Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP-TẠI Công ty Cổ phần Hapaco Yên Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.45 KB, 12 trang )

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Hapaco Yên Sơn.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Hapaco Yên Sơn
Tên tiếng Anh: HAPACO YENSON JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: YENSONCO
Địa chỉ trụ sở: Số 826 Đường Điện Biên - Phường Minh Tân – Thành phố Yên Bái -
Tỉnh Yên Bái
Tel ( 029) 852026- 854491 Fax ( 029) 855.555
Vốn điều lệ : 7.300.000.000.VNĐ
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : Số 1603000008 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tỉnh Yên Bái cấp ngày 11 tháng 6 năm 2001; đăng ký thay đổi lần 1 ngày 11 tháng 08
năm 2005; Đăng ký thay đổi lần 2 ngày 13 tháng 4 năm 2006; , Đăng ký thay đổi lần 3
ngày 27 tháng 4 năm 2007.
Vị trí: Nằm trên trục đường Điện Biên - Phường Minh Tân – Thành phố Yên Bái -
Tỉnh Yên Bái. Công ty có mặt bằng tương đối thuận lợi trong giao lưu hàng hoá đáp ứng
nhu cầu sản xuất và tái sản xuất mở rộng, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn
trong hiện tại và tương lai cũng như nắm bắt nhanh nhạy các chính sách chế độ thông tin
kinh tế.
Công ty Cổ phần Hapaco Yên Sơn tiền thân là Xí nghiệp Kinh doanh Dịch vụ trực
thuộc Văn phòng Tỉnh ủy Yên Bái được thành lập năm 1985 với lĩnh vực kinh doanh chủ
yếu là: chế biến gỗ, khai thác đá quý, kinh doanh xăng dầu, phụ tùng ô tô, kinh doanh vật
tư tổng hợp.
Tháng 5 năm 1994, Xí nghiệp Kinh doanh Dịch vụ được tách ra khỏi Văn phòng Tỉnh
ủy, thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Yên Sơn gồm 3 thành viên góp vốn
sáng lập là: Công ty Chế biến Lâm sản xuất khẩu Yên Bái, Công ty Cầu đường giao thông
Yên Bái và Văn phòng Tỉnh ủy Yên Bái.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về tăng cường và mở rộng quy mô của
các doanh nghiệp, theo Quyết định số 95/QĐ-UB ngày 06 tháng 10 năm 1994 của chủ
tịch UBND tỉnh Yên Bái về việc chuyển Công ty TNHH Yên Sơn thành doanh nghiệp
Nhà nước Công ty Yên Sơn do Tỉnh uỷ Yên Bái quản lý. Tại thời điểm đó, hai Công ty
góp vốn trước đây là Công ty Chế biến Lâm sản xuất khẩu Yên Bái và Công ty Cầu
đường giao thông Yên Bái đã rút toàn bộ vốn và không tham gia vào quá trình chuyển đổi


doanh nghiệp.
Ngày 12 tháng 8 năm 1996, Công ty Yên Sơn ký kết hợp đồng với Công ty Cổ phần
Giấy Hải Phòng (nay là Công ty Cổ phần HAPACO) về việc hợp tác sản xuất kinh doanh,
lắp đặt thêm 2 dây chuyền sản xuất giấy đế xuất khẩu, nâng tổng số lên 4 dây chuyền với
công suất từ 2.800 tấn/ năm lên 5.600 tấn/ năm và thành lập Xí nghiệp liên doanh lấy tên
là Xí nghiệp Giấy Trấn Yên.
Tiếp tục liên kết mở rộng sản xuất, ngày 31 tháng 3 năm 1998, Công ty Yên Sơn ký
kết hợp đồng hợp tác với Công ty FEC - Oriental Sun Enterprise Co., Ltd cùng hợp tác
liên kết đầu tư thiết bị gia công in ấn và tiêu thụ giấy vàng mã xuất khẩu sang Đài Loan.
Trên cơ sở đó, Xí nghiệp Giấy xuất khẩu được thành lập và chính thức đi vào hoạt động.
Nhằm tận dụng tối đa lợi thế về tài nguyên rừng của Yên Bái, năm 1999, Công ty
thành lập Xí nghiệp Giấy Văn Yên, đầu tư cho Xí nghiệp 2 dây chuyền sản xuất giấy đế
công suất 2.800 tấn/ năm.
1
Thực hiện Nghị định số 33 của Chính Phủ về cải tiến tổ chức sắp xếp và đổi mới
Doanh nghiệp, theo quyết định số 86/QĐ-UB ngày 20 tháng 4 năm 1999 của Chủ tịch
UBND tỉnh Yên Bái về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Yên Sơn từ doanh
nghiệp do Đảng quản lý sang trực thuộc sự quản lý của Sở Công nghiệp Yên Bái từ ngày
01 tháng 6 năm 1999. Được sự đồng ý của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và Sở Công nghiệp Yên
Bái, cuối năm 1999 Công ty góp vốn thực hiện chương trình hợp tác sản xuất giấy xuất
khẩu với Công ty chế biến Nông lâm sản thực phẩm Tỉnh Hà Giang thành lập Xí nghiệp
Liên kết sản xuất giấy đế công suất 3.600tấn/ năm.
Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của UBND Tỉnh Yên Bái, Công ty Yên
Sơn là đơn vị đi đầu trong thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp. Theo Quyết định số
241/2001/QĐ-UB ngày 21 tháng 5 năm 2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Yên Bái về việc
chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Yên Sơn thành Công ty Cổ phần Yên Sơn với
hình thức giữ nguyên phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ
phiếu để tăng vốn phát triển doanh nghiệp. Tại thời điểm này, tỷ lệ vốn nhà nước tại
doanh nghiệp là 43,90% vốn điều lệ.
Tiếp tục tiến trình cổ phần hoá toàn diện năm 2005, ngày 04 tháng 5 năm 2005, Uỷ

ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quyết định số 149/QĐ-UB về việc bán phần vốn
Nhà nước tại Công ty Cổ phần Yên Sơn qua Trung tâm dịch vụ đấu giá của Tỉnh Yên Bái.
Ngày 16 tháng 6 năm 2005, Trung tâm bán đấu giá của Tỉnh đã ban hành Quyết định số
23/QĐ-BTS về việc bán số cổ phần nhà nước tại Công ty Cổ phần Yên Sơn cho Công ty
Cổ phần HAPACO.
Đến ngày 10 tháng 4 năm 2006, YENSONCO và HAPACO đã ký Biên bản thanh lý
hợp đồng hợp tác liên doanh Xí nghiệp Giấy Trấn Yên. Theo đó, Xí nghiệp Giấy Trấn
Yên chính thức trở thành đơn vị sản xuất của YENSONCO.
Quý II năm 2006, Công ty thực hiện tăng vốn từ 3,2 tỷ đồng lên thành 7,3 tỷ đồng
Tháng 12 năm 2006, Công ty thực hiện đăng ký giao dịch cổ phiếu tại Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội.
Ngày 02 tháng 4 năm 2007, Công ty Cổ phần Yên Sơn tiến hành Đại hội đồng Cổ
đông thường niên, tổng kết năm 2006 triển khai nhiệm vụ năm 2007 và định hướng phát
triển Công ty giai đoạn (2007 - 2010) và đổi tên Công ty từ Cổ phần Yên Sơn thành Công
ty Cổ phần Hapaco Yên Sơn.
- Quá trình phát triển của Công ty còn thể hiện thông qua một số chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây.
Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 – 2009
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Vốn CSH 13.039.730.388 15.854.463.801 21.077.766.134
2 Tổng giá trị tài sản 23.157.939.402 25.776.718.107 29.570.704.151
3 Doanh thu thuần 44.729.274.744 51.472.596.577 49.308.168.682
4 Lợi nhuận từ h.động kinhdoanh 2.976.006.689 3.759.877.964 2.636.609.908
5 Lợi nhuận khác 464.224.317 587.938.020 536.539.946
6 Lợi nhuận trước thuế 3.440.231.006 3.440.231.006 3.173.149.854
7 Thuế thu nhập doanh nghiệp 457.804.639 584.851.998 559.187.799
8 Lợi nhuận sau thuế 2.928.426.367 3.762.963.986 2.613.962.055
9 Lao động 312 320 346
2


* Vốn điều lệ
Vốn điều lệ: 7.300.000.000 đồng
Trong đó: - Số vốn của HAPACO chiếm 83,38%
- Các cổ đông bên ngoài Công ty chiếm 4,77%
- Các cổ đông bên trong Công ty năm giữ 10,44%
- Còn lại 1,41% là cổ phiếu quỹ.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần HAPACO
Yên Sơn:
2.1 Ngành nghề quy mô kinh doanh:
+ Chế biến gỗ và sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
+ Kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách và hàng hoá.
+ Tư vấn Tài chính Kế toán, môi giới, nhận lệnh và kinh doanh chứng khoán.
+ Mua bán, bảo dưỡng, sửa chữa ôtô và xe có động cơ khác.
+ Bán buôn xăng dầu và các sản phẩm liên quan.
2.2 Quy trình kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty:
2.2.1.Đặc điểm quy trình công nghệ:
- Công ty Cổ phần HAPACO Yên Sơn lĩnh vực sản xuất chủ yếu là sản xuất các loại
giấy đế và Giấy vàng mã xuất khẩu. Trong khi các Doanh nghiệp khác trong nghành sản
xuất mặt hàng chưa nhiều nên sản phẩm của Công ty có uy tín và duy trì được bạn hàng
tại Đài Loan.
- Sản phẩm giấy đế cuộn của Công ty được làm chủ yếu từ tre, nứa vầu, luồng và kết
hợp với các vật liệu phụ khác.
- Giấy vàng mã nguyên vật liệu chính là Giấy đế cuộn do Xí nghiệp giấy Trấn Yên và
Xí nghiệp giấy Văn Yên cung ứng về được đưa vào dập nhũ, in hoa văn thành sản phẩm
hoàn chỉnh.
- Hiện nay Công ty có 7 dây chuyền sản xuất Giấy đế có nguồn gốc xuất xứ từ Đài
Loan. Công nghệ của những dây chuyền ở mức trung bình đã khấu hao tới 80% nhưng giá
trị sử dụng thực tế đã gần tương đương với dây chuyền đầu tư mới bởi vì thường xuyên
được nâng cấp sửa chữa, bảo dưỡng đảm bảo chất lượng tốt phục vụ cho sản xuất. Công
suất của mỗi dây chuyền cụ thể như sau:

+ Dây chuyền thiết bị sản xuất tại Xí nghệp giấy Văn Yên
- Số lượng : 03 dây chuyền
- Công suất thiết kế : 3.600 tấn/năm
- Công suất vận hành : 3.600 – 3.800 tấn/năm
+ Dây chuyền thiết bị sản xuất tại Xí nghiệp giấy Trấn Yên
- Số lượng : 04 dây chuyền
- Công suất thiết kế : 4.800 tấn/năm
- Công suất vận hành : 7.200 tấn/năm.
- Ngoài ra Công ty còn có hệ thống máy móc thiết bị sản xuất giấy vàng mã theo
Hợp đồng gia công xuất khẩu. Sản lượng bình quân là 180 container/năm tương đương
3.600 tấn sản phẩm những sản phẩm này được xuất khẩu trực tiếp sang Đài Loan.
3
2.2.2.Quy trình sản xuất giấy đế cuộn:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình sản xuất giấy đế
Thuyết minh:
Nguyên liệu (Tre, nứa, vầu ) được lựa chọn đáp ứng được các yêu cầu là không
non, không mục ải được chuyển từ kho bãi đưa vào máy cắt tre, nguyên liệu được cắt
thành mảnh có chiều dài từ 5 – 7 cm vào bể ngâm. Khối lượng từ 40 – 50 tấn/1bể tuỳ
thuộc vào chủng loại nguyên liệu. Trong bể ngâm nguyên liệu được tuần hoàn cưỡng bức
bằng dung dịch kiềm (NaOH) với định lượng 75 – 80 kg/tấn nguyên liệu. Quá trình tuần
hoàn trong bể bằng bơm tuần hoàn, rồi ngâm ủ từ 3 đến 5 ngày. Khi nguyên liệu đã chín,
nguyên liệu được rửa sạch, vớt ra đưa vào máy nghiền Vicol, nguyên liệu được nghiền
thành những mảnh nhỏ từ 1- 2cm qua băng tải chuyển vào máy nghiền Hà Lan để tạo bột
thô và đánh rơi tạo độ mịn cho sản phẩm. Bột giấy được bơm sang bể pha loãng của máy
xeo, giấy được hình thành trên lô lưới của máy xeo, bám vào chăn xeo và được chạy qua
bơm hút chân không, qua lô ép để tách hết nước và đưa vào lò sấy tuy nen để sấy khô
giấy trong buồng xấy có bổ sung lưu huỳnh để tăng độ sáng cho bề mặt. Giấy sau khi
được sấy khô được đưa sang máy cuộn để cuộn theo kích thước quy định.
2.2.3.Quy trình sản xuất giấy vàng mã:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình sản xuất giấy vàng mã

Thuyết minh:
Nguyên liệu giấy đế cuộn cho chạy qua máy in, trên máy in có các quả lô trên đó
có gắn các hình hoa văn và chữ, được in dập nhũ trên mặt giấy và giấy đã được cắt thành
khổ để chuẩn bị cho đo gam. Bước tiếp theo bán thành phẩm được đo gam bằng thủ công,
kích thước gam theo yêu cầu của từng chủng loại hàng và theo đơn đặt hàng của khách
hàng. Giấy đã gam được đưa lên máy cắt, cắt theo hình nhũ bám đã in, sau đó chuyển cho
4
Nguyên liệu
(tre, nứa,
vầu)
cắt mảnh
Nghiền
Tuần hoàn,
ngâm ủ xút
(NaOH)
Xeo Xấy
Cuộn thành
phẩm
Nhập kho tiêu
thụ
Nguyên liệu
giấy đế cuộn
In nhũ,
cắt
Gam kích
thước
Cắt kiện
nhỏ
Chia
buộc

Đóng
gói
Xuất bán
Container
tổ chia mảnh có nhiệm vụ loại bỏ những tờ không đủ quy cách, xếp thành từng kiện
chuyển sang khâu chia tệp, chia thành từng cục nhỏ trong kiện thành từng phần nhỏ được
buộc lại bằng cói hoặc nịt. Các kiện hàng được đóng dấu và đóng gói trên máy buộc sau
đó lồng vào túi nilon và đưa sang đóng kiện nhập kho thành phẩm.
Yêu cầu kỹ thuật chung của Xí nghiệp Giấy xuất khẩu là hình in đảm bảo rõ, nét,
đầy đủ các hình in và hình hoa văn.
- Đặc điểm về sản phẩm của Công ty
Hiện nay Công ty đang sản xuất gồm 2 sản phẩm chính là Giấy đế cuộn và Giấy vàng
mã xuất khẩu, Giấy đế dưới dạng cuộn tròn thành từng quả có đường kính từ 60 – 70cm
có mầu trắng và mầu vàng, Giấy vàng mã được làm theo mẫu và đơn đặt hàng của khách,
ngoài ra Công ty có các sản phẩm dịch vụ như dịch vụ Taxi vận chuyển hành khách, dịch
vụ tài chính Chứng khoán.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hapaco Yên Sơn.
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của Công ty Cổ phần được Nhà nước giao nhiệm vụ
kế hoạch, căn cứ vào bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty được xắp
xếp phù hợp với chức năng nhiệm vụ của Công ty qua từng bộ phận, phòng ban Công ty
tổ chức bộ máy quản lý như sau:

5
Cửa hàng Đại lý Giấy
lụa HAPACO
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng

TC - HC
Phòng
TC - KT
Phòng
BVQS
Phòng
QLSX-DA
XN giấy
Trấn Yên
XN giấy
Văn Yên
XN giấy
xuất khẩu
Trung tâm Taxi
Hapaco Yên Sơn
TT chăm
sóc KH
Thuyết minh:
- Đại hội Đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đại hội Đồng
Cổ đông gồm tất cả các Cổ đông sở hữu Cổ phần có quyền biểu quyết hoặc người được
Cổ đông uỷ quyền.
- Hội đồng quản trị: Gồm 6 thành viên là cơ quan thực hiện các quyết định của Đại
hội đồng cổ đông, hoạt động tuân thủ các quyết định của pháp luật và Điều lệ của Công
ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông, đứng đầu Hội đồng
quản trị là Chủ tịch Hội đồng quản trị, thay mặt Hội đồng quản trị điều hành Công ty và
Giám đốc Công ty.
- Ban kiểm soát: là cơ quan giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và báo cáo
lại ở cuộc họp Đại hội đồng cổ đông. Ban kiểm soát của Công ty Cổ phần Hapaco Yên
Sơn gồm 2 thành viên. Ngoài quyền hạn, trách nhiệm của Ban kiểm soát theo luật doanh
nghiệp Ban kiểm soát Công ty còn kiểm tra và xác nhận chất lượng độ tin cậy của thông

tin kinh tế Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, kiểm tra sự tuân thủ các nguyên tắc quản
lý hoạt động kinh doanh, tuân thủ chính sách chế độ kế toán.
- Ban giám đốc: Gồm 2 người 01 Giám đốc và 01 Phó giám đốc.
Giám đốc: Do Hội đồng quản trị cử ra, thay mặt Công ty chịu trách nhiệm trước
cấp trên và Hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất: là người phụ trách công tác kỹ thuật, sản xuất kinh
doanh doanh của toàn Công ty, trực tiếp phụ trách Xí nghiệp giấy Văn Yên.
- Phòng Quản lý sản xuất và Dự án: Quản lý, giám sát hoạt động sản xuất tại các
Xí nghiệp, đơn vị thành viên trực thuộc, tìm hiểu thị trường lập dự án đầu tư dài hạn cho
Công ty.
- Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện các công việc liên quan đến cơ cấu bộ
máy tổ chức và quản lý cán bộ công nhân viên toàn Công ty, là nơi tiếp nhận và chuyển
giao công văn giấy tờ. Quản lý hồ sơ lao động giải quyết các vấn đề chế độ chính sách về
tiền lương và quyền lợi của người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước và
Công ty.
- Phòng Tài chính Kế toán: Nhiệm vụ chính của phòng là thực hiện công tác về kế
toán của Công ty như điều hoà phân phối tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn để phục vụ
sản xuất kinh doanh. Theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức các chỉ
tiêu đầu ra và đầu vào, phân phối thu nhập và tích luỹ. Phối hợp cùng với các phòng ban
lập kế hoạch tài chính hàng năm, lập báo cáo tài chính theo quy đinh hiện hành.
- Phòng Bảo vệ quân sự: Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ tài sản, cơ sở vật chất của
toàn doanh nghiệp, kiểm soát ra vào của cán bộ công nhân viên và khách hàng.
- Xí nghiệp sản xuất giấy vàng mã xuất khẩu: Xí nghiệp thực hiện chức năng hợp
tác sản xuất gia công tiêu thụ sản phẩm với Công ty HOWH, tiếp nhận giấy đế của các Xí
nghiệp sử dụng các vật tư,phụ liệu của bạn hàng để sản xuất sản phẩm, được Công ty giao
định mức tiền lương/cont sản phẩm hoàn thành. Lãnh đạo Xí nghiệp và đội ngũ cán bộ
quản lý có khả năng chuyên môn vững, làm chủ được quy trình sản xuất, bố trí lao động
các khâu in, cắt, xếp tập, đóng gói, tổ chức sản xuất nhập hàng hợp lý, lực lượng lao động
trẻ, tuổi nghề bình quân 3 năm đã dần nâng cao khả năng thao tác thành thạo, năng lực
tăng dần.

6
- Xí nghiệp giấy Trấn Yên: Xí nghiệp do Công ty Yên Sơn với Công ty HAPACO
hợp tác góp vốn đầu tư có 4 dây chuyền máy, công suất 4.800 tấn/năm, có nhiệm vụ sản
xuất giấy đế và bán cho Công ty HAPACO theo hợp đồng đã ký giữa hai Công ty. Xí
nghiệp có tổ chức bộ máy sản xuất phù hợp với quy trình công nghệ, có bộ máy quản lý
hoàn chỉnh. Chịu sự quản lý của Công ty và các Phòng ban.
- Xí nghiệp giấy Văn Yên: Xí nghiệp có 3 dây chuyền sản xuất, công suất 3.600
tấn/năm. Có nhiệm vụ sản xuất giấy đế, cung cấp giấy cho Xí nghiệp Giấy xuất khẩu sản
xuất vàng mã, có bộ máy quản lý hoàn chỉnh. Chịu sự quản lý của Công ty và các Phòng
ban.
4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Hapaco Yên Sơn
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
+ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Do mô hình của Công ty Cổ phần Hapaco Yên Sơn có 4 đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp giấy Văn Yên, các Xí nghiệp đều bố trí 01 cán bộ kế toán làm nhiệm vụ
hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách nghiệp vụ phục vụ yêu cầu quản lý sản
xuất của Xí nghiệp. Sau đó chuyển chứng từ và các báo cáo về Phòng kế toán của Công ty
để xử lý và tiến hành ghi sổ kế toán.
- Xí nghiệp giấy Trấn Yên có 1 bộ máy kế toán hoàn chỉnh, có nhiệm vụ hạch toán
đến kết quả cuối cùng (lãi, lỗ).
- Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, Công ty chỉ có một phòng kế toán duy
nhất để tập trung toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Đứng đầu Phòng kế toán là Kế
toán trưởng, toàn bộ nhân viên hạch toán ở các đơn vị trực thuộc, nhân viên Phòng kế
toán đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Kế toán trưởng. Phòng Kế toán có nhiệm vụ tổ
chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong toàn Công ty giúp Ban Giám
đốc tổ chức thông tin kế toán và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn kiểm tra về mặt
nghiệp vụ của các phòng ban trong Công ty. Thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban
đầu, chế độ hạch toán và chế độ quản lý.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty:
* Chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán:

+ Trưởng phòng kế toán: Với chức năng quản lý chỉ đạo phụ trách chung mọi hoạt
động, các nghiệp vụ hạch toán của Công ty, phân tích mọi hoạt động kinh tế của các đơn
vị trực thuộc, phân công và chỉ đạo trực tiếp các nhân viên trong phòng. Kiểm tra và ký
7
Trưởng phòng kế toán
(Kế toán trưởng)
Thủ quỹ
Kế toán
thu chi
Kế toán vật
tư hàng hoá
Kế toán
tổng hợp
duyệt chứng từ, lập báo cáo, báo cáo các đơn vị cấp trên, làm Báo cáo tài chính của toàn
Công ty.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và cơ quan pháp luật, Nhà nước về toàn
bộ công việc của mình.
+ Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng và cơ quan pháp luật
của Nhà nước về toàn bộ công việc của mình phụ trách theo chức năng tổng hợp các yêu
cầu quản lý của các cấp, các ngành. Ngoài ra kế toán tổng hợp còn đảm nhận nhiệm vụ là
theo dõi các khoản thanh toán với người mua hàng và bán hàng của toàn Công ty, kết thúc
mỗi quí có biên bản đối chiếu các khoản công nợ với khách hàng, sử dụng tài khoản 131,
331. Theo dõi kê khai thuế và các khoản phải nộp với Nhà nước. Phản ánh các số liệu và
sổ sách tổng hợp từ các bộ phận kế toán lên quan gửi đến.
+ Kế toán thu chi: Thu nhận các chứng từ thanh toán trong ngày, vào bảng kê hạch
toán tài khoản 111, đồng thời theo dõi tính lương và các khoản phải trả khác như BHXH,
BHYT, KPCĐ cho cán bộ quản lý văn phòng, theo dõi doanh thu của toàn Công ty. Theo
dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng (ngoại tệ), các khoản tiền vay ngân hàng.
+ Kế toán vật tư hàng hoá: Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng kế toán về việc
theo dõi, hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá tài khoản sử dụng 152, 153, 156,

155. Cuối tháng kiểm kê đối chiếu giữa sổ sách và thực tế. Khi có phát hiện thừa thiếu thì
báo cáo lãnh đạo để có phương pháp giải quyết kịp thời.
+ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ phản ánh thu, chi quỹ tiền mặt hàng ngày, tháng. Thường
xuyên đối chiếu với kế toán thu chi tiền mặt, đối chiếu tiền mặt thực tế so với sổ sách phát
hiện sai sót trong việc sử dụng tiền mặt và báo cáo lãnh đạo để giải quyết kịp thời. Chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng kế toán về công việc đảm trách.
4.2 Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 15 của Bộ tài chính ngày 20/3/2006.
- Các chính sách kế toán của Công ty.
+ Kỳ kế toán: Công ty áp dụng kỳ kế toán là một năm
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.
 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
* Chứng từ Công ty áp dụng gồm:
- Phiếu thu tiền mặt
- Phiếu chi tiền mặt
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Thẻ kho
- Các hoá đơn giá trị gia tăng, thanh toán các dịch vụ mua ngoài như: Tiền điện,
chi phí bằng tiền khác.
- Bảng trích khấu hao Tài sản cố định
- Bảng kê xuất dùng công cụ dụng cụ
- Bảng tính giá thành sản phẩm
- Hoá đơn bán hàng.
8
 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng tương đối đầy đủ hệ thống tài khoản theo quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2008 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ kế toán
doanh nghiệp áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế
như: TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, TK 153 “Công cụ, dụng cụ”
 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Căn cứ vào khối lượng công việc và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày
Công ty đang áp dụng đó là hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ” mọi nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hàng ngày đều được phản ánh ở chứng từ gốc và được phân loại theo từng nội
dung kinh tế để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp.
Việc áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ rất thuận lợi cho sự phân công lao
động. Đây là hình thức đơn giản, dễ làm phù hợp với quy mô của doanh nghiệp.
Trình tự ghi sổ:

(1)
(1) (1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
9
Chứng từ gốc
Chứng từ
tổng hợp

Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Sổ đăng ký chứng
tù ghi sổ
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
(1) Căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết lập chứng từ tổng
hợp
(2) Từ chứng từ tổng hợp lập chứng từ ghi sổ
(3) Chứng từ ghi sổ được ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó
(4) Ghi vào sổ cái
(5) Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết để
(6) Đối chiếu so sánh tài khoản tổng hợp trên sổ cái.
(7) Từ sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh sau đó
(8) Đối chiếu so sánh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để kiểm tra số liệu
(9) Cuối kỳ dựa vào bảng cân đối số phát sinh bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo
kế toán.
 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo.
Báo cáo tài chính được Công ty lập định kỳ theo biểu mẫu quy định tại Quyết định
số 15 của Bộ tài chính gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
5. Quy trình luân chuyển chứng từ trong “kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm”.

Sơ đồ luân chuyển chứng từ tại công ty:
Bộ phận kế toán
khác
Bộ phận Kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm
Bộ phận kế toán
khác

`
10
Sổ chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh
Bảng tính giá thành
sản phẩm
Sổ kế toán tổng hợp
Báo cáo chi phí sản suất
và giá thành sản phẩm
Bảng kê xuất
nguyên vật liệu
Bảng kê xuất
công cụ dụng cụ
sản xuất
Bảng trích khấu
hao TSCĐ
Bảng kê chi tiết
tiền lương, các
khoản trích theo
lương
Bảng kê chi tiết
nhập phế liệu

giấy lề
Sổ kế toán liên
quan khác
Bảng kê sản
phẩm nhập kho
5.1.Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi nguyên liệu về nhập kho, Thủ kho và Phụ trách cung tiêu tiến hành kiểm tra cân
đong đo đếm số lượng vật tư nhập kho để lập Phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được nhập
thành 03 liên, một liên do Thủ kho giữ để theo dõi trên sổ riêng của mình, một liên gửi
phụ trách cung tiêu vật tư, một liên gửi về Phòng kế toán kèm theo Hoá đơn của người
giao hàng, Kế toán định khoản Nợ TK 152.
Biểu 1: Hóa đơn giá trị gia tăng (bên bán)
Biểu 2: Biên bản kiểm nghiệm
Biểu 3: Phiếu nhập kho
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, hàng tháng Thủ kho tiến hành xuất NVL sản xuất sản
phẩm là Phiếu xuất kho (chỉ xuất kho theo số lượng)
Biểu 4: Phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên
Một liên tại Phòng kế toán để hạch toán
Một liên để lưu tại Xí nghiệp giấy Xuất khẩu
Một liên do Thủ kho giữ.
Biểu 5:Bảng kê xuất giấy đế cuộn
Biểu 6: Sổ chi tiết tk 621
Biểu 7: Chứng từ ghi sổ
Biểu 8: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Biểu 9: Sổ cái tk 621
5.2.Chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào bảng chấm công của xí nghiệp, vào kết quả sản xuất ở từng tổ, vào đơn giá
lương quy định và mức lương của từng bộ phận. Căn cứ tiền lương được duyệt sẽ tính
lương chi công nhân viên trên bảng thanh toán tiền lương.

Biểu 10: Bảng chấm công của tháng
Biểu 11: Phiếu nghiệm thu sản phẩm
Biểu 12:Bảng thanh toán tiền lương
Biểu 13: Bảng kê chi tiết tiền lương
Biểu 14: Bảng kê trích kinh phí công đoàn 2%
Biểu 15: Bảng kê trích 20% bhxh
Biểu 16: Bảng kê trích lễ phép tết
Biểu 17: Sổ chi tiết 622
Biểu 18: Chứng từ ghi sổ
Biểu 19:Sổ cái tk 622
5.3.Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung chỉ tính trong phạm vi xí nghiệp giấy xuất khẩu, bộ phận quản
lý xí nghiệp. Chi phí sản xuất chung gồm:
Lương và BHXH của cán bộ nhân viên quản lý ở Xí nghiệp
Chi phí khấu hao nhà cửa, TSCĐ dùng chung cho Xí nghiệp
Các chi phí vật liệu, nhiên liệu công cụ dụng cụ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
11
5.3.1.TK627101:Chi phí nhân viên xí nghiệp
Biểu 20 :Bảng kê chi tiết tiền lương
Biểu 20: Bảng kê trich 20% bhxh. Bhyt
Bieu 22: Bảng kê trích kinh phí công đoàn
Biểu 23 : Sổ chi tiết tk 627101
Biểu 24: Chứng từ ghi sổ
Biểu 25: Sổ cái tk 627101
5.3.2.TK627301 : Chi phí công cụ dụng cụ
Biểu 25: Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ
Biểu 26: Phiếu lĩnh vật tư
Biểu 27: Bảng kê xuất kho công cụ dụng cụ

Biểu 28: Bảng kê xuất vật tư công cụ dụng cụ
Biểu 29 :Sổ chi tiết Tk 627301
Biểu 30:Chứng từ ghi sổ xuất công cụ dụng cụ
Biểu 31: Sổ cái tk 627310
5.3.3.TK627401: Chi phí khấu hao tài sản cố định
Biểu 32: Bảng trích khấu hao tscđ theo bộ phận
Biểu 33: Số chi tiết 627401
Biểu 34: Chứng từ ghi sổ trích khấu hao
Biểu 35: Sổ cái tk 627401
5.3.4.TK627701 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
Biểu 36: Hóa đơn gtgt tiền tiền
Biểu 37: Sổ chi tiết 627701
Biểu 38: Chứng từ ghi sổ
Biểu 39: Sổ cái 627701
5.3.5.TK627801: Chi phí khác bằng tiền
Biểu 40: Chứng từ ghi sổ chi phí bằng tiền khác
Biểu 41: Sổ chi tiết chi phí bằng tiền khác
Biểu 42: Sổ cái
Biểu 43: Bảng tính giá thành sản phẩm
5.3.6. Kết chuyển
Biểu 44: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu
trực tiếp
Biểu 46: Chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí 627
Biểu 47: Bảng kê nhập sản phẩm
Biểu 48: Chứng từ ghi sổ Nhập kho thành phẩm
Biểu 49: Sổ chi tiết tk 154
Biểu 50: Sổ cái tk 154
Biểu 51: Bảng tổng hợp chứng từ
12

×