Tải bản đầy đủ (.doc) (166 trang)

luận văn kế toán Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH khí đốt Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.85 KB, 166 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Lời mở đầu
Kế toán là một trong những thực tiễn quan trọng nhất trong quản lý kinh
tế. Mỗi nhà đầu tư hay một cơ sở kinh doanh cần phải dựa vào công tác kế toán
để biết tình hình và kết quả kinh doanh.
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển với nhiều thành phần kinh tế
khác nhau tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trẻ ra đời làm cho sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để giữ được vị trí của mình
trên thị trường bắt buộc các doanh nghiệp phải tăng cường đổi mới công nghệ
sản xuất, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đồng thời cũng cần phải
chú trọng công tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế để đảm bảo thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả cao. Để làm được điều này, các nhà
quản lý của doanh nghiệp phải luôn luôn nắm bắt được một lượng thông tin kinh
tế cần thiết như là: các thông tin về thị trường, về giá cả, các thông tin trong nội
bộ doanh nghiệp như thông tin về năng suất lao động, dự trữ vật tư, giá thành và
tiền vốn, lợi nhuận… và kế toán là người có thể cung cấp những thông tin này
một cách chính xác nhất, kịp thời và đầy đủ nhất. Muốn kế toán phát huy được
hiệu quả của mình thì các doanh nghiệp phải áp dụng được các chế độ chính sách
kế toán mà nhà nước ban hành vào con đường kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp.
Công việc kế toán có nhiều khâu, nhiều phần hành và đòi hỏi sự chính xác
cũng như trung thực cao, giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ hữu cơ,
chúng luôn gắn bó với nhau tạo thành một thể thống nhất, một hệ thống đồng bộ
trong quản lý. Việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý và phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những cơ sở quan
trọng cho việc chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Quy -1 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn ngoài kiến thức cơ bản được học
trong nhà trường, bản thân cần tìm hiểu thêm về thực tế để bổ sung và trau dồi vốn
kiến thức của mình em đã lựa chọn viết về : “Thực trạng công tác kế toán tại


công ty TNHH khí đốt Thăng Long” cho báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về công ty TNHH khí đốt Thăng Long.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại công ty TNHH khí đốt Thăng
Long.
Chương 3: Một số nhận xét chung và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tại công ty TNHH khí đốt Thăng Long.
Qua thời gian thực tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô để báo cáo của
em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội , ngày 20 tháng 07 năm 2011
Sinh viên

Nguyễn Thị Quy
SV: Nguyễn Thị Quy -2 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY
TNHH KHÍ ĐỐT THĂNG LONG
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Tên và địa chỉ của công ty
- Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH KHÍ ĐỐT THĂNG LONG
- Tên viết tắt: THANG LONG CO. , LTD
- Điện thoại : 04.33765339
- Fax: 0433765338
- Địa chỉ: Số 10 – Chu Văn An – Yết Kiêu – Hà Đông - Hà Nội.
- Địa chỉ nhà máy: Cụm CN Gas Lưu Xá – Quất Động – Thường Tín – Hà Nội.
- Mã số thuế: 0500468558
1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quả trình hình
thành và phát triển
Công ty TNHH khí đốt Thăng Long được thành lập vào cuối năm 2005.

Là công ty TNHH có từ 2 thành viên trở nên. Trước đây công ty chỉ là một cửa
hàng kinh doanh nhỏ. Đến tháng 9/2005 nhờ nắm bắt được đặc điểm của thị
trường tiêu thụ, cũng như các yêu cầu của việc phát triển kinh doanh, công ty
TNHH khí đốt Thăng Long đã chính thức đi vào hoạt động.
Ban đầu cơ sở vật chất của công ty còn hạn chế, trụ sở giao dịch văn
phòng tại địa chỉ số 10 Chu Văn An – Yết Kiêu – Hà Đông – Hà Tây. Năm 2006
công ty tiến hành xây dựng mở rộng quy mô và thành lập một nhà máy chiết nạp
gas, sơn sửa vỏ bình tại khu công nghiệp Quất Động – Thường Tín – Hà Tây.
Cùng với sự thay đổi quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, số lượng công nhân
viên tại công ty tăng từ 16 người lên 48 người tính đến tháng 12 năm 2010.
Do mới thành lập nên bước đầu việc kinh doanh không tránh được những
khó khăn, từ khi chuyển sang hình thức công ty TNHH thì áp lực công việc đối
SV: Nguyễn Thị Quy -3 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
với nhân viên và ban lãnh đạo công ty ngày càng lớn. Tuy vậy, do sự cố gắng
mỗi thành viên trong công ty nên bộ máy quản lý tại công ty đã dần dần đi vào
ổn định. Qua 5 năm hoạt động công ty đã có chỗ đứng trong thị trường và tạo
được niềm tin với các đối tác và các thành viên góp cổ phần. Góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Khả năng hoạt động của công ty trong những năm gần đây không ngừng và
mở rộng phát triển. Công ty đã chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu phát triển
thị phần kinh doanh, trang bị thêm cơ sở vật chất kỹ thuật (Ô tô chở hàng, bồn
chứa gas, trang bị cho bảo hiểm người lao động) đảm bảo điều kiện làm việc tốt
nhất cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Hiện nay công ty có một
khu văn phòng, một xưởng chiết nạp gas, và một xưởng sơn sửa kiểm định vỏ bình
(mở thêm vào năm 2007) tại khu công nghiệp Quất Động - Thường Tín - Hà Nội.
Tháng 12/2007 công ty đã mở thêm xưởng sơn sửa vỏ bình tạo ra một dây
chuyền sản xuất khép kín tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động.
Công ty TNHH khí đốt Thăng Long chuyên kinh doanh các sản phẩm về

gas như bán buôn, bán lẻ chiết nạp Gas, sơn sửa vỏ bình gas, kinh doanh các loại
khí Gas công nghiệp, Gas dân dụng. Các sản phẩm Gas được hoàn thành theo
đơn đặt hàng, trong một hệ thống chiết nạp gas bán tự động với số lượng và chất
lượng đúng theo yêu cầu về chất lượng kỹ thuật.
Như vậy, từ khi được thành lập công ty TNHH khí đốt Thăng Long địa
bàn hoạt động thị trường tiêu thụ của công ty đã được mở rộng tăng tổng doanh
thu cho công ty. Công ty đảm bảo lấy thu bù chi làm ăn có lãi luôn làm tốt nghĩa
vụ tài chính của doanh nghiệp đối với nhà nước, góp phần giải quyết công ăn
việc làm, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội. Bên cạnh đó
công ty đã trích một phần lợi nhuận tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, mua
SV: Nguyễn Thị Quy -4 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
sắm trang thiết bị và khuyến khích nhân viên cả về vật chất, tinh thần. Từ đó tạo
được sự tin tưởng và đoàn kết cho cán bộ công nhân viên toàn công ty.
1. 2 NHỮNG ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
1. 2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH khí đốt Thăng Long có chức năng, nhiệm vụ quản lý và tổ
chức các hoạt động sản xuất chiết nạp gas; mua bán phụ kiện sử dụng gas, sơn
sửa vỏ bình gas; cho thuê nhà xưởng, kho bãi…nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu
thị trường cho người tiêu dùng. Công ty cũng giải quyết công ăn việc làm cho
một số lượng lớn lao động ở mọi trình độ.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh:
STT Tên ngành Mã ngành
1 Mua bán gas, chiết nạp gas
2 Mua bán phụ kiện sử dụng gas, sơn sửa vỏ bình
3 Kinh doanh bếp gas, đồ gia dụng
4 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
5 Sản xuất và mua bán nước tinh khiết
6 Cho thuê nhà kho, nhà xưởng
7 Bốc xếp hàng hóa

8 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa 5224
9 Lắp đặt hệ thống điện 4100
10 Xây dựng nhà các loại 4210
Như vậy, công ty TNHH khí đốt Thăng Long là một doanh nghiệp được
phép sản xuất, kinh doanh trên 10 ngành nghề nhưng hiện nay công ty chỉ
chuyên mua bán, chiết nạp gas; mua bán phụ kiện sử dụng gas, sơn, sơn sửa vỏ
bình gas; cho thuê kho, nhà xưởng và nhận bốc xếp hàng hóa, làm đại lý mua
bán, ký gửi hàng hóa. Các ngành nghề khác giám đốc công ty đang có dự kiến đi
vào hoạt động trong thời gian tới.
Việc đa dạng hóa các ngành nghề sản xuất, kinh doanh của công ty vừa là
một cơ hội, vừa là thách thức lớn. Một mặt, nó tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp có
SV: Nguyễn Thị Quy -5 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
khả năng hoạt động trên nhiều thị trường sản phẩm khác nhau. Song thách
thức đặt ra một việc quản lý nhân sự khi tuyển nhân viên ở nhiều ngành nghề
khác nhau và đánh giá hiệu quả thực hiện của người lao động ở các bộ phận.
Giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp
- Bình chứa gas 12kg.
- Bình chứa gas 45 kg.
- Sơn sửa bình gas; kiểm định an toàn kỹ thuật cho bình mới sơn sửa.
* Thị trường đầu vào của sản phẩm:
- Khí gas: Doanh nghiệp nhập khí gas khí hoá lỏng LPG Công ty liên doanh khí
hoá lỏng Thăng Long.
- Vỏ bình thơ: Do công ty TNHH thiết bị Tổng hợp Đông Anh và Công ty
TNHH Thiên Mã cung cấp.
- Vật liệu sơn sửa vỏ bình.
+ Bi thép: Cung cấp bởi công ty Cổ phần thiết bị công nghệ Triệu Tín
+ Kẽm : Cấp bởi công ty TNHH Inox Việt Nam
+ Sơn : Cung cấp bởi công ty TNHH Đại Phú.
* Thị trường đầu ra của sản phẩm:

- Khí gas:
+ Bình gas được bán tại tất cả các đại lý gas thuộc địa bàn thành phố Hà
Nội, Lào Cai,Yên Bái, Thái Nguyên,Vĩnh Phúc, Điện Biên, Hưng Yên…
- Sản phẩm sơn vỏ bình:
+Xuất cho công ty TNHH một thành viên Gas Hà Nội với sản phẩm vỏ Hà
Nội Gas.
+ Xuất cho công ty TNHH Dầu khí Hà Nội với sản phẩm Vỏ bình gas HP
+ Xuất cho công ty TNHH dầu khí Gia Định với sản phẩm vỏ bình gas CD
+ Xuất cho công ty TNHH Shell Gas Việt Nam với sản phẩm vỏ bình gas
Shell Gas.
SV: Nguyễn Thị Quy -6 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất
Quy trình nhập - xuất hàng chiết nạp gas từ Hải Phòng
Sơ đồ 1.1: Quy trình chiết nạp gas
Ghi chú:
(1) - Gas được xe bồn trở từ Hải Phòng về trạm nạp và xe bồn sẽ được thủ kho
nhập bơm vào bồn Gas lớn của công ty.
(2) - Bộ phận chiết nạp gas sẽ sản xuất từ Gas bồn ra bình 12kg và 45kg và trực
tiếp xuất cho bộ phận thủ kho sản phẩm hoàn thành.
(3) - Bộ phận kỹ thuật kiểm tra chất lượng và độ an toàn của bình gas theo đúng
tiêu chuẩn
(4) - Bộ phận thủ kho sẽ nhập lại sản phẩm hoàn thành và trực tiếp xuất cho bộ
phận bán hàng.
(5) - Bộ phận bán hàng nhận sản phẩm và đem đi giao cho các đại lý, người tiêu
dùng sau đó mang vỏ về nhập kho.
SV: Nguyễn Thị Quy -7 - Lớp KT8E
Bơm vào bồn
Nhập Gas từ Hải Phòng
Bộ phận chiết nạp

(1)
Bộ phận kỹ thuật
Bộ phận kho
Lái xe, bán hàng
(5)
(4)
(3)
(2)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Quy trình nhập - xuất hàng nhà máy sơn
Sơ đồ 1.2: Quy trình sơn sửa vỏ bình gas
Ghi chú:
(1) Các trạm nạp chuyển vỏ về qua cổng bảo vệ làm phiếu nhập
(2) Qua bảo vệ vỏ sẽ được bàn giao cho bộ phận kiểm định và kiểm định sẽ phân loại.
+ Hết hạn kiểm định (không sơn sửa)
+ Còn hạn kiểm định (nhưng sơn sửa lại)
+ Còn hạn kiểm định (hỏng van, không sơn).
+ Hết hạn kiểm định (phiếu xuất cho kiểm định)
+ Còn hạn kiểm định (hỏng van) (phiếu xuất cho kiểm định).
(3) Bộ phận kiểm định sẽ xuất cho bộ phận sơn sửa vỏ bình thủ kho sẻ nhận:
Đã kiểm định, thay van xong sản phẩm hoàn thành.
(4, 5) Thủ kho sẽ trực tiếp nhận vỏ sơn sửa đã hoàn thành và xuất trả lại cho các
trạm theo 2 mặt hàng:
+ Vỏ cũ chỉ sơn sửa
+ Vỏ đã qua kiểm định.
SV: Nguyễn Thị Quy -8 - Lớp KT8E
Bảo vệ công ty
Nhập vỏ từ các trạm
Kiểm định
(1)

Thủ kho
Nhập vỏ đã hoàn thành
Xuất trả lại cho các trạm
(5)
(4)
(3)
(2)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
1.2.3 Mục tiêu và chiến lược phát triển sản phẩm
- Chiếm lĩnh thị trường cung cấp Gas: Phát triển thêm các đại lý khắp các
tỉnh trên cả nước.
- Mở rộng dịch vụ sơn sửa vỏ bình cho tất cả các hãng Gas.
- Mở rộng thị trường với phương châm “Thuyết phục khách hàng bằng
hiệu quả công việc, bằng sự đồng hành trên mọi chặng đường”. Giá trị của công
ty TNHH khí đốt Thăng Long ngày càng được khẳng định.
- Hàng năm công ty thu về những lợi nhuận rất lớn đồng thời làm cho thu
nhập người lao động cũng tăng lên.
Bảng 1.1: Bảng doanh thu năm 2010 (các khoản mục chính)
ĐVT: đồng
Doanh thu
Doanh thu
triết gas
Sơn sửa vỏ
bình
Thuê kho
bãi
* Doanh thu 145.000.000.000 14.000.000.000 421.200.000
* Chi phí 143.120.000.000 13.500.000.000 0
- Nguyên liệu 141.800.000.000 12.900.000.000 -
- Nhân công 400.000.000 400.000.000 -

- Chi phí bán hàng 420.000.000 0 -
- Chi phí khác 500.000.000 200.000.000 -
* Lợi nhuận trước thuế 1.880.000.000 500.000.000 -
* Thuế TNDN 470.000.000 125.000.000 105.300.000
* Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.410.000.000 375.000.000 315.900.000
(Nguốn số liệu: phòng kế toán)
1.3 CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
13.1. Cơ cấu
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH khí đốt Thăng Long được
tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Cơ cấu này có ưu điểm là việc nắm bắt
SV: Nguyễn Thị Quy -9 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
thông tin giữa giám đốc với các phòng ban chức năng, đơn vị sản xuất nhanh
chóng, chính xác giảm bớt sự rối loạn giữa các bộ phận trực tuyến với bộ phận
chức năng. Giám đốc công ty được sự giúp đỡ giữa các phòng ban về quyết định
sản xuất kinh doanh nên công việc tiến triển có hiệu quả hơn. Mệnh lệnh từ giám
đốc đưa ra được thực hiện nhanh chóng.
Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
(Nguồn phòng tổ chức hành chính)
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc phụ trách chung.
SV: Nguyễn Thị Quy -10 - Lớp KT8E
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
P. K.doanh
- TP. KD
- Nhân viên
P. Kế Toán
- KT Trưởng

- KT viên
P. Kỹ thuật
- TP.K Thuật
- Nhân viên
P. HC NS
- TP. HCNS
- Nhân viên
Tổ sơn
- Tổ trưởng
- Công nhân
Tổ sàn nạp
- Tổ trưởng
- Công nhân
Tổ kho
- Tổ trưởng
- Thủ kho
Tổ bảo vệ
- Tổ trưởng
- Bảo vệ
Tổ lái xe
- Phụ trách xe
- Lái, phụ xe
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty
và là người điều hành về hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, điều hành, quản lý và xử
lý một số công việc được giám đốc ủy quyền. Chịu trách nhiệm trước giám đốc
về công việc được giám đốc phân công.
- Phòng kinh doanh

+ Tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, xác định được đối thủ
cạnh tranh, xu hướng phát triển của thị trường công nghệ.
+ Lập kế hoạch năm, quý, tháng về phát triển kinh doanh trình giám đốc
phê duyệt, lập kế hoạch cho từng cán bộ công nhân viên trong phòng.
+ Tổ chức hoạt động xúc tiến bán hàng, chăm sóc khách hàng cũ, tìm thêm
khách hàng mới, xác định giá bán, đàm phán ký hợp đồng theo sự ủy quyền của
giám đốc.
+ Phân công tổ chức, đánh giá hiệu quả làm việc của nhân viên trong phòng.
+ Định giá bán, trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá Gas.
+ Tìm hiểu thông tin phản hồi từ khách hàng trong việc thực hiện hợp
đồng, hạch toán chi phí phát sinh, lãi lỗ từ hợp đồng.
- Phòng HC - NS:
Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý nhân sự, quản lý và phân
phối nguồn lực, xây dựng và quản lý công tác tiền lương và các chế độ đối với
người lao động như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các chế độ chính sách do
Nhà nước ban hành.
- Phòng kỹ thuật:
SV: Nguyễn Thị Quy -11 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
+ Chịu trách nhiệm kỹ thuật trước giám đốc, thực hiện hướng dẫn các hoạt
động, các quy trình công nghệ theo đúng kỹ thuật, đúng tiêu chuẩn, theo dõi chất
lượng sản phẩm.
+ Giám sát sự hoạt động của các phương tiện máy móc dựng để sản xuất
kinh doanh, hướng dẫn cách vận hành máy móc và bảo trì máy móc cho công
nhân, bảo vệ, lái xe, và phụ xe.
- Phòng kế toán
Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công ty theo đúng nguyên
tắc, quy định của Nhà nước và ban giám đốc của công ty. Hoàn thành việc quyết
toán sổ sách và báo cáo tài chính, lữu trữ và bảo mật hồ sơ, chứng từ. Thực hiện
đúng nguyên tắc về chế độ lương, thưởng theo quy định. Quản lý trực tiếp các

quỹ của công ty theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình tài chính cho giám đốc.
1. 4 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
1.4.1. Đặc điểm tuyển dụng đào tạo
- Toàn bộ số lao động trực tiếp được tuyển dụng từ những lao động phổ
thông tại địa bàn huyện Thường Tín thông qua tuyển dụng trực tiếp và tại các
trung tâm xúc tiến việc làm của tỉnh trên cơ sở điều kiện của công ty đưa ra.
- Những lao động kỹ thuật và cán bộ nghiệp vụ được tuyển dụng từ các
tỉnh: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Phú Thọ trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn đề
ra của công ty.
- Sau khi tuyển dụng số công nhân lao động trực tiếp sẽ được đào tạo nghề
tại chỗ trong vòng từ 1 đến 2 tháng do các cán bộ kỹ thuật của công ty đào tạo,
giám sát.
1.4.2. Phân loại và kết cấu lao động của công ty
SV: Nguyễn Thị Quy -12 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Công ty TNHH khí đốt Thăng Long có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật
trẻ, tính đến ngày 31/12/2010 thì công ty có tất cả 48 cán bộ công nhân viên. Cụ
thể kết cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.2: Bảng phân loại và kết cấu lao động của công ty tại ngày 31/12/2010
Chỉ tiêu
Tháng 12 năm 2010
Số người Cơ cấu (%)
Tổng số lao động 48 100
I. Theo trình độ học vấn:
- Đại học 8 16,67
- Cao đẳng 4 8,33
- Trung cấp và công nhân kỹ thuật 15 31,25
- Lao động phổ thông 21 43,75
II. Theo quan hệ với quá trình sản xuất:
- Lao động trực tiếp sản xuất 30 62,50

- Lao động gián tiếp sản xuất 18 37,50
III. Giới tính:
- Nam 40 83,33
- Nữ 8 16,67
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
Trong đó:
- Bộ phận quản lý: gồm có 3 người có trình độ đại học
- Bộ phận văn phòng: gồm 7 người, trong đó 2 người có trình độ đại học, 2
người trình độ cao đẳng và 3 người trình độ trung cấp. Vì tính chất công việc cần
sự tỉ mỉ và chính xác nên đa phần là nữ giới.
- Bộ phận kinh doanh và bộ phận kỹ thuật: chủ yếu là nam giới, 3 người
có trình độ đại học, 2 cao đẳng. 4 trung cấp.
Tại công ty số lượng lao động trực tiếp chủ yếu là những người có trình độ
phổ thông trung học làm việc chân tay, và phải có đủ sức khỏe để có thể sau khi
san chiết nạp gas có thể luân chuyển bình gas về kho hoặc đưa lên xe mang bán,
do đó toàn bộ công nhân lao động trực tiếp đều là nam giới. Số lượng gồm có 30
người lao động.
SV: Nguyễn Thị Quy -13 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Trong đó:
- Công nhân chiết nạp gas: 11 người (trong đó: 2 người có trình độ trung
cấp, 9 người có trình độ lao động phổ thông).
- Công nhân sơn sửa vỏ bình: 8 người (6 người có trình độ trung cấp cơ
khí, điện nước, 2 người có trình độ phổ thông).
- Lái xe: 10 người
1.5 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.5.1 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Công ty TNHH khí đốt Thăng Long đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình tập trung chuyên sâu mỗi người trong phòng kế toán được phân công phụ
trách công việc nhất định do vậy công tác kế toán tại công ty là tương đối hoàn

chỉnh hoạt động không bị chồng chéo lên nhau. Mọi công tác kế toán đều được
thực hiện ở phòng kế toán từ việc thu nhập, kiểm tra chứng từ, ghi sổ chi tiết đến
việc lập báo cáo kế toán. Đặc trưng của mô hình này là mọi nhân viên trong
phòng kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Cơ cấu bộ máy
kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán
1.5.2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của công ty
SV: Nguyễn Thị Quy -14 - Lớp KT8E
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh toán
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế
toán trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhận. Vì vậy, việc tổ chức cơ cấu bộ
máy kế toán là cần thiết, đảm bảo sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu
quả là nhằm cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác, trung thực
và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và
nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán.
Cụ thể nhiệm vụ của mỗi kế toán viên như sau:
- Kế toán trưởng: Là người có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các công việc
của kế toán, lập và nộp các báo cáo tài chính đúng thời hạn quy định. Kế toán
trưởng là người có trách nhiệm bao quát toàn bộ tình hình tài chính của công ty,
thông báo cụ thể cho giám đốc về mọi mặt hoạt động tài chính.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp toàn bộ các chi phí chung của công ty và các
hoạt động dịch vụ khác của công ty. Giữ sổ cái tổng hợp cho tất cả các phần

hành và ghi sổ cái tổng hợp của công ty.
- Kế toán thanh toán: Ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát
sinh, tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, tiến hành phân bổ các
khoản chi phí lương, chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ theo đúng chế độ kế
toán hiện hành.
- Kế toán vật tư: Cập nhật chi tiết lượng hàng hóa, dụng cụ xuất ra cho các
văn phòng và lượng hàng hóa mua vào của công ty. Dựa vào các chứng từ xuất
nhập vật tư cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
- Thủ quỹ: Phản ánh thu, chi, tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn
quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo tồn
quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
SV: Nguyễn Thị Quy -15 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Hiện nay Công ty TNHH khí đốt Thăng Long đang sử dụng hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ với sự hỗ trợ của phần mềm kế toán.
Hiện nay, công ty đã trang bị máy vi tính ở mọi văn phòng. Tại phòng kế
toán mỗi nhân viên kế toán đều được trang bị một máy tính và được nối mạng
với nhau. Với mục đích làm tăng hiệu quả của bộ máy kế toán trong việc cung
cấp những thông tin đầy đủ và nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho yêu cầu quản
trị, công ty đã đầu tư mua phần mềm kế toán GoldStar cùng với việc áp dụng
Microsoft Excel cho phù hợp, kết hợp với hệ thống máy in, máy fax, đã giảm
bớt rất nhiều công việc ghi chép thủ công cho các kế toán viên. Do vậy việc ghi
sổ hoàn toàn là do kế toán ghi trên máy tính sau đó đến khi quyết toán hoặc lúc
cần thiết kế toán mới in ra thành sổ hoặc những báo cáo tài chính thích hợp.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ như sau:
SV: Nguyễn Thị Quy -16 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Sơ đồ.1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú :

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu kiểm tra
SV: Nguyễn Thị Quy -17 - Lớp KT8E
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ kế toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Ghi chú :
: Nhập số liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
- Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sau đó được dựng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi
làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dựng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát

sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào
sổ cái lập bảng cân đối tài khoản.
- Cuối tháng phải tổng hợp số liệu, khóa sổ và thẻ chi tiết rồi lập các bảng
tổng hợp chi tiết.
- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên số cái và bảng tổng hợp chi
tiết được sử dụng để lập báo cáo kế toán.
SV: Nguyễn Thị Quy -18 - Lớp KT8E
Chứng từ
kế toán
Phần mềm kế toán
Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Báo cáo
tài chính
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Công việc lập, luân chuyển và quản lý chứng từ là do kế toán thủ công
thực hiện. Báo cáo tài chính và các báo cáo tổng hợp khác do mạng máy tính
thực hiện dưới sự kiểm tra, giám sát của các kế toán viên. Các đối tượng kế toán
như hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán đều đã được
mã hóa để chương trình tự động tiến hành.
1.5.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Hệ thống tài khoản sử dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC .
- Niên độ kế toán: là 1 năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
- Kỳ hạch toán: theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ đơn vị sử dụng: VNĐ

- Hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
- Công ty hạch toán tổng hợp: Hạch toán hàng tồn kho, hạch toán chi phí sản
xuất và tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Trị giá vốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.
- Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 25%.
SV: Nguyễn Thị Quy -19 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH KHÍ ĐỐT THĂNG LONG
2.1 Tổ chức kế toán vốn bằng tiền
2.1.1. Kế toán tiền mặt
a) Nội dung
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của công ty bao
gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, tín phiếu và ngân
phiếu. Số tiền mặt tồn quỹ luôn được công ty tính toán định mức hợp lý, mức tồn
quỹ này tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất hoạt động thực tế của công ty.
Công ty sử dụng TK 111 - Tiền mặt, để hạch toán tình hình tăng giảm quỹ
tiền mặt. Tài khoản này được mở chi tiết thành các tiểu khoản để tiện cho việc
theo dõi.
b) Chứng từ và sổ kế toán sử dụng
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng kê vàng bạc, đá quý, Bảng
kiểm kê quỹ, Bảng chi tiết thu chi…
- Sổ kế toán sử dụng: Sổ quỹ tiền mặt, chứng từ ghi sổ…
c) Quy trình hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
SV: Nguyễn Thị Quy -20 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán hạch toán tiền mặt


SV: Nguyễn Thị Quy -21 - Lớp KT8E
TK 111 TK 112
TK 511, 333
TK 141
Rút TGNH về nhập quỹ tiền mặt Gửi tiền vào ngân hàng
Bán hàng Chi tạm ứng
TK 141
Thu hồi tạm ứng
TK 311
Chi trả nợ vay ngắn hạn
TK 138
Các khoản phải thu khác
TK 331
Chi trả người bán
TK 131
Thu nợ và KH trả trước tiền hàng
TK 334
Chi trả lương
TK 338
Chi trả khác
TK 112
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Sổ 1.1.
Đơn vị: Công ty TNHH khí đốt Thăng Long
Địa chỉ: Thường Tín – Hà Nội
Mẫu số: S02a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 01

Ngày 31 tháng 01 năm 2011
Đvt: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ Có
A B C 1
Căn cứ vào bảng kê chứng từ gốc:
Loại chứng từ: Thu tiền mặt
- Đại lý Gas & bếp gas Gia Bảo
thanh toán nợ
- Doanh thu bán hàng hóa
- Thuế VAT phải nộp
- Rút TGNH nhập quỹ tiền mặt
………………………………
111 131
511
3331
112
………
62.750.000
57.045.455
5.704.545
60.000.000
…………
Cộng X X 5.049.399.708
Kèm theo …. Chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2011
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)

(Nguồn: Phòng kế toán)
Sổ 1.2
SV: Nguyễn Thị Quy -22 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Đơn vị: Công ty TNHH khí đốt Thăng Long
Địa chỉ: Thường Tín – Hà Nội
Mẫu số: S02a – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số:…02……
Ngày 31 tháng 01 năm 2011
ĐVT: đồng
Trích yếu Số hiệu tài khoản
Nợ Có
A B C 1
Căn cứ vào bảng kê chứng từ
gốc:
Loại chứng từ: Chi tiền mặt
- Trả tiền mua nguyên vật liệu
- Trả tiền điện, nước
…………………
- Thuế VAT được khấu trừ
- Ứng lương cho CNV
- Trả lương cho cán bộ CNV
- Trả nợ người bán
………………………
152
1547
……………

1331
334
334
331
111 3.895.265.000
5.364.854
…………….
526.112.725
5.000.000
77.219.701
125.650.000
…………
Cộng X X 5.149.177.638
Kèm theo …. chứng từ gốc
Ngày 31 tháng 01 năm 2011
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn số liệu: phòng kế toán)
Sổ 1.3
SV: Nguyễn Thị Quy -23 - Lớp KT8E
Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Đơn vị: Công ty TNHH khí đốt Thăng Long
Địa chỉ: Thường Tín – Hà Nội
Mẫu số: S02b – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm .2011

Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày, tháng
A B 1

01
…….
02
….
31/01/2011
……
31/01/2011
5.049.399.708
…….
5.149.177638
- Cộng tháng
- Cộng lũy kế từ đầu quý
45.324.684.445
- Sổ này có .69. trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 69.
- Ngày mở sổ: 01/01/2011.
Ngày .31.tháng .01.năm 2011
Người ghi sơ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
( Nguồn:Phòng kế toán)
Sổ 1.4
SV: Nguyễn Thị Quy -24 - Lớp KT8E

Báo cáo thực tập tốt nghiệp  Trường TC CN&KTĐN
Đơn vi: Công ty TNHH khí đốt Thăng Long
Địa chỉ: Thường Tín – Hà Nội
Mẫu số: S02c1 – DNN
(Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC
Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
Năm: 2011
Tên tài khoản: 111
ĐVT: đồng
NTG
CTGS
Diễn giải
TK
Đ/Ư
Số tiền
SH NT Nợ Có
A B C D E 1 2
31/01
31/01
31/01
01
01
02
31/01
31/01
31/01
Số dư đầu năm
Đại lý Gas & bếp gas
Gia Bảo thanh toán nợ

- Doanh thu bán hàng
hóa
- Thuế VAT phải nộp
Rút TGNH về nhập
quỹ tiền mặt
Trả tiền mua nguyên
vật liệu
………
131
511
3331
112
152
….
553.105.301
62.750.000
57.045.455
5.704.545
60.000.000
3.895.265.000
Cộng số phát sinh xxx 5.549.399.708 5.149.177.638
Số dư cuối tháng xxx 453.327.371
Sổ này có 69 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 69
Ngày mở sổ: 01/01/2011
Ngày .31.tháng 01.năm 2011.
Người ghi sổ
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Giám đốc

(ký, họ tên, đóng dấu)
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán)
2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
a) Nội dung
SV: Nguyễn Thị Quy -25 - Lớp KT8E

×