Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

luận văn kế toán Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thực phẩm Hương Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.69 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I 3
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ 3
CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI 3
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HƯƠNG SƠN 3
PHẦN II 12
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 12
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP 12
THỰC PHẨM HƯƠNG SƠN 12
2.1.KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP THỰC PHẨM HƯƠNG SƠN: 12
2.1.1.KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP: 12
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN : 15
2.1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT , KIÊM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 43
2.1.4.2.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN CÔNG TY: 43
2.2. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY HƯƠNG SƠN: 47
PHẦN III 56
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 56
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN 56
THỰC PHẨM HƯƠNG SƠN 56
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPTP HƯƠNG SƠN 59
3.4.ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 62
3.4.1.ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC: 62
3.4.2.VỀ PHÍA CÔNG TY: 62
KẾT LUẬN 64
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN I 3
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ 3
CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI 3
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HƯƠNG SƠN 3


PHẦN II 12
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 12
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP 12
THỰC PHẨM HƯƠNG SƠN 12
2.1.KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP THỰC PHẨM HƯƠNG SƠN: 12
2.1.1.KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP: 12
Biểu số 1: 13
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN : 15
2.1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT , KIÊM KÊ VÀ ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG 43
2.1.4.2.TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT TOÀN CÔNG TY: 43
2.2. TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT CỦA SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY HƯƠNG SƠN: 47
PHẦN III 56
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ 56
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN 56
THỰC PHẨM HƯƠNG SƠN 56
3.3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CPTP HƯƠNG SƠN 59
3.4.ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 62
3.4.1.ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC: 62
3.4.2.VỀ PHÍA CÔNG TY: 62
KẾT LUẬN 64
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm
mục tiêu phấn đấu hàng đầu. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm ra những
biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm chiếm lĩnh thị trường và
lòng tin của khách hàng. Muốn vậy biện pháp quan trọng nhất của doanh nghiệp là
cần ứng dụng công nghệ hiện đại, cải tiến trang thiết bị hợp lí để tạo ra những sản phẩm
có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả hợp lí. Để làm được điều đó đòi hỏi công tác kế

toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm
hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp từ đó giúp doanh nghiệp lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh tối ưu và đạt hiệu quả cao nhất.
Cũng giống như ở bất kì một đơn vị nào, công ty CP thực phẩm Hương Sơn là
một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng kế toán làm công cụ đắc lực để quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán ở công
ty Hương Sơn đặc biệt là kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm rất được chú trọng.
Trong thời gian thực tập tại công ty, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế
toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong sản xuất hiện nay, được sự chỉ
bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị trong phòng kế toán, chuyên đề
của em đó hoàn thành với đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần thực phẩm Hương Sơn”
Mặc dù bản thân có rất nhiều cố gắng nhưng do kiến thức về lí luận và thực
tế còn hạn chế, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do vậy,
em kính mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của cô giáo và các anh chị trong
Công ty để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
1
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Nguyễn Bình Yến và các
anh chị trong phòng kế toán công ty CP thực phẩm Hương Sơn đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Đặc điểm sản phẩm và công tác quản lý chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm tại công ty CP thực phẩm Hương Sơn.
Phần II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty CP thực phẩm Hương Sơn.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP thực phẩm Hương Sơn.
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
2

PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM HƯƠNG SƠN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên gọi: Công ty cổ phần thực phẩm Hương Sơn
Tên giao dịch: Hương Sơn Food
Trụ sở giao dịch: Tứ Hiệp - Thanh Trì - Hà Nội
Tel: 043.861.5490 Fax: 043.6812499
Website: www.huongsonfood.com.vn
Email:
Công ty CP thực phẩm Hương Sơn được thành lập từ năm 2000, Công ty
Chuyên sản xuất thực phẩm sạch trên dây chuyền công nghệ của Đức, bổ dưỡng và
an toàn; Với phương châm Vì sức khỏe và tuổi thọ con người với Slogan: Vừa ngon
Vừa lành. Sản xuất các loại Xúc xích hong khói; Xúc xích beclin, vườn bia,
Bock, Jambong, dọi xông khói, hàng cắt lát, Chân giò ủ muối.
1.2. Đặc điểm sản phẩm sản xuất tại công ty cổ phần thực phẩm Hương Sơn.
 Sản phẩm chủ yếu của công ty là mặt hàng Xúc Xích Đức (Chiếm 92.7%)
được sản xuất theo dây chuyền công nghệ Đức như: xúc xích hong khói , xúc
xích viên hong khói , xúc xích nướng…
 Ngoài ra còn có các sản phẩm chế biến từ thịt kiểu Châu Âu như Salami bị
đặc biệt, jam bông giò đặc biệt,…
 Các loại giò truyền thống Việt Nam và các loại thịt nấu đông, thịt hong khói,
thịt xay,…
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
3
 Các loại thịt lợn tươi an toàn: Thịt mảnh, thịt block, thịt pha cắt các loại.
 Các gia vị như mù tạt cay, mù tạt mật ong,…
 Sản phẩm do công ty sản xuất được chế biến từ nguồn nguyên liệu là thịt lợn
siêu nạc, được nuôi dưỡng theo công nghệ sạch, có kiểm soát từ khâu chọn

giống, thức ăn, nước uống, dư lượng kháng sinh, giết mổ đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm, quá trình chế biến được kiểm soát rất nghiêm ngặt theo tiêu
chuẩn qui định.
Toàn bộ quá trình từ khâu chế biến, vận tải, giao hàng đến tay người tiêu
dùng hoàn toàn trong môi trường lạnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Xúc xích Đức được chế biến từ thịt lợn siêu nạc, muối, hạt tiêu, một số loại
gia vị được nhập từ Đức. Các gia vị được nhập khẩu từ Đức hoàn toàn không dựng
màu và hóa chất bảo quản.Xúc xích được sản xuất hàng loạt trong thời gian khoảng
2 ngày.
Hiện thời, toàn bộ nhà máy chế biến xúc xích và thịt hông khói của công ty đang
đứng đầu Việt nam về công nghệ tiên tiến của Đức. Qua 10 năm xây dựng và phát
triển, cho đến nay người Hà Nội, thành phố Hồ Chí minh, Hải phòng, Đà nẵng đã
quen thuộc với sản phẩm được chế biến từ thịt lợn sạch của công ty Hương Sơn .
Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng HACCP (Hệ thống
phân tích mối nguy và các điểm tới hạn). Hiện nay, các sản phẩm của công ty đều
được cấp chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm. Không chỉ dừng lại ở đó, công ty
sẽ còn tiếp tục mở rộng sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm và đưa món
ăn ngon tới người tiêu dùng Việt.
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
4
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty CP thực phẩm Hương
Sơn:
a) Quy trình công nghệ:
Xúc xích được chế biến theo công nghệ lạnh: Thịt lợn từ giai đoạn giết mổ,
vận hành và đưa vào chế biến thành xúc xích hoàn toàn thực hiện trong phòng mát,
sau đó đưa vào kho thành phẩm từ 0-4
o
C, bước cuối cùng được đóng gói, hút chân
không.
Sơ đồ : Khái quát quy trình sản xuất Xúc Xích

Cuối năm 2004 công ty lắp đặt một dây chuyền lò mổ thịt sạch công nghệ
Đức. Quá trình SXKD của Công ty được tổ chức theo dây chuyền và được chuyên
môn hóa theo từng phân xưởng. Mỗi phân xưởng thực hiện một công đoạn riêng và
kết hợp với phân xưởng khác để tạo ra sản phẩm.
b) Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Đứng đầu công ty là ban giám đốc công ty lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, chịu
trách nhiệm chỉ huy toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như bộ máy quản lý và
bộ phận điều hành phân xưởng sản xuất, giúp cho ban giám đốc là các phòng chức
năng. Mỗi phòng ban có vai trò nhất định đối với công tác quản lí sản xuất của công ty.
Các phòng ban chức năng chịu trách nhiệm chính về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty như phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng hành
chính, phân xưởng sản xuất, kho hàng và nguyên vật liệu .
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
Lợn hơi
Lò mổ
công
nghệ
Đức
Phân
xưởng
pha lọc
Phân
xưởng
chế biến
Xúc
xích
5
Trong lò mổ có bác sỹ thú y của nhà nước kiểm tra an toàn từng con một và
đóng dấu xác nhận . thịt lợn mảnh được làm mát trong một hành lang có nhiệt độ
+7

0
C đến + 10
0
C. Hệ thống lạnh được vận hành 24h/24h, có hệ thống điện tử phòng
khi mất điện lưới.
Toàn bộ dây chuyền pha lọc thịt được nhập khẩu từ CHLB Đức. Toàn bộ nhà
máy được thiết kế theo tiêu chuẩn của Đức và EU, bao gồm cả hệ thống lạnh, thông
gió, thoát nước, khử trùng, xử lí nước thải.
Toàn bộ công nhân trước khi vào nhà máy đều được kiểm soát, phải làm vệ
sinh cá nhân, thay quần áo, giày dép, mũ, ủng, khẩu trang và khử trùng để đảm bảo
an ninh và vệ sinh an toàn thực phẩm . Nhà máy bố trí lực lượng bảo vệ vòng ngoài
, mỗi công nhân đều có thẻ, dán ảnh mới được vào nhà máy.Trước khi vào khu sản
xuất,các công nhân phải được kiểm soát bởi lực lượng bảo vệ vìng trong về vệ sinh
và an toàn cá nhân.Thịt sau khi được pha lọc và phân loại theo 2 nhóm :
. Nhóm 1 : Thịt lợn tươi an toàn được cung cấp ra thị trường bằng hệ thống
xe lạnh chuyên dụng của công ty,giao tận nơi cho khách hàng.
. Nhóm 2 : Thịt để chế biến xúc xích và thực phẩm khác.
• Phân xưởng chế biến :
Toàn bộ các công đoạn sản xuất từ pha lọc chế biến thịt đến thành phẩm cuối
cùng và vận chuyển tới các cửa hành , siêu thị …được thực
hiện theo quy trình của hệ thống HACCP được TUEV Rheinland ( CHLB Đức )
Kiểm định và cấp chứng chỉ .
Sau mỗi ca làm việc, toàn bộ nhà máy dược vệ sinh khử trùng. Công tác bảo
vệ an ninh và an toàn thực phẩm được thực hiện thường xuyên và nghiêm ngặt.
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
6
1.4. Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty CP thực
phẩm Hương Sơn.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức doanh nghiệp:

Nguồn : phòng tổ chức hành chính .
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TGĐ
Nhà máy chế biến
và sản xuất ( GĐ
SX )
Khối kinh doanh
(GĐ Kinh doanh)
Khối tài chính
( GĐ Tài chính)
Lò mổ
công
nghệ
Đức
Nhà
máy
chế
biến
thịt
lợn
sạch
Bộ
phận
hành
chính
Phòng
kinh
doanh

Phòng
Marketing
Phòng
thịt sạch
Phòng
hành
chính

mổ
lợn
Phân
xưởng
lọc
Phân
xưởng
chế biến
Phòng tài
chính - Kế
toán
7
1.4.2. Chức năng của bộ phận quản lý :
Hội đồng quản trị : là cơ quan cao nhất của công ty thực hiện chức năng
quản lý, kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm về sự phát
triển của công ty theo phương hướng mà đại hội cổ đông thông qua. Hội đồng quản
trị có toàn quyền nhân danh công ty, trừ những vấn đề thuộc quyền của đại hội
đồng cổ đông.
Tổng giám đốc : là bộ máy quản lý cấp cao trong phân bổ nguồn lực, tổ chức
hay cách thực hiện, kiểm tra, giám sát các hoạt động cũng như tổ chức lại công ty.
Phó tổng giám đốc : Trực tiếp hỗ trợ tổng giám đốc điều hành mọi hoạt động
của công ty . hiện nay công ty có 2 phó tổng giám đốc là ông Hứa Xuân Sinh, kiêm

giám đốc kinh doanh và ông Michael Campioni, kiêm giám đốc sản xuất.
Nhà máy chế biến thịt sạch:Gồm có hai bộ phận giết mổ và chế biến với lò
mổ công nghệ Đức có dây chuyền công nghệ hiện đại và nhà máy chế biến thịt sạch
gồm phân xưởng lọc và phân xưởng chế biến.Ngoài ra còn có bộ phận quản lý chất
lượng có trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Phòng công nghệ điện lạnh : Đóng vai trị đặc biệt vì toàn bộ dây chuyền
sản
xuất của công ty là công nghệ lạnh nên phải đảm bảo nhiệt độ đạt tiêu chuẩn.
Trong khối này còn có bộ phận hành chính chịu trách nhiệm về tất cả công việc
hành chính liên quan đến hai bộ phận như nhân sự, con dấu, ….
Khối tài chính - kế toán : Gồm có phòng Tài chính – Kế toán có chức năng
theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh qua các chỉ tiêu kinh doanh, từ đó phân
tích và đánh giá hoạt động tài chính của công ty trong từng thời kỳ và phòng hành
chính với chức năng là đề xuất mô hình tổ chức phân bổ nhân sự cho phù hợp, hiệu
quả, giúp đỡ các phòng ban thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ, thủ tục hành chính,
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
8
quản lý các văn bản, tài liệu và con dấu, …
Khối hành chính : xây dựng và quản lý mô hình tổ chức kế hoạch, lao động
tiền lương. Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, quy hoạch cán bộ, bố trí
sắp xếp cơ cấu nhân viên, sọan thảo quy chế, quy định trong công ty, tổng hợp hoạt
động, văn thư lưu trữ.
Khối kinh doanh : Gồm 3 phòng : Kinh doanh,marketing và phòng thịt sạch.
3 phòng này có mối liên hệ mật thiết với nhau và hỗ trợ cho nhau.
. Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của công ty,
tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, giao dịch với khách hàng, tổ chức bán
hàng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới
. Phòng marketing : Nhiệm vụ chủ yếu là truyền thông về công ty và sản phẩm, hỗ
trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh. Nhiệm vụ là đề xuất và thực hiện các chiến
lược, chương trình truyền thông cho sản phẩm, thiết kế bao bì, nhãn mác.

. Phòng thịt sạch: Thực hiện tất cả các hoạt động liên quan đến nhóm sản phẩm thịt
heo an toàn và có chức năng tương đương phòng kinh doanh.
1.5. Thực tế vận dụng chế độ kế toán tại công ty cổ phần thực phẩm Hương
Sơn
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty thực hiện công tác kế toán theo các chuẩn mực
kế toán Việt Nam đã ban hành và chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
- Hình thức sổ kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị , công ty đã áp
dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ .
Và sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên , ở các phân xưởng không có bộ máy kế toán riêng mà bố trí các
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
9
nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn , kiểm tra chứng từ ghi sổ sách , hạch
toán nghiệp vụ và luân chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán để xử lý và
tiến hành công việc kế toán . Công ty sử dụng phần mềm kế toán SAS INNOVA
6.8 của công ty SIS Việt Nam .
Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy, phần mềm này hoạt động rất hiệu
quả đã giúp cho công tác kế toán tại công ty giản đơn, hiệu quả hơn. Hàng ngày kế
toán căn cứ vào chứng từ kế toán, bảng tổng hợp chứng từ kế toán tiến hành nhập
số liệu vào hệ thống chứng từ, định khoản máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào
hệ thống chứng từ, định khoản, máy tính sẽ tự động chuyển số liệu sang các phần
hành có liên quan khác, sang các sổ tổng hợp và các sổ thẻ kế toán chi tiết
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
10
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ

Đối chiếu số liệu

SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
11
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp kế
toán
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Sổ,thẻ kế
toán chi
PHẦN II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP
THỰC PHẨM HƯƠNG SƠN
2.1.Kế toán chi phí sản xuất tại công ty CP thực phẩm Hương Sơn:
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty CP thực phẩm Hương Sơn bao gồm: Mua
lợn hơi về giết mổ ra sản phẩm thịt lợn mảnh. Thịt lợn mảnh qua phân xưởng pha
lọc thành các thành phẩm thịt pha các loại và thịt lợn sạch để bán. Thịt lợn pha các
loại qua phân xưởng chế biến thành các loại xúc xích
2.1.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật

liệu phụ, nhiên liêu…được xuất dựng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dựng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm lao
vụ…)
Tại công ty CP thực phẩm Hương Sơn, chi phí NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng
khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm. NVL chính của công ty bao gồm :
 Chi phí nguyân vật liệu trực tiếp: Thịt lợn sạch,thịt lợn siêu nạc ruột lợn,
ruột cừu
 Chi phí vật liệu phụ trực tiếp: Muối, dầu ăn, ớt bột
 Chi phí vật liệu khác: Mùn cưa, Phụ gia
Vật liệu mua về trước khi nhập kho, thủ kho phải kiểm nhận, cơ sở của kiệm
nhận là hoá đơn của người cung cấp( nếu chưa có hoá đơn phải căn cứ vào hợp
đồng mua bán ). Sau khi kiểm nhận lập phiếu nhập kho số vậy liệu thực tế, giá thực
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
12
tế của NVL nhập kho tính theo giá mua cộng chi phí thu mua.
Việc xuất dung NVL trực tiếp được công ty quản lý chặt chẽ và tuân thủ theo
nguyên tắc: Tất cả nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, cụ thể là
kế hoạch sản xuất tháng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kế hoạch lập và
định mức cho chi phí NVL sản xuất sản phẩm. Khi có nhu cầu phát sinh, cán bộ
phân xưởng xuống kho lĩnh vật tư do phòng kỹ thuật lập. Trên phiếu lĩnh vật tư ghi
rõ bộ phận sản xuất cụ thể.
• Phương pháp tính giá xuất kho:
Giá vốn thực tế vật liệu xuất dựng được tính theo phương phấp trực tiếp hay
còn gọi là phương pháp giá thực tế đích danh. Nghĩa là khi xuất vật liệu nào sẽ tính
theo giá thực tế của vật liệu đó. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm của công
ty là vật liệu sử dụng ổn định, có tính tác biệt và nhận diện được.
Sau đây là ví dụ về quy trình nhập – xuất NVL
Biểu số 1:
Phiếu đề nghị lĩnh vật tư

Ngày 02 Tháng 12 năm 2011
Số: 564/2010/LVT
STT Tên NVL Đơn vị tính Số lượng
1 Thịt lợn mảnh kg 170
2 Ruột lợn kg 156
3 Ruột cừu kg 325
4 Gia vị tổng hợp túi 250
Dựng vào việc sản xuất sản phẩm.
Người đề nghị Giám đốc duyệt
Biểu số 2:
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
13
Cty CP TM Hương Sơn

Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính.
Số: 03/12
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 Tháng 12 năm 2011
Số: 456/2011/PXK
Nợ TK: 621
Có TK: 152
Họ và tên người nhận: Nguyễn Thị Hoa
Lí do xuất dung: Xuất cho tổ nhồi
Xuất tại kho: Vật liệu
STT
TÊN HÀNG
HOÁ

SỐ

ĐVT
SỐ LƯỢNG
ĐƠN
GIÁ
THÀNH
TIỀN
YÊU
CẦU
THỰC
XUẤT
1 Ruột cừu Kg 170 170 24.052 4.088.840
2 Ruột lợn Kg 156 156 18.000 2.808.000
3 Thịt lợn sạch Kg 325 325 30.257 4.720.092
4 Gia vị tổng hợp Túi 250 250 17.950 4.487.500
Cộng 16.104.432
Phụ trách bộ phận sử dụng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
 Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621- Chi phí NVL trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí( phân
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
14
xưởng, bộ phận sản xuất …)

+ TK 6211: Chi phí NVL trực tiếp cho phân xưởng chế biến
• Kết cấu TK 621 :
Bên nợ TK 621 – NVL trực tiếp Bên có
Giá trị nguyên, vật liệu
xuất dựng trực tiếp cho
chế tạo sản phẩm.
+) Giá trị vật liệu dựng
không hết đem nhập kho
+) Kết chuyển chi phí vật
liệu trực tiếp vào tài khoản
tính giá thành.
• Phương pháp hạch toán :
 Căn cứ hạch toán:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Hóa đơn mua nguyên vật liệu
- Phiếu chi.
- Bảng tổng hợp chi phí thanh toán tạm ứng.
 Trình tự hạch toán
Hàng ngày dựa vào phiếu xuất kho, kế toán định khoản:
Nợ TK 621: Chi phí nguyân vật liệu
Có TK 152: Giỏ trị NVL xuất dùng
Dựa vào phiếu xuất kho số 03/12 kế toán định khoản vào chứng từ ghi sổ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
THÁNG 12/2011
Stt Số
chứng
Ngày
chứng
Diễn Giải TK
nợ

TK

Số phát sinh
Nợ Có
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
15
từ từ

PX456 02/12
Xuất kho ruột cho sx
621 1521
4.088.840 4.088.840
PX456 02/12 Xuất kho ruột cho sx 621 1521 2.808.000 2.808.000
PX456 02/12 xuất thịt lợn sạch cho sx 621 1521 4.720.092 4.720.092
PX456 02/12 Xút gia vị tổng hợp 621 1521 4.487.500 4.487.500

- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 1541 : Kết chuyển giá thành sản xuất chế biến thịt sạch
Có TK 621 ( Chi tiết theo từng đối tượng )
Dựa vào số liệu T12/2011 kế toán thực hiện kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp: Nợ TK 1541 : 21.138.020.371
Có TK 621: 21.138.020.371
Toàn bộ NVL tại phân xưởng lì mổ và phân xưởng pha lọc khi xuất dung
được xuất trực tiếp vào TK 154 khụng qua TK 621.
Nguyên tắc sử dụng NVLlà xuất phát từ nhu cầu sản xuất do đó trên từng
phiếu xuất kho NVL được ghi chép chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất. Ở phòng kế toán, kế toán NVL ghi vào sổ kho, sổ chi tiết tài khoản, sổ tổng
hợp chi tiết TK 621.
Cuối tháng, kế toán kho hàng xuống kho nhận chứng từ và tính giá vật liệu
xuất nhập tồn.

SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
16
Biểu số 3
Công ty CP thực phẩm Hương Sơn
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tháng 12/2011
Đơn vị tính: Kg
Tên vật liệu, sản phẩm hàng hoá: Thịt lợn sạch
Qui cách sản phẩm: Thịt mảnh
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
Số
hiệu
Ngày
tháng
Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
01/12 01/12 Tồn đầu kỳ 55.541
862.2 47 888 087
01/12
PX4
56
01/12

Nhập kho thịt lợn
của cty Minh Hiền
111 56.000 1.786
100.016.000
… ….
02/12 02/12
Xuất kho thịt lợn
cho SX
154 2.648 50.438.097
……. ………………
Tồn cuối kỳ
209 120.7 12084 289 547 209 982.997 12.132.177 812
Người lập bảng Kế toán trưởng Giám đốc
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
17
Căn cứ vào sổ chi tiết NVL, kế toán lập bảng tổng hợp xuất kho NVL cho sản xuất.
Biểu số 4
Công ty CP thực phẩm Hương Sơn
Tổng hợp Nhập –Xuất –Tồn
Kho: Tất cả các kho
Từ ngày: 01/12/2011 đến ngày: 31/12/2011
Stt Mã vật t Tên vật t §vt
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ
Số lîng Giá trị Số lîng Giá trị Số lîng Giá trị Số lîng Giá trị
1 BQ002
Chất bảo quản bombal fesh
AMBA Kg 1 501.12 237 423 498 1 220. 193 319 955 1 603.25 253 788 671
1 117.87 176 954 782
… … … … … … … … … …


106 TLM001 Thịt lợn mảnh siêu nạc Kg 862.2 47 888 087 209 120.7 12 084 289 547 209 982.9 12 132 177 812
. - 178
107 TLM003 Thịt lợn mảnh ( mua ngoài) Kg . 248 22 860.4 1 421 430 170 22 860.4 1 421 430 410
. 8
216 VOG07 Vỏ xúc xích Colagen 22 NB m . 5 670. 15 218 280 3 150. 8 454 600
2 520. 6 763 680
217 VOL Lới gai bọc chân giò m 8 778.08 100 221 866 1 800. 19 000 000 6 037.3 68 044 297
4 540.78 51 177 569
218
VOSEN02
Vỏ chai t¬ng ít tròn
đựng Senf loại 500g bộ 4 888. 8 821 248 . 781. 1 409 447 4 107. 7 411 801
219
VOSEN
F
Vỏ chai t¬ng ít vàng
đựng Senf 250g bộ 4 904. 5 181 912 . . 4 904. 5 181 912
220 VOTUP Vỏ tuýp sernf cái 2 380. 7 170 913 . 700. 2 109 093 1 680. 5 061 820
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
18
Nguyên vật liệu để sản xuất xúc xích khá đa dạng và phong phú, hầu hết là nhập
khẩu do đó việc chấp hành nghiêm chỉnh trong công tác hạch toán NVL là rất quan
trọng. Việc tính toán để xác định thực tế vật liệu xuất dùng trong tháng được kế
toán căn cứ vào số liệu trên chứng từ ghi sổ để vào sổ chi tiết. Sau khi vào sổ chi
tiết TK 152, kế toán lên sổ từng lần xuất dựng vật tư sản xuất được thể hiện trên sổ
chi tiết TK 621(biểu số 3), số tổng cộng cuối kì được ghi trên sổ tổng hợp TK 152,
sổ cái TK 152 (biểu số 4). Cuối mỗi tháng công ty lại tiến hành kiểm kê vật tư tồn
kho để xem số lượng vật tư còn thừa trong sản xuất có nhập lại kho hay chuyển vào
kì sau. Sau đó kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng tính giá thành
vào cuối kỳ hạch toán thể hiện trên (biểu số 5).

Các sổ này được ghi chung cho chi phí NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu.
Ngoài những NVL chính để sản xuất xúc xích, trong quá trình sản xuất còn một số
NVL phụ bị hỏng không sửa chữa được như nhãn mác, túi nilon, đề can xúc
xích….Những khoản thiệt hại này phát sinh không lớn, thường là trong định mức
nên công ty không phải chi phí thờm cho khoản này.
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
19
Biểu số 5:
Công ty Cổ phần Thực Phẩm Hương Sơn
Sổ cái tài khoản
Tài khoản: 621 - Chi phí NVL trực tiếp
Từ ngày: 01/12/2011 đến ngày: 31/12/2011
Số d đầu kỳ: 0
Chứng từ
Khách hàng Diễn giải
TK
®/
Số phát sinh
Ngày Số chứng từ Nợ Có
12/1/2011 101201R
Nguyễn Thị Bích Hằng -
NV118 Xuất kho ruột cho sản xuất 1521 68 867 823
12/1/2011 101201TT Đỗ Thị Thơm - NV137 Xuất kho tem túi cho sản xuất 1521 1 504 354
12/1/2011 101201NVL Trần Xuân Chung - NV106 Xuất kho thịt cho sản xuất 1521 23 284 642
12/2/2011 101202R
Nguyễn Thị Bích Hằng -
NV118 Xuất kho ruột cho sản xuất 1521 77 728 213
12/2/2011 101202TT Đỗ Thị Thơm - NV137 Xuất kho tem túi cho sản xuất 1521 468 655
12/4/2011 101204TT Nguyễn Thị Hoa - NV137 Xuất kho vật tư cho sx 1521 16 104 432
12/4/2011 101201VTP

Nguyễn Thị Bích Hằng -
NV118
Xuất kho vật t phụ cho sản xuất từ ngày 01
đến ngày 05/12/2011 1521 5 297 206
12/5/2011 101204R
Nguyễn Thị Bích Hằng -
NV118 Xuất kho ruột cho sản xuất 1521 77 095 457
12/5/2011 101204NVL Trần Xuân Chung - NV106 Xuất kho thịt cho sản xuất 1521 94 168 013

31/12/2011
101229NVL Trần Xuân Chung - NV106 Xuất kho thịt cho sản xuất thí nghiệm 1521 356 758
31/12/2011
101229NVL Trần Xuân Chung - NV106 Xuất kho thịt cho sản xuất thí nghiệm 1521 4 571 814
31/12/2011
- Kết chuyển CP NVL trực tiếp 6211->1541 1541 16.104.432
…. …. ….

…. …. …. ….
31/12/2011
- Kết chuyển CP NVL trực tiếp 6211->1541 1541 173 136 016
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
20
2.1.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, phụ
cấp đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí

kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực
tiếp sản xuất.
*Tài khoản sử dụng :
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- chi
phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí
+ TK 6221: Chi phí nhân công TT phân xưởng chế biến
+ TK 6222: Chi phí nhân công TT phân xưởng giết mổ
+ TK 6224: Chi phí nhân công TT phân xưởng pha lọc
* Cách tính lương
Việc sử dụng hợp lí lao động trong từng công việc chính là tiết kiệm chi phí
về lao động sống góp phần hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận cho công ty. Để trả
lương chính xác và có hiệu quả các phòng ban, tổ sản xuất đều được phân công
theo dõi lao động. Số ngày làm việc của từng người thể hiện ở bảng chấm công.
Để phù hợp với qui mô và chế độ làm việc, công ty đã sử dụng phương pháp
tính lương sau:
Đối với cán bộ công nhân viên làm việc ở phòng ban trả lương theo thời
gian, còn ở bộ phận sản xuất thì tính lương theo sản phẩm.
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
21
Mức lương ngày của nhân viên trong các phòng ban được tính theo công
thức:
Hệ số lương cấp bậc x Mức lương tối thiểu
Mức lương =
Số ngày công chế độ(26 ngày)
Còn với công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng công ty trả lương theo
sản phẩm là chính. Căn cứ vào bảng kê khối lượng sản phẩm và công việc hoàn
thành, kế toán tính ra số tiền công phải trả cho từng người.
Tổng số lương phải
trả cho công nhân 1

tháng
=
Đơn giá lương sản
phẩm
x
Số lượng sản phẩm
hoàn thành trong
tháng
VD: Đơn giá nhân công tại lò mổ được tính là 30.000 đồng/con
Tổng quỹ lương = 30.000xsố lượng lợn hơi
Z cân lợn mảnh=Tổng quỹ lương/tổng số cân lợn mảnh thành phẩm trong
tháng
Từ mức lương phải trả cho từng công nhân, phòng kế toán lập bảng thanh
toán lương cho từng phân xưởng, tổ đội sản xuất từ đó lập bảng thanh toán lương
cho toàn công ty.
Trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp, bên cạnh chi phí trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất còn bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH,
BHYT, KPCĐ. Công ty đã áp dụng theo qui định của chế độ hiện hành.
Theo Luật BHXH, Luật BHYT, TT 244BTC-2010 và các văn bản pháp luật khác
có liên quan thì tỷ lệ các khoản trích theo lương bao gồm Bảo hiểm xã hội
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
22
(BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Kinh phí công đoàn (KPCĐ) và Bảo hiểm thất
nghiệp (BHTN) giai đoạn từ 2011 trở đi được tính như sau (Nếu không có sửa đổi
bổ sung):
- Tỷ lệ các khoản trích theo lương từ năm 2011
BHXH
(%)
BHYT
(%)

KPCD
(%)
BHTN
(%)
Tổng
(%)
Doanh nghiệp 16 3 2 1 22
Người lao động 6 1.5 1 8.5
Tổng 22 4.5 2 2 30.5
SV: Đặng Thị Hiền_K2LT
23

×