( nếu có), phí chọn lọc, tái chế...
- Với vật liệu tự nhập khẩu bằng ngoại tệ tiến hành quy đổi ra tiền Việt
Nam theo tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ
của liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh (cộng thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu nếu có)
Nguyễn Thị Huế
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong nhập kho.
Giá thực tế VL
Nhập kho

=
Giá
xuất
+
Chi phí gia công
Chế biến
+
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ...
* Vật liệu tự sản xuất
Giá thực tế vật liệu nhập kho = Giá thành sản xuất thực tế
*Vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh.
Giá thực tế
nhập kho
=
Giá trị vốn góp
thoả thuận
+
Chi phí liên quan đến
tiếp nhận (nếu có)
*Vật liệu nhân tặng, thởng, viện trợ.
Giá thực tế
VL nhập kho
=
Giá trị vật liệu do hội đồng bàn
giao xác định trên cơ sở giá thị tr-
ờng
+
Chi phí liên

quan(nếu có)
*Vật liệu vay, mợn tạm thời của đơn vị khác.
Giá thực tế vật liệu nhập kho
=
Giá thị trờng hiện tai của số vật liệu
* Phế liệu thu hồi.
Giá thực tế phế liệu thu hồi nhập kho là giá ớc tính, đợc tính theo giá thực
tế có thể sử dụng đợc hay giá bán thu hồi đợc trên thị trờng.
Giá các loại vật liệu và các chi phí gia công chế biến, vận chuyển, bảo
quản, thu mua...nói trên phải ghi trên hoá đơn, chứng từ theo quy định của Bộ
tài chính. Trờng hợp vật liệu là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản...mua của ngời
trực tiếp sản xuất, không có hoá đơn thì ngời mua hàng phải lập Bảng kê mua
hàng ghi rõ họ tên, địa chỉ ngời bán, số lợng hàng hoá, đơn giá, thành tiền, chữ
ký của ngời bán hàng, giám đốc doanh nghiệp chi.
I.2.2.2.Giá thực tế xuất kho.
Vật liệu đợc thu mua, nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá vốn thực tế của từng lần, từng đợt nhập kholà khác nhâu. Vì thế, khi
Nguyễn Thị Huế
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
xuất kho vật liệu, kế toán phải tính toán, xác định đợc giá vốn thực tế xuất kho
cho các nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính giá vốn thực
tế vật liệu xuất kho nhất định, đảm bảo chính xác và nhất quán trong suốt niên
độ kế toán.
Để xác định gúa thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán
bộ kế toán, có thể sử dụng một trong những phơng pháp sau đây:
Ph ơng pháp giá đơn vị bình quân :
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ đợc tính theo công
thức:

Giá thực tế VL
xuất dùng
=
Số lợng VL
xuất dùng
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Ưu điểm: Giảm nhẹ việc tính toán chi tiết vật liệu và việc tính giá vật liệu
xuất kho không phụ thuộc vào tần suất nhập xuất trong kỳ.
Nhợc điểm: Việc tính giá vật liệu dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hởng
đến tiến độ của các khâu kế toán khác và đòi hỏi phải tính giá vật liệu xuất theo
từng danh điểm vật liệu.
Phơng pháp này phù hợp vật liệu nhiều, giá cả biến động đột ngột.
Cách 2:
Giá đơn vị VL bình
quân mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập vật liệu, kế toán tính giá đơn vị bình quân từng loại vật liệu.
Ưu điểm:giá vật liệu đợc tính chính xác, kịp thời phản ánh sự biến động của
giá cả và việc tính giá thực tế đợc tiến hành đều đặn.

Nguyễn Thị Huế
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Nhợc điểm: Khối lợng tính toán của kế toán vật liệu nhiều, tốn nhiều công,
tính toán nhiều lần và phải tiến hành tính toán theo từng danh điểm vật liệu.
Do việc tính toán nhiều nên chỉ sử dụng với doanh nghiệp có ít danh điểm
vật liệu, số lần nhập xuất không nhiều, kế toán đợc tiến hành bằng máy vi tính.
Cách 3:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ(hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trớc)
Ưu điểm:giảm nhẹ khối lợng tính toán, đơn giản, phản ánh kịp thời biến
động vật liệu trong kỳ. Giá thực tế vật liệu xuất đợc tính theo từng danh điểm
vật liệu.
Nhợc điểm: Độ chính xác của việc tính toán phụ thuộc biến động giá cả vật
liệu. Trờng hợp giá thị trờng vật liệu xuất kho theo cách này thiếu chính xác và
có trờng hợp gây ra bất hợp lý (tồn kho âm).
Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Theo phơng pháp này, khi xuất kho lô vật liệu nào thì giá thực tế vật liệu xuất là
giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Ưu điểm: Công tác tính giá vật liệu đợc thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá vật liệu xuất, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của
từng lô vật liệu
Nhợc điểm: Đòi hỏi công tác quản lý, bảo quản và hạch toán chi tiết tỷ mỉ.
Phơng pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo
quản riêng từng lô vật liệu nhập kho.
Ph ơng pháp nhập tr ớc- xuất tr ớc (FIFO)
Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở giả định: lô vật liệu nào

nhập kho trớc thì sẽ đợc xuất dùng trớc. Vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì
tính theo giá trị thực tế của lân nhập đó. Xuất hết vật liệu đợc nhập trớc mới xuất
đến vật liệu đợc nhập sau, giá xuất tơng ứng với giá nhập vật liệu đó.
Nguyễn Thị Huế
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Ưu điểm: Tính giá vật liệu xuất đơn giản, dễ làm và cho phép kế toán có
thể tính đợc giá vật liệu xuất kịp thời.
Nhợc diểm: Phải tính giá theo từng danh điểm vật liệu, hạch toán chi tiết
vật liệu tồn theo từng loại giá, tốn nhiều công sức. Mặt khác, không phản ánh
đúng, kịp thời giá cả thị trờng của vật liệu tại thời điểm xuất dùng, ảnh hởng đến
kết quả tính chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu và số
lần nhập của mỗi danh điểm vật liệu không nhiều.
Ph ơng pháp nhập sau- xuất tr ớc:
Giá vật liệu xuất đợc tính trên cơ sở giả định: Lô vật liệu nhập kho sau sẽ
đợc xuất dùng trớc. Xuất hết vật liệu nhập sau mới xuất đến vật liệu nhập ngay
trớc đó.
Ưu, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp này nh phơng pháp
FIFO. Tuy nhiên cách tính này giúp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản
ứng kịp với giá cả thị trờng của vật liệu xuất dùng.
Ph ơng pháp hệ số giá( giá hạch toán):
Khi cha tính đợc giá thực tế vật liệu nhập xuất tồn trong thời gian dài
có thể sử dụng giá hạch toán. Giá hạch toán là giá ổn định, có thể là giá kế
hoạch hoặc giá mua vật liệu tại thời điểm nào đó hoặc giá vật liệu bình quân
tháng trớc. Cuối tháng, kế toán chuyển giá hạch toán vật liệu xuất tồn theo
giá thực tế trên cơ sở hệ số giá giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Giá thực tế vật liệu xuất
dùng(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=

Giá hạch toán vật liệu xuất
dùng(hoặc tồn kho cuối kỳ)
X
Hệ số giá
Vật liệu
Trong đó:
Hệ số giá
vật liệu =
Giá thực tế VL tồn kho đầu kỳ + giá thực tế VL nhập trong kỳ
Giá hạch toán VL tồn kho đầu kỳ + giá hạch toán VL nhập trong kỳ
Nguyễn Thị Huế
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Ưu điểm: kết hợp đợc cơ chế hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp để
tính giá vật liệu, không phụ thuộc vào số lợng danh điểm vật liệu, số lần nhập
xuất mỗi loại nhiều hay ít; giảm bớt khối lợng công việc cho kế toán nhập xuất.
Nhợc điểm: Khối lợng công việc kế toán vật liệu dồn nhiều vào cuối kỳ
nên công tác vật liệu phải đợc tổ chức tỉ mỉ, xây dựng giá hạch toán.
áp dụng với doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, biến động giá cả và
nghiệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên và đội ngũ kế toán trình độ
cao.
I.3- Hạch toán chi tiết vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nhiều bộ phận, đơn vị tham
gia. Song việc quản lý tình hình nhập xuất - tồn vật liệu hàng ngày phải đợc
thực hiện ở kho và phòng kế toán dựa trên cơ sở các chứng từ kế toán về nhập
xuất tồn kho vật liệu (theo từng danh điểm vật liệu). Bởi vậy giữa kho và
phòng kế toán cần có sự phối hợp nhau để sử dụng chứng từ kế toán nhập
xuất vật liệu một cách hợp lý trong việc ghi chép vào sổ kế toán chi tiết, đồng
thời tránh sự ghi chép trùng lặp không cần thiết, tiết kiệm lao động hao phí,
quản lý vật liệu hiệu quả. Hạch toán chi tiết vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá

trị, số lợng, chất lợng của từng danh điểm vật liệu theo từng kho và từng ngời
phụ trách. Hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu, bao gồm:
- Phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp sổ số d.
- Phơng pháp đối chiếu luôn chuyển.
Mỗi phơng pháp đợc tiến hành trong những điều kiện nhất định mới phát
huy đợc u điểm, hạn chế đợc nhợc điểm. Vì vậy cần có sự nghiên cứu, lựa chọn
áp dụng pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mới đạt hiệu quả
cao.
I.3.1- Phơng pháp thẻ song song.
Nguyễn Thị Huế
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Theo phơng pháp này, để hạch toán nguyên vật liệu và các nghiệp vụ nhập-
xuất tồn vật liệu, ở kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng, ở phòng
kế toán phải mở thẻ kể toán chi tiết vật liệu chi tiết theo từng danh điểm vật liệu
để ghi chép về mặt số lợng và giá trị.
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Nguyễn Thị Huế
14
Phiếu
nhập
kho
Phiếu
xuất
kho
Thẻ hoặcsổ chi

tiết VL
Bảng tổng hợp
nhập xuất
tồn kho VL.
Kế toán tổng hợp
Thẻ kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Quan hệ đối chiếu
a. Tại kho:
Hàng ngày, khi nhận các chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ. Sau đó ghi số thực nhập, thực xuất và chứng
từ, thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho cộng tổng số nhập xuất, tính số tồn kho trên
thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho.
Đối với phiếu xuất vật t theo hạn mức, sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số
thực xuất vào thẻ kho, không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần.
Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số liệu
thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp. Hàng ngày hoặc
định kỳ 3, 5 ngày, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất đã đợc phân loại
theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
Bảng 1.1
thẻ kho
Ngày lập thẻ:...................
Tờ số:........
Tên vật liệu:..............
Kho:.........................
đơn vị tính:.............
STT Chứng từ Diễn giải Ngày Số lợng Ghi
chú
SH NT Nhập Xuất Tồn
b. Tại phòng kế toán.

Hàng ngày (định kỳ), khi nhận các chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho
chuyển đến, kế toán vật liệu kiểm tra chứng từ, đối chiếu giữa các chứng từ liên
Nguyễn Thị Huế
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
quan khác nh hoá đơn mua hàng, phiếu mua hàng, hoá đơn chuyển hàng,...Từ đó
ghi đơn giá vào phiếu, tính thành tiền trên từng chứng từ nhập xuất kho, và
vào thẻ kế toán chi tiết vật liệu cho từng loại vật liệu. Cuối tháng, xác định vật
liệu tồn cả mặt giá trị lẫn hiện vật cho từng loại vật liệu trên sổ chi tiết.
Thẻ kế toán chi tiết có nội dung giống thẻ kho nhng theo dõi sự biến động
vật liệu cả mặt giá trị và hiện vật.
b ảng 1.2 :
Thẻ kế toán chi tiết vật liệu
Số thẻ:................ Số tờ:...........
Tên vật t : ..........................................
Số danh điểm:........................................
Đơn vị tính :...........................................
Kho:...............
Chứng từ Trích
yếu
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT SL ST SL ST SL ST
Cuối kỳ, đối chiếu số liệu trên sổ( thẻ ) kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho,
phát hiện chênh lệch và sử lý. Căn cứ vào sổ (thẻ ) kế toán chi tiết ghi bảng tổng
hợp nhập xuất tồn vật liệu theo từng danh điểm vật liệu để đối chiếu với
số liệu của kế toán tổng hợp nhập xuất vật liệu. Mỗi loại vật liệu ghi trên một
dòng, cả về mặt giá trị và hiện vật.
Bảng 1.3

Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu
Nguyễn Thị Huế
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Tháng:......năm:......
Stt Tên
VL
Tồn đầu
tháng
Nhập trong
tháng
Xuất trong
tháng
Tồn cuối
tháng
SL TT SL TT SL TT SL TT
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, thông tin chính
xác và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng nên hạn
chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu.
Khối lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, phát sinh không thờng xuyên, trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của kế toán cha cao.
I.3.2-Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phơng pháp này đợc hình thành trên cơ sơ cải tiến phơng pháp thẻ song
song
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phuơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
Nguyễn Thị Huế

17
Thẻ kho
Phiếu xuất
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng tổng hợp
nhập xuất
tồn kho vật liệu
Kế toán tổng hợp
VL
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
a.Tại kho.
Thủ kho mở thẻ kho theo dõi vật liệu về số lợng, theo dõi danh điểm vật liệu.
b.Tại phòng kế toán.
Căn cứ vào các chứng từ nhập-xuất vật liệu theo từng danh điểm và theo
từng kho do thù kho chuyển tới, kế toán lập Bảng kê nhập(xuất)vật liệu . Trên cơ
sở đó, mở Sổ đối chiếu luân chuyển vật liệu . Sổ này ghi một lần vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp nhập-xuất kho phát sinh trong tháng .Mỗi danh điểm vật liệu
chỉ đợc ghi một dòng.
Cuối tháng tiến hành đối chiếu tổng lợng nhập xuất của từng thẻ kho với sổ
đối chiếu luân chuyển vật liệu về lợng và lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn
kho vật liệu để đối chiếu với kế toán tổng hợp vật liệu về giá trị và số lợng.
Bảng 1.4.

Bảng kê nhập (xuất) vật liệu
Danh Tên
đơn
Giá SL Số lợng Số
Kho Kho ... Cộng
Nguyễn Thị Huế
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Bảng 1.5.
sổ đối chiếu luân chuyển vật liệu
năm:.........................
kho:..........................
Tên
VL
ĐV
tính
Đơn
giá
Số d đầu T1 Luân chuyển tháng 1 Số d cuối T1
SL TT SL TT SL TT SL TT
Ưu điểm : Giảm nhẹ khối lợng việc ghi chép của kế toán.
Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn bị trùng lặp về
chỉ tiêu số lợng; việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và kế toán chỉ tiến
hành vào cuối tháng nên hạn chế khả năng kiểm tra của kế toán. Khi lợng chứng
từ lớn càng kho khăn trong việc kiểm tra, đối chiếu, ảnh hởng đến tiến độ thực
hiện các khâu kế toán khác; việc lập bảng kê nhập (xuất) làm khối lợng ghi chép
lớn, nhng nếu bỏ qua thì việc sắp xếp chứng từ nhập xuất trong tháng để ghi
sổ đối chiếu sẽ gây nhầm lẫn; và muốn lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần
phải dựa vào số liệu trên thẻ kho.
Phơng pháp này phù hợp với doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ nhập

xuất, có nhiều danh điểm vật liệu, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết
vật liệu nên không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày.
Nguyễn Thị Huế
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
I.3.3.Phơng pháp sổ số d.
Sự trùng lặp trong ghi chép giữa thủ kho và kế toán vật liệu đợc khắc phục
ở phơng pháp này, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, đảm bảo số liệu chính xác,
kịp thời. Kế toán theo dõi về giá trị, thủ kho theo dõi về mặt số lợng.
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
a.Tai kho.
Hạch toán vật liệu tại kho do thủ kho thực hiện trên các thẻ kho nh các ph-
ơng pháp trên. hàng ngày hoặc định kỳ 3, 5 ngày ( theo quy định thống nhất của
doanh nghiệp), ghi thẻ kho xong, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập
Nguyễn Thị Huế
20
Chứng từ
nhập
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng luỹ
kê nhập
Thẻ kho Sổ số dư
Bảng tổng

hợp nhập -
xuất
Sổ tổng hợp
Phiếu giao
nhận chứng
từ
Bảng luỹ
kế
Chứng từ
xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
xuất kho vật liệu phát sinh trong ngày hoặc trong kỳ theo từng nhóm vật liệu
quy định, lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất), ghi rõ số lợng, số hiệu
các chứng từ của từng loại vật liệu, đợc đính kèm phiếu nhập (xuất) kho để giao
cho kế toán.
Bảng 1.6
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày .......đến ngày...... tháng .......năm
Nhóm vật liệu Số lợng chứng từ Số hiệu Số tiền
cuối kì, thủ kho ghi chép số lu kho cuối tháng của từng loại vật liệu theo
chỉ tiêu số lợng vào sổ số d trên cơ sở dữ liệu từ thẻ kho. Trên sổ số d, vật liệu đ-
ợc sắp xếp theo thứ, nhóm loại. Mỗi nhóm có dòng cộng nhóm, mỗi loại có
dòng cộng loại.
Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, mở theo năm. cuối tháng, số đợc
chuyển cho thủ kho để ghi lợng hàng tồn kho trên cơ sở dữ liệu từ các thẻ kho.
b ảng 1.7
Sổ số d
Năm:..........
Kho:............
Số


Tên
VL
Đơn
vị
Đơn
giá
Đ/m
dự trữ
Số d đầu năm Tồn kho cuối T1 Tồn kho cuối T2
SL ST SL ST SL
ST
b.Tại phòng kế toán.
định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho để thực hiện hớng dẫn và kiểm tra
việc ghi chép trên thẻ kho và tiếp nhận chứng từ nhập- xuất kho. Kế toán tiến
Nguyễn Thị Huế
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
hành kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán), cộng tổng tiền và
ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Từ đó ghi giá trị từng loại vật
liệu vào Bảng luỹ kế nhập xuất tồn kho vật liệu (mở theo từng kho). Mỗi
kho ghi một tờ trên xơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật liệu
Bảng 1.8
Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho vật liệu
Tháng .... năm....
Kho:..................
Số Tên Tồn
đầu
Nhập Xuất Tồn
cuối

Từ...
đến...
Từ ...
đến...
Cộng
nhập
Từ ...
đến...
Từ ...
đến...
Cộng
xuất
trên bảng này, từ số d đầu tháng và cộng số tiền nhập xuất, xác định số
d cuối tháng của từng nhóm vật liệu ( Số d này đợc đối chiếu với số d trên sổ số
d bằng cách trên sổ số d lấy số lợng x giá hạch toán).
Ưu điểm : Ttránh sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán; giảm
bớt khối lợng ghi chép cho kế toán; có thể thờng xuyên kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho trên thẻ kho và việc bảo quản hàng trong kho của thủ kho.
Nhợc điểm: Muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm từng loại vật liệu
cần xem số liệu trên thẻ kho. Khi có sai sót, nhầm lẫn khó phát hiện, kiểm tra.
áp dụng với doanh nghiệp khối lợng nhập xuất tồn vật liệu, đã sử
dụng danh điểm vật liệu. Đặc biệt trình độ chuyên môn của kế toán cao.
I.4- Hạch toán tổng hợp vật liệu.
Nguyễn Thị Huế
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Nguyên, vật liệu là tài sản lu động, đợc nhập xuất thờng xuyên. Mỗi
doanh nghiệp có phơng thức kiểm kê khác nhau tuỳ thuộc đặc điểm của doanh
nghiệp đó: kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất hay kiểm kê một lần vào
cuối thời kỳ bằng cân đo, đong, đếm, ớc lợng vật liệu tồn cuối kỳ.

I.4.1.Hạch toán tổng hợp trong doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là phơng pháp ghi chép, theo
dõi, phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn
kho vật liệu trên tài khoản kế toán và sổ sách kế toán.
Theo phơng pháp này, tài khoản hàng tồn kho nói chung và tài khoản vật
liệu nói riêng dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật
liệu. Giá trị vật liệu trên sổ sách kế toán có thể xác định tại mọi thời điểm trong
kỳ hạch toán.
Cuồi kỳ, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật liệu tồn, so sánh số tồn trên
sổ kế toán, xác định đợc số lợng vật liệu thừa thiếu, tìm hiểu nguyên nhân và có
hớng xử lý kịp thời.
Phơng pháp này áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp đặc biệt đối với các
doanh nghiệp yêu cầu hạch toán cao ( chính xác, cập nhật), giá trị của các mặt
hàng kinh doanh là lớn.
*Tài khoản sử dụng.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng theo Quyết định số 1141TC/QĐ/CĐKT
thì sử dụng TK152 (nguyên liệu, vật liệu), TK151 (hàng mua đi đờng), đối với
các doanh nghiệp áp dụng theo Quyết định số 1177TC/QĐ/CĐKT thì chỉ sử
dụng TK152( nguyên liệu, vật liệu) để ghi chép giá trị hiện có, tình hình tăng
giảm vật liệu theo giá thực tế.
+ TK152 nguyên liệu, vật liệu.
Bên nợ:
- Giá thực tế vật liệu nhập (mua ngoài, tự chế biến, thuê ngoài...).
Nguyễn Thị Huế
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
- Trị giá VL phát hiện thừa khi kiểm kê.
Bên có:
- Giá thực tế VL xuất kho cho sản xuất, bán, thuê ngoài chế biến...

- Giá trị VL đợc giảm giá hay trả lại ngời bán.
- Trị giá VL thiếu khi kiểm kê
D nợ: Giá trị thực tế của vật liệu tồn kho.
TK152 đợc chi tiết theo chủng loại, cơ cấu, vai trò và công dụng của
nguyên, vật liệu của doanh nghiệp.
TK151 hàng mua đi đ ờng.
Bên nợ: Giá trị vật liệu mua đang đi đờng.
Bên có:Giá thực tế vật liệu mua đi đờng nhập kho hoặc chuyển thẳng cho
bộ phận sử dụng.
D nợ: Giá trị vật liệu mua nhng cha về nhập kho.
Ngoài tài khoản trên trong qua trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài
khoản liên quan nh TK111, TK112, TK331, TK133...
I.4.1.1. Hạch toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp tính VAT theo phơng
pháp khấu trừ.
Doanh nghiệp áp dụng tính VAT theo phơng pháp khấu trừ thì vật liệu mua
nhập kho sẽ đợc tách riêng VAT, không ghi vào giá thực tế của vật liệu.
Hạch toán các nghiệp vụ nhập kho ( tăng) vật liệu:
Tr ờng hợp 1: Vật liệu mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về.
+ Căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan khác (biên
bản kiểm nghiệm vật t, biên bản xử lý vật t thiếu, ...) kế toán ghi:
Nợ TK 152 : Giá mua vật liệu cha có VAT
Nợ TK 133 (1331) : VAT đầu vào
Có TK 331, 112,111,... : Tổng giá thanh toán.
+ Đợc hởng chiết khấu thanh toán trớc hạn:
Nợ TK 111, 112 : Số tiền đợc ngời bán trả lại.
Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nguyễn Thị Huế
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Kế toán 41D
Nợ TK 1388 : Số tiền khách hàng

Có TK 515 : Số chiết khấu đợc hởng.
+ Doanh nghiệp đợc ngời bán chấp nhận giảm giá hàng mua (do mua nhiều,
giao hàng chậm, hàng kém phẩm chất, sai quy cách...)
Nợ TK 111, 112, 331, 1388 : Số tiền giảm giá đợchởng.
Có TK 152 : Giá trị vật liệu giảm.
+ Hàng thừa so với hoá đơn.
- Doanh nghiệp nhập kho toàn bộ số hàng đó:
Nợ TK 152 : Gá toàn bộ vật liệu cha có VAT
Nợ TK 133 : VAT đầu vào.
Có TK 111, 112, 331... : Tổng giá thanh toán trên hoá đơn
Có TK 338(3381) : Giá trị vật liệu thừa chờ xử lý.
- Xuất trả ngời bán:
Nợ TK 3381 : Giá trị vật liệu thừa xuất trả ngời bán.
Có TK 152 : Giá trị vật liệu thừa xuất trả ngời bán.
- Doanh nghiệp đồng ý mua tiếp:
Nợ TK 3381 : Giá trị vật liệu thừa chấp nhân mua.
Nợ TK 133(1331) : VAT đầu vào vật liệu thừa
Có TK 111, 112, 331...: Tổng giá thanh toán.
Nhập kho theo số ghi trên hoá đơn, số thừa coi nh giữ hộ ngời bán, kế toán
ghi đơn :
Nợ TK 002: Giá trị vật liệu thừa giữ hộ.
Khi trả hoặc chấp nhận mua nốt thì kế toán ghi: Có TK 002.
+ Vật liệu nhập thiếu so với hoá đơn:
- Hàng do doanh nghiệp mua và tự vận chuyển về kho:
Thiếu trong định mức: ghi bình thờng theo số ghi trên hoá đơn.
Thiếu ngoài định mức cha rõ nguyên nhân:
Nợ TK 152 :giá trị vật liệu thực nhập
Nợ TK 1381 : số thiếu so với hoá đơn gồm cả VAT
Nợ TK 133(1331) :VAT đầu vào của vật liệu thực nhập
Có TK 111, 112, 331,...:tổng giá thanh toán.

Nguyễn Thị Huế
25

×