Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ THANH OTNAS TIỀN hàng tại Chi nhánh công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Quảng Nam tại Huyện ĐIỆN BÀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.53 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường đất nước ta hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa,
hội nhập giữa các nước, tạo điều kiện lưu thông hàng hóa quốc tế diễn ra sôi động
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của nhân dân. Doanh nghiệp thương mại
với chức năng chủ yếu là lưu thông hàng hóa, đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng thông qua mua bán. Để có được hàng hóa lưu thông trên thị trường thì công
tác thu mua, tạo nguồn hàng là đặc biệt quan trọng, đó là yếu tố đầu vào cơ bản quyết
định đến kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp luôn lấy
kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh để làm tiêu chí hàng đầu, và đây cũng là cơ sở,
là tiên đề quyết định đến sự tồn tại, khả năng cạnh tranh đứng vững trên thị trường
ngày một biến động hiện nay.Để đạt tiêu chí này đòi hỏi doanh nghiệp ngoài việc tiết
kiệm chi phí trong sản xuất thì điều quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp là làm thế
nào để hàng hóa, dịch vụ của mình tiêu thụ mạnh trên thị trường chấp nhận về giá trị
và chất lượng, mẫu mã. Một trong những lĩnh vực hoạt động chủ yếu để tạo ra lợi
nhuận cao nhất của Chi nhánh công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Quảng Nam tại
Huyện Điện Bàn là hoạt động kinh doanh buôn bán. Như vậy việc ổn định nguồn
hàng hóa để phục vụ thường xuyên cho khách hàng, công tác tổ chức quản lý, dự trữ
hàng hóa là vấn đề chúng ta cần quan tâm, kế thừa và phát triển các cách thức mới
làm sao mang lại hiệu qủa cao nhất trong kinh doanh. Với suy nghĩ như vậy nên trong
qúa trình thực tế tại công ty, em đã chọn “ Kế toán mua hàng và thanh toán tiền
hàng tại Chi nhánh công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Quảng Nam tại Huyện
Điện Bàn” để làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại Chi nhánh
công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Quảng Nam tại Huyện Điện Bàn.
Chương 3: Kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán mua hàng và thanh toán
tiền hàng tại Chi nhánh công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Quảng Nam tại Huyện Điện
Bàn.
Là một học viên còn mang tính lý thuyết và sự hiểu biết về chuyên môn còn


hạn chế do vậy lần đầu thâm nhập thực tế nên đề tài nghiên cứu còn nhiều hạn chế
không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy
cô cùng cô chú phòng kế toán của chi nhánh công ty cổ phần Dược vật tư y tế Quảng
Nam tại huyện Điện Bàn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn.
Quảng Nam, ngày… tháng……năm 2012
Học viên thực tập
Hà Thị Phương
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ THANH
TOÁN TIỀN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm mua hàng và đối tương mua và thời điểm ghi chép hàng mua:
1.1.1Khái niệm:
Mua hàng là giai đoạn đầu tiên của quá trình lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại,với chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng hóa trên thị trường, đưa
hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng, thực hiện giá trị của hàng hóa. Với doanh
nghiệp thương mại, đầu vào là hàng hóa dịch vụ quyết định đầu ra và do đó quyết
định đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua mua hàng,quan hệ trao đổi và thanh
toán tiền hàng giữa người mua và người bán về giá trị hàng hóa được thực hiện.
1.1.2Đối tượng mua hàng:
- Mua tại xí nghiệp sản xuất
- Mua tại các đơn vị kinh tế cùng nghành
- Mua trên thị trường tự do
1.2.3 Thời điểm ghi chép hàng mua :
- Thời điểm chung để xác định và ghi nhận việc mua hàng đã hoàn thành: là
thời điểm doanh nghiệp nhận được quyền sở hữu về hàng hóa và mất quyền sở hữu về
tiền tệ hay là thời điểm bên mua đã thanh toán tiền hay chấp nhận trả tiền và hàng hoá
đã chuyển quyền sở hữu cho đơn vị mua.
Thời điểm cụ thể: Tùy thuộc vào từng phương thức mua hàng mà thời điểm
xác định hàng mua có khác nhau. Cụ thể:
+ Mua hàng theo phương thức mua trực tiếp: thời điểm xác định hàng mua là

khi đã hoàn thành thủ tục chứng từ giao nhận hàng, doanh nghiệp đã thanh toán tiền
hay chấp nhận thanh toán.
+ Mua hàng theo phương thức chuyển hàng: thời điểm xác định hàng mua là
khi doanh nghiệp đã nhận được hàng (do bên bán chuyển đến), đã thanh toán tiền
hoặc chấp nhận thanh toán cho người bán.
Để theo dõi và quản lý chặt chẽ hàng hoá cần phải xác định chính xác thời điểm ghi
chép mua hàng. Do đó, thời điểm ghi chép hàng mua là thời điểm:
- Người mua đã nhận được hàng và đã thanh toán cho người bán.
- Người mua đầy đủ bộ chứng từ liên quan đến hàng hoá và đã trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền cho bên bán.
- Doanh nghiệp đã nhận được hàng nhưng chưa thanh toán cho người bán.
1.2 Tính giá hàng mua và phương thức mua hàng và thanh toán:
1.2.1 Tính giá hàng mua:
Mua hàng trong nước:
Giá thực tế
của hàng
hóa mua vào
=
Giá mua
hàng
hóa
+
Các khoản thuế
không được
hoàn lại
+
Chi phí phát
sinh trong
khâu mua
-

Giảm giá hàng
mua, chiết khấu
thương mại
được hưởng
- Giá mua của hàng hóa là số tiền mà doanh nghiệp dùng để mua hàng ở nhà
cung cấp theo hợp đồng hay theo hóa đơn, tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế
GTGT doanh nghiệp áp dụng mà chỉ tiêu này có thể là một trong hai chỉ tiêu sau:
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá mua của
hàng hóa là giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào;
+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT
hoặc đối với những hàng hóa dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT thì giá mua của hàng hóa là giá đã bao gồm thuế GTGT
đầu vào.
- Các khoản thuế không hoàn lại: Thuế TTĐB, thuế GTGT (đơn vị tính thuế theo
phương pháp trực tiếp).
- Chi phí phát sinh trong khâu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa. Chi
phí thuê kho, bãi tạm thời trong qúa trình mua, chi phí bảo hiểm hàng hóa, hoa hồng
thu mua. Giá trị hàng hóa hao hụt trong định mức trong qúa trình mua hàng. Các
khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến qúa trình mua hàng ( Các khoản chi phí trên
không bao gồm thuế GTGT nếu hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, bao gồm thuế GTGT nếu hàng hóa không thuộc đối tuợng nộp
thuế GTGT hoặc nộp theo phương pháp trực tiếp
1.2.2 Phương thức mua hàng:
-Tuỳ thuộc vào từng phương thức mua hàng mà thời điểm xác định hàng mua
khác nhau:
+ Mua hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:
Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp mua cử
cán bộ nghiệp vụ mang giấy uỷ nhiệm đến kho người bán để nhận hàng, doanh nghiệp
mua chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về doanh nghiệp. Theo phương thức này
thời điểm xác định hàng mua là khi đã hoàn thành thủ tục giao nhận hàng, doanh

nghiệp mua đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Mua hàng theo phương thức chuyển hàng:
Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, bên bán chuyển
hàng đến cho bên mua và giao hàng tại kho người mua hoặc một địa điểm đã quy định
trong hợp đồng. Trường hợp này hàng hóa được xác định là hàng mua khi bên mua đã
nhận được hàng do bên bán chuyển đến, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2.3 Phương thức thanh toán:
Thông thường việc thanh toán tiền hàng giữa bên mua và bên bán được thực hiện
qua hai hình thức:
1.2.3.1 Thanh toán trực tiếp:Sau khi nhận được quyền sở hữu về hàng hóa, doanh
nghiệp thương mại mua hàng thanh toán ngay cho bên bán, hình thức thanh toán có
thể bằng tiền, tiền gửi hoặc hiện vật.
- Thanh toán bằng tiền mặt:
Khi khách hàng chấp nhận mua hàng hoặc đồng ý mua hàng thi tiến hành thanh toán
tiền hàng bằng tiền mặt cho người bán.
- Thanh toán không dùng tiền mặt:
Là quan hệ thanh toán không trực tiếp sử dụng tiền mặt được thực hiện bằng cách
trích chuyển khoản hoặc bù trừ công nợ giữa các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân
thông qua ngân hàng.
Các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng theo quy định số 22/QH-
NH của thống đốc ngân hàng nhà nước ban hành ngày 21/02/1994 các khách hàng có
thể mở tài khoản tại ngân hàng được quyền lựa chọn các thể thức thanh toán không
dùng tiền mặt sau đây để thanh toán cho nhau:
+ Phương thức thanh toán bằng Cheque
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
+ Thanh toán bằng thư tín dụng
+ Thẻ thanh toán.
Mỗi thể thức thanh toán đều có nội dung và những quy riên phù hợp với từng quan hệ
mua bán hàng hoá. Việc lựa chọn thể thức nào là do khách hàng tự thoả thuận với

nhau trên cơ sở hợp đồng kinh tế hợp lệ và dưới sự hướng dẫn của ngân hàng nhằm
đảm bả tăng nhanh tốc độ thanh toán và tiết kiệm cho phí trong quá trình tổ chức
thanh toán.
- Trả trước tiền hàng:
Người mua tiến hành thanh toán trước tiền hàng cho người bán rồi nhận hàng sau
- Thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng:
Người mua tiến hành thanh toán tiền hàng cho người bán bằng tiền gưỉ ngân hàng khi
cắp nhận hoặc đồng ý mua hàng.
1.2.3.2 Thanh toán trả chậm: Theo phương thức này thời điểm thanh toán tiền hàng sẽ
diễn ra sau thời điểm ghi nhận quyền sở hữu về hàng hóa. Khách hàng tiến hành mua
hàng nhưng chưa thanh toán tiền hàng cho người bán.
1.3 Phương thức kế toán:
1.3.1 Chứng từ kế toán:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu Nhập Kho
- Ủy nhiệm chi
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
1.3.2 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản sử dụng:
+ Phản ánh trị giá hàng hóa, vật
tư đang đi đường
Số dư: Trị giá hàng hóa, vật
tư đang đi đường cuối kỳ.
- TK 156: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng theo giá trị thực tế
Kết cấu tài khoản như sau:
TK 156
Tài khoản 156 ‘ Hàng hóa’ có hai tài khoản cấp 2:
+ TK 1561 ‘ Giá mua hàng hóa’: Phản ánh trị giá mua của hàng hóa tại kho, tại

quầy.
+ TK 1562 ‘ Chi phí thu mua hàng hóa’: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa.
- Tài khoản 151 ‘ Hàng mua đang đi đường’: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá
của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài doanh nghiệp đã nhận được quyền sở hữu
+ Giá mua vào của hàng hóa
nhập kho, nhập quầy.
+Chi phí thu mua thực tế phát
sinh.
+Trị giá hàng hóa thuê ngoài
gia công, chế biến hoàn thành
nhập kho, nhập quầy.
+Trị giá hàng hóa bị người mua
trả lại nhập kho, nhập quầy.
+Trị giá hàng hóa phát hiện
thừa qua kiểm kê tại kho, tại
quầy.
Số dư: Trị giá hàng hóa còn
tồn kho, tồn quầy và chi phí thu
mua còn lại chưa phân bổ cuối
kỳ.
+ Trị giá thực tế của hàng hóa xuất
kho, xuất quầy.
+ Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ.
+ Các khoản giảm giá, hàng mua trả
lại, chiết khấu thương mại của hàng
mua.
+ Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu tại
kho, quầy.
+ Phản ánh trị giá hàng hóa, vật

tư đang đi đường
Số dư: Trị giá hàng hóa, vật
tư đang đi đường cuối kỳ.
nhưng chưa về nhập kho doanh nghiệp, còn đang trên đường vận chuyển, ở các bến
bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu TK 151 như sau:
TK 151
- TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, tài khoản này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đã được khấu trừ và còn được khấu trừ.
-
Kết cấu TK 133 như sau:
- TK 331: Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với người
bán.
Kết cấu TK 331 như sau:
+ Phản ánh trị giá hàng hóa, vật
tư đang đi đường
Số dư: Trị giá hàng hóa, vật
tư đang đi đường cuối kỳ.
+ Giá trị hàng mua đang đi đường đã
về nhập kho.
+ Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ.
Số dư: Số thuế GTGT còn
được khấu trừ, số thuế GTGT
được hoàn lại nhưng Nhà nước
chưa hoàn trả.
+ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.
+ Số thuế GTGT đã hoàn lại.
+ Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ.

TK 133
-
- TK 111: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
Kết cấu tài khoản 111 như sau:
- TK 112: Để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của TGNH
+ Số tiền phải trả cho người bán
+ Giá trị hàng hóa nhận được liên quan
đến số tiền ứng trước.
Số dư: Số tiền còn phải trả cho người
bán.
+ Số tiền đã trả cho người bán.
+ Số tiền ứng trước cho người
bán.
+ Số tiền người bán chấp nhận
giảm giá, chiết khấu của hàng
hóa đã giao theo hợp đồng trừ
vào nợ phải trả.
Số dư: Số tiền đã ứng trước
cho người bán hoặc số tiền đã
trả nhiều hơn so với số phải trả
TK 331
TK 111
- Các khoản tiền mặt, ngoại
tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá
quý nhập quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng
bạc, kim khí quý, đá quý
thừa ở quỹ phát hiện khi
kiểm kê;

- Chênh lệch tăng tỷ giá hối
đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền
mặt ngoại tệ).
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ,
vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất
quỹ;
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,
kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở
quỹ phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái
giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư: Các khoản tiền mặt,
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý còn tồn quỹ
tiền mặt.
Kết cấu tài khoản 112 như sau:
1.3.3 Trình tự hạch toán:

Sơ đồ hạch toán:
* Trường hợp hàng mua về
* Trường hợp mua hàng phát sinh thiếu
TK 112
- Các khoản tiền doanh
nghiệp gửi vào ngân
hàng.
- Số chênh lệch thừa
chưa rõ nguyên nhân.
- Các khoản tiền doanh

nghiệp rút ra từ ngân
hàng.
- Khoản chênh lệch
thiếu chưa rõ nguyên
nhân.
Số dư : Số tiền DN hiện
đang gửi tại Ngân hàng,
Kho bạc, các công ty tài
chính.
TK 111, 112, 331,
TK 156(1)
Mua hàng nhập kho
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 151
Hàng mua đã về
Hàng mua chưa về
TK 133
Thuế GTGT
(nếu có)
TK 156(2)
CP mua hàng
TK 157
Gửi bán thẳng
TK 632
Giao trực tiếp cho
người mua
Các khoản giảm trừ khi mua hàng
TK 1381

Mua hàng phát sinh thiếu
chưa rõ nguyên nhân
TK 1562
Do hao hụt tự nhiên
TK 811
Do nguyên nhân KQ
TK 1388
Cá nhân bồi thường
Bên bán giao bổ sung
TK 111, 112,
331,…
Bên bán không còn
hàng bổ sung
TK 111, 112, 331,
TK 156(1)
* Trường hợp mua hàng phát sinh thừa
- Nếu bên bán đang nhờ doanh nghiệp giữ hộ thì kế toán sẽ đồng thời ghi nhận bút toán:
Nợ TK 002: Trị giá hàng thừa giữ hộ người bán
- Đến khi xuất trả hàng cho người bán, kế toán sẽ ghi:
Có TK 002: Trị giá hàng thừa giữ hộ người bán
1.3.4 Sổ kế toán :
1.3.4.1 Sổ kế toán chi tiết:
TK 111, 112, 331,
TK 156(1)
TK 3381
Chưa rõ nguyên nhân, nhập kho toàn bộ số hàng
TK 711
Do dôi thừa tự nhiên
TK 156(1)
Trả hàng thừa cho bên bán

DN mua số hàng thừa
Trị giá hàng thừa chờ xử lý
+ Bảng kê chi tiết TK 156: Dùng để tập hợp tất cả việc mua hàng hóa. Tờ kê chi tiết
này được ghi hàng ngày và do kế toán kho hàng ghi.
+ Bảng kê chi tiết TK 331: Dùng để theo dõi việc chi trả các khoản nợ của công ty. Tờ
kê này được ghi hàng ngày do kế toán công nợ phải trả cho nguời bán ghi.
+ Bảng kê chi tiết ghi có TK 111, 112: Dùng để theo dõi việc chi trả các khoản nợ của
công ty. Tờ kê này được ghi hàng ngày do kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng ghi.
1.3.4.2 Sổ kế toán tổng hợp: Tuỳ thuộc vào từng hình thức sổ kế toán
+ Hình thức: Nhật ký chung
+ Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán căn bản dùng để ghi chép các nghiệp vụ phát sinh
theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản cuả nghiệp vụ đó, làm căn cứ để
ghi vào sổ cái.
+ Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh cuả từng tài khoản tổng hợp.Số liệu cuả sổ cái cuối tháng được
dùng để ghi vào bảng cân đối số phát sinh và từ đó ghi vào bảng cân đối kế toán và
các báo cáo kế toán khác.
+ Hình thức: Nhật ký – sổ cái
+ Sổ nhật ký-sổ cái: Sổ này được dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh vừa theo thứ tự thời gian vừa theo hệ thống, được mở theo từng niên độ kế toán
và khóa sổ hàng tháng.
+ Hình thức: Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để đăng ký tổng số tiền
cuả các chứng từ ghi sổ theo thứ tự thời gian. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng
từ ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu ghi trong các Sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ, sau
khi lập xong phải đăng ký vào sổ này để lấy số liệu và ngày, tháng. Số hiệu cuả
chứng từ được đánh liên tuc từ đầu tháng (hoặc đầu năm) đến cuối tháng (hoặc cuối
năm), ngày tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi vào sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ.
+ Sổ cái tài khoản: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp và hệ thống hóa các

nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo các tài khoản tổng hợp quy định trong chế
độ kế toán. Mỗi tài khoản kế toán phản ánh trên một trang sổ cái.
+ Hình thức: Nhật ký chứng từ
+ Nhật ký chứng từ số 8: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh toàn bộ số phát
sinh bên Có cuả các tài khoản, đối ứng với bên Nợ cuả các tài khoản có liên quan,
kết hợp giữa ghi theo thời gian và ghi theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết. Nhật ký chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài
khoản có nội dung về bán hàng theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp cân
đối.
+ Sổ cái: Sổ này được mở cho cả năm cho các tài khoản tổng hợp và đươc chi tiết
cho từng tháng, Sổ cái được ghi theo phát sinh bên Nợ cuả các tài khoản đối ứng với
bên Có cuả các tài khoản có liên quan; còn số phát sinh bên Có cuả từng tài khoản
chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ ghi Có tài khoản đó
1.4. Nhiệm vụ kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại doanh nghiệp:
- Kế toán mua hàng phải ghi chép một cách đầy đủ chính xác toàn bộ quá
trình mua hàng của doanh nghiệp từ các nguồn nhằm theo dõi và thúc đẩy quá trình mua
hàng và thanh toán tiền nhanh nhất.
- Giám sát chặt chẽ tình hình mua hàng của doanh nghiệp,chi phí phát sinh trong
quá trình mua hàng,tính toán chi phí phân bổ quá trình xuất bán trong kỳ.
- Theo dõi và phản ánh kịp thời, chính xác chỉ tiêu hàng mua về số lượng, chủng
loại, quy cách, thời điểm ghi nhận hàng mua.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát để thực hiện tốt kế hoạch mua hàng theo từng
nguồn hàng, từng nhà cung cấp, từng đơn đặt hàng với người bán và tình hình thanh toán
nợ với nhà cung cấp.
- Cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho bộ phận nghiệp vụ doanh nghiệp để
luôn có định mức tồn kho cần thiết đảm bảo lượng hàng hóa bán ra. Tuy nhiên không để
định mức tồn kho qúa lớn gây ảnh hưởng đến thời gian lưu chuyển của hàng hóa.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN
TIỀN HÀNG TẠI CN CÔNG TY CP DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ QNAM.
2.1. Giới thiệu khái quát về CN công ty cp dược vật tư y tế Quảng Nam :

2.1.1. Tình hình chung của CN công ty:
Chi nhánh công ty cổ phần Dược vật tư y tế Quảng Nam tại huyện Diện Bàn là
đơn vị kinh doanh trực thuộc công ty Dược vật tư y tế Quảng Nam.tành lập vào ngày
20/10/1997 theo quyết định số 406 của Sở y tế Quảng Nam.
- Tên gọi của đơn vị: Chi nhánh công ty CP Dược vật tư y tế Quảng Nam
- Tên giao dịch : Chi nhánh công ty CP Dược vật tư y tế Quảng Nam
- Trụ sở : Khối 7, thị trấn Vĩnh Điện,huyện Điện Bàn,tỉnh Quảng Nam
- Ngành nghề kinh doanh : Kinh doanh thuốc chữa bệnh
- Mã số thuế đăng ký : 400010252002
- Điện thoại : 0510.3867305
- Chế độ kế toán : Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
- Hình thức sở hữu vốn, quy mô hoạt động
- Phương pháp tính thuế GTGT đơn vị áp dụng theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh công ty cổ phần Dược vật tư y tế Quảng
Nam tại huyện Điện Bàn:
2.1.2.1. Chức năng:
- Chi nhánh công ty cổ phần Dược vật tư y tế Quảng Nam tại huyện Điện Bàn
vừa có chức năng bán sĩ và bán lẻ thuốc tân dược, trong đó thực hiện bán lẻ là chính.
- Chi nhánh công ty cổ phần Dược vật tư y tế Quảng Nam tại huyện Điện Bàn có
22 quầy bán lẻ và 50 quầy đại lý, tạo thành mạng lưới bán lẻ thuốc tân dược đều khắp
ở các xã trên địa bàn huyện, phục vụ cho nhiều người dân, đảm bảo yêu cầu cho nhân
dân về thuốc chữa bệnh, góp phần ổn định đời sống sức khỏe cho nhân dân trong
huyện.
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
- Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nhà
nước giao.
- Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước có liên
quan đến hoạt động kinh doanh và sản xuất của công ty.
- Nhận vốn, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao, tự tạo nguồn vốn với mọi

hình thức thích hợp, đảm bảo tự trang trải về tài chính.
- Công ty hoạt động theo loại hình doanh nghiệp nhà nước, là đơn vị trưc thuộc hạch
toán độc lập chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.Chi phí quản lý cấp trên cuối
năm tự phân phối kết quả kinh doanh, xác định các khoản thuế GTGT, thu nhập doanh
nghiệp và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
- Công ty chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự trong
phạm vi quản lý của Chi nhánh.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh công ty cổ phần Dược vật tư y tế
Quảng Nam tại huyện Điện Bàn:
2.1.3.1. Thuận lợi:
- Do đặc điểm kinh doanh và qui mô hoạt động của công ty nên công ty có
những điều kiện thuận lợi như: đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ, nhiệt tình có
kinh nghiệm làm việc lâu năm,tốc độ về doanh số bán ra ngày càng tăng.Mặc dù thị
trường có nhiều biến động về giá cả nhưng hoạt động của công ty vẫn mang lợi nhuận
và đạt được nhiều kết quả cao trong nhiều năm gần đây.
2.1.3.2. Khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi thì Công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất
định như: Chưa đa dạng được thị trường tiêu thụ, phụ thuộc nhiều vào nhu cầu tiêu
thụ của người tiêu dùng trong nước, bên cạnh đó sức cạnh tranh trên thị trường ngày
một tăng do sự hình thành của các cở sở kinh doanh mới hoạt động có hiệu quả trong
thời gian gần đây.
- Đồng thời quá trình hội nhập cũng mở ra nhiều sự cạnh tranh về giá cả và
chủng loại hàng hóa, phương thức dịch vụ, và sự biến động về giá cả của các nhiên
liệu trong thời gian gần đây cũng là những khó khăn và thách thức nhất định cho Công
ty.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại CN công ty:
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy quản lý


- Sơ đồ tổ chức bộ máy
Chú thích: Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ công việc
- Nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Giám đốc:
TRƯỞNG HIỆU
BỘ PHẬN KẾ HOẠCH
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
CÁC QUẦY THUỐC
TRỰC THUỘC
QUẦY THUỐC
TRUNG TÂM
CÁC QUẦY
ĐẠI LÝ
Là người lãnh đạo cao nhất tại hiệu thuốc, do Tổng giám đốc công ty bổ
nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc Chi nhánh chịu trách nhiệm trước Công ty, trước
pháp luật về mọi hoạt động của Chi nhánh và tập thể người lao động tại Chi nhánh.
Giám đốc Chi nhánh xây dựng tổ chức mạng lưới sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù
hợp với nhiệm vụ được giao và được Tổng giám đốc công ty phê duyệt. Chịu trách
nhiệm nhận bảo tồn và pháy triển nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời đảm bảo kinh
doanh cố định và không ngừng nâng cao đời sống tập thể cán bộ công nhân viên hiệu
thuốc.
+ Bộ phận kế hoạch:
Thực hiện lập kế hoạch phương án kinh doanh trong thời điểm tháng, quý,
năm. Căn cứ nhu cầu tiêu dùng thuốc chữa bệnh của nhân dân trong từng thời điểm
lập kế hoạch mua hàng gì, ở đâu, số lượng bao nhiêu, giá cả hợp lý để mua hàng về
cung ứng cho các quầy bán lẻ phục vụ kịp thời cho nhân dân địa phương. Kiểm tra về
mức doanh thu bán ra của các quầy để có kế hoạch cung ứng thuốc hợp lý.
+ Bộ phận kế toán:
Thực hiện tốt công tác giúp giám đốc quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn tại đơn vị,

tổ chức theo dõi hạch toán và xác định lãi lỗ cho từng hoạt động kinh doanh, xây dựng
các chiến lược tài chính giúp cho Giám đốc trong việc quản lý, chỉ đạo kinh doanh có
hiệu qủa.
+ Các quầy thuốc trực thuộc, các quầy thuốc trung tâm, các quầy đại lý:
Thực hiện chức năng bán lẻ thuốc tân dược đến tay người tiêu dùng với mục
đích phục vụ người tiêu dùng ngày một tốt hơn đó là đúng thuốc, đúng liều lượng,
đúng chỉ định hướng dẫn sử dụng hợp lý, an toàn cho người sử dụng nhằm nâng cao
sức khỏe cho cộng đồng dân cư.
2.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán
- Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán





Chú thích: Chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ công việc
- Nhiệm vụ của các bộ phận:
+ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
KẾ TOÁN TRƯỞNG KIÊM
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
THỦ QUỸKẾ TOÁN KHO HÀNG
THANH TOÁN TIÊU THỤ
THỦ KHO
Có nhiệm vụ chỉ đạo công tác kế toán của công ty. Là người trợ lý kinh tế
tổng hợp cho giám đốc về tình hình tài chính. Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ
quan tài chính cấp trên về hoạt động kế toán của công ty. Tổ chức hợp lý các nhân
viên trong bộ phận kế toán. Tổ chức phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực hoạt động
tài chính của đơn vị, lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê quy định,
thực hiện việc trích nộp thanh toán theo chế độ, thực hiện các quy định về kiểm kê,

kiểm tra việc chấp hành luật pháp tài chính tại đơn vị, thực hiện kế hoạch kinh doanh.
Kiêm kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính tháng, quý
và quyết toán tài chính,quyết toán thuế năm.
+ Kế toán kho hàng thanh toán tiêu thụ:
Theo dõi tình hình nhập xuất hàng hóa phát sinh trong kỳ, trị giá hàng mua,
chi phí mua hàng, các loại hàng khuyến mãi lập báo cáo nhập-xuất-tồn hàng hóa,
thường xuyên đối chiếu với các kho, cửa hàng để quản lý hàng hóa một cách chặt chẽ.
Theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty, thuế GTGT đầu ra,theo dõi các
khoản thu, chi tiền mặt tạm ứng,công nợ người mua, người bán, doanh thu bán hàng.
+ Thủ kho:
Thực hiện nhiệm vụ trực tiếp nhập, xuất kho hàng hóa trong quá trình kinh
doanh vào sổ kho hàng ngày từng loại hàng nhập, xuất. Cuối tháng cộng sổ kho xác
định số lượng tồn kho, đối chiếu kiểm kê thực tế để báo cáo ra số lượng thừa thiếu
nhằm biện pháp xử lý kịp thời.
+ Thũ quỹ:
Theo dõi và bảo quản quỹ tiền mặt của công ty, đồng thời theo dõi tình hình
thanh toán lương cho các cán bộ công nhân viên. Thực hiện trực tiếp việc thu chi tiền
mặt vào sỗ quỹ tiền mặt hàng ngày, cuối ngày xác định tiền mặt tồn quỹ, cuối tháng
thực hiện kiểm kê tồn quỹ cùng hội đồng để xác định thừa thiếu có biện pháp xử lý.
2.1.4.3. Hình thức kế toán :
- Hình thức áp dụng mà chi nhánh công ty Dược vật tư y tế Quảng Nam đang áp
dụng là hình thức “ chứng từ ghi sổ ”.
-Sơ đồ kế toán :
HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ

Chú thích: Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu kiểm tra
2.2 Thực trạng kế toán nghiệp vụ kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại
CN công ty CP dược vật tư y tế Quảng Nam

2.2.1. Quy trình hạch toán nghiệp vụ kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại CN
công ty CP dược vật tư y tế Quảng Nam

Trình tự luân chuyển chứng từ đế sổ kế toán và báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ chi tiết
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng cân đối tài khoản
Chú thích : Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
2.2.2. Kế toán nghiệp vụ kế toán mua hàng và thanh toán tiền hàng tại CN công ty CP
dược vật tư y tế Quảng Nam
Ngày 3/9/2008 công ty có mua của xí nghiệp dược TW3 13.000 chai cao ích mẫu
với giá mua chưa thuế: 1.800 đồng/chai, thuế suất 5% sau khi nhận hóa đơn GTGT
bên bán số 42435 công ty tiến hành nhập kho lô hàng theo phiếu nhập kho số
001/9,đồng thời chi tiền mặt thanh toán tiền hàng theo phiếu chi số 01/9.

Ngày 8/9/2008 công ty có mua của công ty cổ phần Dược Đà Nẵng CN Nam Hà
12.000 viên C.calcitub/10 với giá mua chưa thuế: 800 đồng/viên, thuế suất 5% sau khi
nhận hóa đơn GTGT bên bán số 37222 công ty tiến hành nhập kho lô hàng theo phiếu
nhập kho số 002/9,chưa trả tiền cho người bán.
Ngày 28/9/2008 công ty có mua của công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long 3.000 lọ
cồn sát trùng với giá mua chưa thuế: 500 đồng/lọ, thuế suất 5% sau khi nhận hóa đơn
GTGT bên bán số 24666 công ty tiến hành nhập kho lô hàng theo phiếu nhập kho số
003/9,đồng thời chuyển khoản thanh toán cho người bán.

Kế toán tiến hành nhập kho 001/9
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 156,TK
111, TK 112,TK 331
Bảng tổng hợp chi
tiết hàng hóa,tổng
hợp công nợ phải
trả
Sổ chi tiết TK 156
Sổ chi tiết TK 111
Sổ chi tiết TK 112
Sổ chi tiết TK 331
Hóa đơn GTGT
Phiếu nhập
Ủy nhiệm chi
Giấy báo nợ
Phiếu chi
Sổ quỹ tiền mặt,
tiền gửi ngân
hàng
Sổ đăng
ký chứng
từ ghi sổ
Đơn vị : CTCPCP DƯỢC VTYT QUẢNG NAM
Địa chỉ: khối 7 thị trấn Vĩnh Điện, Điện Bàn, Quảng Nam
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 3 tháng 9 năm 2008
Họ và tên người giao hàng: xí nghiệp dược TW3 Nợ TK1561: 52.000.000
Theo hóa đơn số 42435 Nợ TK 133 : 2.600.000
Ngày 3 tháng 9 năm 2008 nhập tại kho: Điện Bàn có TK111:54.600.000

STT Tên hàng hóa,dịch
vụ
Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Cao ích mẫu chai 13.000 1.800 23.400.000
Cộng 23.400.000
Thủ trưởng đơn vị người giao thủ kho kế toán trưởng
(ký,đóng dấu,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Minh họa chứng từ:

Mẫu số: 01/GTKT – 3LL
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : DM/2008
Liên2: giao cho khách hàng Số: 42435
Ngày 3 tháng 9 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp Dược TW3
Đơn vị: 115 – Ngô Gia Tự - TP Đà Nẵng
Số tài khoản: MST: 0400107077
Điện thoại: 05113811688
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Đức Hòa
Tên đơn vị: CNCTCP Dược VTYT Quảng Nam
Đơn vị : CNCTCP DƯỢC VTYT QUẢNG NAM
Địa chỉ: khối 7 thị trấn Vĩnh Điện, Điện Bàn, Quảng Nam
PHIẾU CHI Số 01/9
Ngày 3 tháng 9 năm 2008
Họ và tên người nhận tiền: Phan Hoàng Anh Sơn
Địa chỉ : Xí nghiệp dược TW3
Lý do nộp : chi tiền mua hàng
Số tiền : 23.400.000 đồng
(Viết bằng chữ : Hai mươi ba triệu bốn trăm ngàn đồng)
Kèm theo … … … … … chứng từ gốc.

Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
Địa chỉ: Khối 7 thị trấn Vĩnh Điện, Điện Bàn,Quảng Nam
Hình thức thanh toán: tiền mặt MST: 400010252002
STT Tên
hàng
hóa
dịch
vụ
Đvt Số
lượng
Đơn
giá
Thành tiền
A B C 1 2 3=2x1
1 Cao ích
mẫu
chai 13.000 1.800 23.400.000
Cộng tiền hàng 23.400.000
Thuế giá trị gia tăng 5%, tiền thuế 1.700.000
Tổng tiền thanh toán 25.100.000
(Viết bằng chữ: Hai mươi lăm triệu một trăm ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đánh dấu họ tên)
GIẤY BÁO NỢ
Ngày 29/09/2008
Đơn vị trả tiền: CN công ty CP Dược vật tư y tế Quảng Nam
Địa chỉ: Khối 7 thị trấn Vĩnh Điện, Điện Bàn, Quảng Nam
Đơn vị nhận tiền: Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long
Địa chỉ: Số 373, Ngô Quyền, Đà Nẵng

Nội dung thanh toán: Trả tiền mua hàng
Số tiền: 1.575.000
Viết bằng chữ: Một triệu năm trăm bảy mươi lăm nghìn đồng.
Kế toán Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tên hàng hóa : Cao ích mẫu
Ngày 03 tháng 09 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Slg TT Slg TT Slg TT
Tồn đầu tháng
00
1
03/09 Mua hàng
nhập kho
1.800 13.000 23.400.000

Cộng phát sinh
Tồn cuối tháng
Kế toán trưởng Người lập sổ
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tên hàng hóa : C.calcitub
Ngày 08 tháng 09 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Đơn

giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Slg TT Slg TT Slg TT
Tồn đầu tháng
002 08/09 Mua hàng
nhập kho
800 12.000 9.600.000

Cộng phát sinh
Tồn cuối tháng
Kế toán trưởng Người lập sổ
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tên hàng hóa : C.calcitub
Ngày 08 tháng 09 năm 2008
Chứng từ
Diễn giải
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Slg TT Slg TT Slg TT
Tồn đầu tháng
003 29/09 Mua hàng
nhập kho
500 3.000 1.500.000

Cộng phát sinh
Tồn cuối tháng
Kế toán trưởng Người lập sổ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT HÀNG HÓA
Số hiệu TK: 156

Ngày 31 tháng 9 năm 2008
STT Tên hàng hóa Số tiền
Tồn đầu kỳ Nhập trong
kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối
kỳ
01 Cao ích mẫu 23.400.000
02 C.calcitub/10 9.600.000
03 Cồn sát trùng 1.500.000
Cộng 34.500.000 xxx xxx
Kế toán trưởng Người lập sổ
CN công ty CP Dược vật tư y tế Quảng Nam
Địa chỉ: Khối 7 thị trấn Vĩnh Điện, Điện Bàn, Quảng Nam
Mã số thuế: 400010252002
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 111
Chứng từ gốc: Phiếu chi
Tháng 09 năm 2008
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Nội
dung
Số tiền Ghi Nợ các TK lien
quan
Số Ngày 1331 156
03/09/2008 Chi tiền
mua cao
ích mẫu
25.100.000 1.700.000 23.400.000

Cộng 25.100.00
0
1.700.00
0
23.400.000
Quảng Nam, ngày 31 tháng 9 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
CN công ty CP Dược vật tư y tế Quảng Nam
Địa chỉ: Khối 7 thị trấn Vĩnh Điện, Điện Bàn, Quảng Nam
Mã số thuế: 400010252002
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI NỢ TK 156, 133
Chứng từ gốc: Phiếu nhập
Tháng 08 năm 2008
Ngày
ghi
sổ
Chứng
từ
Nội
dung
Ghi có TK Ghi nợ các TK
liên quan
S

Ngày 331 111 112 133 156
03/09
/2008
03/09/
2008
Mua

hàng
nhập
kho
25.100.000 1.700.
000
23.400.
000
08/09
/2008
08/09/
2008
Mua
hàng
nhập
kho
10.080.000 480.
000
9.600.
000
29/09
/2008
29/09/
2008
Mua
hàng
nhập
kho
1.575.000 75.
000
1.500.

000
Cộng 10.080.000 25.100.000 1.575.000 2.930.
000
34.500.
000
Quảng Nam, ngày 31 tháng 9 năm 2008
Người lập bảng Giám Đốc
CN công ty CP Dược vật tư y tế Quảng Nam
Địa chỉ: Khối 7 thị trấn Vĩnh Điện, Điện Bàn, Quảng Nam
Mã số thuế: 400010252002
BẢNG KÊ CÓ TK 331 – GHI NỢ TÀI KHOẢN LIÊN QUAN
Tháng 09 năm 2008
STT Chứng từ Diễn
giải
Cộng có
TK 331
Ghi Nợ các TK liên
quan
Số Ngày 1331 156
08/09/2008 Mua
hàng
nhập
kho
10.080.000 480.000 9.600.000
Cộng 10.080.000 480.000 9.600.000
Quảng Nam, ngày 31 tháng 9 năm 2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
2.3 So sánh giữa lý luận và thực tế kế toán nghiệp vụ kế toán mua hàng và
thanh toán tiền hàng tại CN công ty CP Dược vật tư y tế Quảng Nam
CN công ty CP Dược vật tư y tế Quảng Nam

Địa chỉ: Khối 7 thị trấn Vĩnh Điện, Điện Bàn, Quảng Nam
Mã số thuế: 400010252002
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 112
Chứng từ gốc: Phiếu chi
Tháng 09 năm 2008
Ngày
ghi sổ
Chứng từ Nội dung Số tiền Ghi Nợ các TK lien
quan
Số Ngày 1331 156
29/09/2008 Chi tiền
mua cồn
sát trùng
1.575.000 75.000 1.500.000
Cộng 1.575.000 75.000 1.500.000
Quảng Nam, ngày 31 tháng 9 năm 2008
Người lập bảng

×