Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.59 KB, 32 trang )

Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
Lời nói đầu
Sau một thời gian thực tập tại công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí,
mặc dù bản thân em đã rất cố gắng và cũng được sự quan tâm hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của thầy giáo PGS-TS Đào Văn Tân, lãnh đạo công ty và toàn thể
các cán bộ công nhân viên trong phân xưởng tự động điều khiển, nhưng do thời
gian và trình độ bản thân có hạn, dây chuyền công nghệ hiện đại, nên báo cáo
này của em không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong được các thầy cô và các
bạn đóng góp ý kiến cho em để bản báo cáo này của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Bỏo cỏo thc tp sn xut Cụng ty TNHHMTV Nhit in Uụng Bớ
NI DUNG BO CO THC TP
Chng 1
TNG QUAN V CễNG TY TNHHMTV NHIT IN UễNG B
1.1 Lch s hỡnh thnh & phỏt trin ca cụng ty TNHHMTV Nhit in Uụng Bớ
1.2 C cu t chc v qun lý ca cụng ty
1.3 iu kin sn xut ca cụng ty
Chng 2
QUY TRèNH CễNG NGH CA NH MY NHIT IN
UBMR 1-300MW
2.1 Gii thiu chung v cụng ngh sn xut in nng
2.2 Quy trỡnh cụng ngh sn xut in nng ca nh mỏy
2.3 Cỏc h thng v thit b chớnh ca nh mỏy
2.4 H thng iu khin v giỏm sỏt trong nh mỏy
2.5 H thng iu khin Turbine ca nh mỏy
2.5.1 Thnh phn iu khin
2.5.2 H thng trao i tớn hiu ca cỏc chi tit ng
2.5.3 Cỏc ca s b iu chnh Turbine
Chng 3
KHI QUT CHUNG V Lề HI TRONG NH MY NHIT IN


UBMR 1-300MW
3.1 Cu to v c tớnh k thut ca lũ hi
3.1.1 Cỏc thụng s k thut ca lũ hi
3.1.2 Cu to v nguyờn lý lm vic ca lũ hi
3.2 H thng cp nc cho lũ hi
3.2.1 Chức năng của hệ thống
3.2.2 Thiết bị và đối tợng điều khiển
3.2.3 Vận hành của hệ thống
3.2.4 Mạch vòng điều khiển trong hệ thống
SV: Bựi Minh Ngc GVDH: PGS-TS o Vn Tõn
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
Chương 1
TỔNG QUAN CÔNG TY TNHHMTV NHIỆT ĐIỆN UÔNG BÍ
1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí cách thủ đô Hà Nội khoảng
130km về hướng đông. Từ khi khởi công xây dựng ngày 19/5/1961 đến nay,
Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí (tiền thân là Nhà máy điện Uông Bí)
đã trải qua nhiều giai đạn xây dựng và phát triển chính như sau:
a.Giai đoạn thành lập, xây dựng, sản xuất và chiến đấu từ 1961-1975:
Nhà máy nhiệt điện Uông Bí được khởi công xây dựng ngày 19/5/1961 vào
dịp kỷ niệm sinh nhật lần thứ 71 của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Công trình do
Đảng, Chính phủ và nhân dân Liên Xô anh em giúp đỡ xây dựng với chủ trương
ban đầu xây dựng hai đợt với tổng công suất đặt là 48MW.
b.Giai đoạn mở rộng sản xuất đợt III & IV và phát huy hiệu suất lò
máy, duy trì sản xuất ổn định 1976-2000:
Những năm đầu thập kỷ 80, Nhà máy điện Uông Bí là đơn vị phát điện chủ
lực của toàn quốc cho đến khi Nhà máy điện Phả Lại phát điện lên lưới. Từ đó
đến tháng 11/2009 Nhà máy phát ổn định với công suất 110MW của 2 tổ máy 5-
6. Giai đoạn từ 1990-2000, Nhà máy còn mở rộng sang các lĩnh vực dịch vụ
khác như: sản xuất bia, sản xuất gạch ốp, lát; sản xuất cột điện ly tâm; thành lập

Trung tâm xây lắp điện và các đội đường dây đi xây lắp các công trình điện tại
nhiều địa phương trong cả nước…nhằm giải quyết khó khăn về việc làm trong
giai đoạn lực lượng CBCNV đông và thiếu việc làm.
c.Giai đoạn mở rộng sản xuất từ năm 2000 đến nay:
Từ năm 2000 đến nay, Nhà máy điện Uông Bí có nhiều bước phát triển
quan trọng. Năm 2000, Chính phủ quyết định đầu tư Dự án Nhà máy nhiệt điện
Uông Bí mở rộng 1 công suất 300MW, đến 26/5/2002 chính thức khởi công gói
thầu EPC của Dự án do Tổng công ty lắp máy Việt Nam làm tổng thầu và đến
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
19/5/2003 hợp đồng EPC bắt đầu có hiệu lực. Từ ngày 27/11/2009, Công ty
nhiệt điện Uông Bí đã tiếp quản, vận hành tổ máy mở rộng 1-300MW. Năm
2006, Tập đoàn điện lực Việt Nam quyết định đầu tư Dự án Uông Bí mở rộng 2-
300MW. Ngày 23/5/2008 gói thầu EPC Dự án Uông Bí mở rộng 2-330MW do
tổng thầu Chengda Trung Quốc được khởi công. Công ty nhiệt điện Uông Bí
thực hiện quản lý dự án đồng thời chuẩn bị nguồn nhân lực để vận hành tổ máy.
Theo dự kiến, đến tháng 5/2011, Nhà thầu Chengda sẽ bàn giao thương mại cho
Chủ đầu tư. Nhiệt điện Uông Bí sẽ thành tổ hợp 3 Nhà máy với tổng công suất
phát điện là 740MW.
Về tổ chức quản lý, từ ban đầu thành lập năm 1961, Công ty mang tên Nhà
máy điện Uông Bí. Đến năm 2005, Nhà máy nhiệt điện Uông Bí đổi tên thành
Công ty nhiệt điện Uông Bí hạch toán độc lập trực thuộc Tập đoàn điện lực Việt
Nam. Tháng 7/2010, Công ty chuyển đổi mô hình sản xuất và quản lý thành
Công ty TNHH MTV Nhiệt điện Uông Bí trực thuộc Tập đoàn điện lực Việt
Nam.
Tổng diện tích của nhà máy là 320.342m
2
trong đó 111.300m
2
là dành cho

nhà máy nhiệt điện Uông Bí mở rộng 1 và các khu vực thi công.
Nhà máy kết nối với lưới điện tại sân phân phối 220/110KV và đấu với
trạm biến áp Bạch Đằng-Tràng Bạch. Nguồn nguyên liệu chính cho nhà máy là
than cám 5, than cám 6 được lấy từ mỏ Vàng Danh, dầu FO được vận chuyển
bằng tàu đi qua sông Uông cấp cho nhà máy tại trạm bơm dầu đặt tại Uông Bí.
Nhà máy Nhiệt điện Uông Bí mở rộng 1-300MW:
Dự án được thực hiện theo hình thức hợp đồng EPC
+ Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý dự án nhiệt điện 1(EVN)
+ Tư vấn cho chủ đầu tư: Công ty cổ phần tư vấn xây dựng điện 1
+ Tổng thầu EPC: Công ty LILAMA Việt Nam
+ Tư vấn tổng thầu: nhà thầu Electrowwatekono
Để thực hiện dự án này và được sự hỗ trợ của nhà thầu EE thì nhà thấu
LILAMA đã tiến hành phân chia dự án thành các gói thầu sau:
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
STT Tên gói thầu Mô tả Tên gói thầu Xuất xứ
1 M1 Lò hơi và các thiết bị phụ Powermachine Nga
2 M2 Turbine-máy phát và các
thiết bị
Powermachine Nga
3 M3 Hệ thống ống công nghệ nội
bộ nhà máy
Thai rotury Thái lan
4 M4, 5, 6 Hệ thống nước khử khoáng,
xử lý nước thải.
Gósukoshan Thái lan
5 M7 Hệ thống cấp và dỡ than
đường sắt
FAM Đức
6 M8 Trạm bơm nước tuần hoàn

và hệ thống sx clorine
Torshima Nhật bản
7 M9 Trạm khí nén Atlascopco Việt nam-
Mỹ
8 M10 Hệ thống xử lý nước tro xỉ CPC Việt nam
9 M11 Hệ thống khử lưu huỳnh Kawasaki Nhật bản
10 M12 Hệ thống cứu hỏa Công ty thăng
long Việt nam
Việt nam
11 M13 Hệ thống sản xuất hidro Stuard energy Canada
12 M14 Hệ thống chứa dầu nhiên
liệu
Thaitory Thái lan
13 M15 Cung cấp xe cứu hỏa cứu
thương
Công ty
sunivy
Việt nam
14 M16 Cung cấp xe ô tô Công ty
sunivy
Việt nam
15 M17 Cung cấp các thiết bị xưởng
sửa chữa
Công ty
sunivy
Việt nam
16 M18 Hệ thống cấp hơi khởi động Viện nhiệt
lạnh
ĐHBKHN-
VN

17 E1 Sân phân phối 220/110KV AVERA Singapore
18 E2 Máy biến áp chính 353 Sumitomo Nhật bản
19 EB01 Hệ thống điện thuộc phần
cân bằng nhà máy
ABB Singapore
20 Hệ thống TTLL HTI Việt nam
21 I1 Hệ thống điều khiển giám
sát tích hợp
ABB Singapore
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty

SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Chủ tịch kiêm
Giám đốc
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí

xưởng
Hình 1- 1: Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
1.2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Công ty
a.Chủ tịch kiêm Giám đốc: là người đại diện theo ủy quyền của Hội đồng
thành viên Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN), do Hội đồng thành viên EVN bổ
nhiệm.
b.Kiểm soát viên: EVN bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên của Công ty.
c.Các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng:
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
PGĐ
KỸ THUẬT
KẾ TOÁN
TRƯỞNG
PGĐ

UBMR1
PGĐ
QLDA.UBMR2
Trưởng ca
Phân xưởng
Nhiên liệu
Phân xưởng
Lò - Máy
Văn phòng
Phòng
Tổ chức- LĐ
Phòng
Kế hoạch
Phân xưởng
Điện – kiểm
nhiệt
Phòng kỹ thuật
Phân xưởng
Hóa
Phòng tài chính
kế toán
Phân xưởng
Cơ nhiệt
Phòng Vật tư
Phòng tổng hợp
CBSX
Phân xưởng
Vận hành 1
Phân xưởng
Tự động - ĐK

Phòng
Kinh tế - kế
hoạchQLDA
Phòng
Kỹ thuật - GS
QLDA
Phân xưởng
Vận hành 2
Phân xưởng
SX VL- DV
Phòng bảo vệ
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
+Các Phó Giám đốc: Giám đốc do Chủ tịch công ty bổ nhiệm trên cơ sở
chấp thuận của EVN để giúp Giám đốc Công ty thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công và ủy quyền của Giám đốc Công ty.
+Kế toán trưởng: do Chủ tịch Công ty bổ nhiệm trên cơ sở chấp thuận của
EVN để giúp Giám đốc tổ chức và thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống
kê của Công ty.
d.Bộ máy giúp việc (Văn phòng và các Phòng chức năng, các Phân
xưởng sản xuất): có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch, Giám đốc
Công ty trong quản lý, điều hành công việc. Bộ máy giúp việc của Công ty bao
gồm:
Khối văn phòng và phòng tổ chức:
1. Văn phòng: Công tác quản lý hành chính: đối ngoại, tổng hợp, thi đua
khen thưởng, tuyên truyền, quản trị, đời sống, y tế, mầm non.
2. Phòng Tổ chức- Lao động: Công tác tổ chức nhân sự, cán bộ, công tác
đào tạo, định mức và lao động tiền lương, thực hiện chế độ chính sách đối với
người lao động.
3. Phòng Kế hoạch: Công tác kế hoạch sản xuất và kinh doanh.
4. Phòng Kỹ thuật: Quản lý kỹ thuật, Kỹ thuật an toàn, An toàn- Bảo hộ lao

động, Quản lý Môi trường và Công nghệ- Thông tin.
5. Phòng Tài chính- Kế toán: Công tác Tài chính- Kế toán- Thống kê.
6. Phòng Vật tư: Quản lý và cung ứng vật tư, nhiên liệu.
7. Phòng Bảo vệ: Bảo vệ trật tự, bảo vệ sản xuất trong Công ty, công tác
phòng chống cháy nổ- trực cứu hỏa, công tác thanh tra, quân sự tự vệ.
8. Phòng Kinh tế- Giám sát QLDA UBMR2
9. Phòng Kỹ thuật- Giám sát QLDA UBMR2
10. Phòng Tổng hợp CBSX UBMR2
Các phân xưởng trực tiếp sản xuất điện:
11. Phân xưởng Nhiên liệu: Tổ chức tiếp nhận, quản lý và cung cấp than.
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
12. Phân xưởng Hóa: Quản lý- xử lý nước, thí nghiệm nước, than, dầu.
13. Phân xưởng Lò- Máy: Quản lý, vận hành các lò, máy 110MW.
14. Phân xưởng Vận hành 1: Quản lý, vận hành NM 300MW (UBMR1).
15. Phân xưởng Vận hành 2: Quản lý, vận hành NM 330MW (UBMR2).
16. Phân xưởng Điện- Kiểm nhiệt
17. Phân xưởng Tự động- Điều khiển
18. Phân xưởng sửa chữa Cơ nhiệt: Sửa chữa thiết bị cơ nhiệt
Đơn vị sản xuất kinh doanh khác (Ngoài sản xuất điện):
19. Phân xưởng sản xuất Vật liệu xây dựng và dịch vụ
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của hệ thống Đảng, đoàn thể
-Đảng ủy Công ty có 20 Chi bộ trực thuộc
-Công đoàn công ty có 20 Công đoàn bộ phận trực thuộc. Bộ phận nữ công
Công ty nằm trong Công đoàn Công ty
-Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Công ty có 11 Chi đoàn và Chi
đoàn ghép
-Hội Cựu chiến binh Công Ty có 08 Chi hội trực thuộc
-Hội Chữ thập đỏ Công ty có 19 Chi hội trực thuộc


Chương 2
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA NHÀ MÁY NHIỆT ĐIỆN
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
UBMR 1-300MW
2.1 Giới thiệu chung về nhà máy điện
Ở nước ta thì các nhà máy điện vẫn cung cấp một lượng điện không nhỏ
cho mạng điện quốc gia. Đối với các nhà máy điện hiện nay thì nhiên liệu chính
được sử dụng là than và khí thiên nhiên.
Nguyên lý sản suất điện của nhà máy điện là chuyển hóa nhiệt năng từ đốt
cháy các loại nhiên liệu trong lò hơi thành cơ năng quay Turbine, chuyển cơ
năng thành năng lượng điện trong máy phát điện. Nhiệt năng được dẫn đến
Turbine qua một môi trường dẫn nhiệt là hơi nước. Hơi nước chỉ là môi trường
truyền tải nhiệt năng đi, nhưng hơi vẫn phải đảm bảo chất lượng ( như phải đủ
áp suất…) trước khi đi vào Turbine để sinh công. Nhiệt năng cung cấp càng
nhiều thì năng lượng điện phát ra càng lớn và ngược lại. Điện áp phát ra từ đầu
cực máy phát điện sẽ được đưa qua hệ thống trạm biến áp nâng lên cấp điên áp
thích hợp trước khi hòa vào lưới điện quốc gia.
● Phân loại các nhà máy điện
Phân loại theo nguyên liệu sử dụng:
- Nhà máy điện đốt nhiên liệu rắn
- Nhà máy điện đốt nhiên liệu lỏng
- Nhà máy điện đốt nhiên liệu khí.
- Nhà máy điện đốt nhiên liệu hỗn hợp
Phân loại theo Turbine quay máy phát:
- Nhà máy điện Turbine hơi
- Nhà máy điện Turbine khí
- Nhà máy điện Turbine khí- hơi
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí

Quá trình chuyển hóa năng lượng của nhà máy điện:
Hình 2-1: Quá trình chuyển hóa năng lượng
2.2 Quy trình công nghệ sản xuất điện năng của nhà máy nhiệt điện
UBMR1-300MW
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Nhiên liệu Lò hơi
Hơi
Turbine Máy phát
Tiêu thụ
Bao hơi
Nước ngưng
5
1
2
3
4
13
10
14
16
Kh«ng khÝ
Tíi èng
khãi
17
12
11
9
6
7
8

H×nh 2-2 S¬ ®å khèi qu¸ tr×nh s¶n xuÊt ®iÖn n¨ng cña nhà máy
15
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
(1) Kho nhiên liệu dùng để dự trữ và pha trộn than trước khi cấp lên lò.
(2) Hệ thống cung cấp nhiên liệu cho lò. Thiết ké hệ thống băng tải
cung cấp cho lò, hai hệ thống này làm việc độc lâp kể cả phần cung cấp điện
để đảm bảo luôn luôn cung cấp đủ than cho lò trong trường hợp sự cố băng
tải hoặc sự cố mất điện.
(3) Hệ thống nghiền than: đươc thiết kế kiêu lò hơi đốt than trực tiếp
( không có than bột trung gian). Mỗi lò bao gồm 4 máy nghiền than bằng bi,
than cấp vào máy nghiền qua máy cấp than nguyên và nó được sấp nóng bởi
gió cấp 1va sau đó dược thổi thẳng vào lò.
(4) Lò hơi của dây truyền là lò hơi kiểu tuần hoàn tự nhiên, có kết cấu
xung quanh là các giàn ống sinh hơi, trong lò than được đốt cháy sinh nhiệt
trao đổi với nước ngưng trong các giàn ống sinh hơi để tạo ra hơi bão hòa
tích tụ trong bao hơi, sau đó hơi này được đua qua các phân ly dạng xyclon
và được đưa qua các giàn quá nhiệt để tạo ra hơi quá nhiệt khô có nhiệt độ và
áp suất yêu cầu của Turbine.
(5) Turbine được thiết kế gồm 3 cấp áp lực. Hơi từ lò được đư vào
Turbine cao áp, sau khi giãn nở sinh công ở cao áp nó lại được đưa qua giàn
quá nhiệt trung gian để nâng nhiệt độ đẳng áp, sau đó được đưa vào Turbine
trung áp và sang Turbine hạ áp về bình ngưng. Công sinh ra trên trục Turbine
quay máy phát điện, máy phát điện sẽ biến năng lượng cơ đó thành năng
lượng điện phát lên lưới.
(6) Bình ngưng : có nhiệm vụ ngưng hơi thoát từ Turbine hạ áp thành
nước ngưng
(7) Bơm tuần hoàn: dùng để cung cấp nước làm mát từ sông cho bình
ngưng, nước làm mát đầu ra bình ngưng một phần cung cấp cho hệ thống xử
lý nước, còn lại đổ ra kênh thải ra sông.
(8) Bơm ngưng: Bơm ngưng dùng để cung cấp nước ngưng cho khử

khí.
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
(9) Hệ thống gia nhiệt hạ áp: dùng để nâng nhiệt độ nước ngưng trước
khi vào khử khí.
(10) Bình khử khí: sẽ nhận hơi trích từ Turbine trung áp để gia nhiệt
nước ngưng tới trạng thái gần bão hòa để tách khí không ngưng.
(11) Bơm cấp: dùng để cung cấp nước cho bao hơi.
(12) Hệ thống gia nhiệt cao: dùng để nâng nhiệt độ nước cấp.
(13) Bộ hâm: bộ hâm có tác dụng nhận nhiệt trong khói thoát sau các
giàn quá nhiệt để nâng nhiệt độ nước cấp gần bằng nước trong nhiệt độ bao
hơi
(14) Bộ sấy không khí kiểu quay: bộ sấy không khí kiểu quay dùng để
sáy không khí từ các quạt gió trước khi vào lò.
(15) Quạt gió cấp 1: dùng để cung cấp gió đi sấy than và vận chuyển
than vào lò.
(16) Quạt gió chính: để cung cấp gió cho quạt gió cấp 1 và cung cấp oxi
cho lò.
(17) Quạt khói: dùng để hút khói thoát của lò và để duy trì chân không
buồng lửa.
Nguyên lý hoạt động
Từ kho nhiên liệu (than, dầu, đá vôi), qua hệ thống cung cấp nhiên liệu (2)
được đưa và lò (3). Nhiên liệu than từ kho nhiên liệu (1) qua hệ thống cung cấp
nhiên liệu (2), sau đó được đưa vào hệ thống nghiền than (3). Tại đây than được
sấy bởi gió nóng cấp 1 từ quạt gió cấp 1(15), qua bộ sấy không khí (14) và thổi
trực tiếp vào lò (4).
Nước được xử lý hóa học, qua bộ hâm (13) đưa vào bao hơi của lò. Trong
lò xảy ra phản ứng cháy tạo ra nhiệt năng. Khói thoát ra có nhiệt độ cao được
qua các dàn quá nhiệt, qua bộ hâm và bộ sấy không khí để tận dụng nhiệt sau đó
thoát ra ngoài ống khói nhờ quạt khói (17).

Nước trong bao hơi được cấp xuống các giàn ống sinh hơi xung quanh lò,
trao đổi nhận nhiệt của lò biến thành hơi có thông số cao và được dẫn đến
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
Turbine (5). Tại đây hơi giãn nở sinh công quay Turbine_ máy phát. Máy phát
điện sẽ biến công suất cơ nhận trên trục Turbine thành công suất điện phát lên
lưới. Hơi sau khi sinh công có thông số thấp thoát về bình ngưng (6). Trong bình
ngưng hơi nước động thành nước nhờ hệ thống nước làm mát tuần hoàn lấy từ
sông.
Trong bình ngưng(6), nước ngưng được qua các bình gia nhiệt hạ (9) sau đó
được đưa đến bình khử khí (!0) nhờ bơm ngưng (8). Nước sau khi được khử khí
sẽ được bơm cấp (11) bơm qua các bình gia nhiệt cao(12), qua bộ hâm sau đó
đưa vào bao hơi. Người ta dùng hơi trích từ Turbine để cung cấp cho các bình
gia nhiệt cao, gia nhiệt hạ và bình khử khí.
2.3 Các hệ thống và thiết bị chính trong nhà máy
- Lò hơi và các thiết bị phụ
- Hệ thống điện nhà máy.
- Hệ thông đo lường điều khiển.
- Turbine – máy phát và các thiết bị phụ
- Hệ thống xử lý và vận chuyển than.
- Hệ thống xử lý và vận chuyển đá vôi.
- Hệ thống xử lý và vận chuyển tro xỉ.
- Hệ thống cấp nước và xử lý nước.
- Hệ thông dầu đốt.
- Hệ thống nước thải.
2.4 Hệ thống điều khiển và giám sát của nhà máy
Nhà máy được trang bị một hệ thống điều khiển và giám sát tích hợp
(ICMS) để thực hiện các chức năng: điều khiển và giám sát quá trình vânh hánh
của lò hơi tua bin và các thiết bị phụ, điều khiển phối hợp lò hơi tua bin, bảo vệ
lò hơi tua bin máy phát…điều khiển và giám sát các hệ thống phụ trợ thuộc phần

cân bằng nhà máy
Cấu trúc của hệ thống điều khiển và giám sát tích hợp bao gồm các trạm
điều khiển được bố trí phân tán dựa trên cơ sở các bộ điều khiển loại vi xử lý do
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
hãng ABB cấp và các hệ thống điều khiển độc lập và sử dụng bộ điều khiển
logic khả trình
Hệ thống điều khiển giám sát (ICMS-intergrated control monitoring
system) hệ thống này bao gồm:
-Hệ thống điều khiển giám sát khối tổ máy được gọi là (UCMS- unit
control monitoring system)
-Hệ thống điều khiển giám sát phần chung của nhà máy được gọi là
(SCMS-station control monitor system)
Các hệ thống hoạt động độc lập với khối tổ máy được điều khiển và giám
sát độc lập hoàn toàn từ các tủ điều khiển độc lập sử dụng bộ điều khiển logic
khả trình PLC cụ thể như sau hệ thống xử lý nước và khử khoáng và xử lý nước
thải ,hệ thống cấp than ,hệ thống xử lý tro xỉ ,hệ thống xử lý hidro trạm khí nén,
hệ thống thổi bụi lò.
Toàn bộ việc điều khiển và giám sát quá trình vận hành nhà máy được
thực hiện từ phòng điều khiển chính đặt tại nhà điều khiển trung tâm .Trong
phòng điều khiển chính này được bố trí các thiết bị chính sau:
-5 trạm làm việc vận hành với màn hình đôi để điều khiển và giám
sát các hệ thống thiết bị thuộc khối tổ máy.
-2 trạm làm việc vận hành với màn hình đôi để điều khiển và giám
sát quá trình vận hành các hệ thống thuộc phần chung của nhà máy để dừng thiết
bị chính khi hệ thống điều khiển hệ thống.
-Hệ thống truyền hình mạch kín để theo dõi ngọn lửa buồng đốt và
quá trình vận hành các hệ thống.
Các bảng điều khiển phụ: ngoài ra tại một số nhà máy có bố trí một trạm làm
việc vận hành với màn hình đơn đặt tại phòng điều khiển tại chỗ việc điều khiển

và giám sát quá trình vận hành của hệ thống công nghệ này được thực hiện từ
màn hình MMI của các trạm vận hành, chi tiết cụ thể như sau:
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
Hiện nay nhà máy đang phát công suất 280MW để phát điện lên lưới của EVN
Hình 2- 3 : Cấu trúc mạng ICMS
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
stt Tên hệ thống Số lượng trạm làm việc
1 Hệ thống xử lý nước ,khử
khoáng ,xử lý nước thải
4 trạm (2 màn hình đơn )
2 Hệ thống cấp than 3 trạm (3 màn hình đơn )
3 Hệ thống dỡ than đường sắt 2 trạm (2 màn hình đơn)
4 Hệ thống khử lưu huỳnh và
khử bụi tĩnh điện
2 trạm (2 màn hình đơn)
5
6
Hệ thống xử lý tro xỉ
Hệ thống sản xuất hidro
2 trạm (hai màn hình đơn)
2 trạm (hai màn hình đơn)
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
Bảng kê các từ viết tắt được sử dụng trong tài liệu
БЩУ - Phòng điều khiển trung tâm
ВД - Cao áp
ИПУ - Bảng điều khiển cục bộ (Palen điều khiển cục bộ)
МУ - Cơ cấu điều khiển
НД - Hạ áp
РД - Bộ điều chỉnh áp suất hơi mới “trước nó”

РК - Van điều chỉnh
РМ - Bộ điều chỉnh công suất
РП - Bộ điều chỉnh vị trí
РС - Bộ điều chỉnh tốc độ (tần số quay của rôto)
СД - Trung áp
СК - Van stop
ЦВД - Xilanh cao áp
ЦНД - Xilanh hạ áp
ЭГП-С - Bộ cộng-biến đổi điện thủy lực
UCTE - Hiệp hội điều phối truyền tải điện năng
2.5.1 Thành phần điều khiển
Thành phần điều khiển dùng cho nhân viên vận hành thiết lập lệnh đưa vào
bộ điều khiển Tuabin (và/hoặc vào hệ thống bảo vệ Tuabin) và hiển thị các tín
hiệu phản hồi từ bộ điều khiển Tuabin về. Tất cả các thành phần điều khiển cần
có các bảo vệ tránh các hành động ngẫu nhiên của nhân viên vận hành. Khi
nháy chuột chọn biểu tượng của thành phần điều khiển thì trên màn hình sẽ xuất
hiện một cửa sổ điều khiển cục bộ, mà ở đó tác động điều khiển sẽ được hình
thành-thay đổi điểm đặt cho bộ điều chỉnh, chuyển chế độ làm việc….khi đó
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
theo thông lệ cần phải xác nhận các hành động của nhân viên vận hành nhằm
ngăn chặn việc vô tình thiết lập sai lệnh đưa vào bộ kiểm duyệt.
2.5.2 Hệ thống trao đổi tín hiệu của các chi tiết động
Các van điều chỉnh Tuabin:
Để hiển thị trạng thái của các van điều chỉnh Tuabin, bộ phận xử lý điện
tử của hệ thống điều khiển hình thành hai tín hiệu và gửi vào hệ thống tự động
điều khiển:
-Tín hiệu nhị phân (“Van đang ở trạng thái đóng”)
-Tín hiệu tương tự về vị trí của van
Đồ hoạ của van thay đổi màu sắc theo tín hiệu nhị phân, còn ở ô tín hiệu

tương tự nằm ngay sát đồ hoạ van thì hiển thị giá trị từ senser cảm biến vị trí.
Các van stop Tuabin:
Để hiện thị trạng thái của van Stop Tuabin. Hệ thống bảo vệ hình thành và
gửi vào ACY hai tín hiệu nhị phân xuất phát từ các tiếp điểm ngắt cuối của vị trí
mở và đóng.
Áp dụng chế độ màu cho các tín hiệu đó như sau:
-Nếu van đóng – Màu của nó xanh.
-Nếu van mở màu của nó giống như màu của đường ống hơi mới.
-Nếu các tín hiệu đóng và mở có giá trị bằng nhau (“0” và “0” hoặc
“1” và “1”) thì van phải nhấp nháy để thu hút sự chú ý của nhân viên vận hành .
2.5.3 Các cửa sổ bộ điều chỉnh Turbine
● Cửa sổ bộ điều chỉnh tốc độ Turbine

SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
1) 10MAY10DS301 YC21 (Speed Controller Switch ON) nút bật – dùng để
bật chế độ điều chỉnh tốc độ (tần số quay của rôto).
2) 10MAY10DS301 XC21, XR08 (Speed Controller ON/DISABLE)
“đèn” cảnh báo sự kiện – “bộ điều chỉnh tốc độ” đã bật/bị ngăn cấm.
3) 10MAY10DS321 XR08 (Speed Setpoint auto DISABLE) “đèn” cảnh
báo sự kiện “điểm đặt tự động tần số quay” bị ngăn cấm.
4) 10MAY10DG310 YC20,21 (HPC Switch OFF/ON) nút “đưa xilanh cao
áp vào làm việc” – dùng để đưa xilanh cao áp vào làm việc bằng tay. Khả năng
đưa xilanh cao áp vào làm việc hoặc ngắt ra phụ thuộc vào dòng điều khiển. Nếu
dòng điều khiển < 62 mA thì xilanh cao áp luôn luôn bị ngắt ra, nếu dòng > 72
mA thì xilanh cao áp tự động được đưa vào làm việc. Trong dải 62-72 mA nhân
viên vận hành có thể đưa vào hoặc ngắt xilanh cao áp ra bằng tay.
5) 10MAY10DG310 XC21 (HPC ON) “đèn” cảnh báo sự kiện – xilanh cao
áp đã được đưa vào làm việc.
6) 10MAY10DG310 XR08 (HPC DISABLE) “đèn” cảnh báo sự kiện –

xilanh cao áp bị ngăn cấm (việc đưa xilanh cao áp vào làm việc bằng tay bị ngăn
cấm).
7) 10MAY10DS321 YC20, 21 (Speed Setpoint auto Switch OFF/ON) nút
“bằng tay/ tự động” – dùng để kích hoạt chế độ tăng tốc tự động Tuabin. Chế độ
có thể được kích hoạt bởi nhân viên vận hành sau khi thực hiện các thao tác
trước khởi động như mở các van stop, sấy các đường ống …sau khi kích hoạt
chế độ tăng tốc tự động, điểm đặt cuối được đặt ở mức 3000 vòng/phút, còn
điểm đặt hiện thời được hình thành nhờ bộ điều chỉnh phù hợp với biểu đồ tăng
tốc Tuabin. Khi đạt được các tần số quay trung gian 500 (800) và 1000 (1200)
vòng/phút thời gian duy trì các số vòng quay này sẽ tự động được thực hiện (nếu
nó được tính đến trong biểu đồ khởi động), ở bất kỳ thời điểm nào chế độ tự
động cũng có thể được tắt bởi nhân viên vận hành, khi đó điểm đặt cuối dừng
bằng với điểm đặt hiện thời. nếu việc tắt chế độ tự động xảy ra trong dải vòng
quay tới hạn thì điểm đặt cuối được thiết đặt ở 1300 hoặc 2700 vòng/phút phụ
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
thuộc vào giá trị hiện thời của điểm đặt. chế độ tăng tốc tự động tắt khi đạt được
3000 vòng/phút.
8) 10MAY10DS321 XC21 (Speed Setpoint auto/man) “đèn” cảnh báo sự
kiện - “điểm đặt tự động tần số quay” điều khiển tự động/bằng tay.
9) 10MAY10DS001 YH00 (Speed Setpoint 0 – 3500pm) nút đặt điểm đặt –
dùng để thiết lập điểm đặt cho bộ điều chỉnh, được điều khiển bởi nhân viên vận
hành, nếu bộ điều chỉnh tần số quay không được bật, ví dụ: khi bộ điều chỉnh
công suất làm việc , thì nút đặt điểm đặt không can thiệp được.
10) 10MAY10DS001 XH21 (Speed Setpoint target) điểm đặt cuối – tín
hiệu thông tin phản hồi từ bộ điều chỉnh Tuabin, chỉ ra giá trị của điểm đặt được
bộ điều chỉnh chấp nhận với tư cách là giá trị mục tiêu. Thông thường điểm đặt
này trùng với giá trị mà nhân viên vận hành đưa vào. Tuy nhiên nếu nhân viên
vận hành đặt điểm đặt bên trong dải tới hạn của tần số quay (1300-2700
vòng/phút), thì giá trị đó bị bộ điều chỉnh từ chối và chỉ chấp nhận giá trị bằng

với giá trị giới hạn trên hoặc giới hạn dưới của dải tới hạn.
11) 10MAY10DS001 XH31 (Speed Setpoint actual) giá trị hiện thời – dòng
này chỉ ra giá trị điểm đặt tần số quay mà bộ điều chỉnh xử lí tại một thời điểm.
12) 10MAD11FS001 XC61 (Turbin speed) tần số quay – dòng này chỉ ra
tần số quay rôto của Tuabin được đo bằng bộ điều chỉnh Tuabin. Chỉ số được
hình thành trên cơ sở các chỉ số của 3 bộ cảm biến, được lắp đặt trong hộp phía
đằng đầu Tuabin, khi đó các chỉ số biên sẽ bị loại bỏ. nếu xảy ra việc lỗi 1 trong
số các bộ cảm biến, thì chỉ số cao nhất từ hai bộ cảm biến còn lại sẽ được sử
dụng để điều
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
chỉnh, khi 2 bộ cảm biến đồng thời bị lỗi thì một tín hiệu tự động hình thành gửi
vào hệ thống bảo vệ để dừng Tuabin.
13) 10MAY10DS001 XH25 (Speed setpoint gradient) (Tốc độ tăng tốc)
tốc độ thay đổi điểm đặt – dòng này chỉ ra tốc độ thay đổi điểm đặt tần số quay.
Tốc độ được tính toán một cách tự động và nhân viên vận hành không thể thay
đổi. Khi tăng tốc ở chế độ bằng tay tốc độ đặt ở mức ~ 300 vòng/phút, khi trong
dải vòng quay tới hạn là 1000 vòng/phút , khi khởi động tự động thì tốc độ phụ
thuộc vào trạng thái nhiệt của Tuabin.
14) 15) 16) và 17) các chỉ báo dạng khởi động Tuabin - chúng chỉ ra kiểu
tăng tốc Tuabin sẽ được thực hiện sau khi bật chế độ tự động. Việc tính toán
dạng khởi động được thực hiện trên cơ sở chỉ số của các cặp nhiệt - “nhiệt độ
kim loại bên trên xilanh cao áp” và “nhiệt độ kim loại bên trên xilanh trung áp”
khi chúng bị lỗi thì chỉ cho phép khởi động từ trạng thái lạnh. Các biểu đồ khởi
động được đưa ra trong hướng dẫn vận hành Tuabin. Chỉ báo bên trái ứng với
khởi động Tuabin từ trạng thái lạnh, bên phải – từ trạng thái nóng, ở giữa – từ
trạng thái nhiệt trung gian.
18) 10MAY10EU301 YC20,21 (Overspeed test switch OFF/ON) nút cho
phép thử vượt tốc Tuabin – dùng để tiến hành thử tự động bảo vệ an toàn Tuabin
(chốt văng li tâm) khi đạt được 3000 vòng/phút chế độ có thể được kích hoạt ,

sau khi kích hoạt với sự trợ giúp của bảng đặt điểm đặt (xem mục 9) cần đặt
điểm đặt tốc độ quay cao hơn giá trị điểm đặt tác động của các chốt văng, ví dụ
3360 vòng/ phút. Sau khi tác động bảo vệ, cho phép tăng vượt tốc sẽ tự động bị
giải trừ.
19) 10MAY20EZ001 XZ01 (Turbine protection ch1) đèn báo có tác
độngcủa hệ thống bảo vệ Tuabin – kênh1.
20) 10MAY20EZ002 XZ01 (Turbine protection ch1) đèn báo có tác động
của hệ thống bảo vệ Tuabin – kênh 2.
21) 10MAY10EK003 XH31 (Acecleration Limiter Setpoint) điểm đặt tác
động bảo vệ sơ bộ - dòng này hiển thị giá trị, mà ở giá trị đó sẽ xảy ra việc tác
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
động của kênh bảo vệ sơ bộ Tuabin. Bảo vệ sơ bộ Tuabin là cấp phụ của bảo vệ
vượt tốc. Kênh bảo vệ sơ bộ có điểm đặt tác động nổi (lững lờ), nó phụ thuộc
vào gia tốc góc của rôto, gia tốc càng lớn thì việc ngừng Tuabin xảy ra càng
sớm.
22) 10MAY10EK003 XC21 (Acceleration Limitir OPERATED) chỉ báo
tác động bảo vệ sơ bộ - sáng đỏ nếu xảy ra tác động của kênh bảo vệ sơ bộ.
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân
Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân

Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
Chương 3
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÒ HƠI TRONG NHÀ MÁY
NHIỆT ĐIỆN UBMR 1-300MW
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân

Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
3.1 Cấu tạo và đặc tính kỹ thuật của lò hơi

Lò hơi kiểu Еп – 920 – 17,6 – 543 AT (kiểu của nhà sản suất TΠE –
318/CO) được cung cấp để sản xuất hơi quá nhiệt từ việc đốt than Antraxite
của Việt Nam. Lò hơi được thiết kế để vận hành trong tổ máy cùng Tuabin hơi
có công suất 300 MW.
3.1.1 Các thông số kỹ thuật của lò hơi
- Công suất hơi t/h 920
- Các thông số hơi chính danh định
+ Áp suất trong bao hơi
+ Áp suất hơi ra khỏi lò
+ Nhiệt độ
kgf/сm²
kgf/сm²
o
C
194,7
176
543
- Các thông số hơi tái nhiệt ở công suất định mức
+ Áp suất
+ Nhiệt độ hơi tái nhiệt lạnh vào lò
+ Nhiệt độ hơi tái nhiệt nóng ra khỏi lò
+ Lưu lượng
kgf/сm²
o
C
o
C
t/h
41,6
337

543
818,57
- Nhiệt trị thấp của nhiên liệu
Tổng lượng than tiêu thụ
Kcal/kg
Tấn/giờ
4961
137,6
- Nhiệt độ nước cấp
o
C 254
- Nhiệt độ nước cấp có thể chấp nhận khi làm việc ở
chế độ tuần hoàn định kỳ
o
C 160
- Nhiệt độ khói thải ra khỏi lò
o
C 122
- Hệ số không khí thừa α 1,3
- Hiệu suất của lò hơi ở 85% công suất hơi danh
định.
% 87,66
Các chỉ số công suất theo chu kỳ
- Số lần khởi động theo thiết kế có thể chấp nhận
+ Trong toàn bộ tuổi thọ làm việc của lò hơi Lần 2100
+ Số lần khởi động từ trạng thái lạnh Lần 180
Các chỉ số tin cậy
- Số giờ vi phạm chế độ làm việc Giờ 3800
- Thời gian làm việc theo thiết kế Năm 30
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân


Báo cáo thực tập sản xuất Công ty TNHHMTV Nhiệt điện Uông Bí
- Thời gian cụ thể giữa các lần sửa chữa lớn Năm 5
Các thông số khác:
- Kích thước của buồng đốt: 21,8m х 12,8m х 58 m
- Thể tích của buồng đốt: 11806 m³
- Độ cao tâm bao hơi: 68 m (so với cos 0m của nhà máy)
- Ứng suất nhiệt thể tích của buồng lửa: q ≈ 60 x 10³ kcal/ m³h.
- Nhiên liệu rắn là than antraxit: Các thành phần như sau (%)
+ Hàm lượng các bon: C = 58,98%
+ Hàm lượng Hydro H = 1,09%
+ Hàm lượng Nitơ N = 0,85%
+ Hàm lượng Oxy O = 1,14%
+ Hàm lượng Lưu huỳnh S = 0,85%.
+ Độ ẩm W = 9,40%
+ Độ tro A= 27,69%
Nhiệt trị thấp Q
t
lv
= 4961 Kcal/kg
SV: Bùi Minh Ngọc GVDH: PGS-TS Đào Văn Tân

×