Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhật Tinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.45 KB, 62 trang )

Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi hỏi các đơn vị phải trang
trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
chính xác sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp
xác định được kết quả sản xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm
tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt Kế toán bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh là yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan
tâm trong tình hình hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Nhật Tinh tôi nhận thấy việc hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán mới có nhiều sự đổi
mới so với trước đây. Mặt khác, ý thức được vai trò quan trọng của quá trình tiêu thụ
và xác đinh kết quả kinh doanh trong đơn vị nên tôi đã chọn đề tài: "Kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhật Tinh" cho chuyên đề
thực tập của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nội dung báo cáo tập trung vào việc tìm hiểu các tài liệu, số liệu trong quá
trình Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Nhật Tinh
thông qua hệ thống chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận về phương pháp tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
Tìm hiểu thực trạng và phân tích tình hình thực tế hạch toán của doanh nghiệp.
Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi của doanh nghiệp để từ đó đưa ra đánh
giá, kết luận và các giải pháp nhằm góp phần nâng cao kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thống kê, phân tích
Trang 2


Đây là phương pháp dựa vào các sổ sách, chứng từ kế toán để tổng hợp thống
kê theo hệ thống; sau đó tìm ra những chỉ tiêu chủ yếu rồi tiến hành tính toán, phân
tích để có được những kết quả tốt nhất.
4.2 Phương pháp mô tả
Đây là phương pháp mô tả toàn bộ thực trạng của các hoạt động quản lý, kinh
doanh của công ty trên cơ sở các số liệu đã được tính toán, cách hạch toán cũng như
trình tự ghi sổ của công ty.
4.3 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp chủ yếu dùng để phân tích, đánh giá hoạt động kinh tế nói
chung và phân tích hiệu quả nói riêng thông qua việc so sánh số liệu giữa các năm; từ
đó xem xét, đánh giá rút ra kết luận về hoạt động kinh doanh.
5) Dự kiến những đóng góp đề tài nghiên cứu nghiên cứu
 Không gian nghiên cứu
Chuyên đề được tiến hành nghiên cứu tại công ty TNHH Nhật Tinh
Địa chỉ : Số 25/4 đường Bà Triệu, Phường Tự An, Tp Buôn Ma Thuột, Đắklắk.
 Thời gian nghiên cứu
Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu được lấy qua các năm 2011, 2012, 2013.
Trong đó quá trình hệ thống và mô tả thực trạng sử dụng chủ yếu số liệu tháng 6 năm
2013.
 Nội dung nghiên cứu
Thu thập một số nghiệp vụ phát sinh trong tháng 6/2013 để làm chuyên đề tốt
nghiệp này.
Trang 3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Kế toán bán hàng
1.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của công tác bán hàng
a. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các

doanh nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người
mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiẹp đựoc
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua vàngười bán, nguời bán đống ý bán,
người mua đồng ý mua , họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hưu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người
mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của
khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sởđể doanh
nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình
b. Ý nghĩa công tác bán hàng
Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, vật tư hay dịch v
ụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu cầu của các đơn
vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hoá,
thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản xuất được thựchiện
từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả của
Trang 4
quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thông qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền
và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý hàng hoá là rất cần
thiết. Do vậy, doanh nghiệp phải thực hiện tốt yêu cầu quản lý như sau:
Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán, từng loại sản
phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền hàng.
Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.

1.1.2. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ, nguyên tắc xác
định doanh thu bán hàng
Khái niệm doanh thu.
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch
từ các hoạt động giao dịch như bán sản phẩm hàng hoá cho khách hàng bao gồm cả
các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
• Chiết khấu thương mại là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
• Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là bán
hoàn thành bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của DN là hiệu số giữa thu nhập và chi phí
Trang 5
1.1.3. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.1.3.1. Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng
hoá cho khách hàng và thu được tiền hoặc quyền thu tiền về số lượng hàng hoá tiêu thụ
*Các phương thức bán hàng
Hoạt động mua bán hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại có thể thực
hiện qua hai phương thức : bán buôn và bán lẻ .Trong đó,bán buôn là bán hàng cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hoá còn bán lẻ là bán
hàng cho người tiêu dùng,chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hoá
Hàng hoá bán buôn và bán lẻ có thể thực hiện theo nhiều phương thức khác
nhau
a.
Đối với bán buôn
Có hai phương thức bán hàng là bán hàng qua kho và bán hàng vận chuyển

thẳng
• Phương thức bán hàng qua kho
Theo phương thức này,hàng hoá mua vềđược nhập kho rồi từ kho xuất bán ra
Phương thức bán hàng qua kho có hai hinh thức giao nhận
Hình thức nhận hàng : Theo hình thức này bên mua sẽ nhận hàng tại kho bên
bán hoặc đến một địa đIúm do hai bên thoả thuận theo hợp đồng,nhưng thường là do
bên bán quy định
Hình thức chuyển hàng : Theo hình thức này ,bên bán sẽ chuyển hàng hoá đến
kho của bên mua hoặc đến một địa đi
ểm
do bên mua quy định để giao hàng
• Phương thức bán hàng vận chuyển
Theo phương thức này,hàng hoá sẽđược chuyển thẳng từđơn vị cung cấp đến
đơn vị mua hàng không qua kho của đơn vị trung gian .Phương thức bán hàng vận
Trang 6
chuyển thẳng có hai hình thức thanh toán
Vận chuyển có tham gia thanh toán : Theo hình thức này ,hàng hoáđược vận
chuyên thẳng về mặt thanh toán ,đơn vị trung gian vẫn làm nhiệm vụ thanh toán tiền
hàng với đơn vị cung cấp và thu tiền của đơn vị mua
Vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Theo hình thức này hàng hoá
được vận chuyển thẳng ,về thanh toán ,đơn vị trung gian không làm nhiệm vụ thanh
toán tiền với đơn vị cung cấp ,thu tiền của đơn vị mua.Tuỳ hợp đồng ,đơn vị trung gian
được hưởng một số phí nhất định ở bên mua hoặc bên cung cấp
b. Đối với bán lẻ
Có 3 phương thức bán hàng là: Bán hàng thu tiền tập trung bán hàng không thu
tiền tập trung và bán hàng tự động
• Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo phương thức này,nhân viên bán hàng chỉ phụ trách việc giao hàng ,còn
việc thu tiền có người chuyên trách làm công việc này.Trình tự được tiến hành như
sau: Khách hàng xem xong hàng hoá và đồng ý mua,người bán viết “ hóa đơn bán lẻ”

giao cho khách hàng đưa đến chỗ thu tiền thì đóng dấu “đã thu tiền” ,khách hàng mang
hoá đơn đó đến nhận hàng .Cuối ngày, người thu tiền tổng hợp số tiền đã thu để xác
định doanh số bán. Định kỳ kiểm kê hàng hoá tại quầy,tính toán lượng hàng đã bán ra
để xác định tình hình bán hàng thừa thiếu tại quầy
• Phương thức bán hàng không thu tiền tập trung
Theo phương thức này ,nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ giao hàng, vừa
làm nhiệm vụ thu tiền. Do đó ,trong một của hàng bán lẻ việc thu tiền bán hàng phân
tán ở nhiều nơi. Hàng ngày hoặc định kỳ tiến hành kiểm kê hàng hoá còn lại để tính
lượng bán ra, lập báo cáo bán hàng ,đối chiếu doanh số bán theo báo cáo bán hàng với
số tiền thực nộp để xác định thừa thiếu tiền bán hàng
• Phương thức bán hàng tự động
Theo phương thức này, người mua tự chọn hàng hoá sau đó mang đến bộ phận
thu ngân kiểm hàng,tính tiền,lập hoáđơn bán hàng và thu tiền .Cuối ngày nộp tiền bán
hàng cho thủ quỹ .Định kỳ kiểm kê,xác định thừa ,thiếu tiền bán hàng
1.1.3.2. Các phương thức thanh toán
Trang 7
Thông thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện theo
hai phương thức:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh nghiệp
thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt, bằng tiền cán
bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng (hàng đổi hàng)…
- Thanh toán không dùng tiền mặt :Theo phương thức này ,hàng hoá của công ty sau
khi giao cho khách hàng ,khách hàng có thể thanh toán bằng séc hoặc chuyển khoản
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng chưa thanh
toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo điều kiện tín
dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10, n/20″ có nghĩa là trong 10
ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh toán công nợ sẽ được hưởng
chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến hết ngày thứ 20, người mua phải
thanh toán toàn bộ công nợ là “n”. Nếu hết 20 ngày mà người mua chưa thanh toán
nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá mức độ
hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó khắc phục được
những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa
các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ thống kế
toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy vai trò của kế toán trong công tác quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua vào, bán
ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá vốn của hàng
hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi
phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán
hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm
tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
Trang 8
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá
đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý
chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán cần
nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán đồng thời cần đảm bảo một số
yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng
và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xuyên, kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa học
hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản
lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.

+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.
1.1.5. Kế toán tổng hợp bán hàng theo các phương thức bán
1.1.5.1. Tài khoản sử dụng
Hoạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
Để hoạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu kế toán sử
dụng các tài khoản chủ yếu sau:
a) TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,dịch vụ
thực tế phát sinh trong kỳ
Kết cấu tài khoản
Bên n

: Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định
Chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
+Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối lỳ
+Giam giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ
+Thuế TTĐB,thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế chịu
thuế TTĐB,thuế xuất khẩu
+Thuế GTGT(đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo PP

trực tiếp.
Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản 911 “Xác định KQKD”
Bên có:Doanh thu bán sản phẩm,hàng hoá,dich vụ thực hiện trong kỳ
Trang 9
Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được

hưởng
TK 511 không có số dư và được chi tiết thành 4 tài khoản cấp hai:
TK 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
TK 5112 “Doanh thu bán các sản phẩm”

TK 5113 “Doanh thu cung cấp dich vụ”
TK 5114 “Doanh thu trợ cấp ,trợ giá”
b. TK 512 “Doanh thu nội bộ”
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoá ,dịch vụ tiêu thụ trong
nội bộ doanh nghiệp hoạch toán ngành.Ngoài ra ,TK này còn sử dụng để theo dõi một
số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm hàng hóa để biếu ,tặng
quảng cáo, chào hàng….Hoặc để trả lương cho người lao động bằng sản phẩm.
Nội dung TK 512 tương tự như tài khoản 511vàđược chi tiết thành 3 TK cấp hai
TK 5121 “Doanh thu bán hàng”
TK 5122 “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
c. TK 521“Chiết khấu thương mại”
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với lượng lớn
Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang TK 511
TK 512 không có số dư
d. TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK này dung để phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hoáđã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất,quy cách…”được doanh
nghiệp chấp nhận
Kết cấu tài khoản
Bên nợ : Trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra
Bên có : Kểt chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK 511 hoặc TK512
TK 531 không có số dư
Trang 10
e.
TK 532 “ Giảm giá hàng bán”

TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
hoạch toán được người bán chấp nhận trên giá thoả thuận
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK 511
TK 532 không có số dư
1.1.5.2. Sơ đồ hạch toán.
Sơ đồ 1.1 kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Sơ đồ 1.2 kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
TK 333
TK 333
TK 521,532,531
TK 911
TK 512
TK 111,112,131
Thuế phải nộp
Kết chuyển các khoản làm giảm DT
Doanh thu thuần được kết chuyển
Doanh thu bán hàng
TK 311,315
TK 521
TK 531
TK 532
TK 911
TK 511
TK 111,112
TK 152,156
TK 131
TK 113
Các khoản thuế tính trừ vào DT

(thuế TTĐB,thuếXK)
Khoản chiết khấu kết chuyển
Doanh thu của hàng bị trả lại K/C
Khoản giảm giá hàng bán K/C
Doanh thu thuần được K/C
Doanh thu thu bằng tiền
Doanh thu chuyển thẳng vào
Doanh thu được chuyển thẳng
Doanh thu chưa thu tiền
Doanh thu bằng hàng
để trả nợ
(hàng đổi hàng)
ngân hàng
TK 511
TK 521
TK 3331
phải nộp
Khoản chiết khấu
cho khách hàng
Giảm thuế GTGT
Kết chuyển giảm doanh thu
TK 111,112,131
Trang 11
Sơ đồ1.3 Sơ đồ chiết khấu thương mại
Sơ đồ 1.4 sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán
Sơ đồ 1.6 sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại
1.1.5.3. Hạch toán Giá vốn hàng bán
Sau khi tính được trị giá mua của hàng hoá xuất bán,ta tính được trị giá vốn của
hàng hoá đã bán ra
Trị giá vốn Trị giá mua Chi phí thu mua phân

hàng xuất bán = hàng xuất + bổ cho hàng đã bán
Khoản giảm cho khách hàng
TK 532
TK 511,(512)
TK 3331
Kết chuyển ghi giảm doanh
thu
Thuế GTGT (nếu có)
TK 111,112,131
TK 111,112,131
TK 632
TK 155,1561
TK 531
TK 511,(512)
TK 3331
Nhập lại số hàng bị trả lại
Kết chuyển làm giảm DT
Phần thuế GTGT hoàn
lại cho khách hàng
Doanh thu của hàng bị trả lại
(Trả lại tiền hoặc ghi giảm nợ)
Trang 12
a. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, tài khoản này dùng để theo dõi giá vốn
hàng bán của thành phẩm đã xác định tiêu thụ. Tài khoản 632 được áp dụng cho cả
doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
b. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Khi xuất các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đi tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán

Có TK 154, 155, 156, 157, …
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 152,153,156,138 (1381), …
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường không
được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu tự xây dựng)
Có TK 154 Chi phí SXKD dở dang (Nếu tự chế)
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sang tài khoản 911:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại:
+ Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán, được
xác định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 611 Mua hàng
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán được xác định là tiêu
thụ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Trang 13
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
- Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
+ Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào Tài khoản
632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 155 Thành phẩm
+ Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã gửi bán

chờ xác định là tiêu thụ đầu kỳ vào Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 157 Hàng gửi đi bán
+ Giá thành thành phẩm hoàn thành nhập kho; giá thành dịch vụ hoàn thành,
ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 631 Giá thành sản xuất
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ Tài
khoản 155 “Thành phẩm”, ghi:
Nợ TK 155 Thành phẩm
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
+ Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa xác
định là tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
+ Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là
tiêu thụ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi:
Nợ TK 911 Xác dịnh kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
TK 1561
TK 6112
TK 632
TK 1561 (hoặc 6112 nếu
dùng pp kiểm kê định kỳ
TK 157
TK 911
Xuất bán trực tiếp
Gửi bán
Kết chuyển
Trị giá hàng hoá đã bán được trong kỳ

(nếu dùng pp kiểm kê định kỳ)
Nhập kho hàng hoá bị trả lại
Kết chuyển giá vốn của hàng
đã bán trong kỳ
Trang 14
Sơ đồ 1.6 kế toán giá vốn hàng hoá
c. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước bao gồm: Thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu đây là các khoản thuế gián
tiếp tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản này do đối tượng tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ chịu. Các cơ sở kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ hoặc nhà nhập khẩu.
Tài khoản 333 được sử dụng để phản ánh khoản phải nộp, đã nộp và còn phải
nộp cho nhà nước.
1.2. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.2.1 Kế toán chi phí bán hàng
a) Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.
b) Chứng từ hạch toán
- Hoá đơn thuế GTGT.
- Phiếu thu; Phiếu chi.
- Bảng kê thanh toán tạm ứng.
- Các chứng từ khác có liên quan,…
c) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát
sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiêp.
d) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Chi phí nhân viên, lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6411 Chi phí nhân viên

Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Trích các khoản trên tiền lương theo quy định:
Trang 15
Nợ TK 6411 Chi phí nhân viên
Có TK 3382 Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội
Có TK 3384 Bảo hiểm y tế
Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định, kế toán trích khấu hao tài sản cố định
ở bộ phận bán hàng:
Nợ TK 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214 Hao mòn TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Khi phát sinh chi phí:
Nợ TK 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 6418 Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 Tổng số tiền thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 Tổng số tiền thanh toán bằng chuyển khoản
Có TK 331 Tổng số tiền phải trả cho người bán
Các khoản làm giảm chi phí bán hàng:
Nợ TK 111 Ghi giảm chi phí bán hàng thu bằng tiền mặt
Nợ TK 112 Ghi giảm chi phí bán hàng thu bằng chuyển khoản
Nợ TK 331 Ghi giảm chi phí bán hàng bằng giảm nợ phải trả
Có TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 Chi phí bán hang

Sơ đồ1.7 Sơ đồ kế toán một chi phí bán hàng:
1.2.2. Kế toán chí phí quản lý doanh nghiệp

TK 334,338,214,152,…
Tập hợp chi phí bán hàng
Kết chuyển để xác định kết quả
TK 641
TK 911
thực tế phát sinh
kinh doanh
Trang 16
a) Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan chung tới toàn bộ
hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí hành chính,
chi phí tổ chức, chi phí văn phòng,…
b) Chứng từ hạch toán
- Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn thông thường.
- Phiếu thu; phiếu chi.
- Giấy báo Nợ; Giấy báo Có.
- Bảng kê thanh toán tạm ứng.
- Các chứng từ khác có liên quan,…
c) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để phản ánh các chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
d) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Chi phí nhân viên quản lý: Cuối tháng, tính tiền lương phải trả cho nhân viên
bộ phận quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Trích các khoản trên lương theo qui định, kế toán ghi:
Nợ TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý
Có TK 3382 Kinh phí công đoàn
Có TK 3383 Bảo hiểm xã hội

Có TK 3384 Bảo hiểm y tế
Chi phí vật liệu quản lý: Xuất vật liệu phục vụ quá trình quản lý doanh nghiệp,
kế toán ghi:
Nợ TK 6422 Chi phí vật liệu quản lý
Có TK 152 Nguyên vật liệu
Chi phí khấu hao tài sản cố định. Trích khấu hao tài sản cố định ở bộ phận
quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 6424 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Có TK 214 Hao mòn tài sản cố định
Trang 17
Thuế, phí và lệ phí, thuế nhà đất, thuế môn bài, các khoản phí và lệ phí phải
nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 6425 Thuế, phí và lệ phí
Có TK 3337 Thuế nhà, đất (tiền thuê đất) phải nộp
Có TK 3338 Thuế môn bài phải nộp
Có TK 3339 Phí và lệ phí phải nộp
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền mặt:
Nợ TK 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 6428 Chi phí khác bằng tiền
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 Tổng số tiền thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 Tổng số tiền thanh toán bằng chuyển khoản
Có TK 331 Tổng số tiền phải trả cho người bán
Các khoản làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, nếu có:
Nợ TK 111 Ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp thu tiền mặt
Nợ TK 112 Ghi giảm chi phí quản lý thu bằng chuyển khoản
Nợ TK 1388 Ghi giảm chi phí doanh nghiệp
Nợ TK 139 Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định KQKD:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ kế toán chi phí quản lý DN
1.2.3. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Để hoach toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.Tk này dùng để tính toán ,xác định kết quả các hoạt động kinh doanh
chính phụ, các hoạt động khác.
TK 334,338,214,152,…
TK 642
TK 911
Tập hợp chi phí QLDN
thực tế phát sinh
Kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh
Trang 18
Kết cấu TK:
Bên nợ: Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá,dịch vụ tại thời chính xác định tiêu
thụ trong kỳ Chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Bên có: Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hoá dịch vụđã ghi nhận tiêu thụ
trong kỳ Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác Số lỗ của các hoạt động kinh
doanh trong kỳ
TK 911 không có số dư
Chi phí hoạt động tài chính,chi phí bất thường
Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng
a) Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng được tiến hành theo yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp như kế toán chi tiết doanh thu bán hàng theo từng địa điểm bán hàng
( quầy hàng,của hàng,chi nhánh ,đại diện …) kế toán chi tiêt doanh thu bán hàng theo

từng loại theo từng ngành hàng,nhóm hàng ,trong đó từng ngành hàng có thể theo dõi
chi tiết được Kế toán mở sổ (thẻ) theo dõi chi tiết doanh thu theo từng địa đúng tiêu
thụ ,từng ngành hàng,tưng nhóm hàng
b) Kế toán chi tiết kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng được theo dõi chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản trị, thong
thường kết quả bán hàng được chi tiết theo ngành hàng ,mặt hàng tiêu thụ : kết quả bán
hàng nông sản,kết quả bán hàng đứng máy,kết quả bán hàng công nghệ phẩm Có thể
kết hợp được một phần kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp ngay trong các chứng từ
ghi sổ Cuối tháng không cần lập bảng cân đối tài khoản vì có thể kiểm tra tính chính
xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp ngay ở dòng sổ cộng cuối tháng ở trang chứng
từ ghi sổ
TK 632 TK 911 TK 511, 512
K/c giá vốn HH tiêu thụ K/c doanh thu bán hàng
trong kỳ thuần
TK 641, 642 TK 142
K/c CPBH, CPQL để xác
định kinh doanh
Trang 19
TK 142
CP chờ K/c K/c kỳ sau K/c lỗ về hoạt động bán hàng
Sơ đồ1.9 sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.4. Kế toán xác đinh kết quả kinh doanh.
1.2.4.1 Khái niệm
Sau một kỳ kế toán, cần xác định kết quả của hoạt động kinh doanh trong kỳ
với yêu cầu chính xác và kịp thời. Chú ý tới nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận giữa
doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán.
Kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở doanh thu trừ chi phí hợp lý phát
sinh để tạo ra kết quả kinh doanh trong kỳ. Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua
chỉ tiêu lãi (lỗ) và được xác định theo công thức sau:
KQKD = (DT thuần – GVHB) – CPBH – CPQLDN + (DTHĐTC –

CPHĐTC) + (TNK – CPK)
1.2.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” dùng để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi
nhuận khác. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
1.2.4.3 Nguyên tắc hạch toán
Tài khoản này cần phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt
động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính.
Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động như hoạt động sản xuất, chế biến; hoạt động kinh doanh thương mại; hoạt động
dịch vụ; hoạt động tài chính; hoạt động khác;…Các khoản doanh thu và thu nhập
được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
1.2.4.4 Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Kết chuyển các khoản doanh thu thuần của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ bên ngoài; doanh thu tiêu thụ nội bộ; doanh thu hoạt động tài chính và thu
nhập khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Trang 20
Nợ TK 512 Doanh thu nội bộ
Nợ TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 711 Thu nhập khác
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ;
chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp; chi phí tài chính và chi phí khác phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 641 Chi phí bán hàng
Có TK 642 Chí phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 635 Chi phí tài chính
Có TK 811 Chi phí khác
Có TK 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, số lãi trước thuế của hoạt
động kinh doanh trong kỳ được ghi như sau:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối
Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ được ghi như sau:
Nợ TK 421 Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Trang 21
Tổng hợp quá trình bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
SX xong bán ngay Nộp thuế Doanh thu
bán hàng

Xuất kho
Nhập kho bán trực tiếp
xuất kho kết chuyển
gửi bán
Kết chuyển
Tập hợp Kết chuyển
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ
TK 334,338,214,…
TK 821
TK 111,112,131
TK 811
TK 911
TK 154
TK 632

TK 3332,3333
TK 111,112
TK 511
TK 155
TK 157
TK 641
TK 642
TK 635
TK 421
CP bán hàng
CP quản lý DN
CP tài chính
chi phí QLDN
chi phí tài chính
Kết chuyển chí phí thuế TNDN
TK 521
TK 532
TK 531
TK 515
TK 711
TK 821
TK 421
TK 3331
Thuế
GTGT
CK thương mại cho
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
khách hàng hưởng
Giảm giá hàng bán
Chi trả cho KH

với số hàng bị trả lại
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển doanh thu thuần
Kết chuyển doanh thu HĐ TC
Kết chuyển thu nhập khác
Thuế TTĐB
XK phải nộp
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
Kết chuyển
Chi phí bán hàng
Trang 22
TH
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NHẬT TINH
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cty TNHH Nhật Tinh
Lịch sử hình thành và phát triển của Cty TNHH Nhật Tinh.
Công ty TNHH Nhật Tinh thành lập và hoạt động kể từ ngày 16/3/2008 theo
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Đắklắk số
6001361296 và Đăng ký thuế số 6001361296.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Nhật Tinh
Trụ sở DN đặt tại: 25/4 Bà Triệu, P. Tự An, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
Điện thoại: 0500.3567777 DĐ: 0935. 344.776
Công ty TNHH Nhật Tinh mở tài khoản tại Ngân hàng ACB – Phòng giao dịch
Buôn Ma Thuột
số tài khoản: 180098699
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng

Ngành nghề kinh doanh:
Mua bán vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
Xây dựng các công trình thủy lợi, điện, công trình ngầm dưới nước, dưới đất,
đường ống thoát nước, các công trình dân dụng, giao thông, khai hoang
Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, dịch vụ lưu trú ngắn ngày,
Vận tải hàng hóa, cho thuê thiết bị, xe, máy thi công.
Khai thác đá, chế biến đá xây dựng, trồng rừng, trồng cao su, cà phê… Hoạt
động của các câu lạc bộ thể dục, thể hình, sản xuất gạch xây, lát
Để có được kết quả ngày như ngày hôm nay, công ty đã từng bức trải qua
những giai đoạn khó khăn do sự cạnh tranh gây gắt của thị trường, bằng sự nổ lực
không ngừng của toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty. Biết tận dụng cơ hội,
những giải pháp hướng đi đúng đắn, sự đổi mới từng bức này làm công ty ngày càng
phát triển mạnh mẽ, vững chắc.
Trong hoạt động thương mại do công ty mới thành lập nên găp nhiều khó khăn,
doanh thu trong những năm đầu chưa mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Công ty
có cơ sở kinh doanh lành mạnh, có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế, giải
quyết công ăn việc làm cho xã hội. Phấn đấu đạt doanh thu năm sau cao hơn năm
Trang 23
trước, mở rộng thị trường nhiều hơn nữa, phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, giữ
vững và năng cao uy tín cho công ty.
• Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước,
Đảng và Nhà nước ta có chủ trương phấn đấu đưa nước ta phát triển thành một nước
công nghiệp đến năm 2020.
Do đó trong những năm gần đây việc xây dựng cơ sở hạ tầng được ưu tiên phát
triển. Đăk Lăk là một tỉnh có nhiều tiềm năng và lợi thế, trong những năm qua nền
kinh tế tỉnh nhà đã có những bước phát triển vượt bậc, sự phát triển mạnh mẽ nền
kinh tế trong tỉnh đã thúc đẩy ngành xây dựng phát triển.
Là một Công ty chuyên mua bán vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất, xây
dựng dân dụng và công nghiệp có nhiều kinh nghiệm, tuy nhiên trong những năm

gần đây ngành xây dựng của nước ta đã bộc lộ ra nhiều điểm yếu như: chất lượng
công trình kém, điều đó gây ảnh hưởng ít nhiều đến tình hình hoạt động của Công ty.
Trước những khó khăn đó, Công ty vừa cố gắng hoạt động tốt trong lĩnh vực
xây dựng vừa tìm hiểu nhu cầu thị trường, từ đó có những hướng phát triển mở rộng
sản xuất, ngành nghề hoạt động nhằm hỗ trợ lĩnh vực xây dựng cùng phát triển, vừa
củng cố bộ máy tổ chức hoàn thiện và nâng cao cơ cấu trong ban lãnh đạo, giữa các
thành viên giúp Công ty hoạt động hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với NN.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH Nhật Tinh.
Chức năng chủ yếu của công ty TNHH Nhật Tinh là cung cấp sỉ và lẻ cho các
đại lý bán hàng trong tỉnh và các huyện lân cận, thông qua đó:
- Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển.
- Đảm bảo đời sống cho người lao động.
Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, Công Ty TNHH Nhật Tinh có những nhiệm
vụ chính như sau:
- Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất.
- Tổ chức bảo quản tốt hàng hóa đảm bảo cho lưu thông hàng hóa được
thường xuyên liên tục và ổn định thị trường.
- Tổ chức cung cấp, bán sỉ cho các đại lý bán lẻ và các cá nhân trong nước.
Phòng Kế Toán
Tài vụ
Phòng Kế
Hoạch
Phòng Kinh
Doanh
Trang 24
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty TNHH
Nhật Tinh
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ

với nhau, được chuyên môn hoá và có quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp
bậc nhằm đảm bảo chức năng quản lý của Công ty Nhật Tinh.
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc

Phòng Tổ chức
Hành chính

Sơ đồ 2.1. tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Nhật Tinh
Chú thích :
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ đối chiếu
b. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Tất cả các bộ phận có nhiệm vụ giúp Giám Đốc điều hành việc phát triển Công ty.
- Giám Đốc: Phụ trách chung các công tác kinh doanh, về tài chính, nhân sự,
thanh tra, l người quyết định điều hành mọi công việc của Công ty theo đúng kế
hoạch, chính sách của Nhà nước nhằm đạt mục đích và kết quả cao.
- Phó Giám Đốc: Phụ trách kinh doanh vật tư, xây dựng cơ bản cùng với Giám
Đốc quản lý điều hành công việc đúng như kế hoạch và chỉ đạo giải quyết những vấn
đề được phân công, thay mặt ban Giám Đốc xử lý, điều hành khi Giám đốc đi vắng .
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, bộ phận văn phòng, điều
hành các hoạt động quản trị, lưu trữ hồ sơ, tổ chức, sắp xếp các buổi lể tiếp tân, tiếp
khách, hướng dẫn các phòng ban thực hiện các chính sách điều lệ quy định của Nhà
Trang 25
nước. Thực hiện công tác thanh tra trong tồn Công ty theo yêu cầu của Giám Đốc về
các hoạt động kinh doanh, lao động nhân sự .
- Phòng tài vụ: Gồm 01 kế tóan trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 04 kế toán viên,
01 thủ quỹ, thực hiện các chức năng sau. Ghi chép, lập chứng từ, lưu trữ chứng từ
theo quy định của Nh nước và của kế toán. Lập báo cáo tài chính trình lên cấp trên

quản lý điều hành tài chính của Công ty, phân tích hợp đơng kinh tế, khắc phục
những khó khăn, thiếu sót, lãng phí trong quá trình kinh doanh để Ban Giám Đốc kịp
thời chỉ đạo hoạt động của Công ty.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được
Giám Đốc phê duyệt, thu mua theo hợp đồng đã ký kết, kiểm tra chất lượng hàng, thu
mua hàng tồn kho, xác định mức hao phí mua và vận chuyển theo tiến độ thu mua, sự
biến động giá cả để trình lên ban Giám Đốc kịp thời khắc phục những biến động bất
thường xảy ra.
2.1.3.2. Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty.
a Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán .
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng trong phục vụ điều hành và quản lý các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được điều này, Công Ty TNHH
Nhật Tinh đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học ,hợp lý.


Ghi chú: Quan hệ trực tuyến :
Quan hệ chức năng:
Sơ đồ 2.2. tổ chức bộ máy kế toán tại công ty như sau:
b. Chức năng quyền hạn và nhiệm vụ của các bộ phận:
Kế toán trưởng
Kế toán ngân
hàng + tiền
mặt
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
công nợ và
quản lý vận
đơn

Kế toán
nhập
liệu

Thủ quỹ
Kế toán bán
hàng.

×