Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Hoàn thiện quy hoạch phát triển giao thông đường bộ tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



TỐNG VĂN HUẤN



HOÀN THIỆN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TỈNH HÀ GIANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH








Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


o0o




TỐNG VĂN HUẤN



HOÀN THIỆN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TỈNH HÀ GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS PHAN HUY ĐƢỜNG

XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN CHẤM LUẬN VĂN



Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN


Tôi tên là: Tống Văn Huấn
Sinh ngày 15 tháng 11 năm 1963 Tại: Bắc Giang.
Hiện công tác tại: Sở giao thông vận tải tỉnh Hà Giang.
Là học viên khóa QH-2012-E
Cam đoan đề tài: “ Hoàn thiện quy hoạch phát triển giao thông đường
bộ tỉnh Hà Giang ”
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế -
Mã số: 60.34.04.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Phan Huy Đƣờng
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc
công bố toàn bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.










LỜI CẢM ƠN

Nghiên này sẽ không thể hoàn thành nếu không có sự hỗ trợ tận tình
của GS. TS. Phan Huy Đƣờng, ngƣời đã đóng góp rất nhiều cho các luận

điểm và các phát hiện chính của tôi từ quá trình đánh giá, phân tích dữ liệu.
Thêm vào đó, GS. TS. Phan Huy Đƣờng đã chỉ bảo cho tôi cách thức thu
thập, phân tích, đánh giá dữ liệu cho nghiên cứu của mình cũng nhƣ điều
chỉnh bài viết của mình đảm bảo chất lƣợng và quy cách.
Tôi cũng xin đƣợc thể hiện thái độ trân trọng tới những ngƣời bạn đang
làm việc tại sở giao thông vận tải Hà Giang vì đã trợ giúp tôi thu thập dữ liệu
yêu cầu trong nghiên cứu này. Do nghiên cứu đƣợc phát triển dựa trên việc
thu thập các thông tin có liên quan, cũng nhƣ đánh giá, phân tích quy hoạch
phát triển giao thông đƣờng bộ tại Hà Giang.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình mình, những ngƣời
đã luôn ở bên cạnh tôi trong suốt thời gian viết nghiên cứu này. Họ cũng đã
nhắc nhở tôi về tầm quan trọng của nghiên cứu này đối với sự nghiệp cũng
nhƣ sự phát triển kiến thức nền tảng của tôi.
MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các hình ii
Danh mục các bảng iii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO
THÔNG ĐƢỜNG BỘ 4
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 4
1.2. Một số vấn đề lý luận về quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ 11
1.2.1. Quy hoạch và quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ 11
1.2.2. Vai trò, chức năng và nguyên tắc quy hoạch phát triển giao thông
đƣờng bộ 13
1.2.3. Nội dung quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ 16
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quy hoạch phát triển giao thông đƣờng
bộ trên địa bàn cấp tỉnh 18

Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 22
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng 22
2.1.1. Phƣơng pháp luận dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá 22
2.1.2. Phƣơng pháp dự báo nhu cầu vận tải hành khách 24
2.1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu hỗn hợp 24
2.2. Địa điểm nghiên cứu 28
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Hà Giang 28
2.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội 32
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG 34
3.1. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đƣờng bộ 34
3.1.1. Mục tiêu phát triển giao thông đƣờng bộ 34
3.1.2. Dự báo tổng khối lƣợng vận tải 38
3.1.3. Phƣơng án quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đƣờng bộ tỉnh
Hà Giang 43
3.1.4. Xây dựng các chính sách thực hiện quy hoạch 62
3.2. Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ Hà Giang 76
3.3. Kiểm tra, giám sát quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ Hà Giang 78
3.4. Đánh giá chung về quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ tỉnh Hà
Giang 79
3.4.1. Đánh giá theo các chỉ tiêu quy hoạch giai đoạn 2009-2013 79
3.4.2. Đánh giá theo nội dung quy hoạch 83
Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TỈNH HÀ GIANG GIAI
ĐOẠN 2014- 2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 86
4.1. Quan điểm quy hoạch phát triển hệ thống giao thông đƣờng bộ của Hà
Giang đến năm 2020 86
4.2. Các giải pháp chính sách chủ yếu hoàn thiện quy hoạch phát triển giao
thông đƣờng bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang 87
4.2.1. Giải pháp về quản lý nhà nƣớc 87

4.2.2. Giải pháp, chính sách tạo vốn phát triển giao thông đƣờng bộ 90
4.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ 94
4.2.4. Giải pháp về bảo trì 95
4.2.5. Đẩy mạnh đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong quy hoạch phát
triển giao thông đƣờng bộ 96
4.2.6. Đảm bảo an toàn giao thông trong quy hoạch phát triển giao thông
đƣờng bộ 96
4.2.7. Tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trong quy hoạch phát triển
giao thông đƣờng bộ 97
4.2.8. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển giao thông
đƣờng bộ trên địa bàn Hà Giang 97
4.3. Một số khuyến nghị 99
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT







































ATGT
An toàn giao thông
BTXM

Bê tông xi măng
CCKT
Cơ cấu kinh tế
CN, CCN
Công nghiệp, cụm công nghiệp
ĐT
Đƣờng tỉnh
NS
Ngân sách
GTNT
Giao thông nông thôn
GTVT
Giao thông vận tải
KH
Kế hoạch
KT-XH
Kinh tế - xã hội
KCHTGT
Kết cấu hạ tầng giao thông
KLVT
Khối lƣợng vận tải
QH
Quy hoạch
QL
Quốc lộ
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
TTBG
Tuần tra biên giới
ii


DANH MỤC CÁC HÌNH



STT
Tên hình, bảng
Trang
1
Hình 3.1. Tƣơng quan giữa KLVT hàng hóa và hành khách với GD
39
2
Hình 4.1. Quy trình lập quy hoạch và kế hoạch đầu tƣ giao thông
đƣờng bộ tại các cấp
90


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Tên hình, bảng
Trang
1
Bảng 2.1. Tổng diện tích và cơ cấu đất đất Hà Giang
31
2
Bảng 3.1. GDP, KLHH, KLHK thống kê qua các năm và Dự báo
38

3
Bảng 3.2. Dự báo nhu cầu vận tải đƣờng bộ tỉnh Hà Giang
42
4
Bảng 3.3. Dự báo tổng lƣu lƣợng xe chạy qua các năm quy hoạch
43
5
Bảng 3.4. Tổng hợp quy hoạch đƣờng tỉnh giai đoạn 2014 - 2030
52
6
Bảng 3.5. Quy hoạch hệ thống bến xe khách 2014-2030
60
7
Bảng 3.6. Dự kiến quỹ đất cho giao thông
62
8
Bảng 3.7. Tổng hợp nhu cầu đầu tƣ giai đoạn 2014 - 2030
65
9
Bảng 3.8. Danh mục các dự án ƣu tiên đầu tƣ quốc lộ và đƣờng tỉnh
2014-2015
67
10
Bảng 3.9. Danh mục các dự án ƣu tiên đầu tƣ đƣờng huyện 2014 - 2015
70
11
Bảng 3.10. Các tác động chính có thể gây ra khi thực hiện các dự án
phát triển GTVT
72
12

Bảng 3.11. Kết quả thực hiện quy hoạch giai đoạn 2009-2013
81





1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, cần ƣu tiên đầu tƣ phát triển đi trƣớc một bƣớc tạo tiền đề cho
phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh quốc phòng, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nƣớc.
Quy hoạch giao thông đƣờng bộ là quá trình hoạch định kết cấu hạ tầng
giao thông và các hình thức dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vận tải trong tƣơng
lai. Quy hoạch giao thông đƣờng bộ liên quan đến các vấn đề về quy hoạch, thiết
kế, vận hành và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đối với bất kỳ phƣơng thức vận
tải nhằm đảm bảo vận tải ngƣời và hàng hóa một cách an toàn, nhanh chóng,
thuận tiện, thoải mái, kinh tế, bảo vệ môi trƣờng và cạnh tranh lành mạnh.
Việc xây dựng và thực hiện quy hoạch giao thông đƣờng bộ sẽ là tiền đề
phát triển mạng lƣới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải hợp lý, liên hoàn thông suốt.
Thực tế trong những năm trƣớc đây công tác quy hoạch giao thông đƣờng bộ không
đƣợc chú trọng xem xét đúng mực, hoặc việc quản lý thực hiện quy hoạch còn lỏng
lẻo, phát triển mạng lƣới giao thông đƣờng bộ thiếu đồng bộ, liên hoàn… Vì vậy đã
có những tác động tiêu cực đối với kinh tế - xã hội cả nƣớc nói chung của ngành
GTVT nói riêng: Tắc đƣờng ở thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, tai nan giao thông,
ô nhiễm môi trƣờng đô thị… đã trở thành vấn đề bức xúc của toàn xã hội.

Để khắc phục những yếu điểm và đảm bảo phát triển bền vững hệ
thống giao thông đƣờng bộ cả nƣớc, trong những năm trở lại đây, Chính phủ,
Bộ GTVT đã thực hiện và phê duyệt nhiều quy hoạch, chiến lƣợc phát triển
GTVT nhƣ: Chiến lƣợc phát triển GTVT của cả nƣớc đến năm 2020, định
hƣớng đến 2030, quy hoạch phát triển GTVT các ngành đƣờng sắt, đƣờng bộ,
đƣờng biển, đƣờng thủy nội địa, hàng không đến năm 2020 định hƣớng đến
2030, quy hoạch phát triển GTVT Hà Nội đến năm 2020…
2

Là tỉnh miền núi phía bắc, phía nam giáp tỉnh Tuyên Quang, phía tây giáp
tỉnh Lào Cai, phía tây giáp tỉnh Bắc Cạn, Cao Bằng, phía bắc giáp Trung Quốc
do vậy việc xây dựng quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Hà Giang đồng bộ và kết
nối với quy hoạch phát triển của cả nƣớc, vùng ngành và Trung Quốc là cần
thiết. Bên cạnh đó quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Hà Giang đƣợc phê duyệt tại
Quyết định số 1614/QĐ-UBND ngày 25/6/2007 đƣa vào thực hiện đã phát huy
hiệu quả tích cực, phục vụ cho việc lập và thực hiện kế hoạch phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng giao thông địa phƣơng, góp phần quan trọng vào quá trình thu
hút đầu tƣ, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Sau gần 6 năm thực hiện, các chỉ
tiêu quy hoạch về phát triển mạng lƣới đƣờng bộ đề ra trong giai đoạn 2009 -
2013 đã cơ bản hoàn thành, tình hình phát triển kinh tế xã hội thu hút đầu tƣ trên
địa bàn đã có nhiều chuyển biến tích cực, yêu cầu mạng lƣới giao thông đƣờng
bộ cần phải có những định hƣớng phá triển mới. Đối với tỉnh Hà Giang ngoài
mục tiêu phát triển kinh tế Quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ còn phải
xem xét tới yếu tố an ninh quốc phòng và an sinh xã hội.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài "Hoàn thiện quy
hoạch phát triển giao thông đường bộ tỉnh Hà Giang" làm luận văn thạc sĩ
Quản lý kinh tế nhằm nhằm góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu phát triển
Kinh tế - Xã hội của tỉnh Hà Giang tới năm 2030.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quy hoạch giao thông

đƣờng bộ của tỉnh Hà Giang, trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp thực hiện và
hoàn thiện quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ của tỉnh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
o Luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về quy hoạch phát triển giao thông
đƣờng bộ trên địa bàn cấp tỉnh
o Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến quy hoạch phát triển GTĐB
3

o Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ trên địa
bàn tỉnh Hà Giang, chỉ ra những thuận lợi, khó khăn.
o Đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển giao
thông đƣờng bộ tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014-2020, định hƣớng đến năm 2030.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Quy hạch phát triển hệ thống giao thông đƣờng
bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu hoàn thiện quy hoạch giao thông đƣờng
bộ trên địa bàn tỉnh Hà Giang phù hợp và kết nối với các quy hoạch của
Trung ƣơng và quy hoạch vùng.
- Về thời gian: Đề tài luận văn tập trung khảo sát quy hoạch phát triển
giao thông đƣờng bộ tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2009 - 2013, đề xuất giải
pháp hoàn thiện giai đoạn 2014-2020, định hƣớng đến năm 2030.
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoàn
thiện quy hoạch cho hệ thống quốc lộ, đƣờng tỉnh, định hƣớng phát triển cho
hệ thống giao thông đƣờng huyện, đƣờng xã và đƣờng đô thị, tập trung nghiên
cứu vận tải đƣờng bộ, vận tải hành khách công cộng.
5. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của Luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan quy hoạch phát
triển giao thông đƣờng bộ của Tỉnh Hà Giang.

- Đánh giá hiện trạng quy hoạch giao thông đƣờng bộ của tỉnh Hà Giang, đánh
giá đƣợc những thuận lợi, khó khăn của tỉnh trong phát triển giao thông đƣờng bộ.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quy hoạch phát triển giao thông
đƣờng bộ tỉnh Hà Giang.
6. Bố cục của luận văn
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo gồm
có 4 chƣơng.
4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG
ĐƢỜNG BỘ
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Về mặt nghiên cứu, đã có nhiều chuyên gia, nhà khoa học [15], [17],
[23], [33], [37], [40], [41], [55], [56], [70], [71], [79], [81], [83], [86]… nhiều
cơ quan, tổ chức quan tâm, đặc biệt là tại các kỳ quốc hội đã nhận định phát
triển cho giao thông đƣờng bộ nhiều nhƣng kém hiệu quả hay những phiên chất
vấn Bộ trƣởng Bộ Giao thông vận tải cũng đề cập đến quy hoạch phát triển
giao thông đƣờng bộ từ nhiều khía cạnh khác nhau. Hầu hết các hội thảo đã
đƣợc tổ chức lấy ý kiến từ nhiều kênh nhằm tìm ra những sáng kiến, đổi mới
trong các khâu của quy hoạch phát triển cho giao thông từ đó góp phần nâng
cao hiệu quả phát triển giao thông đƣờng bộ. Có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu của các nhà khoa học, các chuyên gia về vấn đề quy
hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ nhƣ sau:
Các công trình nghiên cứu trong nước
- Nghiên cứu của Phạm Xuân Anh về nâng cao cở sở khoa học của việc
phân tích dự án đầu tƣ cho một số loại hình cơ sở hạ tầng [15]. Trong đó, tác
giả đề cập đến dự án dầu tƣ xây dựng cho công trình giao thông đƣờng bộ
có đƣa thêm các chỉ tiêu bổ sung khi đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế - xã

hội của dự án đầu tƣ nhƣ tổng giá trị sản phẩm gia tăng, tổng số tiền nộp
cho ngân sách, thu nhập ngƣời lao động, những thiệt hại về văn hóa xã hội
khi di dời, giải tỏa hay điều kiện làm việc…Tác giả chỉ sử dụng các chỉ
tiêu khi so sánh trƣớc và sau khi có dự án.
- Nghiên cứu của Bùi Mạnh Cƣờng về nâng cao hiệu quả đầu tƣ phát
triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam [17]. Tác giả đề cập đến
5

đầu tƣ phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc toàn diện cả về định tính,
định lƣợng, với tầm mức đánh giá cả về vi mô và vĩ mô trong nền kinh tế
chuyển đổi, khả năng huy động vốn và sử dụng hợp lý nguồn vốn. Trong đó
tác giả có đề cập đến việc cần phải hoàn thiện quy hoạch phát triển giao thông
đƣờng bộ.
- Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thúy Giang về hình thức hợp tác công -
tƣ để phát triển cở sở hạ tầng giao thông đƣờng bộ Việt Nam [23]. Tác giả
đã đề cập đến việc hoàn thiện quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ khi
sử dụng hình thức này đầu tƣ cho giao thông đƣờng bộ. Tác giả đánh giá
cao hình thức hợp tác công tƣ trong phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, có
nhƣ thế mới nâng cao hiệu quả đầu tƣ khi có sự phân bổ hợp lý về lợi ích,
chi phí, rủi ro và trách nhiệm giữa hai khu vực. Sự hợp tác này thể hiện kết
quả mong đợi đó là hiệu quả về chất lƣợng sản phẩm và sử dụng vốn nhƣng
quyền sở hữu vẫn thuộc về khu vực công và đƣơng nhiên khu vực tƣ nhân
sẽ chuyển giao tài sản khi kết thúc thời gian hợp đồng.
- Nghiên cứu của Trần Minh Phƣơng về phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam [33]. Tác giả
có đề cập đến những tác động tích cực từ quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông đến phát triển kinh tế - xã hội nhƣ tăng năng lực vận tải, tăng doanh
thu, tăng tổng đầu tƣ toàn xã hội, giảm tai nạn giao thông… Bên cạnh đó tác giả
cũng so sánh các chỉ tiêu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam với
quốc tế, từ đó đề xuất một số giải pháp về quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng

giao thông đáp ứng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nghiên cứu của Âu Phú Thắng về hoàn thiện phƣơng pháp đánh giá hiệu
quả dự án đƣờng ô tô, trong đó đặc biệt quan tâm đến các công trình đƣờng bộ
BOT [37]. Tác giả có nêu ra một số phƣơng pháp đánh giá hiệu quả đầu tƣ xây
dựng nhƣ chỉ tiêu lợi nhuận thuần, chỉ tiêu suất lợi nhuận, tỷ lệ nội hoàn, thời
6

gian hoàn vốn…Khi nghiên cứu về đánh giá hiệu quả dự án, tác giả chủ yếu
phân tích về hiệu quả tài chính. Chủ yếu là các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả
dự án đầu tƣ đƣờng ô tô nhƣ phƣơng pháp phân tích chi phí - lợi ích, phƣơng
pháp phân tích chi phí - hiệu quả, phƣơng pháp phân tích đa chỉ tiêu nhƣ về mặt
kinh tế, môi trƣờng, xã hội và các yêu cầu khác của chủ đầu tƣ.
- Nghiên cứu của Đỗ Thị Ánh Tuyết về Chống thất thoát, lãng phí trong đầu
tƣ xây dựng các công trình giao thông tại Việt Nam [40]. Tác giả đề cập đến hoạt
động đầu tƣ xây dựng các công trình giao thông. Để nâng cao hiệu quả đầu tƣ nên
đầu tƣ có trọng tâm, trọng điểm và điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tƣ cho hệ thống
công trình giao thông một cách hợp lý, sử dụng nguồn vốn đầu tƣ, đổi mới và
nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch và quyết định đầu tƣ.
- Nghiên cứu của Đỗ Đức Tú về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng
đồng bằng sông Hồng [41]. Tác giả có đề cập đến một số chỉ tiêu và tiêu chí phản
ánh tính hiện đại và tính đồng bộ của kết cấu hạ tầng giao thông, để đầu tƣ kết cấu
hạ tầng giao thông có hiệu quả. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng phù hợp hơn.
Ngoài ra các giáo trình, các bài nghiên cứu của nhiều tác giả trên các tạp chí
chuyên ngành có đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ chủ yếu nghiên
cứu về mặt tài chính của dự án, chƣa đi nghiên cứu sự ảnh hƣởng của đầu tƣ phát
triển giao thông đƣờng bộ có ảnh hƣởng tích cực đến kinh tế xã hội cụ thể ở
những vấn đề nhƣ thu ngân sách, thu nhập quốc dân, khối lƣợng vận chuyển hàng
hóa và dịch vụ, hay giảm nghèo của khu vực…
Các tác giả khác có nghiên cứu đến hiệu quả dự án đầu tƣ công trình giao

thông trong các giáo trình, bài giảng, các tạp chí…nhƣ GS.TSKH Nghiêm Văn
Dĩnh, PGS.TS Phạm Văn Vạng, Nguyễn Văn Chọn, Đặng Quang Liêm có đƣa ra
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu động và chỉ tiêu tĩnh, những lợi ích khi
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông. Trong giáo trình Dự án đầu tư – quản trị dự
7

án đầu tư của tác giả PGS TS. Phạm Văn Vạng, Ths Vũ Hồng Trƣờng có đƣa ra
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tƣ trƣớc và sau khi có dự án nhƣ tỷ lệ tổng thu
ngân sách / vốn đầu tƣ phát triển giao thông; tổng thu nhập quốc dân / vốn đầu tƣ
phát triển giao thông; vốn đầu tƣ phát triển/ vốn đầu tƣ phát triển giao thông; khối
lƣợng vận chuyển hàng hóa hay hành khách/ vốn đầu tƣ phát triển giao thông…
Qua các nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy tầm quan trọng của việc
quy hoạch phát triển cho giao thông đƣờng bộ, phát triển giao thông đƣờng bộ
chiếm nguồn lực xã hội rất lớn và có tầm ảnh hƣởng đến các lĩnh vực khác.
Những nghiên cứu trên khi đề cập đến phát triển cho giao thông đƣờng bộ đều
nói đến khâu quy hoạch, chủ trƣơng chính sách, các tác động tích cực khi phát
triển cho cơ sở hạ tầng nhƣ xóa đói giảm nghèo, tăng năng lực vận tải, tăng thu
ngân sách, giải quyết việc làm, hay nâng cao hiệu quả quản lý vốn, các giải pháp
thu hút vốn…cho đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng kịp thời, đồng bộ và hợp lý.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước
Các nghiên cứu của nƣớc ngoài về quy hoạch phát triển giao thông
đƣờng bộ rất đa dạng, có thể chia ra ở các mặt sau:
- Một là: nghiên cứu ảnh hƣởng của quy hoạch phát triển giao thông đến
phát triển kinh tế nói chung và tăng trƣởng kinh tế nói riêng;
- Hai là: nghiên cứu ảnh hƣởng của quy hoạch phát triển giao thông đến
giảm nghèo;
- Ba là: ảnh hƣởng của hạ tầng giao thông đƣờng bộ đến sự tăng trƣởng
kinh tế.
* Ảnh hưởng của quy hoạch phát triển giao thông đường bộ đến phát triển
kinh tế

Queiroz và Gautam trong nghiên cứu có tên “Hạ tầng giao thông và
phát triển kinh tế” khảo sát mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu ngƣời
và mức độ và chất lƣợng cơ sở hạ tầng đƣờng bộ. Cách tiếp cận thực nghiệm
8

cho phép các biến đƣợc chọn trong mạng lƣới đƣờng hiện có đƣợc so sánh
trực tiếp hoặc phân tích tƣơng quan với thu nhập của một quốc gia. Phân tích
dữ liệu chéo từ 98 quốc gia, và phân tích chuỗi dữ liệu thời gian của Hoa Kỳ
kể từ năm 1950 cho thấy mối quan hệ phù hợp và quan trọng giữa phát triển
kinh tế đo bằng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) đầu ngƣời và cơ sở hạ tầng đo
bằng chiều dài bình quân đầu ngƣời của mạng lƣới đƣờng trải nhựa. Các dữ
liệu cho thấy tổng quy mô cơ sở hạ tầng đƣờng bộ bình quân đầu ngƣời của
trong các nền kinh tế có thu nhập cao lớn hơn trong nền kinh tế có thu nhập
trung bình và thấp. Ví dụ, mật độ trung bình của con đƣờng lát đá (km/triệu
dân) thay đổi từ 170 đối với nền kinh tế có thu nhập thấp, và 1.660 ở nền kinh
tế có thu nhập trung bình và 10.110 trong nền kinh tế có thu nhập cao (nền
kinh tế này cao hơn 5.800 % so với nền kinh tế có thu nhập thấp). Điều kiện
đƣờng xá cũng có mối tƣơng quan với phát triển kinh tế: mật độ trung bình
của các con đƣờng lát đá trong tình trạng tốt (km/triệu dân) thay đổi từ 40 ở
nền kinh tế có thu nhập thấp, đến 470 ở nền kinh tế có thu nhập trung bình và
8.550 ở nền kinh tế có thu nhập cao. [79]
Shah trong nghiên cứu mang tên “Động thái của hạ tầng cơ sở công
cộng, năng suất công nghiệp và khả năng sinh lời” in trong Tạp chí Kinh tế
học và Thống kê học đã sử dụng mô hình cân bằng có ràng buộc để ƣớc
tính sự đóng góp của đầu tƣ công vào cơ sở hạ tầng đến lợi nhuận của khu
vực tƣ nhân ở Mexico. Ông kết luận cần có chính sách nâng cấp cơ sở hạ
tầng công cộng (bao gồm cả đƣờng giao thông) để đạt đƣợc hiệu quả kinh
theo quy mô[81].
Hirschman chỉ ra rằng xây dựng đƣờng cao tốc có thể đƣợc coi nhƣ chuẩn bị
"điều kiện tiên quyết” cho phát triển sâu hơn. Nó cho phép và phục vụ, chứ không

phải là bắt buộc, các hoạt động khác theo sau. Điều này phù hợp với khẳng định
của Owen cho rằng so sánh thu nhập và cơ sở hạ tầng đƣờng không có nghĩa là
9

bản thân một con đƣờng đem lại khả năng phát triển cho một quốc gia hoặc khu
vực, mà nó là một yếu tố cần thiết trong quá trình phát triển. [70], [86]
* Ảnh hưởng của quy hoạch phát triển giao thông đường bộ đến giảm nghèo
Nghiên cứu của Syviengxay Oraboune về “Phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn và xóa đói giảm nghèo ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”
cho thấy đƣờng nông thôn ở Lào đƣợc định nghĩa là đƣờng kết nối từ làng
đến con đƣờng chính, từ đó dẫn ra thị trƣờng và tiếp cận các dịch vụ kinh tế
và xã hội khá. Tuy nhiên, do chủ yếu ngƣời dân nông thôn quen với sinh hoạt
nông nghiệp tự cấp tự túc, kết nối đƣờng có vẻ ít quan trọng hơn cho ngƣời
dân nông thôn bởi sản phẩm canh tác của họ chủ yếu dành cho tiêu thụ của
riêng chứ không phải bán trên thị trƣờng. Sau khi thực hiện cơ chế kinh tế
mới (NEM) kể từ năm 1986, nhiều làng nghề ở nông thôn đã dần dần phát
triển và hội nhập vào hệ thống thị trƣờng và ngƣời dân nông thôn đã thay đổi
đáng kể sinh kế của họ. Tiến bộ này đã góp phần quan trọng trong việc cải
thiện thu nhập của ngƣời dân, mức sống tốt hơn và kết quả là giảm nghèo. Bài
nghiên cứu minh họa tầm quan trọng của giao thông nông thôn nhƣ đƣờng kết
nối từ làng ra thị trƣờng hoặc khả năng tiếp cận thị trƣờng của nông trại sản
xuất. Thông qua cách tiếp cận này chứng tỏ nông dân/ngƣời dân có thể cải
thiện thu nhập thu nhập của họ, phát triển hệ thống canh tác của họ, nâng cao
mức sống, và giảm nghèo [83].
* Ảnh hưởng của phát triển giao thông đường bộ đến tăng trưởng sản
lượng nông nghiệp, thu nhập nông thôn, đói nghèo
Chhibber Ajay trong chƣơng sách mang tên “Phản ứng của tổng cung:
Một khảo sát” trong cuốn sách mang tên “Điều chỉnh cơ cấu và nông nghiệp:
Lý thuyết và thực hành ở châu Phi và châu Mỹ La tinh” cho thấy khi ƣớc
lƣợng phản ứng của cung nông nghiệp cả hai biến giá cả và biến phi giá cả

không có tác động đáng kể. Mặc dù ông không xem xét một cách rõ ràng biến
10

đại diện cho giao thông đƣờng bộ trong phân tích của ông nhƣng ngụ ý rằng
biến số phi giá cả bao gồm vận chuyển và phƣơng tiện truyền thông. [56]
Binswangex trong nghiên cứu mang tên “Phản ứng chính sách của ngành
nông nghiệp” đăng trong Kỷ yếu hội thảo thƣờng niên Kinh tế học phát triển
1989 của Ngân hàng Thế giới phát hiện rằng thiếu thốn đƣờng xá là một
“điểm tắc” trong phản ứng về cung nông nghiệp [55].
Inoni O.E., 2009 sử dụng hàm sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình và
dữ liệu thu nhập từ 288 ngƣời dân nông thôn để khảo sát ảnh hƣởng của phát
triển hạ tầng giao thông đƣờng bộ đến sản lƣợng nông nghiệp và thu nhập của
hộ gia đình nông thôn ở Nigeria. Kết quả cho thấy đƣờng giao thông nông
thôn có một tác động tích cực đáng kể đến sản lƣợng nông nghiệp, giảm chi
phí vận chuyển, kích thích nhu cầu lao động nông thôn và cải thiện thu nhập
nông thôn. Chất lƣợng đƣờng giao thông có tác dụng tích cực mạnh mẽ đến
sản lƣợng và thu nhập: cứ cải thiện 10% chất lƣợng đƣờng bộ góp phần gia
tăng 12% và 2,2% trong sản lƣợng nông nghiệp và tổng thu nhập hộ gia đình
một cách tƣơng ứng. Hơn nữa, hạ tầng cơ sở giao thông thúc đẩy các mối liên
kết liên ngành giữa các khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, góp phần
thực hiện các chiến lƣợc đa dạng hóa thu nhập của hộ nông thôn[71].
Nhìn chung, các nghiên cứu trên có đề cập đến hiệu quả phát triển giao
thông đƣờng bộ chủ yếu về mặt tài chính, về mặt kinh tế - xã hội nhƣng chỉ
đƣa ra các chỉ tiêu đánh giá mang tính tổng hợp, chƣa đi sâu nghiên cứu các
cơ sở lý luận và chỉ ra đƣợc thêm các kênh ảnh hƣởng của phát triển giao
thông đƣờng bộ đến các khía cạnh kinh tế - xã hội. Điều này phản ánh thực tế
nội dung nghiên cứu ảnh hƣởng phát triển giao thông đến các vấn đề kinh tế -
xã hội nhƣ tăng trƣởng, giảm nghèo là vấn đề gần nhƣ mới ở Việt Nam, chƣa
đƣợc quan tâm thích đáng. Việc khảo sát, đề cập các tài liệu nƣớc ngoài nhƣ
trên ngoài mục đích tổng quan các kết quả nghiên cứu của họ còn có thể dùng

11

chính các kết quả nghiên cứu ấy để so sánh đối chiếu các kết quả nghiên cứu
trong nƣớc.
1.2. Một số vấn đề lý luận về quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ
1.2.1. Quy hoạch và quy hoạch phát triển giao thông đường bộ
1.2.1.1. Quy hoạch
Quy hoạch là một công cụ quản lý nhà nƣớc đƣợc áp dụng khá phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Trong xu thế toàn cầu hóa, nội hàm của
quy hoạch cũng có những thay đổi để phù hợp với thời đại, nhất là với nhu
cầu phát triển không gian cả bên trong và bên ngoài của mỗi quốc gia.
Trong tiếng Anh, thuật ngữ quy hoạch và kế hoạch đều đƣợc biểu thị
bằng từ “plan” và quá trình lập quy hoạch hay kế hoạch đều là “planning”.
Trên thực tế ở các nƣớc Tây Âu và Hoa Kỳ, cũng có dạng kế hoạch liên quan
đến việc sử dụng không gian, nhƣng sự khác biệt cơ bản giữa quy hoạch và kế
hoạch đƣợc thể hiện ở 3 điểm sau:
(i) Cấp độ thời gian: Quy hoạch thƣờng tính đến một thời gian dài hạn
hơn, thƣờng từ 10 năm trở lên, thậm chí có một số quốc gia từ 15 năm trở lên;
còn kế hoạch có thể mang tính hàng năm.
(ii) Tính chi tiết: Kế hoạch đƣợc thể hiện chi tiết hơn quy hoạch và
mang tính hành động nhiều hơn, trong khi quy hoạch chứa đựng tính định
hƣớng nhiều hơn do bao hàm một khoảng thời gian dài hơn, bối cảnh có thể
dễ thay đổi hơn.
(iii) Tính pháp lý: Mặc dù quy hoạch đƣợc dùng làm căn cứ cho kế
hoạch triển khai, nhƣng kế hoạch thƣờng có tính pháp lý cao hơn, chặt chẽ,
bắt buộc hơn so với quy hoạch. Bởi vì một số chỉ tiêu của quy hoạch mang
tính dài hạn, định hƣớng nên không có tính bắt buộc.
Vai trò, ý nghĩa và nội dung của quy hoạch luôn gây tranh cãi bởi lẽ
đó là sự phân định quyền lực, “đỉnh cao chỉ huy” giữa nhà nƣớc và thị trƣờng.
12


Phạm vi của quy hoạch theo thời gian thƣờng đƣợc mở rộng và nó thƣờng
đƣợc gắn với sự biến động của chính trị theo thời gian (Palermo và Ponzini,
2010) và có thể coi đây là một ngành khoa học quản lý.
Quy hoạch là sự phân bố và sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản
xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh,
huyện ) cho một thời kỳ trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể
hóa chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh thổ, theo thời gian và là cơ
sở để lập các kế hoạch phát triển. Phải dựa trên cơ sở tính toán và khai thác
hợp lý, khoa học, có hiệu quả cao các điều kiện thiên nhiên, kinh tế, xã hội,
các yếu tố của lực lƣợng sản xuất toàn xã hội nhằm đạt đƣợc mục tiêu chiến
lƣợc đã đề ra.
1.2.1.2. Quy hoạch phát triển giao thông đường bộ
Quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ là quá trình hoạch định kết
cấu hạ tầng giao thông và các hình thức dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu vận
tải trong tƣơng lai.
Quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ liên quan đến các vấn đề quy
hoạch, thiết kế, vận hành và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đối với bất kỳ
phƣơng thức vận tải nào nhằm đảm bảo vận tải ngƣời và hàng hóa một cách
an toàn, nhanh chóng, thuận tiện, thoải mái, kinh tế, đảm bảo môi trƣờng và
cạnh tranh lành mạnh.
- Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đƣờng bộ là bản tƣờng trình,
thuyết minh và bổ sung cho chiến lƣợc phát triển, là cở sở để xây dựng các
quy hoạch phát triển của các chuyên ngành và các doanh nghiệp thuộc ngành.
Là căn cứ để hình thành nên các chƣơng trình, dự án củng cố phát triển trọng
điểm của ngành.
- Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đƣờng bộ tập trung đi sâu
phân tích, lựa chọn các phƣơng án phát triển đối với các hạng mục chủ yếu
13


thuộc lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Từ đó mà hình thành các chƣơng trình, dự án
xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trong
từng giai đoạn.
1.2.2. Vai trò, chức năng và nguyên tắc quy hoạch phát triển giao thông
đường bộ
1.2.2.1. Vai trò của quy hoạch phát triển giao thông đường bộ
- Quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ làm cơ sở cho cơ quan quản
lý nhà nƣớc nhƣ Sở GTVT, Bộ GTVT thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc
đối với các chuyên ngành, đặc biệt trong công tác xác định quy mô đầu tƣ,
xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, để phát triển toàn diện hệ
thống GTVT trên địa bàn thuộc mình quản lý.
- Quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ sẽ đƣa ra những luận cứ
khoa học lựa chọn phƣơng hƣớng phát triển của ngành góp phần định hƣớng
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT -
XH, an ninh, quốc phòng trên địa bàn quy hoạch và toàn quốc.
- Quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ xác định vai trò của từng
phƣơng thức vận tải trên thị trƣờng vận tải trong và ngoài nƣớc trên những
hành lang chủ yếu ở giai đoạn phát triển.
- Kết quả nghiên cứu sẽ là hƣớng dẫn định hƣớng phát triển có tính
thuyết phục khách quan cho từng chuyên ngành, từng phƣơng thức vận tải để
đạt đƣợc hiệu quả chung cao nhất.
- Đối với lĩnh vực hoạt động mang tính sản xuất kinh doanh là chủ yếu
thì: Sau khi xác định vai trò của từng phƣơng thức vận tải trong tƣơng lai, quy
hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ sẽ đi sâu phân tích, định hƣớng, đƣa ra
các thông tin hƣớng dẫn về hƣớng phát triển của từng phƣơng thức trên từng
mặt hoạt động của từng khối ngành giúp các chủ thể kinh doanh xây dựng
chiến lƣợc, kế hoach sản xuất kinh doanh của mình.
14

- Quy hoạch giao thông đƣờng bộ có tác dụng thúc đẩy phát triển các

ngành kinh tế
Quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ là bộ phận quan trọng nhất
trong quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH, mặt khác phát triển giao thông
đƣờng bộ làm tiền đề cho sự phát triển KH - XH trong khu vực, nên quy hoạch
giao thông đƣờng bộ phải có sự phối hợp chặt chẽ và nắm bắt đƣợc sự hoạt động
và phát triển của các ngành nhƣ: thủy lợi, công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng…
- Quy hoạch giao thông đƣờng bộ làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch
phát triển của ngành
Quy hoạch giao thông đƣờng bộ là bộ phận của kế hoạch hóa phát triển
của toàn ngành GTVT trong khoảng thời gian dài (từ 10 năm trở lên), nó phản
ánh những nội dung hoạt động cơ bản những chỉ tiêu phấn đấu chủ yếu, làm
cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch hành động dài hạn, trung hạn, và ngắn hạn.
Đồng thời đƣa ra những định hƣớng mang tính chỉ đạo cho việc triển khai các
dự án phát triển trên địa bàn.
- Quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ làm tiền đề cho việc hình
thành các chƣơng trình dự án đầu tƣ và xây dựng
Các giải pháp quy hoạch đƣa ra là những giải pháp đƣợc xem xét một
cách toàn diện trên phạm vi rộng, nên những giải pháp này sẽ là căn cứ khoa
học làm cơ sở cho việc triển khai nghiên cứu, thực thi những dự án phát triển
ngành trong khu vực quy hoạch. Mặt khác, quy hoạch giao thông đƣờng bộ là
tìm ra lời giải làm cơ sở cho chƣơng trình phát triển ngành nhằm mở ra khả
năng hoạt động tối đa của các chuyên ngành giao thông. Ngoài ra chính sách
quy hoạch giao thông đƣờng bộ còn đòi hỏi sự hoàn thiện cơ chế quản lý trong
và ngoài ngành.
1.2.2.2. Chức năng quy hoạch giao thông đường bộ
Quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ thể hiện rõ hai chức năng:
15

- Chức năng quản lý nhà nƣớc: Là ngƣời chủ sở hữu về kết cấu hạ tầng
giao thông Nhà nƣớc có trách nhiệm xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng giao

thông đƣờng bộ của ngành dƣới mọi hình thức và thu phí của ngƣời sử dụng hạ
tầng đó.
- Chức năng tổ chức khai thác vận tải: Có các doanh nghiệp vận tải
thuộc các thành phần kinh tế.
Xây dựng và thực hiện phát triển giao thông đƣờng bộ theo quy hoạch là
thực hiện chức năng quản lý kinh tế của nhà nƣớc đối với ngành, vì quy hoạch
là một bộ phận của kế hoạch hóa. Nó gắn liền với sự lựa chọn mục tiêu,
chƣơng trình hành động cho thời kỳ hiện tại và tƣơng lai, cho toàn bộ và từng
bộ phận của ngành trong khu vực và trong phạm vi cả nƣớc.
Chúng ta biết rằng, thƣờng các dự án chỉ đƣợc phân tích, đánh giá trong
từng trƣờng hợp cụ thể và trong phạm vi nhất định chứ chƣa xem xét một
cách toàn diện về các mặt trên phạm vi toàn bộ khu vực và trên phạm vi cả
nƣớc nên chƣa thể hiện tính tối ƣu toàn diện. Vì vậy, nếu cộng tất cả các dự
án, các chƣơng trình lại, không thể đạt đƣợc mô hình phát triển hệ thống giao
thông đƣờng bộ hợp lý nhất trong khu vực, mặc dù các dự án riêng lẻ đều phải
tiến hành phân tích đánh giá rõ các mặt KH - XH.
Quy hoạch phát triển giao thông đƣờng bộ sẽ khắc phục đƣợc tình trạng
đó, vì trong quy hoạch có sự xem xét, lựa chọn các giải pháp phát triển hợp lý
các phƣơng thức để đạt mực tiêu toàn diện về mặt không gian và thời gian.
Tuy vậy, vì quy hoạch phát triển dựa trên các dự báo nhu cầu dài hạn
(thƣờng từ 10 năm trở lên) để xây dựng quy mô hẹ thống hợp lý. Vì thế các
kết luận của quy hoạch chỉ nên xem là bản hƣớng dẫn cho các doanh nghiệp
và các cơ quan kế hoạch các cấp.
Bản chất của quy hoạch là một quá trình tiếp cận tới chân lý, nên phải
làm đi làm lại, phải bổ sung điều chỉnh cho phù hợp với biến động của môi

×