Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-DINH DƯỠNG DÀNH CHO NGƯỜI THỪA CÂN VÀ BÉO PHÌ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.19 KB, 24 trang )

DINH DƯỢNG DÀNH CHO NGƯỜI THỪA
CÂN VÀ BÉO PHÌ
I.TÌNH TRẠNG NGUY CƠ BÉO PHÌ.
Béo phì đang là nạn dòch tại các quốc gia phát triển và tại các đô thò lớn trên
toàn thế giới. Tỉ lệ người béo phì trên thế giới ở các nước phát triển lên tới 20 –
40% ở người lớn và khoảng 10% ở trẻ con, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khoẻ
cộng đồng, và là một gánh nặng về kinh tế đối với gia đình , quốc gia.
Nứơc Mỹ hàng năm chi phí từ 30-55 tỷ USD để chống mập , giảm cân mà
vẫn luôn là một trong những quốc gia dẫn đầu về tỉ lệ béo phì. Theo số liệu thống
kê có tới 70% ca tử vong tại Mỹ và 50% tại Pháp có nguyên nhân do các bệnh liên
quan đến ăn uống dư thừa và lối sống như béo phì, tiểu đường, cao huyết áp, bệnh
tim mạch, loãng xương, một số bệnh ung thư…
Một số quốc gia mới vài chục năm về trước còn thiếu ăn, suy dinh dưỡng thì
nay đang phải đối mặt với nạn béo phì, tỉ lệ người thừa cân tại Bankok là 25% và
Bắc Kinh trên 30%. Xu thế này cũng bắt đầu thấy rõ tại TP Hồ Chí Minh với số
lượng trẻ béo phì tại các trường học , mẫu giáo , tại các trung tâm tư vấn về dinh
dưỡng gia tăng mạnh trong vòng 5-7 năm nay . Tỷ lệ học sinh tiểu học bò béo phì ở
Hà Nội là 10% và 12,2% ở Tp.Hồ Chí Minh (2000). Tỷ lệ người thừa cân và béo
phì ở độ tuổi 15 – 49 ở Hà Nội là 15% và ở Tp.Hồ Chí Minh là 10,7%(2000).(Theo
Viện Dinh Dưỡng Học Việt Nam)
II. ĐỊNH NGHĨA.
- Thừa cân: là tình trạng cân nặng vượt quá cân nặng “nên có” với chiều cao.
- Béo phì: là tình trạng tích lũy mỡ thái quávà không bình thường một cách cục bộ
hay toàn thể tới mức ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
1
III. PHÂN LOẠI THỪA CÂN VÀ BÉO PHÌ .
1.Tính theo chỉ số BMI (Body Mass Index)
- Hiện nay, tổ chức y tế thế giới và các tổ chức khác thường dùng chỉ số khối cơ
thể để xác đònh tình trạng béo gầy.
Cân nặng(kg)
BMI = ———————


(Chiều cao)
2
(m)
Bảng phân loại thừa cân và béo phì của WHO(1998) và của IDI và WPRO(2000)
cho các nước Châu Á:
Phân loại WHO, BMI (kg/m
2
) IDI & WPRO , BMI (kg/m
2
)
Nhẹ cân < 18,5 <18,5
TTDD bình thường 18,5 – 24,9 18,5 – 22,9
Thừa cân
- Tiền béo phì
- Béo phì độ I
- Béo phì độ II
- Béo phì độ III
≥ 25,0
25,0 – 29,9
30,0 – 34,9
35,0 – 39,9
≥ 40,0
≥ 23,0
23,0 – 24,9
25,0 – 29,9
≥ 30,0
———
2.Một điều chú ý trong phân loại béo phì nữa là vùng chất mỡ tập trung.Ở đàn
ông, mỡ thường tập trung nhiều tại vùng bụng. Còn ở phụ nữ mỡ thường tập trung
quanh vùng eo hông và mông.

3.Bên cạnh việc theo dõi chỉ số BMI chúng ta cũng nên theo dõi thêm tỷ số

Vòng bụng
———————
Vòng hông
Nếu Nam có tỷ số này lớn hơn 0,9 và Nữ có tỷ số này lớn hơn 0,8 thì nguy cơ tăng
huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường đều tăng lên rõ rệt.
IV. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ GÂY BỆNH BÉO PHÌ.
- Cơ thể giữ được cân nặng ổn đònh là nhờ vào trạng thái cân bằng giữa năng
lượng do thức ăn cung cấp và năng lượng tiêu hao cho lao động và các hoạt
động khác của cơ thể.Cân nặng cơ thể tăng lên có thể do chế độ ăn dư thừa
vượt quá nhu cầu hoặc do nếp sống làm việc tónh tại ít tiêu hao năng lượng.
- Người ta nhận thấy 60-80% trường hợp béo phì là do nguyên nhân dinh
dưỡng bên cạnh đó còn có thể do các rối loạn chuyển hóa trong cơ thể
thông qua vai trò của hệ thống thần kinh và các tuyến nội tiết như tuyến
yên, tuyến thượng thận, tuyến giáp trạng và tuyến tụy.
2
- Các chất protein, lipid, gluxit đều có thể chuyển hóa thành chất béo dự
trữ.Vì vậy không nên ăn nhiều thòt, mỡ gây béo mà cũng không nên ăn quá
thừa chất bột, đường, đồ ngọt.
Những yếu tố ảnh hưởng đến cân bằng năng lượng cơ thể
Tóm lại có thể chia nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của béo phì như sau:
1.Khẩu phần ăn và tập quán dinh dưỡng.
- Năng lượng dự trữ trong cơ thể là hiệu số giữa năng lượng ăn vào và năng lượng
tiêu hao. Khi hiệu số này dương tính và xảy ra trong một thời gian khá dài thì mới
có khả năng phát triển thành béo phì. Các nghiên cứu cho thấy chỉ cần ăn dư 70
calo mỗi ngày sẽ dẫn tới tăng cân. Năng lượng thường được hấp thu và dự trữ dưới
dạng mỡ nhiều hơn là được oxy hóa để tạo thành nhiệt lượng ( Do đó người béo
phì cần hạn chế thức ăn giàu năng lượng như chất béo, đồ ngọt và cần tăng trưởng
hoạt động thể lực để tăng cường sử dụng năng lượng.Chế độ ăn giàu lipid hoặc

đậm độ nhiệt cao có liên quan chặt chẽ với gia tăng tỉ lệ béo phì).
Cân bằng năng lượng
Năng lượng ăn vào Năng lượng tiêu hao
Hoạt động thể lực
Tiêu hóa thức ăn
Chất béo
Glucid
Tăng
cân
Cân nặng
ổn đònh
Giảm
cân
Dự trữ mỡ
3
Chuyển hóa cơ bản
Protein
- Nhiều nghiên cứu cho thấy trẻ em béo phì là do háu ăn mà nhất là các thức ăn có
hàm lượng mỡ cao, các loại thức ăn chứa nhiều chất bột, đường, đồ ngọt ( bánh
snack) những thức ăn nhanh nấu sẵn; miễn cưỡng ăn rau và ăn nhiều lần.Đặc biệt
thói quen ăn nhiều vào buổi tối cũng là một trong những nguyên nhân gây béo
phì.
- Những thức ăn hấp thu nhanh đặc biệt là Carbonhydrate gây tăng nhanh Glucose,
Insulin trong máu, kế đó làm giảm Glucose và gây thèm ăn nhiều hơn.
- Bệnh béo phì, tim mạch, đái tháo đường thường gắn liền với gia đình có kinh tế
cao.
2. Hoạt động thể lực kém.
- Ít lao động kể cả lao động chân tay và lao động trí óc.
- Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ béo phì đi song song với sự giảm hoạt
động thể lực trong một lối sống tónh tại hơn, thời gian dành cho xem tivi, đọc báo,

làm việc bằng máy tính, lái xe…
- Đối với những người hoạt động thể lực nhiều thường ăn thức ăn giàu năng lượng,
khi họ thay đổi lối sống hoạt động nhưng vẫn giữ thói quen ăn nhiều cho nên bò
béo. Điều này giải thích béo phì ở tuổi trung niên, hiện tượng béo phì ở các vận
động viên sau khi giải thể và công nhân lao động chân tay có xu hướng béo phì khi
về hưu.
3. Yếu tố di truyền.
- Đáp ứng sinh nhiệt kém có thể do yếu tố di truyền. Nó có vai trò nhất đònh đối
với béo phì, những trẻ béo thường hay có cha mẹ béo, tuy nhiên nhìn trên đa số
cộng đồng yếu tố này không lớn.
- Theo Mayer J. (1995) nếu cả bố mẹ đều bò béo phì thì có 80% con họ sẽ bò béo
phì. Nếu một trong hai người bò béo phì thì 40% con họ sẽ có béo phì. Ngược lại,
nếu bố mẹ bình thường thì khả năng các con bò béo phì chỉ chiếm 7%.
4. Yếu tố kinh tế xã hội.
- Ở các nước đang phát triển, tỉ lệ người béo phì ở tầng lớp nghèo thường
thấp( thiếu ăn, lao động chân tay nặng, phương tiện đi lại khó khăn) và béo phì
như là một đặc điểm của giàu có(béo tốt).
- Ở các nước đã phát triển, thiếu ăn không còn phổ biến nữa thì tỉ lệ béo phì lại
thường cao ở tầng lớp nghèo, ít học so với tầng lớp trên.
- Nguyên nhân do ở các nước nghèo, sự tiếp cận thực phẩm hạn chế cho nên béo
phì theo quan điểm của họ là giàu có khoẻ mạnh. Ngược lại ở các nước giàu có
béo phì bò xem là kém thông minh, chậm chạp, thiếu sự kiềm chế.
- Ở nhiều nước phát triển tỉ lệ béo phì lên đến 30-40%, cao nhất là độ tuổi trung
niên, cho nên chống béo phì đang trở thành mục tiêu sức khỏe cộng đồng quan
tâm.
- Ở Việt Nam, tỉ lệ béo phì còn thấp nhưng đang có xu hướng gia tăng nên cần có
sự can thiệp kòp thời.
5. Suy dinh dưỡng thể cấp còi.
4
- Có mối quan hệ giữa suy dinh dưỡng trước đó với thừa dinh dưỡng về sau là sự

kết hợp đặc biệt nguy hiểm.Người ta nhận thấy những trẻ cân nặng khi sinh và lúc
một tuổi thấp thì về sau mỡ có khuynh hướng tập trung ở bụng.
V. NGUY CƠ VÀ TÁC HẠI CỦA BỆNH BÉO PHÌ.
Béo phì không tốt đối với sức khoẻ, người càng béo các nguy cơ càng
nhiều. Trước hết, người béo phì dễ mắc các bệnh tăng huyết áp, bệnh tim mạch do
mạch vành, tiểu đường, hay bò các rối loạn dạ dày, ruột, sỏi mật…
Nhiều nghiên cứu cho thấy hàm lượng cholesterol trong máu và huyết áp
tăng lên theo mức độ béo và khi cân năng giảm sẽ kéo theo giảm huyết áp và
cholesterol. Ở phụ nữ mãn kinh, các nguy cơ ung thư vú và tử cung tăng lên ở
những người béo phì còn ở nam giới béo phì bệnh ung thư thận và tuyến tiền liệt
hay gặp hơn.
Những người béo phì thường có những tác hại cụ thể:
1. Mất thoải mái trong cuộc sống.
Người béo phì thường có cảm giác bức bối khó chòu về mùa hè, do lớp
mỡ dày đã trở thành một hệ thống cách nhiệt. Người béo phì cũng thường
xuyên cảm thấy mệt mỏi chung toàn thân, hay nhức đầu tê buốt ở hai chân
làm cho cuộc sống thiếu thoải mái.
2. Giảm hiệu suất lao động.
Người béo phì làm việc chóng mệt nhất là ở môi trường nóng. Mặt
khác do khối lượng cơ thể quá nặng nề nên để hoàn thành một động tác,
một công việc trong lao động, người béo phì bò mất nhiều thì giờ hơn và
mất nhiều công sức hơn. Hậu quả là hiệu suất lao động giảm rõ rệt so với
người bình thường.
3. Kém lanh lợi.
Người béo phì thường phản ứng chậm chạp hơn người bình thường
trong sinh hoạt cũng như trong lao động. Hậu quả là rất dễ bò tai nạn xe cộ
ccũng như tai nạn lao động.
4. Hai nguy cơ rõ rệt ở người béo phì.
4.1. Tỷ lệ bệnh tật cao hơn ở người bình thường, đặc biệt là các bệnh:
- Rối loạn lipid máu: Tăng cholesterol máu, giảm HDL( High Density

Lipoprotein), tăng tỷ lệ LDL (Low Density Lipoprotein),tăng tỷ lệ
LDL/HDL gây tăng tỷ lệ bệnh tim mạch.
- Huyết át tâm thu và tâm trương đều tăng khi chỉ số BMI tăng, người béo phì
có nguy cơ bò tăng huyết áp cao hơn người bình thường 1,5 lần, nguy cơ này
càng cao khi tuổi càng trẻ và thời gian kéo dài. Tăng cân nhanh là một yếu
tố liên quan đến tăng huyết áp và giảm trọng lượng sẽ có hiệu quả giảm
huyết áp.
- Bệnh tiểu đường: Có mối liên quan chặt chẽ giữa bệnh tiểu đường không
phụ thuộc insulin(TYPE II) và béo phì. Nguy cơ tiểu đường không phụ
thuộc insulin tăng lên liên tục khi BMI tăng và giảm đi khi cân nặng giảm.
Những người béo có tỷ lệ tiểu đường tăng lên gấp 3,5 lần tỉ lệ chung.
5
- Bệnh sỏi mật: Béo phì làm tăng nguy cơ bò sỏi mật ở mọi lứa tuổi và gấp 3-
4 lần.Nguy cơ này càng cao khi mỡ tập trung quanh bụng. Ở người béo phì,
cứ 1kg mỡ thừa làm tăng tổng hợp 20mg cholesterol/ngày. Tình trạng đó
làm tăng bài tiết mật, tăng mức bão hoà cholesterol trong mật, cùng với
mức cơ động của túi mật giảm dần bệnh sỏi mật.
- Ở phụ nữ mãn kinh, các nguy cơ ung thư túi mật, ung thư vú và tử cung tăng
lên ở những người béo phì, còn ở nam giới béo phì, bệnh ung thư thận và
tuyến tiền liệt hay gặp hơn.
4.2 Tỷ lệ tử vong cũng cao hơn ở nhóm người bình thường nhất là trong các
bệnh kể trên. Các công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong tăng lên khi chỉ
số BMI quá thấp(gầy) hoặc quá cao( béo).
VI.NGĂN NGỪA VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH BÉO PHÌ.
Điều trò béo phì thật đơn giản về nguyên tắc. Chỉ cần ăn ít hơn nhu cầu
năng lượng cho các hoạt động trong ngày và cơ thể sẽ sử dụng mỡ dự trữ để bù
đắp sự thiếu hụt đó và giảm cân khoảng ½ kg – 1 kg mỗi tuần nếu thiếu hụt năng
lượng hàng ngày là 500 kcal. Thực tế rất khó thực hiện vì liên quan đến thay đổi
lối sống, sở thích thói quen và phải thay đổi suốt đời.
Điều trò chỉ có kết quả nếu chính người dư thừa cân nặng có quyết tâm cao

và mong muốn thực hiện đến cùng. Các bác só và các chuyên viên tiết chế không
chữa béo phì mà chỉ có thể giúp thân chủ của mình có các lờøi khuyên về chế độ
ăn và tập luyện cũng như sự hỗ trợ thường xuyên về tinh thần hầu giúp họ giúp họ
tuân thủ các chế độ đề ra. Cách duy nhất để kiểm soát cân nặng là ăn giảm và
tăng hoạt động thể lực.
Nếu chỉ nhòn ăn để giảm cân thì cơ thể giảm lượng mỡ nhưng giảm protein
(tức khối cơ) làm ảnh hưởng đến sức lao động và tỷ lệ tái phát qua theo dõi lâu
dài lên đến 80%. Nếu giảm cân dựa trên tập luyện hoặc phối hợp giữa tập luyện
và chế độ ăn, lượng mỡ cơ thế giảm trong khi khối cơ tăng. Cách tốt nhất để giảm
cân là phối hợp giữa tập luyện với chế độ ăn năng lượng thấp.
Để duy trì cân nặng hợp lý ổn đònh nhiều khi phải thay đổi một số thói quen
nhất đònh. Cần xác đònh trọng lượng có thể phấn đấu đạt và thời gian hợp lý để đạt
được trọng lượng đó giữa một người bệnh và tư vấn viên.
A.HOẠT ĐỘNG THỂ LỰC.
Tăng cường hoạt động thể lực là cách tốt nhất để giảm cân và tăng cường
sức khỏe. . Hoạt động thể lực sẽ làm tiêu bớt mỡ thừa, nhưng tránh được việc làm
giảm khối cơ bắp, đồng thời làm tăng hấp thu canxi, cải thiện hoạt động hệ thống
tim mạch và hô hấp. Giảm cân có thể chậm nhưng lại bền vững do bạn đã quen
với nếp sống năng động. Tuy nhiên trên thực tế thì việc giảm năng lượng khẩu
phần ăn 500 Kcal mỗi ngày thì dễ dàng hơn là tăng tiêu hao năng lượng đó bằng
cách tăng các hoạt động thể lực, dù sao việc tăng hoạt động dù ít chưa đủ để giảm
cân cũng cần thiết cho giữ gìn sức khỏe, giảm bệnh tật.
6
• Hiệu quả của việc luyện tập tuỳ thuộc vào :
- Loại hình tập luyện
- Số lần tập trong tuần
- Cường độ tập (mạnh, nhanh hay nhẹ)
- Thời gian mỗi lần tập.
♣ 4 nguyên tắc tập luyện để giảm cân:
Nên luyện tập theo loại hình nào?

Loại hình tập luyện càng có nhiều cơ bắp của cơ thể tham gia bao nhiêu càng
tiêu hao năng lượng bấy nhiêu. Các loại hình có sự vận động cơ bắp toàn thân như
đi bộ, chạy, nhảy dây, đạp xe đạp, bơi lội, aerobic và kể cả nhảy đầm… là những
cách tiêu hao năng lượng nhiều nhất, làm giảm khối mỡ dự trữ, giúp giữ cho huyết
áp được ổn đònh, cải thiện hoạt động hệ thống tim mạch. Các loại hình tập luyện
trên có tác dụng tương tự nhau nhưng còn phụ thuộc vào số lần tập, cường độ và
thời gian tập mỗi lần.
• Bạn cần tập bao nhiêu lần trong tuần?
Điều then chốt để tập luyện có hiệu quả là số lần tập. Bạn tập thường
xuyên tối thiểu từ 3 đến 4 lần tốt nhất là 5-6 lần mỗi tuần. Nếu tập dưới 3 lần một
tuần không giúp giảm trọng lượng cơ thể.
• Cường độ luyện tập như thế nào là thích hợp?
Để giảm khối lượng mỡ, cường độ tập tăng dần lên từ chậm cho đến
nhanh, từ ít cho đến nhiều… Cuối mỗi lần tập, phải giảm tốc độ từ từ. Thời gian
mỗi lần tập phải ít nhất từ 20 đến 30 phút, người tập phải thấy “thấm mệt” và thở
nhanh hơn bình thường để cho năng lượng tiêu hao ít nhất đạt 300 Kcal mỗi lần
tập. Nếu không đạt cường độ trên sẽ khó giảm cân.
• Thời gian tập mỗi lần.
Đây cũng là điều quan trọng quyết đònh sự giảm cân. Vài động tác thể dục
làm ta tỉnh táo, sảng khoái hơn song không đủ để giảm cân. Bạn phải tập ở cường
độ cao ít nhất 20-30 phút, những người quá mập, cao tuổi khó tập ở cường độ cao
nên tập ở cường độ thấp như tập dưỡng sinh, đi bộ, đạp xe chậm nhưng kéo dài
hơn cũng có tác dụng tốt.
♣ 10 điều cần nhớ khi tập luyện giảm cân:
1. Trứơc khi theo một chế độ tập luyện, bạn cần khám tổng quát để được
hướng dẫn loại hình và chế độ tập luyện sao cho phù hợp với tình trạng sức
khỏe của bạn. Có một số bệnh lý về tim mạch, xương khớp… cần các chế
độ tập riêng. Tuổi tác cũng cần được tính đến khi lựa loại hình tập luyện.
7
2. Không giảm cân quá nhanh trên 1 Kg mỗi tuần trừ khi được bác só theo dõi

chặt chẽ tại các trung tâm tư vấn giảm cân.
3. Cần theo dõi cân nặng mỗi tuần. Nên cân vào một giờ cố đònh trong ngày,
vì cân nặng vào buổi chiều thường nặng hơn vào buổi sáng sớm.
4. Việc tập luyện đều đặn và thường xuyên không làm tăng cảm giác thèm
ăn. Chỉ khi tập ít lần nhưng tập cố, tập bù dễ dẫn tới ăn tăng số lượng sau
mỗi lần tập. Điều đó giải thích vì sao một số bạn đến Trung tâm tập luyện
ngày một “tròn” thêm.
5. Khi tập, nên tăng dần thời gian và cường độ cho đến khi đạt yêu cầu. Mỗi
lần tập, cần 5 phút khởi động và giảm dần cường độ ở 5 phút cuối. Điều đó
cần thiết để cơ thể quen dần với cường độ tập.
6. Nên kiên trì tập luyện, bạn cần một thời gian ít nhất là 2 đến 6 tháng tập
luyện đều đặn mới đạt được kết quả giảm cân đáng kể và sau đó bạn duy
trì bền bỉ nếp sống này coi nó là “một phần cuộc sống của bạn”
7. Khi tập luyện, không nên hạn chế uống nước nếu thấy khát. Nhòn uống
không phải là biện pháp hữu hiệu để giảm cân. Thiếu nước sẽ dẫn đến rối
loạn nước và điện giải trong cơ thể. Bạn hãy uống nước theo nhu cầu khát.
8. Các loại tập luyện trên các phương tiện máy móc, dụng cụ xoa bóp, tắm
hơi… tốn kém mà ít có hiệu quả.
9. Các loại tập luyện một bộ phận nào đó của cơ thể như bụng, đùi… cũng
không có tác dụng. Mỡ không thể mất đi từ một bộ phận nào được, mà phải
từ toàn bộ cơ thể. Việc lấy mỡ ra bằng phẫu thuật, hút mỡ có tác dụng về
thẩm mỹ giảm được vòng eo, nhưng không giúp bạn khỏe mạnh hơn, vì mỡ
dư thừa trong các mạch máu, bọc quanh tim, phổi… vẫn còn đấy!
10. Không nhất thiết phải giảm cân tại các Trung tâm tập luyện thẩm mỹ mà
có thể thực hiện tại nhà, tại cơ quan làm việc, “mọi lúc, mọi nơi” bằng
cách tăng đi lại, lên xuống cầu thang, dắt xe dẫn bộ, bưng, bê đồ đạt…. thay
cho nằm, ngồi, đứng một chỗ. Một giờ nấu ăn bạn có thể đi lại trong bếp
vài cây số! Đi bộ là loại hình tập tốt nhất và an toàn nhất cho mọi người,
mọi lứa tuổi mà chẳng cần phương tiệ, tốn kém gì cả, hảy tận dụng nó. Có
người ngại chạy chạy ra ngoài đường thì mỗi sáng chạy xung quanh giường

vài chục vòng cũng rất đỡ!
B. CHẾ ĐỘ DINH DƯỢNG HP LÝ.
Tại các nước đã phát triển người ta đề xướng rất nhiều chếù độ ăn tiết thực
giảm cân khác nhau và phải dựa vào cách ăn uống của từng người bệnh để thiết
lập một chế độ phù hợp cho từng trường hợp. Tuy nhiên theo kinh nghiệm của
nhiều chuyên viên tiết chế thì việc giúp cho ngừơi bệnh tự xây dựng cách ăn uống
hợp lý mà họ có thể theo suốt đời có hiệu quả hơn việc khuyên họ tuân thủ theo
một chế độ giảm cân cứng nhắc, xa lạ trong sách vở, đòi hỏi thay đổi hẳn một thói
quen và rất khó theo lâu dài.
8
♦10 nguyên tắc ăn uống cho người có dư thừa cân nặng:
1. Tuyệt đối không được nhòn ăn, nhòn uống. Bạn khát, bạn nên uống. Nếu
bạn nhòn uống, cơ thể bạn sẽ bò thiếu nước, dẫn đến rối loạn nước vàđiện
giải trong cơ thể. Nếu bạn nhòn ăn để giảm cân, cân nặng có thể giảm
nhanh song có thể dẫn đến nhiều rối loạn chuyển hoá nguy hiểm, giảm sức
lao động, khả năng làm việc, khối cơ giảm, hoạt động thể lực giảm theo và
bạn rất dễ lên cân trở lại và mập nhiều hơn sau các đợt nhòn ăn đó.
2. Hãy ăn ít hơn trước bằng cách trước bữa ăn bạn có thể uống một ly nước,
ăn một chén canh, hay đóa rau luộc, trái dưa leo, để tạo cảm giác no nhằm
giảm lượng thức ăn ăn vào, và nên ngừng ăn trước khi có cảm giác quá no.
tăng lượng rau, trái trong bữa ăn để thay thế các thức ăn giàu năng lượng.
3. Giảm bớt những thức ăn giàu năng lượng trong bữa ăn như: cơm, mì, dầu,
mỡ, bơ, bánh ngọt, kẹo, chè ngọt, chocolate. Hạn chế ăn đường (tối đa 10-
20g đường/ ngày tương ứng với 1-2 muỗng cà phê vun đường/ngày), hạn
chế uống nướt ngọt, rượu, bia… nên uống nước chín, nước trà, sữa tươi
không đường…
4. Nêân ăn các loại thòt nạc (lột bỏ các loại da heo, gà…), cá, tôm, cua, tàu hũ,
uống sữa đậu nành, sữa chua, sữa tách bơ (ít đường hay không đường)
nhằm đảm bảo đủ lượng đạm quý cho cơ thể. Hạn chế ăn óc, thận, tim, gan,
cật, lòng, lòng đỏ trứng vì những thức ăn này chứa nhiều chất béo và

cholesterol.
5. Hạn chế các món chiên, quay, xào. Nên chế biến thức ăn dưới dạng luộc,
hấp, để giảm lượng dầu mỡ.
6. Tăng cường những thức ăn giàu chất xơ như gạo lứt, khoai, bắp, rau xanh
và các loại trái cây tươi ít ngọt (như mận, củ sắn, thanh long, bưởi, táo ta,
đu đủ, cam, quýt…) để vừa giảm cung cấp năng lượng, vừa bổ sung thêm
lượng vitamin, muối khoáng vừa dễ tiêu hoá hấp thu và ngừa táo bón, tăng
thải cholesterol và các chất độc hại ra khỏi cơ thể.
7. Nên ăn nhiều vào buổi sáng, giảm về chiều và hạn chế ăn tối. Nên ăn đều
đặn, tránh bỏ bữa. Các bữa ăn nhỏ đều đặn chống cảm giác đói giúp bạn
dễ thực hiện các nguyên tắc ăn uống hơn. Hơn nữa ăn quá nhiều vào một
bữa dẫn đến tích luỹ mỡ nhiều hơn là chia làm nhiều bữa với cùng số lượng
thức ăn.
8. n chậm nhai kỹ thường giúp giảm số lượng thức ăn bạn ăn vào. Khi ta ăn
quá nhanh, thực phẩm vào dạ dày rất nhanh cơ thể chưa kòp “báo” nên ta
đã ăn quá mức của mình.
9. Nếu có thể bạn hãy bớt dự các đám tiệc, liên hoan, chiêu đãi… Nếu cần
phải dự bạn cần phải thật tỉnh táo và có bản lónh trong việc lựa chọn thức
ăn cho bản thân tránh bò bạn bè lôi kéo. Dứt khoát bạn phải ăn một chén
cơm hoặc bánh mì, bún…, ăn tất cả các loại rau, quả trang điểm của các
9
món ăn và chỉ ăn một hai miếng nhỏ từ mỗi món đầy hấp dẫn song rất
nguy hiểm cho bạn đấy vì chúng thường có nhiều dầu mỡ, nhiều
Cholesterol như heo quay, da heo sữa, vòt Tứ xuyên, càng cua bách hoa…
Lựa nước trái cây không đường, nước cam vắt, nước tinh khiết hoặc trà đá…
hơn là nước ngọt, bia, rượu…. Nhất là đừng tham gia các cuộc đua tài “trăm
phần trăm”.
10. Bạn nên dùng các loại chén, dóa, ly… nhỏ hơn cho mình để thức ăn trông
đầy đặn mà bạn vẫn dễ kiểm soát lượng thức ăn ăn vào.
♥Chế độ ăn kiêng dành cho người béo phì:

Chúng ta giảm năng lượng của khẩu phần ăn từng bước một, mỗi tuần giảm
khoảng 300 kcal so với khẩu phần ăn của bệnh nhân cho đến khi đạt năng lượng
tương ứng với mức BMI.
BMI <25 thì năng lượng đưa vào một ngày là 1800kcal.
BMI từ 25-29,9 thì năng lượng đưa vào một ngày là 1500kcal.
BMI từ 30-34,9 thì năng lượng đưa vào một ngày là 1200kcal.
BMI từ 35-39,9 thì năng lượng đưa vào một ngày là 1000kcal.
BMI ≥ 40 thì năng lượng đưa vào một ngày là 800kcal.
Trong đó, tỷ lệ năng lượng giữa các chất là 15-16% Protein(P), 12-13%
Lipid(L), 71-72% glucid(G).
- Ăn ít chất béo, chất đường.
- Đủ chất đạm, vitamin, muối khoáng. Cần bổ sung viên đa vitamin
và vi lượng tổng hợp.
- Tăng cường rau và hoa quả.
- Muối 6g/ngày. Nếu có tăng huyết áp thỉ chỉ nên dùng 2-4g/ngày.
- Tạo thói quen ăn uống theo đúng chế độ ăn.
Chú ý: Chúng ta không nên tự điều trò bệnh béo phì một cách bừa bãi mà phải
tuân theo những chỉ đònh của bác só để tránh những biến chứng đáng tiếc và để đạt
hiệu quả tốt nhất.
1. Chọn lựa thực phẩm dành cho người béo phì.
Thay Nhóm Bằng các sản phẩm
- Sữa bột hoặc sữa tươi nguyên
kem.
- Sữa chua ,phô mai, kem lạnh
làm từ sữa nguyên kem.
Sữa và các
chế phẩm
từ sữa
- Sữa bột hoặc sữa tươi không
béo .

- Sữa bột hoạc sữa tươi tách
béo bán phần.
- Sữa chua , phô mai, kem lạnh
làm từ sữa không béo.
10
- Bơ hoặc margarine thông
thường.
Chất béo - Bơ hoặc margarine với hàm
lượng béo thấp.
- Thòt heo, bò có mỡ.
- Thòt gia cầm còn nguyên da.
- Cá nhiều mỡ.
- Trứng gia cầm còn nguyên
lòng trắng và lòng đỏ.
Thòt , cá ,
trứng
- Thòt nạc.
- Thòt gia cầm bỏ da.
- Cá nạc.
- Chỉ dùng lòng trắng trứng.
- Bánh ngọt. Bánh - Bánh ngọt được làm với ít chất
béo hơn
- Cơm chiên .
- Mì xào.
- Nui xào.
Ngũ cốc - Cơm nấu như bình thường
- Mì , nuôi nấu trong nước
Thí dụ về lượng thực phẩm phải ăn trong các chế độ ăn năng lượng thấp
Thực phẩm 900-950 kcal 1200-1300kcal 1400-1500 kcal
70-80 g đạm 75-85g đạm 75-85 g đạm

Sữa không béo 100 ml 100 ml 200 ml
Phô mai 50% béo 30 g 30 g 40 g
Thòt hoặc thực phẩm tương
đương
250 g 200 g 200 g
Bánh mì hoặc lượng bánh
biscotti tương đương
30g 50 g 80 g
Khoai củ 150 g 200 g
Rau xanh 600 g 400 g 400 g
Trái cây 300 g 400 g 400 g
Chanh 1 trái 1 trái 1 trái
Bơ 5 g 20 g
Dầu ăn 10 g 10 g
Nước uống 1.5-2 l 1.5-2 l 1.5-2 l

Những lương tực thực phẩm tương đương:
Để giúp người ăn kiêng đa dạng hóa các bữa ăn , ta có thể sử dụng các thực phẩm
tương đương sau:
 Nhóm đạm :
• 125 g nạc (bò con ) tương đương với:
- 150-175 g cá, mực , nghêu.
- 150 g tép , tôm , cua.
- 85 g thòt gà(bỏ da).
- 80 g dăm bông( khoảng hai khoanh ,ăn 1-2 lần/tuần).
- 2 trứng gà.
- 80 g phô mai( loại dưới 50% chất béo).
11
• 30 g phô mai loại dưới 50% chất béo tương đương với
- 1 hủ sữa chua.

- 200 ml sữa không béo( 1 ly to).
- ½ khoanh dăm bông.
 Nhóm glucid:
• 100 g khoai củ tương đương với:
- 100 g khoai tây.
- 40 g bánh mì.
- 3 khoanh biscotti(bánh mì nướng).
- 25 g mì ,gạo.
- 25 g bánh mì +100 g rau xanh.
• 100 g trái cây : thơm tươi , cam, quýt, táo lê ,ổi đu đủ tương đương với
- 300 g dưa gang.
- 200 g dâu tây , bưởi, dưa hấu.
- 125 g trái kiwis.
- 75 g nho.
- 60 g chuối.
• 200 g rau : cà tím , rau dền , bí đỏ , xà lách , bông cải , bắp cải , bầu , bí ,
mướp , nấm tương với:
- 300 g dưa chuột , cà chua.
- 150 g cà rốt , giá đậu que.
 nhóm lipid:
• 10 g dầu thực vật tương đương với
- 15 g bơ.
- 30 g bơ giảm chất béo.
- 15 g margarine hiệu quả của việc điều trò béo phì bằng chế độ ăn kiêng.
2.Các loại thực đơn dành cho người béo phì.
o Thực đơn 1800 kcal/ngày:
Ngừoi sử dụng : dành cho người muốn giảm cân:
- Lao động khá nặng di chuyển nhiều : phóng viên, công nhân
- Béo phì đọâ 1, dành cho nam giới là chính.
- Người chơi thể thao.

- Người sử dụng chế độâ nhiều hơn nhưng không hiệu quả hoặc không chòu được
chế độ thấp hơn.
Cách chế biến và lựa chọn thực phẩm :
- Hạn chế các món chiên , xào (dùng ít dầu mỡ).
- Chọn thòt cá nạc bỏ da.
- Lựa nhiều rau trái nhiều xơ.
- Thay sữa tươi bằng sữa tách bơ.
- Đường dưới 20 g/ ngày.
- Gạo 250g/ngày.
12
- Đường dưới 230 g/ ngày.
- Dầu ăn 20 g, giảm chất béo bằng cách chỉ dùng thòt nạc và bớt các loại nước
cốt dừa ( chất béo 35-40 g/ngày).
- Rau 400-500 g, trái cây 200g, thòt nạc( giàu đạm )200g.
Đặc điểm:
 Năng lượng 1800 kcal
 Protein 80g (17.7%) béo 35 g(17.5%).
 P:L:G= 17.7:17.5:67.8.
 Cung cấp đủ nhu cầu sinh tố muối khoáng .
o Thực đơn 1600 kcal/ngày:
Người sử dụng:
- Đối tượng nam nữ có mức độ dư cân trung bình.
- Người lao động mức độ trung bình .
- Những người gặp thất bại ở chế độ ăn có mức năng lượng cao hơn.
Chếâ biến và lựa chọn thực phẩm:
- Lựa thòt ,cá nạc bỏ các loại da heo ,gà
- Thay sữa tươi bằng sữa tách bơ .
- n trái cây ít ngọt, nhiều rau xanh.
- Tránh các món tráng miệng nhiều năng lượng .
- Lượng gạo 200g/ngày,lượng thức ăn giàu đạm tăng 250-300g/ngày, rau 400-

500g/ngày,đảm bảo protein 75-80 g/ngày, trái cây 200-300g/ngày ,dầu ăn 15
g/ngày
Đạêc điểm :
 Năng lượng 1600kcal.
 Protein 80g chiếm 20% ,chất béo 30g chiếm 16.8%.
 P:L:G= 20:16.8:63.2.
 Cung cấp đủ nhu cầu sinh tố , muối khoáng cho cơ thể.
o Thực đơn 1400 kcal/ngày:
Người sử dụng:
- Người lao động nhẹ hoặc trung bình : công chức , bán hàng tại siêu thò
- Hoạt đông thể lực nhẹ vàtrung bình : đi bộ chơi tennis.
- Mức độ béo phì trung bình hoặc nặng.
- Những người sử dụng các thực đơn cao năng lượng hơn không có kết quả hoặc
ngược lại không chấp nhận được thực đơn thấp năng lượng hơn.
Chế biến và cách lựa chọn thực phẩm :
- Về mặt cơ bản không khác nhiều với chế độ ăn thường nhưng có tăng các bữa
ăn loãng hơn – cháo , miến bún là các thức ăn nghèo năng lượng hơn cơm ,xôi,
mì.
- Giảm lượng gạo còn 150-160 g/ ngày.
13
- Bỏ hẳn đường khỏi các thức uống .
- Dùng sữa tách bơ, bánh lạt ,khoai bắp thay các thức ăn giàu năng lượng hơn
như cơm , bánh…
- Giữ lượng chất béo 30 g/ngày trong đó dầu ăn khoảng 15 g/ngày để cung cấp
đủ các acid béo cần thiết đồng thời tạo cảm giác no.
- Lượng thức ăn giàu đạm hơi tăng 250-300 g/ngày( cá, thòt nạc).Giữ nguyên
lượng rau củ 400-500 g/ngày trái cây ít ngọt 200-300 g/ngày để cung cấp đủ nhu
cầu đạm ,sinh to ákhoáng chất .
Đặc điểm dinh dưỡng khẩu phần:
 Năng lượïng 1400 kcal.

 Protein 80 g chiếm 22.8%; chất béo 30 g chiếm 19.3 %.
 Tỷ lệ P:L:G =22.8:19.3:57.9.
 Cung cấp đủ nhu cầu sinh tố , muối khoáng cho cơ thể ,song do lượng cơm thấp
có thể thiếu hụt .Có thể uống bổ sung thêm viên đa sinh tố kèm khoáng chất .
o Thực đơn 1200 kcal/ngày:
Người sử dụng:
- Người lao động nhẹ ở các văn phòng,bán hàng, hưu trí , người cao tuổi.
- Hoạt động thể lực nhẹ.
- Người béo phì nặêng hoặc mong muốn giảm cân nhanh 0.5-1kg/tuần.
- Những người sử dụng thực đơn cao hơn nhưng không hiệu quả.
Chế biến và cách chọn lựa thực phẩm:
- Tăng các thức ăn lỏng như sữa ,súp rau, cháo , bún… thay phần thức ăn đặc như
xôi ,cơm.
- Lựa thòt cá nạc, trái cây ít ngọt (200-300 g/ngày) , nhiều rau xanh phối hợp rau
trái giàu vit C: cam –chanh-bưởi- sơri, dưa leo ,bắp cải thực phẩm giàu caroten:
đu đủ, xoài, cà rốt…
- Lựong gạo giảm còn 100-120 g/ngày, giảm đường trong chế biến , bỏ hẳn
đường trong thức uống.
- Tăng nhẹ lượng thức ăn giàu đạm thòt cá khoảng 250-300 g , tăng sữa không
đường , đảm bảo protein80 g/ngày.
- Lượng rau cải 500 g/ngày, chất béo 30 g/ngày( dầu ăn 10-150g).
Đặc điểm
 Năng lượng 1200kcal.
 Protein 80 g(26.7%), chất béo 30 g(22.5%).
 Tỷ lệ P:L:G=22.6:22.5:50.7.
 Về lý thuyết , thực đơn cung cấp đủ nhu cấu dinh dưỡng , song thực tế do lượng
gạoquá ít nên không ăn hết thức ăn nên dễ thiếu chất .Vì vậy nên uống thêm các
viên đasinh tố kèm khoáng vi lượng.
14
o Thực đơn 1000 kcal/ ngày:

Người sử dụng:
- Đây là thực đơn thấp nhất có thể sử dụng dài ngày tại nhà . Các thực đơn ít
năng lượng hơn chỉ sử dụng tại cơ sở y tề điều trò
- Những người áp dụng thực đơn này làm việc nhẹ , giảm cân nhanh khoảng 1-
1.2 kg/tuần
- Những người áp dụng các thực đơn nhiều năng lượng hơn không đạt hiệu quả .
- Theo yêu cầu bác só điều trò đối tượng béo phì có cao huyết áp hoặc kèm tiểu
đường cần giảm cân để ổn đònh bệnh lý.
Cách chế biến và lựa chọn thực phẩm:
- Cách chế biến khác với cách thông thường do lượng gạo rất thấp, nên các món
ăn chủ yếu là lỏng .
- Tăng lượng sữa tách bơ, giữ lượng thực phẩm giàu đạm (thòt nạc)200g/ ngày
đảm bảo nhu cầu protein 70 g/ngày.
- Lượng rau 500g/ngày, trái cây 200-300 g/ngày, sử dụng thức ăn giàu pectin
như thanh long, sương sa, sương sáo .
- Dầu ăn 10 g/ngày với chất béo giữ mức 30 g/ngày.
- Lượng gạo 70-80 g/ngày.
- Phân bố nhiều bữa ăn hơn :5-6 bữa.
Đặc điểm:
 Năng lượng 1000 kcal.
 Protein 70 g(28%), béo 30 g(27%)
 P:L:G=28:27:45.
 Khẩu phần nghèo năng lượng nhưng được thiết kế đầy đủ chất dinh dưỡng
nhưng nguy cơ thiếu hụt dễ xảy ra.Cần thiết bổ sung chất đa sinh tố kém chất
khoáng vi lượng.
o Thực đơn 800 kcal/ngày:
Người sử dụng :
- Đây là loãi thực đơn có năng lượng rất thấp mà cho phép hướng dẫn người
giảm cân sử dụng tại nhà với sự tư vấn và theo dõi đònh kỳ tại các trung tâm tư vấn
. Các thực đơn thấp hơn có thể có nhiều biến chứng thậm chí dẫn đến tử vong nên

chỉ được dùng trong bệnh viện , điều trò nội trú .
- Những người muốn giảm cân nhanh 1-1.5 kg/tuần nhất là béo phì nặng hoặc có
bệnh lý cần giảm cân để đạt hiệu quả điều trò : tiểu đường , cao huyết áp , rối loạn
chuyển hoá lipid…
- Những người thất bại sau khi áp dụng các thực đơn cao năng lượng hơn.
Chế biến và lựa chọn thực phẩm:
- Thức ăn chủ yếu là lỏng : sữa, cháo , nui …
15
- Lượng gạo còn chừng 50 g, giữ lượng thức ăn giàu đạm 60-70 gprotein /ngày,
lượng rau xanh cố gắng đạt 300-400 g và trái cây ít ngọt 200-300 g/ngày, dầu 10
g/ngày, chất béo 25 g/ngày
- Tăng sử dụng thực phẩm giàu pectin để giảm hấp thu colesterol , chất béo
đường … như thanh long , sương sâm ,sương sáo , sương sa không đương Các thức
ăn này có tác dụng nhuận tràng , giải khát hạ nhiệt .
- Chia làm nhiều bữa để chống hạ đường huyết và để người thực hiện dễ chòu
đựng hơn .
Đặc điểm:
 Năng lượng 800kcal/ngày
 Protein 60 g(30%), chất béo 25g(28%)
 P:L:G=30:28:42
 Khẩu phần có nguy cơ thiếu hụt các vit và khoáng chất nên cần bổ sung các
viên đa sinh tố , khoáng vi lượng 1 viên/ngày (plus,Reviconforte…)
o Thực đơn cho trẻ béo phì 4-6 tuổi:
Buổi Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7
Sáng -1 tô phở bò
-50g bưởi
-1 tô bún mộc
nhỏ
-2 bánh Ca lat
-1 dóa bánh

cuốn
-50g đu đủ
-1tô nhỏ hủ
tiếu
-1 trái chuối
sứ
-1/0 ổ bánh
mì thòt
táo ta 2 trái
-1 đóa cơm
tấm bì
-nho 10 trái
9h -200ml sữa
lạt
200 ml sữa đậu
nành
-200ml sữa lạt -200ml sữa
lạt
-200ml sữa
lạt
200 ml sữa
đậu nành
Trưa -Cơm2 chén
-Canh bí
đỏ(50g bí 10
đậu phộng )
-bầu xào
( 50 g bầu ,7
g dầu )
-Dưa hấu ½

miếng
-Cơm 2 chén
-Canh rau (40g
rau dền,15 g
thòt heo)
-thòt chiên ( 15
g thòt ,7g dầu)
-Dưa leo
-cam ½ trái
-Cơm 2 chén
-Canh mướp
( 40g mướp ,
20 g gan gà
-Thơm xào
mực ( 40g
thơm,40g
mực,7g dầu)
-Củ sắn :1/2
củ nhỏ
-Cơm 2 chén
-Canh cải (40
g cải ngọt ,20
g tép)
-Xíu mại
(30g thòt,10 g
củ hành cà
chua)
-Dưa hấu ½
miếng
-Cơm 2 chén

-Canh bắp
cải (40g bắp
cải,20g thòt
heo)
Tàu hũ chiên
( 30g tàu
hũ,30g
tương)
-Chôm
chôm(5 trái)
-Bún rêu
cua đồng
(180-200g
bún , 100g
cua ,30g cà
chua 5-10 g
dầu )
-Giá ,rau
muống bào
(50g)
-Quýt (40g)
15h 1 hũ yaourt 1cái bánh flan 1 hộp sữa
chua
1 hũ yaourt 1 trứng vòt
lộn
1 chén tàu

Chiều -Cơm:1.5-2
chén
-Canh củ cải

( 50g củ cải,
40g sườn)
-Chả lụa
-Cơm:1.5-2
chén
-Canh
chua(10g lá
giang,30g thòt
heo)
-Cơm 1.5-2
chén
-Canh khổ
qua (50g khổ
qua,20g cá
thác lác,5g
- Cơm 1.5-2
chén
-Canh mồng
tơi (40g
rau.5g tôm
khô
Cơm 1.5-2
chén
-Canh xà
lách son (40g
rau, 20g thòt
heo)
Cơm 1.5-2
chén
-Canh chua

(50g bạc
hà,40g cá)
-Tôm rim
16
kho( 20g)
-Cà chua
,dưa leo
Táo ta:2 trái
-Cá lóc kho
(30g)
-Rau muống
luộc(40g)
-Thanh long ¼
trái
dầu)
-Sườn nướng
(40g)
-Xà lách, cà
chua
-Bưởi (50g)
-Tàu hũ
chiên (30 g
tàu hũ ,30g
cà,5g dầu)
-Đu đủ ½
miếng
-Củ cải kho
thòt (30g
củ,20g thòt
heo ,5g dầu

-Xoài ¼ trái
(20g tôm,5g
dầu)
1trái chuối
sứ
21h 200ml sữa
lạt
200ml sữa lạt 200ml sữa lạt 200ml sữa lạt 200ml sữa lạt 200ml sữa
lạt
17
Giá trò dinh dưỡng :
- Năng lượng 1400-1600kcal.
- Đạm 42-55 g.
- Béo 28-36 g.
o Thực đơn cho trẻ béo phì 10-12 tuổi :
Buổi Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7
Sáng -1 ổ bánh mì
+1 trứng gà
ốp la(5g
dầu)
-1 tô phở bò
-thanh long ¼
trái
-1 đóa bánh
cuốn nhân
thòt
-Táo 50g
-1 đóa cơm
tấm bì
-Đu đủ 1

miếng
-1 tô bún
mộc
-½ cù khoai
lang
-1 tô hủ tiếu
-4 bánh
canxi lạt
9 h - bưởi 2 múi -150 ml sữa
đậu nành lạt
150ml sữa
tươi lạt
150 ml sữa
đậu nành
150 ml sữa
tươi lạt
1 hộâp sữa
chua
Trưa -Cơm :2.5-3
chén
-Canh khổ
qua dồn thòt
(50g khổ
qua ,30g thòt
heo
-Nấm rơm
kho tiêu
(100g nấm)
-Dưa leo cà
chua

-Cơm :2.5-3
chén
-Canh khoai
mỡ + tép (50
g khoai, 30
tép)
-Cá mục kho
cà chua( 100g
cá ,30g cà ,5g
dầu )
-Cơm 2.5-3
chén
-Canh rau đay
(rau 40g, cua
đồng 50g)
-Sườn nướng
(80g)
-Cá chua ,
dưa leo
-Bún thòt bò
(300g bún ,
80g thòt bò ,
20g dầu )
-Rau sống giá
100g
-Măng cụt 5
trái
-cơm 2.5-3
chén
-canh cải

dún ( 50 g
cải , 30 g
thòt )
-cá lóc
chiên:100 g
-đậu bắp
luộc :100g
- ổi ½
trái
-Cháo gà
(70-80g
gạo ,150g
gà)
-Gỏi bắp cải
( cải 80g,củ
hành 20g,)
-Sơri 20 trái
15 h 1 hũ yaourt 1 trứng vòt
lộn
Thanh long
long ¼ trái
1 cái bánh
flan
1 trứng vòt
loan
1 trái bắp
nấu
Chiều -Cơm :2.5-3
chén
-Canh ngót

(50g cà chua
(60g
cá)
- bông cải
xào gan heo
cải 50g, 3g
gan ,7g dầu )
-Cơm 2.5-3
chén
-Canh cải
xanh + thòt(50
g cải ,30 g
thòt)
-Thòt trứng
hấp (30g thòt ,
30g trứng )
-Cam 100g
-Cơm 2.5-3
chén
-Canh mồng
tơi (50g rau,
7g tôm khô)
-Gà kho xả
(100g gà,5 g
dầu xả)
-1 trái chuối
-Cơm :2.5-3
chén
-Canh chua
(50g lươn,

100g bạc hà ,
giá)
- Cá lóc
kho (100g)
- Rau
muống luộc
-Cơm 2.5-3
chén
-Canh bí đỏ
+tép (50g
bí, 30 g tép)
-Thòt kho
(50g)
- Dưa,giá
(50g)
-Quýt 1trái
-Cơm 2.5-3
chén
-Canh rau
ngót (40g
rau,30g thòt)
-Tàu hũ
chiên kho
( 100g tàu
hũ , 50g củ
cải)
-1 múi bưởi
(50g)
21 h 200mlsữa
gầy lạt

200mlsữa gầy
lạt
200ml sữa
gầy lạt
200ml sữa
gầy lạt
200ml sữa
gầy lạt
200ml sữa
gầy lạt
Giá trò dinh dưỡng:
Năng lượng : 2100-2200 kcal,
Đạm 85g ,béo 30-44g.
18
Sau đây là thực đơn 7 ngày đề nghò dành cho người béo phì:
♦Thứ 2+ Thứ 6:
5h-6h Tập thể dục thể thao
7h-7h30 và
14h
- Glucid (2,4%) = 3,6g
- Cháo bí đao:+ Bí đao tươi có vỏ 150g - Lipid (0%) = 0g
- Protid (0,6%)= 0,9g

- Glucid (76,2%) = 76,2g
+ Gạo 100g - Lipid (1%) = 1g
- Protid (7,9%) = 7,9g
11h - Glucid (76,2%) = 76,2g
- Gạo 100g - Lipid (1%) = 1g
- Protid (7,9%) = 7,9g
- Cải bẹ xanh trộn đậu hũ:

- Glucid (2,1g) = 5,26g
+ Cải bẹ xanh 250g - Lipid (0%) = 0g
- Protid(1,7%) = 4,25g

- Glucid(0,7%) = 1,4g
+ Đậu hũ 200g - Lipid (5,4%) = 10,8g
- Protein(10,4%) = 21,8g
- Canh cà chua trứng:
- Glucid(4,2%) = 6,3g
+ Cà chua 150g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(0,6%) = 0,9g

- Glucid(0,5%) = 0,1g
+ Trứng gà 20g - Lipid(11,6%) = 2,2g
- Protid(14,8%) = 2,96g
18h - Glucid (76,2%) = 76,2g
- Gạo 100g - Lipid (1%) = 1g
- Protid (7,9%) = 7,9g

- Glucid(2,5%) = 6,25g
- Rau muống luộc 250g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(3,2%) = 8g
- Glucid(0%) = 0g
- Thòt nạc rim 30g - Lipid(7%) = 2,1g
19
- Protid(19%) = 5,7g
ΣP = 68,21g
ΣG = 251,52g
ΣL = 18,1g
ΣQ = 1539,549kcal

♦ Thứ 3 + Thứ 7:
5h – 6h Tập thể dục
7h – 7h30 và
14h
- Cháo xích tiểu đậu:
- Glucid(4%) = 4g
+ Đậu đỏ nhỏ hột 100g - Lipid(1,5%) = 1,5g
- Protid(24%) = 24g

- Glucid( 76,2%) = 38,1g
+ Gạo 50g - Lipid(1%) = 0,5g
- Protid(7,9%) = 3,95g
11h - Glucid (76,2%) = 76,2g
- Gạo 100g - Lipid (1%) = 1g
- Protid (7,9%) = 7,9g
- Canh cua nấu rau mồng tơi:
- Glucid(2%) = 1g
+Cua 50g - Lipid(3,3%) = 1,65g
- Protid( 12,35%) = 6,15g

- Glucid(1,4%) = 2,8g
+Mồng tơi 200g - Lipid (0%) = 0g
- Protid(2%) = 4g
- Glucid(2,4%) = 4,8g
- Bí đao chay: 200g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(0,6%) = 1,2g
18h - Glucid (76,2%) = 76,2g
- Gạo 100g - Lipid (1%) = 1g
- Protid (7,9%) = 7,9g
- Canh hến rau mồng tơi:

- Glucid(0%) = 0g
+ Hến 50g - Lipid(0,7%) = 0,35g
- Protid(4,5%) = 2,25g
- Glucid(1,4%) = 2,1g
+ Rau mồng tơi 150g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(2%) = 3g
20
- Nạc cá đậu hũ:
- Glucid(0%) = 0g
+ Nạc cá 50g - Lipid(1,1%) = 0,55g
- Protid(17,5%) = 8,75g

- Glucid(0,7%) = 0,7g
+ Đậu hũ 100g - Lipid(5,4%) = 5,4g
- Protid( 10,4%) = 10,4g
ΣP = 79,5g
ΣG = 205,9g
ΣL = 11,65g
ΣQ = 1333 kcal
♦ Thứ 4+ Chủ Nhật:
5h – 7h Tập thể dục
7h – 7h30 - Glucid(3,6%) = 7,2g
- Sữa đậu nành 200ml - Lipid(0,4%) = 0,8g
- Protid(0,8%) = 1,6g
- Glucid(52,6%) = 26,3g
- Bánh mì 50g (1 ổ) - Lipid(0,8%) = 0,4g
- Protid(7,1%) = 3,95g
11h - Glucid (76,2%) = 76,2g
- Gạo 100g - Lipid (1%) = 1g
- Protid (7,9%) = 7,9g

- Glucid(1,5%) = 4,5g
- Canh rau cần 300g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(1%) = 3g

- Glucid(0%) = 0g
- Thòt nạc rim 30g - Lipid(7%) = 2,1g
- Protid(19%) = 5,7g
14h - Glucid(2,6%) = 2,6g
- Nước ép cà chua: Cà chua 100g - Lipid (0,6%) = 0,6g
- Protid(0,8%) = 0,8g
18h - Glucid (76,2%) = 76,2g
21
- Gạo 100g - Lipid (1%) = 1g
- Protid (7,9%) = 7,9g
- Glucid(2,1%) = 4,2g
- Canh rau cải 200g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(1,7%) = 3,4g
- Đậu hũ dồn thòt:
- Glucid(0,7%) = 0,35g
+ Đậu hũ 50g - Lipid(5,4%) = 2,7g
- Protid( 10,4%) = 5,45g
- Glucid(0%) = 0g
+ Thòt nạc 20g - Lipid(7%) = 1,4g
- Protid(19%) = 3,8g
ΣP = 43,5g
ΣG = 197,55g
ΣL = 10g
ΣQ = 1127.515kcal
♦ Thứ 5:
5h – 6h Tập thể dục

7h – 7h30 - Bánh mì thòt nạc:
- Glucid(52,6%) = 26,3g
+ Bánh mì 50g - Lipid(0,8%) = 0,4g
- Protid( 7,9%) = 3,95g
- Glucid(0%) = 0g
+ Thòt nạc 20g - Lipid( 7%) = 1,4g
- Protid(19%) = 3,8g
11h - Canh chua cá:
- Glucid(0%) = 0g
+Cá chép 50g - Lipid(3,6%) = 1,8g
- Protid(16%) = 8g
- Glucid(0,8%) = 0,16g
+Rau dập mùng 20g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(0,4%) = 0.08g
- Glucid(0,7%) = 0,07g
+ Ngò, hành 10g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(2,6%) = 0,26g
22

- Glucid(4,8%) = 0,48g
+Me chua 10g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(1,9%) = 0,19g
- Glucid(1,7%) = 3,4g
- Măng xào: Măng 200g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(1,7%) = 3,4g
- Glucid (76,2%) = 76,2g
- Gạo 100g - Lipid (1%) = 1g
- Protid (7,9%) = 7,9g
14h - Glucid(0,5%) = 1g
- Dưa hấu 200g - Lipid(2,5%) = 5g

- Protid( 1,2%) = 2,4g
18h - Glucid (76,2%) = 76,2g
- Gạo 100g - Lipid (1%) = 1g
- Protid (7,9%) = 7,9g
- Glucid(0%) = 0g
- Tôm rang 50g - Lipid(1,8%) = 0,9g
- Protid(18,4%) = 9,2g
- Glucid(2,4%) = 4,8g
- Canh bí đao: Bí 200g - Lipid(0%) = 0g
- Protid(0,6%) = 1,2g
ΣP = 41,05g
ΣG = 188,61g
ΣL = 11,5g
ΣQ = 1092,18kcal
VI. KẾT LUẬN
Trên đây chỉ là khái quát sơ lược một phần về bệnh béo phì vàdinh dưỡng
dành cho người béo phì. Những phần này chỉ mang tính chất tham khảo.Nếu những
người thừa cân và béo phì muốn đạt hiệu quả cao nhất trong việc giảm cân và đảm
bảo sức khỏe thì nên tuân theo những chỉ thò của bác só chuyên khoa.
23

Tài liệu tham khảo:
“Dự phòng và xử trí béo phì” , Ts. Nguyễn Thò Lâm
“ Cẩm nang dinh dưỡng cho người bệnh”, NXB Phụ Nữ, Hồng Phương, 2005
“ Bảng TP dinh dưỡng Việt Nam”, Bộ Y Tế, Viện Dinh Dưỡng, NXB Y Học Hà
Nội 2000.
Nhóm thực hiện:
- Nguyễn Thò Thu Hiền 60300921
- Nguyễn Thò Như Hoa 60300958
- Đinh Thò Trà Mi 60301636

- Trần Đại Nghóa 60301809
- Trần Thanh Trúc 60303094
- Lê Trần Hoài Vy 60303503
24

×