Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình - trường hợp nghiên cứu điển hình với dự án cơ sở hạ tầng ưu tiên Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.96 MB, 128 trang )


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, Tôi xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình chu đáo của TS. Đinh Tuấn Hải đã dành
rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp.
Nhân đây, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Thủy
Lợi cùng quý thầy cô Khoa Công trình. Xin cảm ơn Lãnh đạo BQLDA cơ sở hạ
tầng ưu tiên tp Đà Nẵng cũng như đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng Tôi xin chân thành cảm ơn tấm lòng của những người thân trong
gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Mặc dù Tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình; tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy,
Tôi rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và đồng nghiệp, đó chính
là sự giúp đỡ quý báu mà tôi mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá
trình nghiên cứu và công tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, tháng 8 năm 2014
Học viên


Trần Đức Lợi

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá
nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được
ai công bố trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 8 năm 2014


Tác giả luận văn


Trần Đức Lợi

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG 4
1.1 Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm 4
1.1.1 Chất lượng sản phẩm 4
1.1.2 Quản lý chất lượng sản phẩm 7
1.2 Dự án và dự án đầu tư xây dựng công trình 10
1.2.1 Khái niệm về dự án 10
1.2.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình 11
1.3 Công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng 12
1.3.1. Các khái niệm liên quan 12
1.3.2 Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng theo giai
đoạn dự án 15
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng công trình xây dựng 17
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình 19
1.4.1 Ảnh hưởng theo nhóm yếu tố chủ quan 19
1.4.2 Ảnh hưởng theo nhóm yếu tố khách quan 22
1.5 Vai trò và ý nghĩa của quản lý chất lượng công trình xây dựng 22

1.5.1 Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng 22
1.5.2 Ý nghĩa của việc quản lý chất lượng công trình xây dựng 23
1.6 Giới thiệu về mô hình quản lý 5S 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 31

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH 32
2.1. Khái niệm chung về chất lượng xây dựng công trình 32
2.1.1. Công trình xây dựng và hoạt động xây dựng 32
2.1.3. Các thuộc tính của chất lượng công trình xây dựng 33
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng 34
2.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng 38
2.2.1. Quan niệm, vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng 38
2.2.2. Nguyên tắc của quản lý chất lượng công trình 40
2.2.3. Trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng 43
2.2.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong quản lý chất lượng công
trình xây dựng 44
2.3. Nội dung công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình 46
2.3.1. Quy định về nội dung và nguyên tắc quản lý chất lượng xây dựng công
trình 46
2.3.2 Quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát 48
2.3.3. Quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế 51
2.3.4. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình 61
2.3.5. Quản lý sự cố trong thi công và khai thác, sử dụng công trình
68
2.3.6. Quy định về bảo hành công trình xây dựng 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 71
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI DỰ
ÁN CƠ SỞ HẠ TẦNG ƯU TIÊN ĐÀ NẴNG 72

3.1. Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại dự án 72
3.1.1 Giới thiệu chung về thành phố Đà Nẵng 72
3.1.2 Tổng quan về dự án cơ sở hạ tầng ưu tiên thành phố Đà Nẵng 77
3.1.3. Thực trạng chất lượng xây dựng tại Dự án Cơ sở hạ tầng Ưu tiên tp Đà
Nẵng 95

3.1.4 Hệ thống quản lý chất lượng công trình tại dự án Cơ sở hạ tầng ưu tiên tp
Đà Nẵng 110
3.1.5 Những đúc rút về chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng tại Dự án
Cơ sở hạ tầng Ưu tiên Đà Nẵng 111
3.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng công
trình tại dự án cơ sở hạ tầng ưu tiên Đà Nẵng 112
3.2.1. Giai đoạn lập dự án đầu tư 113
3.2.2. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công 113
3.2.3. Giai đoạn thi công 113
3.2.4. Công tác giải phóng mặt bằng 114
3.2.6. Đơn vị nhà thầu xây lắp 114
3.2.7. Đơn vị Tư vấn giám sát 115
3.2.8. Áp dụng 5S vào công tác quản lý chất lượng công trình 115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 120



DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ quản lý chất lượng sản phẩm 8

Hình 1.2. Sơ đồ Quản lý DAĐT xây dựng 12

Hình 1.3. Sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng 15
Hình 1.4. Sơ đồ hoạt động quản lý CLCT xây dựng theo vòng đời dự án 17
Hình 1.5 Kiểm tra kỹ thuật cầu Chu Va 6 20
Hình 1.6 Bê tông không được đầm kỹ 20
Hình 1.7 Thiết kế vị trí tiếp giáp giữa cống hộp và mương hở bất hợp lý 21
Hình 1.8 Sơ đồ mô hình 5S 24
Hình 3.1 Giới thiệu khu vực nghiên cứu. 73
Hình 3.2 Bản đồ hành chính thành phố Đà Nẵng 74
Hình 3.3 Dự án Khu Đô Thị Công Nghệ FPT, nơi đường Nguyễn Tri Phương nối dài sẽ
đi ngang qua 79

Hình 3.4 Trên công trường cầu Nguyễn Tri Phương- một trong những công trình “sáng”
của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng ưu tiên Ðà Nẵng- đạt cả về chất lượng và tiến độ 80

Hình 3.5 Cầu Nguyễn Tri Phương và đường Võ Chí Công vừa đưa vào sử dụng 81
Hình 3.6 Các công trình nhà thu nhập thấp do WB tài trợ đã giúp cải thiện chất lượng
nhà ở cho người dân. 81

Hình 3.7 Lễ ký kết Dự án Phát triển bền vững thành phố Đà Nẵng 82
Hình 3.8 Đà Nẵng hướng đến mục tiêu “thành phố xanh” 83
Hình 3.9 Sơ đồ tổ chức thực hiện dự án DN-PIIP 88
Hình 3.10 Sơ đồ tổ chức thực hiện Hợp phần A của dự án DN-PIIP 89
Hình 3.11 Sơ đồ tổ chức thực hiện Hợp phần B của Dự án DN-PIIP 90
Hình 3.12 Sơ đồ tổ chức thực hiện Hợp phần C của dự án DN-PIIP 91
Hình 3.13 Sơ đồ tổ chức hợp phần D của Dự án DN-PIIP 92
Hình 3.14 Xây đá không đúng kỹ thuật 94
Hình 3.15 Đào mương hở ra làm lại theo đúng kỹ thuật 95
Hình 3.16 Phần chân núi đá nằm trên tuyến mương thoát nước 96
Hình 3.17 Phá đá trong quá trình thi công 96


Hình 3.18 Đoạn chân móng nhà văn hóa cần được kè đá 97

Hình 3.19 Phần kè đá được thực hiện đảm bảo chất lượng của công trình 98
Hình 3.20 Tường rào thiết kế xây gạch xen kẽ tường rào thép 99
Hình 3.21 Khu đất của một ngôi đình bị tàn phá trong chiến tranh chống Pháp 100
Hình 3.22 Bê tông kém chất lượng phải giỡ bỏ làm lại 102
Hình 3.23 Nhà xưởng của một công ty không chịu giao mặt bằng cho dự án 103
Hình 3.24 Hộ dân thuộc diện “chồng dự án” 104
Hình 3.25 Xe bị lún sụt, sa lầy ảnh hưởng đến hạng mục cống thoát nước đã và đang thi
công 105

Hình 3.26 Xe ô tô tải bị lật đổ 106
Hình 3.27 Công nhân làm việc mất an toàn lao động 107
Hình 3.28 Đo độ chặt K95 108
Hình 3.29 Đo độ chặt K98 108
Hình 3.30 Đo mô đun đàn hồi E mặt đường 109
Hình 3.31 Và đo chiều dày lớp bê tông nhựa 109

















DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

- CLCT: Chất lượng công trình.
- XDCT: Xây dựng công trình.
- ĐTXD: Đầu tư xây dựng.
- QLDA: Quản lý dự án.
- VSMT: Vệ sinh môi trường.
- DAĐT: Dự án đầu tư.
- CTXD: Công trình xây dựng.
- HĐXD: Hoạt động xây dựng.
- CĐT: Chủ đầu tư.
- QLNN: Quản lý nhà nước.
- HTĐGCL: Hệ thống đánh giá chất lượng.
- XDCB: Xây dựng cơ bản.
- NSNN: Ngân sách nhà nước.
- UBND: Ủy ban nhân dân.





1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của Đề tài
Xây dựng cơ bản đóng một vai trò then chốt trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò
và ý nghĩa của xây dựng cơ bản có thể được thấy rõ trong việc cung cấp cho xã hội

những nhu cầu thiết yếu cơ sở hạ tầng như: Nhà ở, điện, đường giao thông, hệ thống
cấp thoát nước, ; các công trình phúc lợi như: Bệnh viện, trường học, các trung tâm
văn hóa, khu vui chơi giải trí, vv Do đó việc tạo ra những sản phẩm xây dựng có chất
lượng không những có hiệu quả về mặt kinh tế mà còn có hiệu quả về mặt xã hội.
Chính vì vậy việc quản lý chất lượng một dự án xây dựng là hết sức quan trọng nhằm
tránh gây lãng phí về nguồn lực, vốn và thời gian thực hiện công trình.
Trong thời gian qua, chất lượng các công trình xây dựng là một vấn đề nhức
nhối không chỉ của các cấp các ngành nói riêng mà của toàn xã hội nói chung. Chất
lượng công trình bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan và thuộc
các giai đoạn như: Khảo sát, thiết kế, thi công.
Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu, phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng và đưa
ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình trở nên cần thiết và cấp bách.
2. Mục đích của Đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng
công trình xây dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng.


2
Phạm vi về không gian: Tại Dự án Cơ sở hạ tầng Ưu tiên Đà Nẵng – Thành
phố Đà Nẵng.
Phạm vi về thời gian: Trong khoảng thời gian từ 2012 – 2014.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Tiếp cận cơ sở lý thuyết phương pháp triển khai chức năng chất lượng;

- Tiếp cận các thể chế, pháp quy trong xây dựng;
- Tiếp cận các thông tin dự án;
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê số liệu;
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, trình tự thực hiện phương pháp triển khai quản
lý chất lượng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Dự án cơ sở hạ tầng Ưu tiên Đà Nẵng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở lý thuyết đã trình bày, luận văn đưa ra một số giái pháp nhằm nâng
cao công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Từ đó nâng cao chất lượng
công trình xây dựng nhằm phục vụ lợi ích của cộng đồng, của nhân dân, tránh thất
thoát và lãng phí tiền bạc của nhà nước và nhân dân, làm giàu bất chính cho một số
đối tượng.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng tại Dự
án cơ sở hạ tầng Ưu tiên thành phố Đà Nẵng.


3
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công trình và hiệu
quả trong công tác quản lý chất lượng công trình tại Dự án cơ sở hạ tầng Ưu tiên
thành phố Đà Nẵng.
7. Nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Luận văn được cấu trúc với 3
chương nội dung chính, gồm:
Chương 1: Tổng quan về Quản lý chất lượng công trình xây dựng

Chương 2: Cơ sở lý luận nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý chất lượng và đề xuất một số giải pháp
nâng cao quản lý chất lượng tại dự án cơ sở hạ tầng ưu tiên Đà Nẵng.




4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG

1.1 Chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm
1.1.1 Chất lượng sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau: từ bản thân sản
phẩm, từ phía nhà sản xuất và cả phía thị trường. Nhưng hầu hết các quan điểm đều
thống nhất “Chất lượng là tập hợp các đặc điểm của một sản phẩm nhằm tạo cho
sản phẩm đó có khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn”.
Theo tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO: “Chất lượng là khả năng
của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các
yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
1.1.1.2. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu, nếu một sản phầm vì lý do nào
đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình
độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then
chốt và là cơ sở để các nhà chất lượng định ra chính sách, chiến lược của nhà kinh
doanh. Mặt khác, nhu cầu luôn biến động nên chất lượng cũng biến động theo thời
gian, không gian, điều kiện sử dụng.
Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, cần xem xét đặc tính của đối tượng

có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này không chỉ từ phía
khách hàng mà còn từ các bên có liên quan, ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế,
nhu cầu của cộng đồng xã hội. Ngoài ra, chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản
phẩm, hàng hóa mà cần xuyên suốt trong cả hệ thống hay quá trình tạo ra sản phẩm.





5
1.1.1.3. Phân loại chất lượng sản phẩm
Theo nghiên cứu và phân tích của các chuyên gia, chất lượng sản phẩm được
phân ra 6 loại như sau:
- Chất lượng thiết kế: là chất lượng thể hiện những thuộc tính chỉ tiêu của sản
phẩm được phác thảo trên cơ sở nghiên cứu và định ra để sản xuất. Chất lượng thiết
kế được thể hiện qua các bản vẽ, các yêu cầu về vật liệu chế tạo, thử nghiệm và
hướng dẫn sử dụng. Chất lượng thiết kế có thể được hiểu là chất lượng chính sách
nhằm đáp ứng về lý thuyết đối với yêu cầu sử dụng, điều này có đạt được trong thực
tế hay không thì nó còn phụ thuộc nhiều yếu tố trong quá trình thực hiện.
- Chất lượng chuẩn: là loại chất lượng mà thuộc tính và chỉ tiêu của nó được
phê duyệt trong quá trình quản lý chất lượng của các cơ quan quản lý. Sau khi được
phê chuẩn thì chất lượng này trở thành pháp lệnh, văn bản pháp quy để các bên liên
quan thực hiện.
- Chất lượng thực tế: là mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản phẩm và
nó được thể hiện sau quá trình sản xuất, trong quá trình sử dụng sản phẩm.
- Chất lượng cho phép: là mức độ cho phép về độ lệch giữa chất lượng chuẩn
và chất lượng thực tế của sản phẩm. Chất lượng cho phép do cơ quan quản lý chất
lượng sản phẩm và hợp đồng giữa hai bên quy định.
- Chất lượng tối ưu: biểu thị khả năng toàn diện đáp ứng nhu cầu của thị
trường trong điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất. Nó nói lên mối

quan hệ giữa
chất lượng sản phẩm và chi phí.
- Chất lượng toàn phần: là mức chất lượng thể hiện mức tương quan giữa hiệu
quả có ích cho sử dụng sản phẩm có chất lượng cao và tổng chi phí để sản xuất và
sử dụng sản phẩm đó.
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố nhưng có thể chia thành
hai nhóm yếu tố chủ yếu bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong.


6
 Nhóm yếu tố bên ngoài:
- Ảnh hưởng của nhu cầu nền kinh tế. Ở bất cứ trình độ nào và mục đích sử
dụng khác nhau, chất lượng sản phẩm luôn bị chi phối, rằng buộc bởi hoàn cảnh,
điều kiện nhất định của nền kinh tế và được thể hiện ở các mặt:
+ Nhu cầu của thị trường: là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất lượng;
+ Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: đảm bảo chất lượng luôn là vấn đề nội tại
của bản thân nền sản xuất xã hội nhưng việc nâng cao chất lượng không thể vượt ra
ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế;
+ Chính sách kinh tế: hướng đầu tư, hướng phát triển loại sản phẩm nào đó
cũng như mức thỏa mãn các nhu cầu được thể hiện trong chính sách kinh tế có tầm
quan trọng đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
- Ảnh hưởng của sự phát triển của khoa học - kỹ thuật: với sự phát triển mạnh
của khoa học như hiện nay, trình độ chất lượng của bất cứ sản phẩm nào cũng gắn
liền và chịu sự chi phối của sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là sự ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Xu hướng chính của việc áp
dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là:
+ Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế;
+ Cải tiến hay đổi mới công nghệ;
+ Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.

- Ảnh hưởng của hiệu lực của cơ chế quản lý: có thể nói khả năng cải tiến,
nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế quản
lý. Hiệu lực quản lý nhà nước là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng
sản phẩm, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền
lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, nó còn góp phần tạo tính tự chủ,
độc lập, sáng tạo trong cải tiến chất lượng sản phẩm của các tổ chức, hình thành môi
trường thuận lợi cho việc huy động các nguồn lực, các công nghệ mới, tiếp thu ứng
dụng những phương pháp quản lý chất lượng hiện đại.


7
 Nhóm yếu tố bên trong tổ chức: trong phạm vi một tổ chức có 4 yếu tố cơ
bản ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (theo tiếng Anh được biểu thị bằng quy tắc
4 M), đó là:
Con người (men): đây là lực lượng lao động trong tổ chức, bao gồm tất cả
thành viên trong tổ chức, từ cán bộ lãnh đạo đến người thực hiện. Năng lực, phẩm
chất của mỗi thành viên và mối liên kết giữa các thành viên có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng.
Phương pháp (methods): phương pháp công nghệ, trình độ tổ chức quản lý và
tổ chức sản xuất của tổ chức. Với phương pháp công nghệ thích hợp, trình độ quản
lý và tổ chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác cao nhất khả
năng nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.
Máy móc thiết bị (machines): đó là khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị
của tổ chức. Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị có tác động rất lớn trong việc
nâng cao những tính năng kỹ thuật của sản phẩm và nâng cao năng suất lao động.
Nguyên vật liệu (materials): vật tư, nguyên nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm
bảo vật tư, nguyên nhiên liệu của tổ chức. Nguồn vật tư, nguyên nhiên liệu được đảm
bảo những yêu cầu chất lượng và được cung cấp đúng số lượng, đúng thời hạn sẽ tạo
điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.


1.1.2 Quản lý chất lượng sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng sản phẩm
Theo TCVN 8402-1994 “Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động chức
năng quản lý chung nhằm xác định chính sách chất lượng, mục đích chất lượng và thực
hiện chúng bằng những phương tiện như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đảm bảo chất
lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống”.


8
Theo định nghĩa của tiêu
chuẩn ISO: Quản lý chất
lượng là "hoạt động tương tác
và phối hợp lẫn nhau nhằm
định hướng và kiểm soát một
tổ chức về chất lượng".


Hình 1.1. Sơ đồ quản lý chất lượng sản phẩm
1.1.2.2 Các nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm
a. Nguyên tắc thứ nhất là định hướng bởi khách hàng: Hoạt động của các
doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần tìm hiểu những nhu
cầu hiện tại và tương lai của khách hàng để không chỉ đáp ứng mà còn vượt cao hơn
những yêu cầu của họ.
b. Nguyên tắc thứ 2 là sự lãnh đạo: Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ
giữa mục đích và đường lối của doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi
trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người thực hiện công
việc để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.
c. Nguyên tắc thứ 3 là sự tham gia của mọi người: Con người là nguồn lực
quan trọng nhất của một đơn vị và sự tham gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh
nghiệm của họ tạo sự phát triển cho đơn vị.

d. Nguyên tắc thứ tư là quan điểm quá trình: Kết quả cũng như chất lượng sẽ
đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản
lý trong cả quá trình thực hiện.


9
e. Nguyên tắc thứ 5 là tính hệ thống: Việc xác định và quản lý chất lượng một
cách hệ thống các quá trình thực hiện có liên quan lẫn nhau, đảm bảo mục tiêu chất
lượng đề ra và đem lại hiệu quả cho đơn vị.
f. Nguyên tắc thứ 6 là cải tiến liên tục: Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời
cũng là phương hướng phát triển của mọi doanh nghiệp. Muốn có khả năng cạnh
tranh và mức độ chất lượng cao, doanh nghiệp cần phải liên tục cải tiến để nâng cao
chất lượng sản phẩm.
g. Nguyên tắc thứ 7 là quyết định dựa trên sự kiện: Mọi quyết định và hành
động của hệ thống quản lý chất lượng và hoạt động kinh doanh muốn có hiệu quả
phải được xây dựng dựa trên việc phân tích đầy đủ thông tin và dữ liệu liên quan.
h. Nguyên tắc thứ 8 là quan hệ hợp tác cùng có lợi với người cung ứng:
Doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và mối quan hệ tương hỗ cùng
có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên để tạo ra giá trị.
1.1.2.3. Các phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm
a. Kiểm tra chất lượng
Kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo đạc, thử nghiệm, định cỡ một hay
nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù
hợp của mỗi đặc tính. Như vậy kiểm tra chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã được
sản xuất một cách bị động. Nói theo ngôn ngữ hiện nay thì chất lượng không được
tạo dựng nên qua kiểm tra.
Để khắc phục vấn đề trên, vào những năm 1920 người ta đã bắt đầu chú trọng đến
những quá trình tạo ra sản phẩm, hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc sản
phẩm. Cũng từ đó, khái niệm kiểm soát chất lượng được ra đời.
b. Kiểm soát chất lượng

Theo định nghĩa, kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính
tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.


10
Để kiểm soát chất lượng, người ta kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tạo ra chất lượng sản phẩm. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản
xuất ra sản phẩm khuyết tật. Nói chung, kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu
tố gồm: con người, phương pháp, quá trình thực hiện; đầu vào, thiết bị và môi
trường
c. Kiểm soát chất lượng toàn diện
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá
các nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào
trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có
thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện trong xây dựng sẽ huy động nỗ lực của mọi
đơn vị vào các quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng, nâng cao
năng suất lao động. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng
thời thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
d. Quản lý chất lượng toàn diện
Quản lý chất lượng toàn diện được định nghĩa là phương pháp quản lý của một
tổ chức, định hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và
nhằm đem lại sự thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích
của các thành viên của đơn vị và của xã hội.
Mục tiêu của quản lý chất lượng toàn diện là cải tiến chất lượng sản phẩm và
thỏa mãn khách hàng ở mức tốt nhất cho phép
1.2 Dự án và dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1 Khái niệm về dự án
Dự án được hiểu là một công việc với các đặc tính như nguồn lực (con người,
tài chính, máy móc), có mục tiêu cụ thể, phải được hoàn thành với thời gian và chất

lượng định trước, có thời điểm khởi đầu và kết thúc rõ ràng, có khối lượng và công
việc cụ thể cần thực hiện, có nguồn kinh phí bị hạn chế và là sự kết nối hợp lý của
nhiều phần việc lại với nhau.


11
Theo Viện quản lý dự án Quốc tế PMI 2007: Quản lý dự án là một quá trình
đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời
hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các
yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
1.2.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.2.1 Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình (XDCT)
- Dự án đầu tư có XDCT thì được gọi là dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) công
trình
- Dự án đầu tư XDCT là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để
xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những CTXD nhằm mục đích phát triển, duy
trì, nâng cao CLCT hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
1.2.2.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
Sản phẩm của dự án đầu tư XDCT thường mang tính đơn chiếc, được xây
dựng và sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng và thời gian sử dụng
lâu dài; kích thước và khối lượng công trình lớn, cấu tạo phức tạp. Dẫn đến, sản
phẩm CTXD thường có tính biến động, chi phí sản xuất lớn và công tác thực hiện
tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên; ngoài ra, việc tổ
chức quản lý thực hiện liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành và trình độ phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội từng thời kỳ nên tương đối phức tạp. Do vậy, khi triển
khai xây dựng đôi khi có tính rủi ro cao, quá trình thực hiện thường phải điều chỉnh
so với kế hoạch tiến độ ban đầu; giá thành dự án thay đổi do biến động giá cả.
Những đặc điểm của dự án đầu tư XDCT, cho thấy việc tạo ra sản phẩm công
trình đảm bảo chất lượng có sự khác biệt so với việc sản xuất tạo ra sản phẩm của các
ngành công nghiệp khác.

1.2.2.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Khi nói đến quản lý dự án (QLDA) thì có rất nhiều nhà khoa học đưa ra các
luận điểm về quản lý dự án.


12
- Theo Luật Xây dựng: QLDA xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối
thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho
công trình dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt,
đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật, chất lượng; đảm bảo an toàn lao động, vệ
sinh môi trường (VSMT) bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
- Theo Viện QLDA Quốc tế PMI 2007: QLDA chính là sự áp dụng các hiểu
biết, khả năng, công cụ và kỹ thuật vào một tập hợp rộng lớn các hoạt động nhằm
đáp ứng yêu cầu của một dự án cụ thể.
Tóm lại:
Quản lý dự án XDCT là tổ chức, điều hành phân phối các nguồn lực hợp lý để
đạt được mục tiêu đề ra, trong sự ràng buộc bởi điều kiện không gian, thời gian, quy
mô kết cấu công trình và những quy định bắt buộc.
Bản chất của quản lý DAĐT xây dựng
là môn khoa học cần có những kiến
thức về quả
n lý, chuyên môn và các
kiến thức hỗ trợ (pháp luật, tổ chức
nhân sự, kỹ thuật, môi trườ
ng, tin
học )

Hình 1.2. Sơ đồ Quản lý DAĐT xây dựng
1.3 Công trình xây dựng và quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.3.1. Các khái niệm liên quan

1.3.1.1 Công trình xây dựng
Là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết
bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với nền đất, bao gồm phần trên và dưới mặt
đất, phần trên và dưới mặt nước và được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao


13
gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
năng lượng và các công trình khác.
1.3.1.2. Chất lượng công trình xây dựng
Theo quan niệm hiện đại, CLCT xây dựng, xét từ góc độ bản thân sản phẩm xây
dựng, CLCT xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công năng, tuân thủ
các tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền vững, tính thẩm mỹ, an toàn trong khai thác sử dụng,
tính kinh tế và đảm bảo về thời gian phục vụ của công trình.
Theo cách nhìn rộng hơn, CLCT xây dựng được hiểu không chỉ từ góc độ bản
thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà bao gồm cả
quá trình hình thành sản phẩm xây dựng cùng với các vấn đề liên quan khác. Một số
vấn đề cơ bản liên quan đến CLCT xây dựng là:
- CLCT xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về
XDCT, từ khâu quy hoạch, lập dự án, đến khảo sát thiết kế, thi công cho đến giai
đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ. CLCT
xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án ĐTXD công
trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ thiết kế
- CLCT tổng thể phải được hình thành từ chất lượng của nguyên vật liệu,
cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục
công trình.
- Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm,
kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị đưa vào công trình mà còn ở
quá trình hình thành và thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng các công
việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các HĐXD.

- Chất lượng luôn gắn với vấn đề an toàn công trình. An toàn không chỉ là
trong khâu khai thác sử dụng mà phải đảm bảo an toàn trong giai đoạn thi công xây
dựng đối với bản thân công trình, với đội ngũ công nhân kỹ sư cùng các thiết bị xây
dựng và khu vực công trình.
- Tính thời gian trong xây dựng không chỉ thể hiện ở thời hạn hoàn thành


14
toàn bộ công trình để đưa vào khai thác sử dụng mà còn thể hiện ở việc đáp ứng
theo tiến độ quy định đối với từng hạng mục công trình.
- Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu
tư (CĐT) phải chi trả mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho cho các nhà
đầu tư thực hiện các hoạt động dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế,
thi công xây dựng
Ngoài ra, CLCT xây dựng cần chú ý vấn đề môi trường không chỉ từ góc độ
tác động của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược lại
của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.
Tóm lại: CLCT xây dựng là đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong những điều kiện
nhất định. Nó thể hiện sự phù hợp về quy hoạch, đạt được độ tin cậy trong khâu
thiết kế, thi công, vận hành theo tiêu chuẩn quy định, có tính xã hội, thẩm mỹ và
hiệu quả đầu tư cao, thể hiện tính đồng bộ trong công trình, thời gian xây dựng
đúng tiến độ.
1.3.1.3 Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Quản lý CLCT xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu, quy
định và thực hiện các yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng. Hoạt động quản lý CLCT xây dựng
chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của CĐT và các chủ thể khác.
Nói cách khác: Quản lý CLCT xây dựng là tập hợp các hoạt động của cơ quan,
đơn vị có chức năng quản lý thông qua kiểm tra, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất
lượng trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng và

đưa vào khai thác sử dụng.



15


Hình 1.3. Sơ đồ quản lý chất lượng công trình xây dựng

1.3.2 Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng theo giai đoạn
dự án
Hoạt động xây dựng (HĐXD) bao gồm: lập quy hoạch xây dựng, lập dự án
ĐTXD công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế XDCT, thi công XDCT, giám sát thi
công XDCT, quản lý dự án đầu tư XDCT, lựa chọn nhà thầu trong HĐXD và các
hoạt động khác có liên quan đến XDCT.
Quản lý CLCT xây dựng là nhiệm vụ của tất cả các chủ thể tham gia vào quá
trình hình thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, các nhà thầu, các tổ
chức và cá nhân liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo
hành và bảo trì, khai thác và sử dụng công trình.
Nếu xem xét ở một khía cạnh Hoạt động quản lý CLCT xây dựng, thì chủ yếu
là công tác giám sát của CĐT và các chủ thể khác. Có thể gọi chung công tác giám


16
sát là giám sát xây dựng. Nội dung công tác giám sát và tự giám sát của các chủ thể
có thể thay đổi tuỳ theo nội dung của HĐXD. Có thể tóm tắt nội dung hoạt động của
các chủ thể giám sát trong các giai đoạn của dự án xây dựng như sau:
- Trong giai đoạn khảo sát: ngoài sự giám sát của CĐT, nhà thầu khảo sát xây
dựng phải có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát;
- Trong giai đoạn thiết kế: nhà thầu tư vấn thiết kế tự giám sát sản phẩm thiết

kế theo các quy định và chịu trách nhiệm trước CĐT và pháp luật về chất lượng
thiết kế XDCT. CĐT nghiệm thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản
vẽ thiết kế giao cho nhà thầu;
- Trong giai đoạn thi công XDCT: có các hoạt động QLCL và tự giám sát của
nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công XDCT và công tác nghiệm thu của
CĐT; giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế XDCT và ở một số dự án có sự tham gia
giám sát của cộng đồng;
- Trong giai đoạn bảo hành công trình CĐT, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử
dụng công trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng CTXD, phát hiện hư hỏng để yêu
cầu sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó;
Bên cạnh sự giám sát, tự giám sát của các chủ thể, quá trình triển khai XDCT
còn có sự tham gia giám sát của nhân dân, của các cơ quan QLNN về CLCT xây
dựng;
Tất cả các hoạt động giám sát nêu trên đều góp phần đảm bảo chất lượng của
CTXD. Kết quả của hoạt động giám sát được thể hiện thông qua hồ sơ QLCL, bao gồm
các văn bản phê duyệt, biên bản nghiệm thu và bản vẽ hoàn công, nhật ký giám sát của
CĐT, nhật ký thi công của nhà thầu, các thông báo, công văn trao đổi, văn bản thống
nhất, Việc thực hiện các hoạt động giám sát chất lượng, lập và lưu trữ hồ sơ QLCL
được gọi chung là công tác QLCL.


17

Hình 1.4. Sơ đồ hoạt động quản lý CLCT xây dựng theo vòng đời dự án

1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng công trình xây dựng
Việc đánh giá CLCT xây dựng còn nhiều ý kiến khác nhau. Cho đến nay, vẫn
chưa có tổ chức nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về các hệ thống đánh
giá cũng như các tiêu chí đánh giá CLCT xây dựng. Tuy nhiên, xuất phát từ các cơ
sở lý luận, thực tiễn xây dựng và hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và văn

bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam, bước đầu có thể đánh giá quản lý CLCT xây
dựng như sau:
Thứ nhất, cần xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng
Hệ thống này cần quy định rõ phương pháp đo lường và đánh giá chất lượng
của một CTXD dựa trên các tiêu chuẩn được chấp thuận có liên quan. Nó cho phép
đánh giá chất lượng và so sánh khách quan chất lượng của công trình này so với
công trình khác thông qua một hệ thống tính điểm.
Thứ hai, xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng với các mục tiêu sau:
Xây dựng được điểm chuẩn về chất lượng đánh giá năng lực (bao gồm kinh
nghiệm, năng lực thiết bị, nhân lực, tài chính…) nhà thầu thi công xây dựng. Thiết

×