Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tìm hiểu thực trạng Thu Ngân sách nhà nước hiên nay của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.9 KB, 24 trang )

Bài thảo luận Tài chính
Phần Mở đầu
Nh chóng ta đã biết, ngay từ khi mới ra đời, để duy trì và phát triển Xã hội Nhà
Nước cần tới 1 nguồn lực tài chính, đó chính là Ngân Sách Nhà Nước (NSNN). Sự tồn
tại và phát triển của Nhà nước luôn gắn liền song song với sự tồn tại và phát triển của
NSNN. Không những NSNN đảm bảo chức năng của mình đối với sự tồn tai quốc gia
cùng nền kinh tế chính trị và xã hội mà còn là công cụ đắc lực linh hoạt để Nhà nước
để tác động vào toàn bộ hoạt động của quốc gia từ đó phát triển đất nứơc. Do đó để
đảm bảo Bộ máy nhà nước hoạt động hiêu quả hay đất nước có sự phát triển vững chắc
thì NSNN phải có những chính sách hiệu quả để đảm bảo nguồn lực tài chính của
mình.
Việc gia nhập WTO đã đánh dấu buớc ngoặt quan trọng trên chặng đường hội nhập với
nền kinh tế thế giới – xu thế tất yếu hiện nay. Để tạo những bước đI vững chắc đó thì
chính sách thích hợp NSNN đóng 1 vai trò quan trọng. Và muốn tạo được những điều
đó thì có 1 nguồn thu ổn định vững chắc là vấn đề không thể bỏ qua đối với các nhà
hoạch định chính sách. Hôm nay nhóm chúng tôI sẽ đI sâu vào tìm hiểu thực trạng Thu
NSNN hiên nay của Việt Nam.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
1
Bài thảo luận Tài chính
Phần Nội dung
I. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THU NSNN.
1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm
thoả món cỏc nhu cầu của nhà nước.
.2. Nội dung thu ngân sách nhà nước
- Thuế, phí và lệ phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định của pháp
luật
• Thuế là khoản đóng góp tài chính bắt buộc được thể chế bằng luật
do các pháp nhân và thể nhân đóng góp cho nhà nước. Thuế là khoản phí mang tính


hoàn trả không trực tiếp thông qua việc cung cấp các công trình công cộng.
Không những được xem là nguồn thu qua trọng chủ yếu cho NSNN mà
trong nền kinh tế thị trường , thuế được coi là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Chính sách thuế được sử dụng hiệu quả sẽ góp phần tạo nên tính
bền vững cho NSNN.
Bên cạnh đó , thuế còn có những ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế
xã hội của quốc gia :
+ Thuế góp phần thúc đẩy tích luỹ tư bản ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát
triển kinh tế.
+ Thuế là công cụ phân phối lại lợi tức làm gia tăng tiết kiệm trong khu
vực tư nhân và bảo đảm công bằng xã hội.
+ Thuế là 1 trong những công cụ kiềm chế lạm phát hiệu quả.
• Lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp những hoạt
động hành chính Nhà Nước do các thể nhân và pháp nhân đóng góp nhằm phục vụ
cho việc quản lí Nhà nước theo pháp luật.
Lệ phí di cơ quan có quyền lực ban hành và vừa mang tính hoàn trả trực
tiếp vừa mang tính không trực tiếp.
• Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư
cung cấp các dịch vụ công cộng không thuần tuý theo pháp luật.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
2
Bài thảo luận Tài chính
Phí mang tính hoàn trả trực tiếp và phải do cơ quan có quyền lực ban hành.
- Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước
- Thu từ hoạt động sự nghiệp
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên tài, sản thuộc sở hữu Nhà nước
- Thu từ vay nợ và nhận viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước,
các tổ chức, các cá nhân nước ngoài, từ đóng góp tự nguyện của các cá nhân, các tổ
chức trong và ngoài nước.
- Các khoản thu khác như thu từ phạt, tịch tthu, tịch biên tài sản…

3.Nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước
- Thu nhập GDP bình quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động
viên của NSNN.
- Tỷ suất danh lợi trong nền kinh tế là nhân tố quyết định đến việc nâng cao
tỷ suất thu của NSNN.
- Tiềm năng của đất nước về tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng rất lớn đến
số thu NSNN.
- Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước tỷ lệ thuận với tỷ suất
thu NSNN.
- Tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống được thất thu
do trốn, lậu thuế sẽ là nhõn tố tích cực làm giảm tỷ suất thu NSNN mà vẫn đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của NSNN.
II. THỰC TRẠNG THU NSNN
Bảng số liệu
Đơn vị : Tỷ đồng
Stt Nội dung DT 2007
ƯTH
2007
DT 2008
A B 1 2 3
A THU CÂN ĐỐI NSNN 281.900 287.900 323.000
I Thu nội địa 151.800 159.500 189.300
1 Thu từ kinh tế quốc doanh 53.954 53.963 63.159
2 Thu từ DN có vốn ĐTNN (không kể 31.041 30.378 40.099
Nhóm 4 - Lớp: KTH
3
Bài thảo luận Tài chính
dầu thô)
3 Thuế CTN và dịch vụ ngoài QD 27.667 30.508 38.347
4 Thuế sử dụng đất nông nghiệp 81 97 82

5
Thuế thu nhập đối với người có TN
cao
6.119 6.859 8.135
6 Lệ phí trước bạ 3.750 4.493 5.194
7 Thu phí xăng dầu 4.693 4.640 4.979
8 Các loại phí, lệ phí 3.885 4.364 4.889
9 Các khoản thu về nhà, đất 18.143 21.724 21.792
- Thuế nhà đất 584 644 698
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1.249 1.739 1.974
- Thu tiền thuê đất 967 1.600 1.569
- Thu tiền sử dụng đất 14.500 16.000 16.500
- Thu bán nhà ở thuộc sở hữu NN 843 1.741 1.051
10 Thu khác ngân sách 1.804 1.811 1.937
11
Thu quỹ đất công ích, hoa lợi công sản
tại xã
663 663 687
II Thu từ dầu thô 71.700 68.500 65.600
III
Thu cân đối ngân sách từ hoạt động
XNK
55.400 56.500 64.500
1 Tổng số thu từ hoạt động XNK 69.900 74.000 84.500
- Thuế XNK và TTĐB hàng nhập khẩu 23.800 25.000 26.200
- Thuế GTGT hàng hoá NK 46.100 49.000 58.300
2
Hoàn thuế GTGT và k.phí q.lý thu
thuế
14.500 17.500 20.000

IV Thu viện trợ 3.000 3.400 3.600
B THU CHUYỂN NGUỒN 19.000 23.940 9.080
C THU QUẢN LÝ QUA NSNN 32.616 26.550 47.698
D VAY VỀ CHO VAY LẠI 11.650 28.100 12.800
TỔNG CỘNG (A+B+C+D) 345.166 366.490 392.578
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
Nhóm 4 - Lớp: KTH
4
Bài thảo luận Tài chính
Dự toán thu ngân sách năm 2007: tổng thu cân đối ngân sách là 281.900 tỷ
đồng; tổng số chi cân đối ngân sách là 357.400 tỷ đồng; bội chi ngân sách năm 2007
à 56.500 tỷ đồng, bằng 5% GDP. Trong đó, thu từ nội địa ước đạt 159.500 tỷ đồng
vượt 5,1% so với dự toán, tăng 21,4% so với thực hiện năm 2006; thu từ dầu thô
giảm 1,93 triệu tấn so với dự toán; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng 2% so với
dự toán, tăng 31,7% so với năm trước; thu từ viện trợ không hoàn lại tăng 31,3% so
với dự toán. Cụ thể như sau:
1.1. Thu nội địa:
Nhìn chung thu từ nội địa tăng, nhiều khoản thu đạt và vượt dự toán, trong
đó:
- Từ kinh tế quốc doanh:
Năm 2007 là năm có nhiều sự thay đổi trong các doanh nghiệp quốc doanh
đó là việc cổ phần hoá được đẩy mạnh hơn bao giờ hết, tuy nhiên nó vẫn khẳng
định vai trò quan trọng trong định hướng các khu vực kinh tế khác. Theo sự đánh
giá từ phía các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước thì kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên trong năm là khá khả quan, sè
kinh doanh có lãi chiếm khoản 94% tổng số doanh nghiệp, hoà vốn chiếm khoảng
4-5%, sè thua lỗ chỉ chiếm khoản 1-1,5%, từ đó thu nhập của người lao động trong
các doanh nghiệp nhà nước có những cải thiện nhất định. Thu từ khu vực này chiếm
33,8% thu nội địa, bằng dự toán, tăng 17% so với thực hiện năm trước.
- Từ kinh tế ngoài quốc doanh:

Đóng góp thu NSNN từ khu vực này là 30.508 tỷ đồng vượt 10,3% so với dự
toán, tăng 39,4 % so với năm trước. Giá trị sản lượng công nghiệp tăng 20,9%; vốn
đầu tư nước ngoài tăng 24,8%. Trong năm đã có khoảng 54nghìn doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh với số vốn đăng ký khoản 470 tỷ đồng và có khoảng 871 hợp
tác xã được thành lập mới, nâng tổng số hợp tác xã hiện có đạt xấp xỉ 17.880 đơn
vị. Ngoài ra, khu vực này còn nhận được sự bổ sung quan trọng về nguồn lực và
công nghệ từ các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ phần hoá không thuộc
diện Nhà nước nắm cổ phần chi phối.
- Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài:
Nhóm 4 - Lớp: KTH
5
Bài thảo luận Tài chính
Việc ra nhập WTO đã có những tác động khá lớn vào khu vực kinh tế này.
Khu vực này tiếp tục thu hút đựơc một số lượng vốn lớn từ đầu tư trực tiếp(FDI),
trong đó vốn đăng ký cấp mới và đăng ký bổ sung ước đạt 20,3 tỷ USD, tăng 69,3%
so với năm 2006. Một số nghành sản xuất kinh doanh lớn trong khu vực sản xuất và
lắp ráp ô tô, xe máy… trong năm 2006 gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ, sang
năm nay đã cơ bản phục hồi được sản xuất, song mức tăng chưa được như dự kiến.
Bên cạnh đó,một số doanh nghiệp FDI sau một thời gian hoạt động có kết quả sản
xuất kinh doanh không được khả quan phải chuyển đổi lại hoặc chuyển đổi hình
thức từ công ty trách nhiệm hữu hạn sang công ty cổ phần để huy động thêm vốn đã
ảnh hưởng tới số nộp NSNN. Trong khi đó số doanh nghiệp mới được cấp phép đi
vào hoạt động vẫn đang trong thời gian được miễn giảm thuế theo qui định. Do vậy
số thu từ khu vực này cả năm đạt 30.378 tỷ đồng, tuy tăng 25,5% so với năm trước
nhưng chỉ bằng 97.8% ( giảm 663 tỷ đồng) so với dự toán được giao.
- Các khoản thu liên quan tới nhà đất:
Tổng thu ngân sách đạt 21.724 tỷ đồng tăng 19,7% so với dự toán, tăng
10,3% so với năm ngoáI, riêng thu từ tiền sử dụng đất tăng 10,3% so với dự toán,
tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2007 thi trường bất động sản nhìn chung
sội động hơn so với năm trước, thu nhập một bộ phận dân cư tăng khá, cộng với

đầu tư tăng trưởng mạnh đã đẩy cầu nhà đất tăng. Nhiều địa phương ( Bà Rịa- Vũng
Tàu, Bình Dương, Hà Nội, Đà Nẵng, Hà Tây,…) đã chủ động tạo quỹ đất và tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất, vừa đáp ứng nhu cầu tăng cao về đất, vừa tăng
thêm nguồn thu cho NSĐP.
- Thu nội địa tại các địa phương:
Các địa phương đã chú trọng tạo môi trường thuận lợi để thu hút các nhà đầu
tư trong nước và nước ngoài,khuyến khích sản xuất kinh doanh và xuất khẩu, tăng
nguồn thu cho NSNN. Ngoài ra công tác quản lý thuế cũng có nhiều đổi mới nh sử
dụng công nghệ vừa giúp tránh rủi ro nhầm lẫn vì thế tận thu thuế khá tốt. Tuy
nhiên nguồn thu từ địa phương khá bị động, chủ yếu nộp vào NSNN nên NSĐP
phải dựa vào cấp phát không chủ động đựơc trong công tác chi.
1.2 Thu từ dầu thô.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
6
Bài thảo luận Tài chính
Năm 2007 xuất khẩu dầu thô gần 15,1 tỷ tấn,kim nghạch xuất khẩu tăng
2,6% so với năm 2006 đạt 8.47 tỷ tấn.
Việt Nam là một nước sản xuất dầu lớn thứ 3 trên ở khu vực Đông Nam Á
chỉ sau malaysia và indonesia .Do chưa có nhà máy lọc dầu,Việt Nam cũng là một
trong những nươc xuất khẩu dầu lớn nhất khu vực do trình độ tay nghề kĩ thuật cũn
quỏ thô sơ . Việc bán dầu thô chưa qua tinh chế đã đem lạI nguồn thu cho ngân sách
nhà nước tuy nhiên nguồn thu này cũn quỏ chênh lệch so vớI nguồn thu từ bán dầu
qua tinh chế . Sản lượng khai thác có xu hướng ngày càng giảm. Gớa dầu thô trên
thế giớI có xu hướng ngày càng tăng do vậy cũng ảnh hưởng trực tiếp tới Việt nam
bởi nhà nước thu về cho ngân sách nhà nước ít do phải đánh thuế thấp. Nguồn tài
nguyên ngày càng cạn kiệt do vậy việc phảI tỡm cỏc mỏ nhỏ mỏ biên mỏ ở vùng
nước sâu hoặc điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt, công nghệ ngày càng hiện đại ,
vận chuyển càng xa càng đắt tiền làm giá thùng dầu càng ngày càng cao
Các lãng phí, tổn thất về năng lượng ở Việt Nam đang xảy ra ở tất cả cỏc
khõu tăm dò, khảo sát, quy hoạch, thiết kế, khai thác, chế biến, vận chuyển và trong

sử dụng. Ít nhất 30% nguồn tài nguyên than, dầu mỏ, khí đốt bị tổn thất (nằm lại
trong lòng đất) trong quá trình thăm dò khảo sát (do chúng ta không đủ điều kiện để
khai thác nờn đó áp dụng các tiêu chuẩn tính trữ lượng theo hướng thấp nhận tổn
thất cao). Trong khâu quy hoạch và thiết kế, ít nhất 50% nguồn tài nguyên năng
lượng đã được thăm dò bị tổn thất tiếp do phụ thuộc vào công nghệ khai thác. Dầu
mỏ và khí đốt cũng có thể tổn thất không ít hơn 30% do nguyên nhân công nghệ,
quá trình khai thác. Trong khâu chế biến, tổn thất năng lượng đã được khai thác còn
rất cao.
1.3. Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu .
Thực hiện cam kết thành viên của WTO và các thoả thuận tự do mậu
dịch(FTA) đã ký kết, từ đầu năm 2007 Chính phủ đã thực hiện điều chỉnh giảm thuế
suất thuế nhập khẩu đối với 26 nhóm hàng gồm 1.812 dòng hàng, chiếm 17% biểu
thuế đã cam kết. Quá trình điều hành, để kiềm chế tốc độ tăng giá thị trường, hạn
chế tác động tiêu cực của biến động giá cả tới sự phát triển của nền kinh tế, Chính
phủ tiếp tục điều chỉnh giảm thuế suất nhập khẩu đối với 18 nhóm mặt hàng( xăng
Nhóm 4 - Lớp: KTH
7
Bài thảo luận Tài chính
dầu, sắt thép, thực phẩm, sữa, ô tô…) ước tính làm giảm thu NSNN khoảng 3000 tỷ
đồng.
Tuy nhiên, thực tế cũng có nhiều khả quan. Thực thu là từ hoạt động xuất
nhập khẩu là 56.500 tỷ đồng so với dự toán là 55.400 tỷ đồng tăng 31,7% so với
năm trước, hoàn thuế giá trị gia tăng là 17.500 tỷ đồng. Tổng kim nghạch xuất nhập
khẩu ước đạt 60,8 tỷ USD, tăng 35,5% so với năm 2006. Nhiều mặt hàng nhập khẩu
tăng lớn về kim nghạch hoặc sản lượng so với năm 2006 nh máy móc, phụ tùng đạt
gần 10,4 tỷ USD, tăng 56,5%; xăng dầu 7,5 tỷ USD, tăng 25,7%, sắt thép gần 10,4
tỷ USD…
Nh vậy, nhờ có sự chuẩn bị từ khâu xây dựng dự toán và chủ động trong quá
trình điều hành, kết hợp với kim nghạch xuất khẩu tăng mạnh, nên anh hưởn của
việc điều chỉnh thuế đến kết quả thu NSNN đã được hạn chế tối đa. Đồng thời, việc

gian lận thuế,buôn lâu cũng được nghành Hải quan tăng cường; hoàn thiện quy trình
kiểm tra, tham vấn và xác định giá hàng nhập khẩu, xây dựng danh mục dữ liệu giá
và đưa ra các mức giá chuẩn để tập trung quản lý những mặt hàng nhạy cảm có khả
năng gian lận thương mại cao nhằm chống chuyển giá, trốn thuế qua gía.
1.4. Thu viện trợ không hoàn lại:
Hiện nay Việt Nam đang đứng đầu những nước nhận ODA nhiều nhất thế
giới. Trong 5 năm qua, nguồn vốn ODA tập trung chủ yếu là 3 lĩnh vực hoàn thiện
và phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế XH, giải quyết những vấn đề XH nh xoá đói
giảm nghèo, hỗ trợ các địa phương nâng cao chất lưọng GD, y tế
Trong năm 2006, cam kết tài trợ vốn ODA là 3,747 tỷ USD. So với năm
ngoái con số này cao hơn khoảng 300 triệu USD. Đứng đầu danh sách các nhà tài
trợ song phương của Việt Nam là Nhật Bản với mức cam kết ODA là 835 triệu
USD. Trong số các nhà tài trợ đa phương, EU cam kết cao nhất với 936,2 triệu
USD, tăng 11% so với năm ngoái. Ngân hàng thế giới 750 triệu USD, Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB) 539 triệu USD. Tính đến ngày 15/11, tổng vốn ODA giải
ngân ước đạt 1,5 tỷ USD, trong đó vốn vay khoảng 1,3 tỷ USD, vốn viện trợ không
hoàn lại là 182 triệu USD. Mức giải ngân nguồn vốn ODA của cả năm nay dự kiến
đạt 1,7 tỷ USD, trong đó vốn vay đạt 1,5 tỷ USD và viện trợ không hoàn lại khoảng
220 triệu USD.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
8
Bài thảo luận Tài chính
Trong năm 2008 tổng vốn ODA cho Việt Nam là 5,426 tỷ USD. Trong đó
Ngân hàng Phát triển châu á (ADB) – nhà tài trợ đa phương lớn nhất với 1,35 tỷ
USD , Ngân hàng thế giới ( WB) với 1,11 tỷ USD . Về phía các nhà taì trợ song
phuơng Nhật Bản vẫn đứng đầu với 1,11 tỷ USD.
Nhưng mức giải ngân ODA của Việt Nam vẫn còn dưới mức cam kết với
các nhà tài trợ và thấp hơn rất nhiều so với mức giải ngân trung bình của khu vực.
Chẳng hạn như mức giải ngân của các dự án vay vốn WB năm 2006 ước đạt 13,3%,
trong khi mức bình quân của khu vực là 19,3%. Tương tự, mức giải ngân vốn vay

ADB ước đạt 5,9%, bình quân khu vực là 7,29%.
Dự án đầu tư ODA quy mô lớn một khi bị kéo dài tiến độ xây dựng, có tỷ lệ giải
ngân thấp thường dẫn đến những hậu quả như hiệu quả đầu tư không đảm bảo.
Trong một số dự án, Việt Nam đã phải trả khống phí cam kết vốn và uy tín tiếp
nhận vốn ODA bị giảm sút. Một số nhà tài trợ đã hoặc có ý định cắt vốn đối với
một số chương trình, dự án như dự án vệ sinh môi trường nước của TPHCM (vay
vốn của WB), dự án thoát nước và vệ sinh môi trường thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh(WB và Đan Mạch đồng tài trợ)
Mặc dù chưa hết quý 1 năm 2008, song Việt Nam đã thu hút được 2,65 tỷ
USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tăng 39% so với cùng kì năm 2007.
Tuy nhiên 1 điều đáng lo ngại hiện nay là tỉ lệ giải ngân nguồn vốn còn giảm. Nếu
nh năm 2000, vốn cam kết FDI đạt 2,6 tỉ USD, chiếm chưa tới 30%. Năm 2008, dự
kiến sẽ giải ngân được 5-6 tỉ USD. Như vậy, có thể thấy, Việt Nam đang đứng trước
một vấn đề là vốn cam kết lớn nhưng năng lực giải ngân không theo kịp.
2.Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007.
2.1. Thành công
Một là: Hoàn thành mức dự toán vượt 2,1% đạt tỷ lệ động viên so với GDP
25,2%, riêng thuế và phí 23,4% GDP. Trong điều kiện dự toán năm 2007 được xây
dựng ở mức cao( tăng 18,5% dự toán NSNN năm 2006), quá trình điều hành phát
sinh nhiều khó khăn ảnh hưởng trực tiếp tới số thu ngân sách, như sản lượng dầu
thô thanh toán giảm lớn so với dự toán, thực hiện giảm thuế bình ổn giá trên thị
trường… thì kết quả thu như vậy là tích cực. Cơ cấu thu NSNN tiếp tục được cải
Nhóm 4 - Lớp: KTH
9
Bài thảo luận Tài chính
thiện, tỷ trọng thu nội địa trong tổng thu NSNN tăng từ 52,1% năm 2006 lên 55,4%
năm 2007.
Hai là: Những tác động tới thu NSNN sau 1 năm gia nhập WTO về cơ bản
nằm trong phạm vi đã dự kiến; trong một số lĩnh vực ảnh hưởng tích cực của quá
trình hội nhập lớn hơn những ảnh hưởng tiêu cực. Các doanh nghiệp trong nước đã

tích cực hơn trong đôỉ mới quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm; kim nghạch xuất
nhập khẩu tăng nhanh…,qua đó tạo thêm cơ sở tăng nguồn thu cho NSNN mà kết
quả là thuế thu nội địa và thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2007 đều hoàn
thành vượt mức dự toán NSNN đã được quốc hội quyết định.
Ba là: Công tác quản lý và xử lý nợ đọng thuế có bước chuyển rất cơ bản so
với những năm trước. Cơ quan thuế và hảI quan đã thực hiện rà soát, phân loại các
khoản nợ đọng thuế của các đối tượng nợ đóng thuế để có biện pháp xử lý phù hợp.
2.2. Hạn chế
Tuy vấn đề xử lý nợ đọng đã có những bước tiến cơ bản nhưng tình trạng nợ
đọng, trốn thuế, thất thu thuế ở một số địa bàn còn lớn. Có lẽ đây cũng là hạn chế
lớn nhất mà chúng ta cần khắc phục. Bên cạnh đó việc thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí thất thoát nhất là trong XDCB vẫn là vấn đề còn nhiều hạn chế. Điều này là
do sự lơi lỏng quản lý Nhà nước của nghành Tài chính. Cần phải chấn chỉnh và đưa
ra các giảI pháp mạnh tay hơn.
Tuy chóng ta đạt được tốc độ phát triển khá, tỷ lệ thu ngân sách trên GDP
cao lên, nguồn thu của chúng ta còn mang tính phụ thuộc vào bên ngoài. Chẳng hạn
như dầu mỏ, mỗi lần giá tăng lên thì thu tăng và ngược lại. Đối với xuất khẩu cũng
vậy, nếu xuất khẩu tăng thì nguồn thu tăng. Muốn có một nguồn thu NSNN bền
vững thì ta phảI tăng nguồn thu nội địa. Tuy nhiên hạn chế từ nền kinh tế quốc
doanh là rất đáng kể. Đó là năng suất lao động thấp, sức cạnh tranh yếu, chưa khai
thác và phát huy hết những lợi thế so sánh, một số sản phẩm quan trọng trong công
nghiệp như sản xuất và cung ứng điện, gas… chưa đáp ứng được nhu cầu, làm ảnh
hưởng tới sự phát triển của một số lĩnh vực trong nền kinh tế. Còn doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thì phần lớn có qui mô sản xuất nhỏ bé, công nghệ sản xuất lạc
hậu nên sản phẩm sức cạnh tranh yếu.
3.Dự toán thu NSNN năm 2008
Nhóm 4 - Lớp: KTH
10
Bài thảo luận Tài chính
Nhiệm vụ quan trọng của công tác thu NSNN năm 2008 là: mức động viên

phấn đấu đạt trên 22% GDP, trong đó thuế, phớ trờn 21% GDP,tăng tỷ trọng thu
nội địa trong tổng thu NSNN, bám sát dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất
kinh doanh, đúng chính sách, chế độ, thực hiện đầy đủ cá cam kết quốc tế về thuế;
đồng thời cú cỏc giải pháp hiệu quả, hợp lý trong việc tăng cường xử lý các khoản
nợ đọng thuế, chống thất thu, trốn lậu thuế và gian lận thương mại, chống tình
trạng chuyển giá, chuyển số thu từ địa bàn này sang địa bàn khỏc trỏi chế độ quy
định; tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi
phạm.
Dự toán thu NSNN năm 2008 là 323.000 tỷ đồng, bao gồm:
- Dự toán thu nội địa (không kể dầu khô): 189.300 tỷ đồng, tăng 18,7%
(nếu không kể thu tiền sử dụng đất thì tăng 20,4%) so với ước thực hiện năm 2007.
Đây là mức phấn đấu tích cuục trong bối cảnh năm 2008, bên cạnh những yếu tố
tích cực như dự kiến tăng trưởng kinh tế vẫn duy trì ở mức cao, đầu tư trong và
ngoài nước vẫn tiếp tục tăng khá do tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
tạo thuận lợi lớn cho việc phấn đấu tăng thu NSNN, vẫn còn tiềm ẩn nhiều yếu tố
ảnh hưởng tới thu như giá một số nguyên liệu đầu vào chính (như xăng, dầu, điện,
than, thép, xi măng…) có khả năng tăng so với năm 2007; trong khi đó cần tiếp tục
thực hiện các biện pháp cắt gảm về thuế, phí, lệ phí để giỳp cỏc doanh nghiệp và
người dân tăng tích lũy, đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh, và thực hiờn cỏc
cam kết hội nhập quốc tế.
Về cơ cấu thu theo khu vực, dự toán thu từ khu vực kinh tế quốc doanh
tăng 17% so với mức ước thực hiện năm 2007; thu từ khu vưc doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài tăng 32%; thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh
tăng 25,7%; thu tiền sử dụng đất tăng 3,1%; thu thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao tăng 18,6%.
- Dự toán thu dầu thô: 65.600 tỷ đồng, bằng 95,8% so với ước thực hiên
năm 2007 (giảm 2.900 tỷ đồng so với năm 2006). Dự toán thu dầu thô năm 2008
được xây dựng trên cơ sở dự kiến sản lượng dầu thô khai thác và thanh toán 15,49
Nhóm 4 - Lớp: KTH
11

Bài thảo luận Tài chính
triệu tấn, dự kiến giá thanh toán bình quân năm 2008 đạt 64 USD/thựng và đó tớnh
thu toàn bộ lãi dầu đươc chia nước chủ nhà và lãi dầu chi phí từ Vietsovpetro.
- Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu: 64.500 tỷ đồng, tăng 14,2% so
với ước thực hiện năm 2007. Số thu này được xây dựng trên cơ sở giảm thuế nhập
khẩu để thực hiện các cam kết quốc tế, đồng thời tích cực đẩy mạnh thưc hiện cải
cách hành chính, thủ tục hải quan và công tác kiểm tra sau thông quan, tăng cường
đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thương mại và trốn thuế.
Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2008 đã tính đến việc khôi
phục lại một phần thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng phải thực hiện cắt giảm thuế
để thực hiện kiềm chế tốc độ tăng ớa tiêu dùng năm 2007 (trong phạm vi khung
thuế suất đã cam kết hội nhập).
- Thu viện trợ không hoàn lại: 3.600 tỷ đồng, tăng 200 tỷ đồng so với ước
thực hiện năm 2007
- Thu chuyển nguồn: 9,08 tỷ đồng, bằng 38% so với ước thực hiện năm
2007, tạo nguồn thưc hiện cải cách tiền lương năm 2008.
Tổng kết chung, dự toán thu NSNN năm 2008 la 323.000 tỷ đồng, tăng
12,2% so với ước thực hiện năm 2007,mức động viên thu NSNN đạt 24% GDP
(nếu loỏi trừ yếu tố tăng giá dầu thì đạt mức động viên 21,8% GDP, trong đó từ
thuế phí la 20,3% GDP). Về cơ cấu thu năm 2008, dự toán thu nội địa chiếm 58,6%
tổng thu NSNN, cao hơn mức ước thực hiện năm 2007 (55,4%), thu dầu thô chiếm
20,3%, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu chiếm 20%.
4. Thực trạng thu ngân sách từ thuế
4.1. Tổng quát
Hệ thống thuế nước ta trong thời gian qua bước đầu hình thành theo các
nhóm chính: thuế thu nhập( thuế trực thu), thuế tài sản, thuế tiêu thụ đặc biệt và các
loại thuế khác tương đương với cách phân loại của IMF. Với kết cấu nh hiện nay,
hàng năm thu ngân sách từ thuế đạt 18-20%.
Trong những năm gần đây với các sắc thuế trực thu( thuế TNDN, thuế
TNCN, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp) thì thuế TNDN vẫn chiếm tỷ

Nhóm 4 - Lớp: KTH
12
Bài thảo luận Tài chính
trọng lớn nhất 69,7% tổng thuế trực thu, tiếp đó là thuế tài nguyên, đạt 22,3% vầ
thuế TNCN đạt 6,1% thu từ đất nông nghiệp chỉ còn 1,1%
Tỷ trọng thuế gián thu giảm gần đây là do giảm đáng kể nguồn thu từ thuế
xuất nhập khẩu( nguồn thu lớn nhất trong thuế gián thu). Trong thuế gián thu tỷ
trọng thuế GTGT tăng dần từ 44,1% lên 46,3% lên 50,8% lên 54,6% năm 2001-
2004, khi luật thuế GTGT đưa vào hoạt động và dần ổn định. Thuế TTĐB là nguồn
thu lớn thứ ba trong các khoản thu thuế gián thu, tỷ trọng này tăng từ 14,2% năm
2001 lên 16,7% năm 2004, khiến nhu cầu tiêu dùng hàng tốt ngày càng nhiều hơn
làm thu từ thuế này tăng trong thời gian qua.
Thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất và các loại thuế khác chiếm vị
trí khiêm tốn trong tổng thu từ thuế gián thu.
Thu từ phí: các khoản thu này từ những công trình xây dựng mang tính phát
triển với qui mô lớn đầu tư nhiều. Những công trình này một phần có sự hỗ trợ lớn
từ NSNN hoặc xin tài trợ, vay nợ dài hạn với các tổ chức lớn. Do đó khoản đầu từ
vào đây là khá lớn và cần được thu hồi lại. Tuy nhiên trên thực tế các khoản thu từ
những công trình này thường bị thất thu do sự quản lý chưa chặt chẽ trong quá trình
thu.
Thu từ lệ phí: là các khoản thu gắn liền vơí việc cung cấp trực tiếp các hoạt
động hành chính Nhà nước nhằm phục vụ việc quản lý của Nhà nước. Các khoản
thu từ phí và lệ phí chiếm tỷ lệ Ýt.
4.2. Một số loại thuế cơ bản
A. Thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào người tiêu dùng.
Loại thuế này khá mới mẻ ở Việt Nam vì từ trước tới nay người dân luôn phảI đóng
thuế nhưng chủ yếu là thuế lẫn trong giá hàng hoá như thuế TTĐB, thuế NK, thuế
VAT…Việt Nam mới chỉ có pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao, việc soạn thảo luật thuế này là rất cần thiết.

Từ lâu Việt Nam đã áp dụng pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao với mức khởi điểm chịu thuế là 5trđ. Tuy nhiên từ cuối năm 2007 tới nay
lạm phát cao đã đẩy giá cả tăng vùn vụt, căn cứ số liệu của Tổng cục thống kê thì từ
năm 2004( thời điểm thực hiện pháp lệnh) đến nay thì chỉ số giá tăng 44%.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
13
Bài thảo luận Tài chính
Hiện nay chóng ta đang xây dựng luật thuế TNCN, dự thảo luật này đưa ra
đang có rất nhiều tranh cãi. Nhất là về mức khởi điểm chịu thuế. Xung quanh vấn
đề này có nhiều ý kiến khác nhau:
Thứ nhất: cho rằng mức này là quá cao khiến 1 lượng lớn người không phải
đóng thuế. Với mức này tỷ lệ người được miễn giảm thuế cao hơn gấp nhiều lần so
với Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan… Họ cho rằng thu nhập đồng nào
thì phảI nộp thuế đồng Êy, người có thu nhập thấp cũng phảI nộp thuế để công
bằng.
Thứ hai: cho rằng luật chỉ khả thi và huy động được khả năng đóng góp của
nhân dân khi mức thu nhập phảI đảm bảo nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt phí và tích
luỹ tối thiểu. Căn cứ vào những tiêu chí này thì mức 4trđ là quá thấp. Chủ trương
của Nhà nước là giảm gánh nặng cho nhân dân vì thế điều chỉnh mức khởi điểm
chịu thuế là hoạt động thiết thực cho chủ trương này.
Thứ ba: cho rằng không nên qui định một con số chết trong luật. Nừu lấy
lương tối thiểu là căn cứ tính thuế sẽ không ổn vì chúng ta đang thực hiện tăng
lương và mỗi năm tăng khoảng 20%. Với mức tăng như vậy những năm tới sẽ có độ
vênh nhất định giữa lương và mức khởi điểm phảI nộp thuế.
Còn ban soạn thảo chọn mức 4trđ là do mức lương tối thiểu hiện nay là
450.000đ giả sử mỗi năm nhà nước tăng thêm 20% thì mức nhỏ nhất tính tới năm
2009 là 650.000đ/tháng. Mức lương trung bình hiện nay tác động tới người hưởng
lương hệ số 3 thì tới năm 2009 khoảng 1,95tr/ tháng. Thu nhập quốc dân bình quân
đầu người 2009-2010 khoảng 1000USD/n tương đương 1,6tr/ ng/tháng. Nếu tính
yếu tố trượt giá,tăng trưởng kinh tế, thuế bình quân 10nhóm dân cư bình quân cả

nước năm 2009 khoảng 2,7-2,8tr/tháng. Do đó mức khởi điểm 4trđ là đảm bảo mức
thu nhập.
Dự thảo luật đưa ra mức giảm trừ cho người phụ thuộc là 40% mức giảm trừ
của người giảm thuế tức là 1,6trđ. Tuy nhiên tổng mức giảm trừ không vượt quá
10trđ/tháng. Nhiều người cho rằng giới hạn trong 10tr này là không hợp lý vì có
những trường hợp người nộp thuế phảI nuôI 4-5 người phụ thuộc. Đồng thời việc áp
đặt một con số giới hạn sẽ không khuyến khích trách nhiệm nuôI dưỡng hay lòng
hảo tâm của người dân.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
14
Bài thảo luận Tài chính
Trong khi dự luật còn đang được bàn bạc thì thực trạng thu từ loại thuế này
vẫn còn nhiều điều đáng nói.
Chóng ta luôn róng rả về luật thuế TNCN, tuy nhiên xét điều kiện Việt Nam
hiện nay với nền kinh tế sử dụng tiền mặt là chủ yếu, các khoản thanh toán thường
trao tay không qua ngân hàng, cùng với thói quen sử dụng tiền mặt đang cản trở
việc quản lý thu nhập. Đặc biệt là đối với một số nghành nghề hoạt động trong nghệ
thuật và đầu tư vàng. Việc kê khai thu nhập đối với những người hoạt động nghệ
thuật còn thiếu trung thực và không tự giác. Mặc dù thu nhập của họ rất cao nhưng
tới khi kê khai thì không tới 5tr( mức khởi điểm nộp thuế) và việc quản lý các
nguồn thu nhập của họ thì dường như là không thực hiện. Còn việc đóng thuế của
các quan chức nhà nước và cán bộ công chức cho tới nay vẫn là vấn đề “ nhạy cảm”
cần thiết phảI làm minh bạch việc kê khai và nộp thuế đối với các thành phần này.
Có nhiều ý kiến cho rằng chúng ta đang bỏ sót nguồn thu từ kinh doanh
chứng khoán và bất động sản. Tuy nhiên theo ý kiến chủ quan của tôI thì trong thời
gian tới chưa nên áp dụng thuế TNCN đối với hai trường hợp này. Hiện nay, TTCK
sụt giảm, TTBĐS đóng băng nếu áp dụng thuế rất dễ làm tê liệt hai lĩnh vực này.
Mục tiêu chính sách thúê giai đoạn này là góp phần tạo thuận lợi lớn cho việc hình
thành thị trường chứ không đặt ra yêu cầu động viên vào ngân sách một phần thu
nhập của nhà đầu tư.

● Biện pháp:
- Đưa dần các hoạt động kinh tế trong xã hội vào hệ thống kế toán, kiểm
toán, thống kê, đồng thời phải tiến hành các biện pháp giảm dần việc chi tiêu tiền
mặt, phải tăng cường hoàn thiện hệ thống ngân hàng đi kèm với các biện pháp
khuyến khích người dân có khả năng thu hút phần lớn mọi hoạt động kinh tế vào bộ
máy vận hành của nó, tạo mọi thuận lợi khác cho việc tính và thu thuế.
- Trong giai đoạn này nên thu thuế theo chiều rộng, mở rộng đối tượng đánh
thuế với mức thuế suất có thể thấp để thu được nhiều thuế đồng thời giúp người dân
có ý thức tự giác cao hơn trong công việc nộp thuế.
- Hiện nay người dân và công chức sống trong các khu vực đô thị, thành phố
phải chịu áp lực về giá, phí, lệ phí, thuế… cao hơn các vùng khác. Vì vậy nếu có thể
thì nên “phân vùng” thuếTNCN.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
15
Bài thảo luận Tài chính
- Các cơ quan thuế phải “hiện đại hoá” công tác quản lý để thắt chặt các
khoản thu, chống thất thoát, trốn thuế…
- Luật thuế TNCN là tối cần thiết nhưng cần làm tốt công tác dự báo để luật
sát với thực tế vì đây là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập. Làm thế nào để đảm
bảo nguồn thu nhưng đồng thời không gây ảnh hưởng lớn tới đời sống nhân dân và
đảm bảo tính công bằng( mục đích quan trọng của luật này)
B. Thuế thu nhập doanh nghiệp(TNDN)
Luật thuế TNDN hiện hành được quốc hội khóa XI thông qua ngày
17/6/2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2004
Luật thuế TNDN hiện hành đã bỏ thu thuế bổ sung và hạ mức thuế từ
32% xuống 28% đối với doanh nghiệp trong nước; bãi bỏ thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài (3%, 5%, 7%) đối với nhà đầu tư nước ngoài để chuyển từ mức thuế
TNDN 25% sang áp dụng chung mức thuế 28%như các doanh nghiệp trong nước.
Việc điều chỉnh giảm mức thuế đối với doanh nghiệp trong nước không chỉ tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập mà còn tạo thêm tiềm lực tài chính

cho các doanh nghiệp đang hoạt động (chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước) đổi mới
thiết bị, bổ sung vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Theo số liệu thống kê năm 2006, chỉ tớnh riờng 45 tập đoàn kinh tế, Tổng
công ty nhà nước, vốn kinh doanh đã được tích lũy, bổ sung thêm gần 5.300 tỷ
đồng, quỹ đầu tư phát triển tăng gần 13.000 tỷ đụngf và quỹ dự phòng tài chính để
phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh tăng khoảng 2.000 tỷ đồng.
Luật thuế TNDN hiện hành cũng quy định chính sách ưu đãi trên cơ sở
chọn mức ưu đãi thuế cao nhất trong Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để áp dung chung cho doanh nghiệp trong nước và
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã khắc phục sự khác biệt đối xử trong ưu đãi đầu
tư, tạo ra môi trường canhj tranh bình đẳng, thúc đẩy đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài cùng phát triển, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cao trong
những năm vừa qua.
Trong dự thảo mới nhất của Bộ tài chính trình Chính phủ, Bộ tài chính đã
nêu rõ những ưu, nhược điểm của luất thuế TNDN sau 4 nam thực hiện và sự cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung những nhược điểm, hạn chế của bộ luật này, nhất là
Nhóm 4 - Lớp: KTH
16
Bài thảo luận Tài chính
trong giai đoạn tới với mức thuế suất 28% chưa thực sự cạnh tranh trong việc thu
hút đầu tư nước ngoài; ưu đãi thuế TNDN còn dàn trải, phức tạp, chưa phát huy
hiệu quả phân bổ nguồn lực trong đầu tư; căn cứ tính thuế (bao gồm thu nhập chịu
thuế, chi phí được trừ và không được trừ) chưa thực sự minh bạch, chưa phù hợp
với thông lệ quốc tế…
Dự thảo Luật dự kiến hạ mức thuế suất phổ thông từ 28% xuống 25%, bỏ
thu thuế bổ sung đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất để áp dụng chung mức thuế suất của hoạt động kinh doanh bất động
sản. Và đề nghị áp dụng mức ưu đãi thuế là: Giữ nguyên mức ưu đãi cao nhất về
thuế thu nhập doanh nghiờp (thuế suất 10% trong 15 năm và miễn thuế tối đa trong
4 năm,giảm 50% số thuế tối đa trong 9 năm tiếp theo đối với các doanh nghiệp mới

thành lập, hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
các doanh nghiệp mới thành lập…Đối với các trường hợp đặc biệt thì có thể được
hưởng thuế suất 10% trong thời gian dài hơn theo quy định của chính phủ.Thời gian
bắt đầu tính ưu đãi thuế là năm đầu tiên có doanh thu.
Ngoài ra,dự thảo luật còn quy định ưu đãi mới cho tất cả các doah nghiệp
:được trích đến 10% thu nhập trước khi tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ nhằm tạo thuận lợi ,khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát
triển .Theo quyết định 93/2007/QĐ-BTC ,mức thuế các loại nhiên liệu đốt và khí
hóa lỏng có nguồn gốc từ dầu mỏ và các loại dầu khỏc ,khớ dầu mỏ và các loại khí
hydrocacbon khác hầu hết đều được hạ mức thuế xuống 0%.Đối với 2 nhúm khớ
thiên nhiên và một số loại khớ khỏc được giữ ở mức 1%.Quyết định giảm thuế nhập
khẩu khí hóa lỏng được xem là biện pháp nhằm hạ nhiệt cơn sốt giá gas trong nước
đã tăng trong thời gian qua.
C. Thuế giá trị gia tăng
Chiếm tỷ trọng 27,3% trong tổng thu NSNN với 34,3% tổng thu. Đạt 99,6%
kế hoạch. Vấn đề đặt ra ở đây là trong thời gian tới những biện pháp nào sẽ được
thực hiện để tránh bỏ sót một lượng lớn cho thu ngân sách nhà nước. Sắp tới việc
thay đổi, điều chỉnh thuế GTGT sẽ góp phần khắc phục những hạn chế của luật hiện
hành. Nhất là trong việc kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào và luật hoá
những nội dung đã thực hiện sau 9 năm thi hành.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
17
Bài thảo luận Tài chính
III. GIẢI PHÁP
5.1 Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm huy động tối đa các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; thực hiện rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành ,
vùng nhằm phát huy lợi thế của từng vùng, từng ngành và từng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế,đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
5.2 Để giảm việc phụ thuộc của ngân sách nhà nước vào yếu tố bên ngoài

chúng ta phải thực hiện các biện pháp tăng thu nội địa nhằm bền vững nguồn thu:
- Đối với doanh nghiệp nhà nước:
Tiếp tục thực hiện phân loại, chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước theo các
tiêu chí đã được quy định tại Quyết định số 38/2007/QĐ-TTg ngày 20/3/2007 của
Thủ tướng Chính phủ. Đẩy mạnh việc sắp xếp , cổ phần hoá các tập đoàn , tổng
công ty nhà nước, các ngân hàng thương mại theo kế hoạch. Đồng thời mở rộng các
hình thức chuyển đổi sở hữu khác nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp. Phát triển 1 số tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhằm góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình mở cửa.
- Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Nhà nước cần có biện pháp hữu hiệu nhằm trợ giúp các doanh nghiệp này
được tiếp cận nguồn vốn tín dụng tại các ngân hàng thương mại, cung cấp thông tin
về chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đăng ký
quyền sở hữu trí tuệ.
-Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch, tổ chức đấu giá công khai quỹ đất để
tăng nguồn lực đầu tư phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng, ưu tiên sử dụng một phần
khoản thu tiền sử dụng đất cho công tác quy hoạch, quản lý đất đai, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện có hiệu quả cơ chế chính
sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đời sống đối với những hộ nông dân bị thu hồi để
chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn trợ vốn ODA và FDI:
+ Tăng cường tổ chức và năng lực thẩm định các chương trình, dự án ODA
cho các cơ quan chủ quản.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
18
Bài thảo luận Tài chính
+ Trong những năm qua , Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ của các nhà tài
trợ trong quá trình hài hòa thủ tục đấu thầu trong nước. Trong quá trình hài hòa thủ
tục đó , những vấn thuộc về kĩ thuật đấu thầu , khoa học quản lí công nghệ của Việt
Nam cố gắng tiếp thu tối đa nhưng đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế về trình độ

phát triển kinh tế và năng lực con người.
+ Bộ Kế hoạch & Đầu tư sẽ thực hiện các đợt rà soát tổng thể,phân loại các
dự án và đưa ra những dự án và đưa ra những giải pháp cụ thể với từng dự án.
+ Còn những vướng mắc đất đai,giải phóng mặt bằng, quy hoạch chi tiết ,
chính quyền địa phương phải giải quyết nhanh, không để nhà đầu tư phải chờ lâu.
5.3. Giải pháp tăng nguồn thu từ dầu thô
Năng cao trình độ tay nghề cho người lao động có thể ứng dụng tiến bộ khoa
hoc kí thuật .Không ngừng học hỏI từ nước ngoài đồng thời liên doanh liên kết vơớ
nước ngoài để xây dựng hệ thống lọc dầu tại Việt Nam. VÝ dô nh việc xây dựng
nhà máy lọc dầu đầu tiên tại Việt Nam ở Dung Quất tiềm năng của Việt Nam trong
việc cung cấp các sản phẩm lọc hoá dầu cho thị trường khu vực và nội địa tăng lên
nhanh chóng. Đây là một dự án lọc dầu trị giá 2,5 tỷ USD với công suất 130.000
thùng mỗi ngày dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào đầu năm 2009.
Tìm cách nâng cao sản lượng khai thác dầu thô trong nước trong phạm vi kỹ
thuật cho phép và an toàn mỏ, đồng thời phải đẩy mạnh công tác tìm kiếm thăm dò
và khai thác dầu khí ở nước ngoài để bù lại phần sản lượng thiếu hụt.
Lập các kho dự trữ chiến lược nhằm ục đích khi giá dầu cao có thể hạn chế
mua đảm bảo cho giá dầu không tăng cao . Chính phủ dùng tiền có được từ ngân
sách nàh nước để điều tiết giá dầu trên thị trương .Thay thế các nguồn nguyên liệu
khac thay thế xang dầu , đa dạng hoá nguồn nguyên liệu . Sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên tiết kiệm trỏnh lóng phí . Cải tiến kĩ thuật công nghệ cao tranh hao phí trong
quá trình khai thác chế biến.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
19
Bài thảo luận Tài chính
5.4. Đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực của bộ máy Nhà
nước : thực hiện tiết kiệm , chống lãng phí , tiêu cực, tham nhòng; tăng cường công
tác thanh tra , kiểm tra :
+ Triển khai mạnh mẽ chương trình tổng thể cảI cách hành chính phục cụ
nhân dân, trong sạch , dân chủ, hiệu lực, hiệu quả.

+ Đẩy mạnh các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp, Triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa một dấu – một cửa
trong việc có liên quan đến doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân.
+Khẩn trương thực hiện xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
phòng, chống tham nhòng; triển khai và thực hiện đồng bộ Luật phòng chống tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm…Đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, điều tra xử lí kiên quyết dứt điểm các vụ tiêu cực tham nhòng.
+ Thực hiện công khai dự toán, quyết toán NS của từng cấp, từng cơ quan,
đơn vị; tài chính DNNN; các quỹ tài chinh ở địa phương.
Nhóm 4 - Lớp: KTH
20
Bài thảo luận Tài chính
Học viện Ngân hàng
  
Bài thảo luận
LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
Đề tài:
THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HIỆN NAY VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP ĐẢM BẢO MỤC TIÊU DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thực hiện: Nhóm 4 Lớp KTH- K9
Hà Nội, ngày 11/4/2008
Các thành viên trong nhóm
1. Ngô Thị Hà Thu
Nhóm 4 - Lớp: KTH
21
Bài thảo luận Tài chính
2. Lê Thị Ngọc Bích
3. Hoàng Tô Hoài
4. Hoàng Việt Hà
5. Phạm Phương Thanh

6. Trương Thị Phương Thảo
7. Trần Thị Ngọc Minh
8. Nguyễn Xuân Nga
9. Vương Thị Thanh Mai
10. Nguyễn Thị Hằng
11. Vũ Ánh Nguyệt
12. Nguyễn Thị Hồng Giang
13. Phạm Thị Xuân Thu
Mục lục

 PHẦN MỞ ĐẦU
 PHẦN NỘI DUNG
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NSNN
1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
2. Nội dung thu ngân sách nhà nước
3.Nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách Nhà nước
II. THỰC TRẠNG THU NSNN
Nhóm 4 - Lớp: KTH
22
Bài thảo luận Tài chính
1. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
2.Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2007
3.Dự toán thu NSNN năm 2008
4. Thực trạng thu ngân sách từ thuế
III. GIẢI PHÁP
Nhóm 4 - Lớp: KTH
23
Bài thảo luận Tài chính
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý thuyết tài chính (Học viện Tài chính – 2006)

2. www.vneconomy.com
3. www.dantri.com
4. www.mof.gov.vn
5. diendankinhte.info
Nhóm 4 - Lớp: KTH
24

×