Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

luận văn kế toán Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại nhà máy gạch Tuynel Alpha.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.98 KB, 45 trang )

ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Mục lục

S hi u TKố ệ 24
Tên T i kho nà ả 24
S hi u TKố ệ 24
Tên T i kho nà ả 24
Lo i 1: T i s n l u ngạ à ả ư độ 24
Lo i 3: N ph i trạ ợ ả ả 24
Thu GTGT ph i n pế ả ộ 24
Ph i tr ph i n p khácả ả ả ộ 24
TS th a ch x lýừ ờ ử 24
Kinh phí công o nđ à 24
H ng hoáà 24
Giá mua h ng hoáà 24
Nh c a (V n phòng, kho )à ử ă 25
Máy móc, thi t bế ị 25

Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 TSCĐ Tài sản cố định
2 CCDC Công cụ dụng cụ
3 CBCNV Cán bộ công nhân viên
4 NSNN Ngân sách nhà nước
5 SXKD Sản xuất kinh doanh
6 CFSX Chi phí sản xuất
7 QĐ Quyết định
8 NVL Nguyên vật liệu
9 HĐKT Hợp đồng kinh tế


10 CBTC Báo cáo tài chÝng
11 BTC Bộ tài chính
12 GTGT Giá trị gia tăng
13 TK Tài khoản
14 TSCĐ Tài sản cố định hữu hình
15 N – X -T Nhập – xuất – tồn
16 BHXH
Bảo hiên xã hội
17 BHYT
Bảo hiểm y tế
18 TGNH
Tiền gửi ngân hàng
19 KPCĐ
Kinh phí công đoàn
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
DANH MỤC SƠ ĐỒ
S hi u TKố ệ 24
Tên T i kho nà ả 24
S hi u TKố ệ 24
Tên T i kho nà ả 24
Lo i 1: T i s n l u ngạ à ả ư độ 24
Lo i 3: N ph i trạ ợ ả ả 24
Tiền mặt 24
Tiền gửi NH 24
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 24
Thuế GTGT được khấu trừ 24
Thu GTGT ph i n pế ả ộ 24
Chi phí trả trước 24
Phải trả công nhân viên 24

Ph i tr ph i n p khácả ả ả ộ 24
TS th a ch x lýừ ờ ử 24
Kinh phí công o nđ à 24
H ng hoáà 24
Giá mua h ng hoáà 24
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 25
Loại 4: Vốn chủ sở hữu 25
Loại 2: tài sản cố định 25
Tài sản cố định hữu hình 25
Nh c a (V n phòng, kho )à ử ă 25
Máy móc, thi t bế ị 25
TSC§ vô hình 25
2142 25
Hao mòn TSC§ 25
Hao mòn TSC§ vô hình 25
511 25
Doanh thu 25
521 25
Chiết khấu bán hàng 25
Vay ngắn hạn 25
Mua hàng 25
Chi phí bán hàng 25
Chi phí quản lý DN 25
Tài sản thuê ngoài 25
Ngoại tệ các loại 25
DANH MỤC BẢNG BIỂU
S hi u TKố ệ 24
Tên T i kho nà ả 24
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập

S hi u TKố ệ 24
Tên T i kho nà ả 24
Lo i 1: T i s n l u ngạ à ả ư độ 24
Lo i 3: N ph i trạ ợ ả ả 24
Tiền mặt 24
Tiền gửi NH 24
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 24
Thuế GTGT được khấu trừ 24
Thu GTGT ph i n pế ả ộ 24
Chi phí trả trước 24
Phải trả công nhân viên 24
Ph i tr ph i n p khácả ả ả ộ 24
TS th a ch x lýừ ờ ử 24
Kinh phí công o nđ à 24
H ng hoáà 24
Giá mua h ng hoáà 24
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 25
Loại 4: Vốn chủ sở hữu 25
Loại 2: tài sản cố định 25
Tài sản cố định hữu hình 25
Nh c a (V n phòng, kho )à ử ă 25
Máy móc, thi t bế ị 25
TSC§ vô hình 25
2142 25
Hao mòn TSC§ 25
Hao mòn TSC§ vô hình 25
511 25
Doanh thu 25
521 25
Chiết khấu bán hàng 25

Vay ngắn hạn 25
611 25
Mua hàng 25
641 25
Chi phí bán hàng 25
Chi phí quản lý DN 25
Tài sản thuê ngoài 25
Ngoại tệ các loại 25
LỜI NÓI ĐẦU
Sau gần 2 năm học trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, chuyên ngành Kế
toán, trong quá trình học tập nghiên cứu với sự nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn
của các thầy cô giáo chúng em đã được cung cấp đầy đủ những lý luận, phương
pháp nghiên cứu về hệ thống kế toán.
Như Bác Hồ người lãnh tụ muôn vàn kính yêu của nhân dân Việt Nam đã
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
nói “ Học đi đôi với hành. Vì vậy việc vận dụng lý thuyết vào thực tế là vô cùng
quan trọng không chỉ đối với bản thân em mà đối với tất cả các bạn khác. Vì vậy
thực tập, thực hành kế toán tại doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, là cầu nối giúp
cho chúng em tiếp cận với công việc sau này khi ra trường.
Trong quá trình thực tập tại nhà máy gạch Tuynel Alpha được sự giúp đỡ
tận tình của Thầy giáo Phạm Đức Cường và tập thể cán bộ công nhân viên
phòng Tài chính kế toán của Nhà máy, đã giúp em hoàn thành báo cáo tổng hợp
với nội dung sau.
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản
lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gạch Tuynel Alpha.
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại nhà máy gạch
Tuynel Alpha.
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại nhà máy
gạch Tuynel Alpha.

Với thời gian có hạn, trình độ còn nhiều hạn chế và từ lý thuyết đi vào
thực tế còn nhiều bỡ ngỡ nên bản báo cáo tổng hợp này của em chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, góp ý chân
thành của các thầy cô giáo trong khoa nhất là thầy giáo Phạm Đức Cường và các
cô chỉ, anh chị trong phòng kế toán của nhà máy gạch Tuynel Alpha để bản báo
cáo này của em được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Phần 1
Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và tổ chức
bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gạch Tuynel
Alpha
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy gạch Tuynel Alpha.
1.1.1 Sự ra đời của nhà máy gạch Tuynel Alpha.
Nhà máy gạch Tuynel Alpha thuộc công ty cổ phần đầu tư và xây dung
Ampha. Được thành lập và hoạt động theo giấy phép đăng ký số 0113024733 do
sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 01/09/2003.
Nhà máy nằm ở ven đường trên tuyến đê thuộc xã Hồng Hà - Đan Phượng
- Hà Nội được thành lập ngày 01/09/2003, căn cứ Luật doanh nghiệp số
13/1999/QH10. Đây là một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch
toán độc lập và chịu trách nhiệm trước nhà nước theo luật định nhằm đạt hiệu
quả kinh tế tốt nhất cho nhà máy.
- Tên đơn vị: Nhà máy gạch Tuynel Alpha.
- Địa chỉ: Xã Hồng Hà - huyện Đan Phượng - Hà Nội.
-Điện thoại: 0433.817.317 Fax: 0433.817.314
M· sè thuÕ: 0101214914 - 001
Tài khoản: 2211211020081 - Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Đan Phượng - TP. Hà Nội.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư và xây dung Alpha.
- Trụ sở chính: 152 Yên phụ - Tây Hồ - Hà Nội.

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VN§.
1.1.2 Sự phát triển của nhà máy.
Đầu năm 2005 nhà máy mới bắt đầu đưa vào sản xuất thử nghiệm. Nhà
máy chuyên sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng công nghiệp dân
dụng, sản phẩm chính của nhà máy là các loại gạch với đa dạng những mẫu
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
chủng loại nh gạch 2 lỗ, gạch đặc, gạch rỗng.
Ban đầu khi mới thành lập bị nhân dân địa phương phản đối nên việc sản
xuất không kịp tiến độ, khiến nhà máy gặp nhiều khó khăn. Được sự quan tâm
giúp đỡ ủng hộ của chính quyền địa phương, nhà máy đã tiếp tục xây dựng và
phát triển. Con em của các hộ gia đình gần khu vực nhà máy hầu hết được nhận
vào làm việc với mức lương ổn định. Hiện nay tổng số công nhân viên nhà máy
lên tới 320 người với mức lương bình quân 2.500.000 VN§/1 người / tháng.
Năm đầu việc sản xuất tiêu thụ còn chưa cao, doanh thu đạt được rất thấp.
Nhưng chỉ gần 1 năm sau thì sản phẩm của nhà máy đã có mặt nhiều tỉnh ở miền
Bắc nước ta, có uy tín trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Nhà máy quyết định mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư chiều sâu với các dây truyền công nghệ ngày càng
cao, đời sống người lao động ngày càng được cải thiện.
Ngoài việc đầu tư mở rộng dây truyền sản xuất thì nhà máy cũng đổi mới
công tác quản lý, xây dựng kế hoạch một cách nhanh chóng và hiệu quả, giảm bớt
một số phòng ban không cần thiết, từ đó tiết kiệm được 1 số không ít chi phí quản
lý cho nhà máy. Cho đến nay nhà máy đã ký kết được rất nhiều hợp đồng với các
đối tượng như: Doanh nghiệp tư nhân Đan Phượng, các công trình xây dựng lín.
Mục tiêu của nhà máy đề ra là phải sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt
mẫu mã đẹp, giá cả hợp lý. Sang năm 2011 nhà máy tiếp tục tung ra thị trường
loại sản phẩm mới nhất, giá cả hợp lý nhất, chất lượng đảm bảo nhằm chiếm
lĩnh thị trường rộng lớn, góp phần tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công
nhân viên, đem lại lợi nhuận cao cho nhà máy.

Có thể nói mới thành lập và sản xuất chưa được bao lâu với khó khăn ban
đầu đã được nhà máy khắc phục thì cho đến nay nhà máy cũng đem lại một số
thành tựu đáng kể.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của nhà máy gạch Tuynel
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Alpha.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của nhà máy.
* Chức năng.
Nhà máy gạch Tuynel Alpha là một đơn vị hạch toán độc lập kinh doanh
độc lập có tư cách pháp nhân, chuyên sản xuất các loại gạch, ngãi nung phục vụ
cho các công trình xây dựng với công nghệ sản xuất Italia. Các sản phẩm đều
được làm từ đất và than nh: gạch 2 lỗ, gạch rỗng.
Nhà máy là doanh nghiệp tiến hành sản xuất và cung cấp nhiều sản phẩm
cho ngành xây dựng vì vậy nhà máy đóng góp rất nhiều cho ngành xây dựng
nước ta. Bên cạnh việc tập trung sản xuất, nhà máy luôn có những đóng góp tích
cực trong các hoạt động từ thiện nh: ủng hộ đồng bào bão lũ lụt, trẻ em tàn tật.
* Nhiệm vụ.
- Đảm bảo tới an toàn về lao động trong các phân xưởng.
- Sản xuất nhiều loại gạch bền, đẹp, đảm bảo chất lượng đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trên thị trường.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở tự chủ và tuân thủ
pháp luật trong và ngoài nước theo chế độ pháp luật hiện hành.
- Tuân thủ mọi quy định của nhà nước về quản lý tài chính và làm tròn
nghĩa vụ nộp thuế vào NS nhà nước.
- Quản lý và sử dụng nguồn vốn, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị,
đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, tạo công ăn việc làm cho công nhân viên
trong nhà máy.
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm và kinh doanh nhằm mở rộng thị trường tiêu thu sản phẩm.

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của nhà máy.
Để phù hợp với các chính sách kinh tế xã hội và đứng vững trong nền kinh
tế thị trường những năm gần đây, nhà máy đã đa dạng hoá ngành nghề kinh
doanh:
Sản xuất và mua bán vật liệu xây dựng từ đất sét nung
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ tư vấn thiết kế các nhà máy gạch
ngãi.
Hiện nay sản phẩm chính của Nhà máy là các loại gạch đặc, gạch rỗng 2
lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, gạch lát, gạch 3 lỗ chống nóng, gạch cách âm, ngãi lợp 22v/m
2
,
gạch neltach 250.
Với các màu sắc: đỏ, xám hồng, hồng, sẫm.
Sản phẩm của nhà máy ngày càng được nâng cao về chất lượng, đa dạng hoá về
màu sắc đã ngày càng được ưa chuộng trên thị trường. Với sản phẩm là gạch với
nhiều chủng loại. Phương châm chính của nhà máy là: Chất lượng tốt, mẫu mã
đẹp và giá cả hợp lý, nhà máy gạch hàng năm đã cung ứng một lượng rất lớn
cho các công trình xây dựng tư nhân cũng như nhà nước. Nên nhà máy ngày
càng phát triển, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Vì vậy doanh nghiệp có
vị trí tương đối lớn trong việc xây dựng nói riêng và trong nền kinh tế nói
chung.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy.
Toàn bộ quy trình công nghệ của Nhà máy là một quy trình phức tạp kiểu
chế biến liên tục gồm nhiều công đoạn chế biến nối tiếp nhau theo một trình tự
nhất định. Giữa các giai đoạn có mối tương quan với nhau và cùng tuân thủ các
quy tắc về kỹ thuật, vật liệu, tiêu chuẩn sản phẩm một cách chặt chẽ.
Tất cả các sản phẩm của Nhà máy đều được sản xuất bằng nguyên liệu trong
nước đó là đất sét và than.

quá trình chế biến gia công đất ở Nhà máy gạch Tuynel Alpha:
Mục đích của quá trình chế biến nguyên liệu trước khi tạo hình sản phẩm méc là
nhằm phá vì kết cÂu ban đầu của đất sét nung bằng sức và hệ thống máy móc
thiết bị tạo ra cho phối liệu đồng nhất về thành phần hạt, độ ẩm, làm tăng tính
dẻo của phối liệu, tạo điều kiện tốt cho quá trình tạo hình.
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
(Sơ đồ 1.1): Quá trình chế biến gia công đất ở Nhà máy gạch Tuynel Alpha:
Máy cấp liệu thùng: Máy cấp liệu thùng có nhiệm vụ cung cấp đều đặn
nguyên liệu cho dây chuyền tiếp theo. Tại đây công nhân dùng cuốc, xẻng băm
nhỏ những cục đất trên mặt sàng đạt kích thước < 100mm. Đồng thời kiểm tra
và loại bỏ những tạp chất có hại: đá, gạch, cá, rác…
Băng tải cao su số 1: băng tải này có nhiệm vụ vận chuyển nguyên liệu từ
máy cấp liệu thùng lên máy cán răng.
Máy cán răng: máy cán răng có nhiệm vụ cán, xé những cục đất sét có
kích thước >100mm nhờ 2 quả cán có răng so le, hai quả cán này quay ngược
chiều với vận tốc khác nhau, dưới quả cán có bố trí một hệ thống răng lược để
quét sạch đất dính. Yêu cầu khe hở giữa 2 quả cán: 5 - 10mm
Băng tải cao su số 2: băng tải này có nhiệm vụ tiếp nhận và chuyển tải
nguyên liệu từ máy cán răng lên máy cán thô.
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
Đất ngoài bãi ngâm ủ
phong hóa tự nhiên
Máy ủi
Tưới nước ngâm ủ đạt độ
ẩm 14 – 16%
Máy ủi dồn thành từng
đống 20 – 30 m3 thời gian
từ 3 – 5 ngày
Phong hóa đất đến cỡ hạt

< 100 mm
Qua trình trương nở
Máy ủi cho đất vào nhà
chứa
Tiếp tục ngâm ủ 1 – 2 ngày
Bể chứa máy cấp liệu thăng
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Máy cán thô: máy này có nhiệm vụ cán, xé nhỏ và phá vỡ kết cấu của
nguyên liệu nhờ 2 quả cán có chiều và tốc độ quay khác nhau với khe hở từ 2
-3mm.
Băng tải cao su số 3: có nhiệm vụ chuyển tải nguyên liệu từ máy cán thô
lên máy cán mịn.
Máy cán mịn (máy cán tinh): máy cán mịn có nhiệm vụ tiếp tục cán, xé,
trà xát, miết các cục đất sét đến cỡ hạt theo yêu cầu kỹ thuật, máy cán này còn
có nhiệm vụ làm đồng đều thành phần hoá học, thành phần hạt tăng tính dẻo.
Máy nhào lọc thủ lực: máy này có nhiệm vụ nhào trộn, có bổ sung nước
khi độ ẩm phối liệu chưa đạt yêu cầu và làm cho phối liệu đồng đều về thành
phần hoá, thành phần hạt, độ dẻo phối liệu.
Băng tải cao su số 4: có nhiệm vụ tiếp tục đưa phối liệu đất lên máy nhào
đùn liên hợp có hút chân không.
Máy nhào đùn liên hợp: (có hút chân không): máy này có nhiệm vụ nhào
luyện lần cuối, sau đó đưa nguyên liệu xuống máy đùn qua buồng hút chân
không. Nếu nguyên liệu chưa đạt độ ẩm theo yêu cầu thì tại máy nhào ta có thể
bổ sung một lượng nước để đạt độ ẩm thích hợp cho tạo hình, nguyên liệu đất
được hút với áp suất từ 0,6 - 0,9 atm. Nhờ đó mà lượng không khí trong đất
được thoát ra làm tăng mật độ sít đặc của nguyên liệu, tạo điều kiện cho quá
trình tạo hình, nguyên liệu này được máy đùn ép qua mồm máy bằng hệ thống
trục ruột gà, định hình tạo phôi chuyển tiếp đến bàn cắt gạch tự động.
Máy cắt gạch tự động: có nhiệm vụ cắt phôi đất thành những viên gạch
có kích thước đúng theo yêu cầu của từng loại sản phẩm đã quy định.

Băng tải cao su số 5: băng tải này có nhiệm vụ đưa những viên gạch vừa
mới tạo hình tới người công nhân bắt gạch đưa lên xe bàn chở gạch đem phơi
trên sân cáng kính.
Xe bàn chở gạch: dùng để xếp gạch mộc đem phơi.
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Phơi trên sân cáng kính: trong quá trình phơi trên sân, công nhân phải
thường xuyên đảo để gạch mộc khô đều, sau đó thu gom những viên gạch méc
có độ ẩm đạt khoảng w <12% xếp lên xe goòng đưa vào hầm sấy tuynel.
Xếp goòng: xe dùng để xếp gạch mộc phơi đạt tiêu chuẩn đưa vào hầm
sấy tuynel.
Hầm sấy tuynel: mục đích của quá trình sấy trong hầm tuynel là làm cho
lượng nước liên kết lý học trong gạch méc thoát ra hoàn toàn để gạch méc sau
sấy đạt W<1 – 3% tạo điều kiện tốt cho quá trình nung sản phẩm. Nguyên tắc
của quá trình sấy là chất tải nhiệt (không khí nóng) đi ngược chiều vật liệu sấy
(sản phẩm méc).
Lò nung tuynel: Sau khi gạch mộc được sấy từ hầm tuynel thì được
chuyển vào lò nung tuynel để tạo ra sản phẩm.
Phân loại (ra lò): sau khi sản phẩm ra lò được bộ phận KCS của Nhà máy
tiến hành phân loại, đánh giá chất lượng từng loại sản phẩm. Các sản phẩm đạt
tiêu chuẩn thì được đưa ra bãi thành phẩm.
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
(Sơ đồ 1.2): Quy trình công nghệ sản xuất gạch của Nhà máy.
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
Đất sét đã phong hoá, ngâm
ñ
Máy cấp liệu thùng
Băng tải cao su số 1
Máy cán răng

Băng tải cao su số 2
Máy cán thô
Băng tải cao su số 3
Máy cán mịn
Máy nhào lọc thủ lực
Băng tải cao su số 4
Máy nhào đùn liên hợp
Máy cắt gạch tự động
Băng tải cao su số 5
Xe bàn chở gạch
Phơi trên sân cáng kính
Xếp goòng
Hầm sấy tuynel
Lò nung tuynel
Phân loại (ra lò)
Pha
than
Bãi thành phẩm
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh của nhà máy
gạch Tuynel Alpha.
Để tiến hành quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhà máy, nhà
máy phải bố trí sao cho hợp lý và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Do vậy mô hình tổ chức bộ máy quản lý bao gồm:
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Nhà máy gạch Tuynel Alpha.
(Sơ đồ 1.3): Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Nhà máy gạch Tuynel Alpha.
* Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý.
Là một thành viên (chi nhánh) của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
Alpha nên Nhà máy gạch tuynel Alpha chịu sự chỉ đạo trực tiếp của công ty
nhưng Nhà máy vẫn là một đơn vị hoạt động độc lập và có một bộ máy quản lý

riêng cho mình, hiện đang hoạt động rất hiệu quả. Dưới đây là chức năng nhiệm
vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa các phòng ban, bộ phận
trong nhà máy.
Giám đốc Nhà máy: Là người đứng đầu Nhà máy, có chức năng điều hành
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
Giám đốc Nhà máy
PG§ nội vụ PG§ sản
xuất
P tổ
chức
hành
chính
P kế
hoạch,
đầu tư
P tài
chính
kế toán
P vật
tư,
vận
tải
P kỹ
thuật,
ban
KCS
PX

điện
PX

sản
xuất
1, 2
Tổ
sản
xuÊt
méc
Tổ
phơi
Tổ
xÕp
goßng
Tổ
đốt
Tổ
ra
goßng
Tổ

®iÖn
Tổ
máy
đi
Tổ
bèc
g¹ch
PX
chế
biến
tạo

hình
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
chung toàn bộ hoạt động kinh doanh của nhà máy, có trách nhiệm quản lý vĩ mô
và đưa ra các quyết định chung cho toàn bộ nhà máy.Chịu sự chỉ đạo của ban
lãnh đạo công ty, báo cáo lên công ty tình hình của nhà máy.
Phó giám đốc nội vụ: Điều hành và quản lý các phòng nh phòng tổ chức
hành chính, phòng kế hoạch đầu tư, phòng tài chính kế toán có trách nhiệm báo
cáo lên Giám đốc mọi hoạt động của nhà máy.
Phó giám đốc sản xuất: Là người quản lý, giúp việc cho Giám đốc điều
hành hoạt động các phòng ban vật tư vận tải, phòng kỹ thuật - ban KCS và các
phân xưởng sản xuất như: phân xưởng cơ điện, phân xưởng sản xuất 1,2, phân
xưởng chế biến tạo hình đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh thực hiện đều
đặn và có kế hoạch thống nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo mục tiêu
nhà máy đề ra.
Phòng kế hoạch đầu tư:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm, kế hoạch phát triển
Nhà máy.
Xây dựng các định mức vật tư kỹ thuật, giúp quản lý việc thực hiện quy
trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật và các chỉ tiêu kỹ thuật trong sản xuất của
Nhà máy.
Phòng tổ chức hành chính lao động:
Công tác hành chính, quản lý công nhân viên trong nhà máy, công tác tổ
chức lao động: tuyển chọn, theo dõi, quản lý nhân sự toàn bộ nhà máy, tổ chức
việc ký kết hợp đồng đối với người lao động, giúp Giám đốc quản lý hành chính
như các con dấu, công văn đi, công văn đến, chuẩn bị các điều kiện để hội họp,
hội nghị, tiếp khách và thực hiện các chế độ chính sách hiện hành.
Phòng tài chính kế toán:
Có chức năng quản lý hoạt động tài chính của nhà máy, tổ chức hạch toán,
ghi chép sổ sách các chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành, thu thập, xử lý và
cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Nhà máy.

Lập kế hoạch và biện pháp quản lý các nguồn vốn nhằm đạt hiệu quả cao
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
nhất trong sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra giám sát việc tiêu thụ sản phẩm và hoạt động kinh doanh khác.
Việc thực hiện các hợp đồng mua bán với khách hàng, giám sát chặt chẽ
tình hình thực hiện các chỉ tiêu, tham mưu cho lãnh đạo kịp thời có những quyết
định chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phòng vật tư vận tải:
Quản lý tài sản trong kho của Nhà máy đảm bảo chính xác và trung thực.
Khai thác và cung ứng toàn bộ vật tư, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất
kinh doanh và xây lắp toàn Nhà máy.
Quản lý và chủ động khai thác có hiệu quả các phương tiện vận tải thuộc
phòng ban quản lý phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật, ban KCS: có nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cải tiến kỹ thuật vào sản xuất. Chịu trách nhiệm về chất
lượng nguyên nhiên vật liệu, thiết bị nhập về Nhà máy và theo dõi kiểm tra chất
lượng bán thành phẩm, thành phẩm trước khi nhập kho.
Phân xưởng chế biến tạo hình: Làm các công việc chính để tạo ra gạch
thô ban đầu.
Phân xưởng cơ điện: Có chức năng bảo dưỡng sửa chữa các loại máy
móc, công cụ, dụng cụ trong phân xưởng.
Phân xưởng sản xuất: Thực hiện sản xuất các sản phẩm là gạch xây 2 lỗ,
gạch ốp lát… trong phân xưởng chia thành nhiều tổ tương ứng với các giai đoạn
của quy trình sản xuất như:
+ Tổ sản xuất méc: Là bộ phận
+ Tổ phơi: Có nhiệm vụ phơi gạch ít cho khô.
+ Tổ xếp goßng: VËn chuyển gạch lên lò.
+ Tổ đốt: Có nhiệm vụ nung gạch cho đến khi gạch chín.
+ Tổ ra goßng: Có nhiệm vụ vận chuyển gạch ra lò.

+ Tổ cơ điện: Cung cấp các thông tin về nguyên liệu, tình hình máy móc
cho người quản lý, bộ phận trực ca cơ khí, sửa chữa điện những máy móc thiết
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
bị khi bị háng, đảm bảo an toàn về điện cho công nhân viên.
+ Tổ máy đi: có nhiệm vụ đi đất
+ Tổ bốc gạch: có nhiệm vụ vận chuyển gạch từ lò đến kho thành phẩm.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của nhà máy.
Với việc tổ chức bộ máy quản lý, nhà máy đã đem lại hiệu quả kinh tế cao
cùng với sự lỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy
nên đã đạt được những thành tựu đáng kể. Cụ thể nh sau:
1.4.1. Kết quả kinh doanh của 1 số năm gần đây.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
S
TT
Chỉ Tiêu §VT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Tổng sản lượng Ngh×n
Viªn
20.450 21.800 23.500
2 Tổng doanh thu Đồng
14.398.484.226 15.423.176.325 16.421.154.211
3 Số lượng lao động Người 230 280 320
4 Thu nhập bình quân Đồng
2.547.650 2.721.320 3.015.785
5
Số vốn
kinh doanh
đồng 23.926.197.466 24.100.515.221 25.000.000.000
6 Thu nhập chịu thuế đồng 490.245.127 501.634.175 560.781.200

Qua bảng biểu trên ta thấy tổng sản lượng của nhà máy không ngừng tăng
qua các năm. Năm 2008 nhà máy đạt 20.450 nghìn viên, nhng đến năm 2010
tăng nên 23.500 nghìn viên tăng 1,2% so với năm 2008 và tăng 1,08% so với
năm 2009. Đáp ứng được nhu cầu thi trường bằng chất lượng kiểu dáng, mẫu
mã, do đó doanh thu của nhà máy không ngừng tăng qua các năm qua.
Doanh thu thuần năm 2009 tăng 1.024.692.099(đồng) so với năm 2008,
tương ứng với tăng 7.11%. Doanh thu năm 2010 tăng 997.977.886(đồng) so với
năm 2009, tương ứng với tăng 6.47%. Cho thấy thời gian qua Nhà máy đã có
những nỗ lực trong việc mở rộng phát triển quy mô hoạt động sản xuất kinh
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
doanh. Tuy nhiên tốc độ tăng năm 2010 lại nhỏ hơn tốc độ tăng năm 2009 nên
trong thời gian tới Nhà máy cần cố gắng hơn nữa để đạt hiệu quả kinh doanh tốt
hơn.
Điều đáng nói ở đây doanh thu tăng, sản lượng làm ra cũng tăng nhng số
lượng lao động tăng chậm điều đó chứng tỏ nhà máy đã đầu tư dây truyyÒn sản
xuất và người lao động trong nhà máy không ngừng tăng. Đây là tín hiệu đáng
mừng cho doanh nghiệp, nhờ thế mà thu nhập bình quân của người lao động
không ngừng tăng qua các năm 2008 chỉ đạt 2.547.650 đồng, đến năm 2010 tăng
nên 3.015.785 đồng với mức tăng 468.135 đồng.
+ Với số vốn kinh doanh ngày càng tăng chứng tỏ doanh nghiệp ngày
càng mở rộng quy mô sản xuất và chú trọng đến cải tiến kỹ thuật, công nghệ.
+ Doanh thu bán hàng hàng năm đều tăng khẳng định uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường lớn, nhu cầu mua hàng của thị trường ngày càng tăng.
+ Thu nhập chịu thuế cũng ngày càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoàn
thành tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước.
+ Số lượng công nhân ngày càng tăng, thu nhập ngày càng cao khẳng định
doanh nghiệp ngày càng mở rộng làm ăn tốt tạo được nhiều công việc làm cho
xã hội.
→ Từ những đánh giá trên chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng phát triển.

Phần 2
Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán
tại nhà máy gạch Tuynel Alpha
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy.
* Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại nhà máy.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý nên công tác kế toán
của Nhà máy được tổ chức theo mô hình tập trung tại phòng kế toán của Nhà
máy. Tất cả các công tác kế toán sẽ được thực hiện tại đây, từ việc tiếp nhận xử
lý chứng từ, vào sổ, lập và phân tích báo cáo cho tới việc hướng dẫn kiểm tra
đôn đốc công tác kế toán. Phòng kế toán của Nhà máy gồm kế toán trưởng và 6
kế toán viên.
(Sơ đồ 2.1): Tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy gạch Tuynel Alpha.

* Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận phần hành kế toán
Mỗi kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng song lại có mối quan hệ mật
thiết với nhau và chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn chung của kế toán trưởng.
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước ban Giám đốc về công tác tài
chính của nhà máy, có nhiệm vụ kiểm tra số liệu, đôn đốc mọi người chấp hành
các nội quy theo chế độ kế toán hiện hành, điều hành toàn bộ công tác kế toán
tại Nhà máy, chỉ đạo phối hợp thống nhất trong phòng tài chính kế toán giúp
Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế toàn bộ Nhà máy như phục vụ sản xuất
và đầu tư vốn sao cho có hiệu quả. Tổ chức hạch toán kế toán trong Nhà máy.
Cùng với phòng kế hoạch lập kế hoạch về tài chính. Lập kế hoạch trả nợ ngân
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
Kế toán trưởng
Kế
toán
thanh

toán
Kế
toán
vật t
TSC§
Kế
toán
tiÒn
l ¬ng
Kế
to¸n
tËp
hîp
CPSX

tÝnh
gi¸
Kế
to¸n
tiªu
thô
Kế
toán
tổng
hợp
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
hàng và thanh toán với khách hàng. Tổ chức và quản lý công tác báo cáo thống
kê với cấp trên và Nhà nước. Công bố kê khai kết quả sản xuất kinh doanh hàng
tháng, quý, sáu tháng và cả năm. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các vấn đề
trong phạm vi quyền hạn được giao.

- Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết hoạt động thu chi trong đơn vị.
Hàng ngày báo cáo về tổng thu, tổng chi và tồn quỹ cho kế toán trưởng, hàng
tuần có báo cáo bằng văn bản trình lên giám đốc.
Viết phiếu thu, phiếu chi phải chính xác rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ nội dung,
đúng đối tượng, chữ ký, họ tên đầy đủ.
- Kế toán vật tư TSC§: Kiểm tra và giám sát tình hình nhập, xuất, tồn
kho nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ trong Nhà máy.
Theo dõi tình hình biến động tăng giảm TSC§ và trích khấu hao TSC§
theo từng quý và cả năm.
Hàng tháng tính và lập báo cáo nhập, xuất, tồn kho. Định kỳ đối chiếu với
thủ kho. Cuối mỗi quý, sáu tháng và cuối năm tổ chức kiểm kê thực tế và có báo
cáo trình lên lãnh đạo.
Lập bảng kê, bảng phân bổ nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay
thế và bảng tính khấu hao TSC§ và chuyển cho kế toán tổng hợp để tập hợp chi
phí sản xuất cho sản phẩm.
Lập tờ khai thuế GTGT đầu vào kịp thời và chuyển cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ trả lương và các khoản trích theo
lương của cán bộ, công nhân, theo dõi các chế độ, chính sách hiện hành về tiền
lương và các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, tiền làm thêm giờ của công nhân viên.
Sau đó hạch toán vào các sổ có liên quan.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tập hợp chi phí và phát sinh trong kỳ nh: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Từ đó tính giá thành
sản phẩm và phản ánh vào các tài khoản có liên quan.
- Kế toán công nợ: Hàng ngày nhận phiếu giao hàng từ kế toán thành
phẩm (gồm có phiếu giao hàng và biên bản nhập hàng trả lại của khách hàng) và
phiếu thu tiền từ kế toán thanh toán để vào sổ một cách chính xác, đầy đủ, kịp
thời để làm công nợ cho khách hàng.
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập

Mở sổ chi tiết theo dõi công nợ chi tiết cho từng đối tượng. Phân loại và đánh
giá được khoản nợ trên cơ sở đó xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi
hoặc có biện pháp xử lý.
Định kỳ vào ngày 10, 20 hàng tháng làm văn bản đôn đốc thu hồi công nợ
tổng hợp chuyển đến cho bộ phận bán hàng để khống chế công nợ, chuyển cho
kế toán trưởng và giám đốc nhà máy để đôn đốc thu hồi công nợ.
Cuối kỳ chuyển bảng kê công nợ cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán tổng hợp: Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí. Sô dụng
phương pháp tập hợp chi phí theo từng khoản mục cho từng sản phẩm để hạch
toán chi phí sản xuất chính xác. Xác định sản lượng và chi phí sản phẩm dở
dang, lập báo cáo giá thành đúng kỳ hạn, đúng chế độ.
Tập hợp kết quả hạch toán của từng phần hành kế toán và kiểm tra việc
thực hiện các định mức chi phí cho từng đối tượng sản phẩm.
Lập báo cáo và phân tích tình hình sử dụng chi phí so sánh với dự toán đưa
ra những đánh giá phục vụ cho việc đề ra kế hoạch sử dụng chi phí hợp lý và tiết
kiệm.
Lập BCTC theo đúng quy định mà Bộ Tài chính yêu cầu.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại nhà máy.
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Hiện nay công tác kế toán tại Nhà máy gạch Tuynel Alpha đang vận dụng
chế độ chứng từ, tài khoản, sổ sách và các báo cáo kế toán theo quyết định
15/2006/Q§ - BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán là Việt Nam đồng.
Kỳ kế toán tại nhà máy hạch toán theo tháng.
Niên độ kế toán áp dụng thống nhất theo quy định của nhà nước, tính theo
năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Kỳ kế toán tại nhà máy hạch toán theo tháng.
Nhà máy tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính khấu hao TSC§: phương pháp đường thẳng.

Hình thức kế toán: Nhà máy áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Một trong những đặc trưng của hạch toán kế toán là ghi nhận thông tin
phải có căn cứ chứng từ. Chứng từ kế toán là bằng chứng xác minh nội dung
nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Phương pháp chứng từ kế toán là một
công việc chủ yếu của tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị.
Sau đây là danh mục một số chứng từ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng
theo chế độ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 và
ban hành theo các văn bản luật khác.
(Bảng 2.1): Danh mục một số chứng từ kế toán
TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU
I. Bán hàng
1 Bảng thanh toán tiền hàng đại lý, ký gửi 01- BH
II. Tiền tệ
1 Phiếu thu 01- TT
2 Phiếu chi 02- TT
3 Giấy đề nghị tạm ứng 03- TT
4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04- TT
5 Giấy đề nghị thanh toán 05- TT
6 Biên lai thu tiền 06- TT
III. Lao động tiền lương
1 Bảng chấm công 01a-LĐTL
2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LĐTL
3 Bảng thanh toán tiền lương 02- LĐTL
4 Phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành 05- LĐTL
5 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ 06- LĐTL
6 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07- LĐTL
7 Hợp đồng giao khoán 08- LĐTL

8 Bảng thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao
khoán
09- LĐTL
9 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10- LĐTL
10 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 11- LĐTL
IV. Tài sản cố định
1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01- TSCĐ
2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02- TSCĐ
3 Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ 06- TSCĐ
* Quy trình kế toán trong nhà máy được tổ chức quản lý theo các bước sau:
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán: kiểm tra, xác minh chứng từ
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
xem có trung thực, có hợp lệ, có đúng chế độ thể lệ kế toán hay không để dùng
làm chứng từ kế toán.
- Cập nhật chứng từ: Các kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép nội dung
thuộc phần công việc mình được giao như số vật tư, hàng hoá nhập, xuất, tồn, số
tiền thu, chi, các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, các khoản BHYT,
BHXH trích nộp theo lương tổng hợp số liệu và định khoản kế toán.
- Luân chuyển chứng từ: Các chứng từ sẽ được luân chuyển về các bộ phận
được quy định tuỳ theo tính chất và nội dung của từng loại để các bộ phận đó
vào sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu về các thông tin
kịp thời, đầy đủ và chính xác.
- Lưu trữ chứng từ: Bộ phận kế toán tài vụ chịu trách nhiệm về quản lý và
bảo quản hồ sơ tài liệu phòng mình và các chứng từ kế toán một cách khoa học,
có hệ thống và đầy đủ theo đúng quy định, dễ tìm khi cần sử dụng.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
* Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng:
+ Hệ thống tài khoản của nhà máy sử dụng được lập dựa theo quyết định
15/2006 - Q§/BTC ban hành ngày 20/03/2006.

Tài khoản tổng hợp gồm có một số tài khoản sau:
+ Tài khoản loại 1: TK111(Tiền mặt); 112(Tiền gửi); 131(Phải thu),
TK133( Thuế GTGT được khấu trừ), TK142(Chi phí trả trước), TK
152(Nguyên liệu vật liệu). TK 154(Chi phí SXKD dở dang). TK155(thành
phẩm),
+ Tài khoản loại 2: TK211(TSC§HH); TK214(Hao mòn TSC§).
+ Tài khoản loại 3: TK331(Phải trả); TK333(Thuế vÌ các khoản phải nộp
N.N); TK334(Phải trả công nhân viên); 338(Phải trả, phải nộp khác); TK
341(Vay dài hạn)
+Tài khoản loại 4: TK411( Ngồn vốn kinh doanh).
+ Tài khoản loại 5: TK511(Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ);
TK512(Doanh thu nội bộ); TK515(Doanh thu hoạt động tài chính)
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
+ Tài khoản loại 6: TK621(Chi phí nguyên vật liệu, trực tiếp); TK622(Chi
phí nhân công, trực tiếp); TK627(Chi phí sản xuất chung); TK641(Chi phí bán
hàng); TK642(Chi phí quản lý doanh nghiệp)
+ Tài khoản loại 7: TK711( Thu nhập khác)
+ Tài khoản loại 8: TK811( Chi phí khác); TK821(Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp)
+ Tài khoản loại 9: TK 911(Xác định kết quả kinh doanh)
* Hệ thống Tài khoản kế toán nhà máy sử dụng:
Số hiệu
T
K
Tên Tài khoản Số hiệu
TK
Tên Tài khoản
Loại 1: Tài sản lưu động Loại 3: Nợ phải trả
111

1111
Tiền mặt
Tiền Việt nam
315 Nợ dài hạn đến hạn trả
331 Phải trả cho người bán
112
1121
Tiền gửi NH
333
Thuế và các khoản phải nộp
Nhà nước
133
Thuế GTGT được khấu trừ
3331
33311
33312
3333
3334
3338
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT hàng N. khẩu
Thuế XNK
Thuế thu nhập DN
Các thuế khác
1331 Thuế GTGT được khấu trừ
của hàng hoá, dịch vụ
1421
Chi phí trả trước
334

Phải trả công nhân viên
338
3381
3382
3383
3384
3388
Phải trả phải nộp khác
TS thừa chờ xử lý
Kinh phí công đoàn
BHXH
BHYT
Phải trả khác
156
1561
1562
Hàng hoá
Giá mua hàng hoá
Chi phí thu mua hàng hoá
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B
ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
Loại 4: Vốn chủ sở hữu
Loại 2: tài sản cố định
411 Nguồn vốn kinh doanh
211
2112
2113

2115
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa (Văn phòng, kho )
Máy móc, thiết bị
Thiết bị, dụng cụ quản lý
412 Chênh lệch đánh giá lại tài
sản
413 Chênh lệch tư giá
415 Quỹ dự phòng tài chính
421 Lợi nhuận chưa phân phối
213
TSC§ vô hình
431 Quỹ phúc lợi khen thưởng
214
2141
2142
Hao mòn TSC§
Hao mòn TSC§ hữu hình
Hao mòn TSC§ vô hình
511 Doanh thu
521 Chiết khấu bán hàng
311
Vay ngắn hạn 611 Mua hàng
341
Vay dài hạn
632 Giá vốn hàng hoá
515
Thu nhập hoạt động tài chính 641 Chi phí bán hàng
711
Các khoản thu nhập bất

thường
642
Chi phí quản lý DN
635 Chi phí hoạt động tài chính 001
Tài sản thuê ngoài
811 Chi phí bất thường 007
Ngoại tệ các loại
911 Xác định kqu¶ kinh doanh 009 Nguồn vốn khấu hao cơ
bản
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn
toàn khác nhau có thể áp dụng một trong bốn hình thức sau:
- Nhật Ký Chung
- Nhật Ký Sổ Cái
Nguyễn Thị Thủy Kế toán A1 - Khoá 10B

×