Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh địa ốc hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.34 MB, 86 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
LỜI CẢM ƠN!
– Đầu tiên, chúng em xin chân thành cảm ơn đến thầy Th.S Đỗ Hoàng Hải đã hỗ trợ
nhóm em Thực Tập Tốt Nghiệp bằng sự nhiệt tình, tận tâm trong việc tìm kiếm những
địa điểm thực tập tốt, bên cạnh đó là những lời nhắc nhở động viên, những chia sẻ kinh
nghiệm quý báu khi chúng em lần đầu ra công trường thực tế.
– Chúng em cũng xin cảm ơn các anh giám sát trong công trường rất nhiệt tình
hướng dẫn, chỉ bảo và củng cố kiến thức của anh Nguyên, Trung, Nhật, Cường, Huy,
Duy cho chúng em trong suốt quá trình thực tập. Trong thời gian thực tập, các anh đã tạo
điều kiện thuận lợi nhất để em có thể học hỏi, làm việc và chứng kiến những quy trình,
trình tự công việc trong công trường. Những kinh nghiệm này là vô cùng có ích cho quá
trình làm việc sau này.
– Sau hơn 2 tháng tham gia thực tập tại công trường, chúng em đã học hỏi được
nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em không có cơ hội tiếp cận.
Qua quá trình thực tập đã giúp chúng em hệ thống lại kiến thức và đối chiếu với thực tế
công trường để trang bị những kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp sau này.
– Do những kiến thức học được từ nhà trường còn nhiều thiếu sót, cũng như kinh
nghiệm đi thực tế công trường chưa có nhiều nên trong thời gian thực tập và làm báo cáo
không khỏi gặp phải những sai sót, mong thầy và các anh góp ý để chúng em có thể hoàn
thiện mình hơn.
– Cuối cùng chúng em xin gởi lời chúc sức khỏe và thành công nhất đến thầy Th.S Đỗ
Hoàng Hải và các anh chị hiện đang công tác tại công trình.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2015
TM Nhóm – Nhóm trưởng
Nhóm 3 Trang 1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Nhóm 3 Trang 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA BAN CHỈ HUY CÔNG TRÌNH
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Nhóm 3 Trang 3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
XÁC NHẬN CỦA BAN CHỈ HUY CÔNG TRÌNH
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày… tháng… năm 2015
Chỉ huy công trình Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh địa ốc Hòa Bình
Nhóm 3 Trang 4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải

…………………… ……………………………
PHẦN 1: THÔNG TIN NHÓM THỰC TẬP TỐT NGHIỆP:
1/ Thông tin sinh viên:
STT Họ và tên MSSV Gmail
1 Lê Hồ Tây 1151020288
2 Nguyễn Minh Tâm 1151020281
3 Đặng Thanh Tấn 1151020289
2/ Cơ quan thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH
3/ Công trình thực tập:
Công trình: Dự án Đại Quang Minh – Khu biệt thự Sala ( 8 căn)
4/ Giáo viên hướng dẫn:
Nhóm 3 Trang 5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
- ThS Đỗ Hoàng Hải
5/ Thời gian thực hiện:
- Từ ngày 06/04/2015 đến hết ngày 30/05/2015
PHẦN 2: MỤC ĐÍCH CHUNG
- Tạo điều kiện cho sinh viên áp dụng, tổng hợp các kiến thức đã học trong Sách giáo
khoa và so sánh với thực tiễn thi công tại công trình.

- Làm quen với việc bố trí công việc ngoài thực tế.
2.1/ Tìm hiểu các thông tin của dự án:
- Chủ đầu tư dự án.
- Tư vấn thiết kế, tư vấn quản lý dự án
- Địa điểm xây dựng công trình, thời gian thực hiện.
- Quy mô công trình.
o Loại công trình.
o Số khối nhà.
o Số tầng hầm.
o Số tầng.
o Chiều cao mỗi tầng.
o Chiều cao công trình.
o Diện tích sàn tầng điển hình.
o Tổng diện tích sàn.
2.2/ Tham khảo các hồ sơ thiết kế kỹ thuật:
Bao gồm các biện pháp, giải pháp kỹ thuật mà bộ phận khảo sát và thiết kế đã áp
dụng trong các bản vẽ: Bản vẽ thiết kế kiến trúc, bản vẽ thiết kế kết cấu,…
2.3/ Các biện pháp thi công áp dụng tại công trình:
– Xử lý và giải pháp nền và móng của công trình.
– Giải pháp thượng tầng: các cấu kiện cột, vách, lõi cứng, dầm, sàn, tường, kết cấu
mái…
2.4/ Quan sát quá trình thi công, học hỏi và rút ra kinh nghiệm.
PHẦN 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TRÌNH THỰC TẬP:
 Chủ đầu tư dự án:
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ ĐỊA ỐC ĐẠI QUANG MINH
Nhóm 3 Trang 6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải

– Địa chỉ: 92 Calmette, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí
Minh.

– Chủ đầu tư Dự án Khu dân cư cao cấp tọa lạc tại Khu đô thị Mới Thủ Thiêm

cũng là Nhà đầu tư Hệ thống Hạ tầng Kỹ thuật chính của Khu đô thị Mới Thủ Thiêm .
Khu đô thị Sala Thủ Thiêm – Quận 2
– Khu đô thị Sala Thủ Thiêm nằm ngay giao lộ 2 trục đường quan trọng nhất
trong khu đô thị mới Thủ Thiêm là Đại lộ Mai Chí Thọ và đường Bắc Nam.
– Kết nối với các khu vực trung tâm thành phố qua Hầm vượt sông Sài Gòn,
Cầu Thủ Thiêm 1, Cầu Thủ Thiêm 2, Cầu đi bộ.
– Kết nối với các khu vực khác của thành phố qua Tuyến Metro số 2 (Thủ
Thiêm – Bến xe Tây Ninh).
– Kết nối với Xa lộ Hà Nội qua Đại lộ Mai Chí Thọ tại nút giao thông Cát Lái.
– Kết nối với các tỉnh miền Đông qua Xa lộ Hà Nội và tuyến đường cao tốc
TP. Hồ
Chí Minh - Long Thành – Dầu Giây.
– Kết nối với các tỉnh miền Tây qua Đại lộ Võ Văn Kiệt và tuyến đường cao tốc TP.
Hồ Chí Minh – Trung Lương.
– Môi trường sinh thái: Dự án khu đô thị Sala Thủ Thiêm được bao bọc 4 mặt
bởi cây xanh và sông nước bao gồm: Lâm viên sinh thái (100 ha), Công viên
Delta Mekong (15.3 ha), Công viên Sala (10 ha), Công viên Cầu Kênh (2.3 ha), các công
viên cảnh quan nội khu, hồ trung tâm… Tổng diện tích công viên, cây xanh quy
hoạch trong dự án lên đến 47.98 ha, chiếm 37.5% tổng diện tích toàn dự án, đạt
mật độ cây xanh bình quân 16m2/người (chỉ số này hiện nay ở TPHCM là 1
m2/người).
– Giá trị phục vụ cộng đồng
o Khu đô thị Sala luôn đề cao giá trị phục vụ cộng đồng nhằm xây dựng một khu
đô thị kiểu mẫu hướng đến giá trị phát triển bền vững và có đẳng cấp
hàng đầu trong khu vực.
o Thiết kế & quy hoạch được nghiên cứu tỉ mỉ, đầy đủ công năng nhằm
mang lại sự thuận tiện và lợi ích tối đa cho cư dân sinh sống.
Nhóm 3 Trang 7

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
o Khắc phục được các bất cập phổ biến về thiết kế kiến trúc và thiết kế
công năng của Khu đô thị hiện hữu.
o Đáp ứng đầy đủ các tiện ích và dịch vụ với tinh thần trách nhiệm cao
nhất nhằm xây dựng một môi trường sống hiện đại, đẳng cấp và bền vững
Vị trí dự án Đại Quang Minh
– Dự án Đại Quang Minh thuộc khu chức năng số 5 khu đô thị Thủ Thiêm Quận 2.
Cách trung tâm tài chính Thủ thiêm 1km. Vị trí có 1 không 2.
– Dự án Đại Quang Minh tọa lạc tại số 10 Mai Chí Thọ, Phường An Lợi Đông,
Quận 2, Hồ Chí Minh.
Vị trí dự án Đại Quang Minh
o Cách hầm Thủ Thiêm 550 m.
o Cách trung tâm tài chính Thủ Thiêm 1km.
o Phía Tây Bắc: Giáp các lô 5 – 4, 5 – 5 và một phần Đại lộ Mai Chí Thọ;
o Phía Đông : Giáp công viên ven rạch Cá Trê 2;
o Phía Tây: Giáp khu lâm viên sinh thái phía Nam;
o Phía Đông Nam: Giáp khu lâm viên sinh thái phía Nam.
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần đầu tư Địa ốc Đại Quang Minh.
Quy mô: 37ha
Tư vấn quy hoạch tổng thể, kiến trúc và quản lý dự án
– Surbana , Ong & Ong , Hồ Thiệu Trị
Nhóm 3 Trang 8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
– Khu đô thị Đại Quang Minh được thiết kế và xây dựng theo mô hình biệt thự châu
Âu. Một khu đô thị tuyệt đẹp, tràn ngập cuộc sống tiện nghi, hiện đại, chan hòa cùng
thiên nhiên và cũng không kém phần tráng lệ. Với những ưu thế vượt trội về cơ sở hạ
tầng hiện đại và các dịch vụ tiện ích, hứa hẹn mang tới cho cư dân một cuộc sống hoàn
hảo và lãng mạn giữa lòng thiên nhiên.
Đại Quang Minh Thủ Thiêm gồm các phân khu chức năng
– Trường học Quốc Tế, khu văn hóa-thể thao, khu thương mại và khu nhà phố, biệt

thự cao cấp với diện tích từ 300 – 1000m2
– Tổng thể khu Dự án Đại Quang Minh được quy hoạch cụ thể như sau:
o Nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ (shop house): Diện tích đất từ 176 –
200m2/lô, Mật độ xây dựng tối đa: 75%, Tầng cao xây dựng: 5 tầng, Hệ số sử
dụng đất: 2.8, Tổng số căn nhà: 116 căn
o Nhà biệt thự tiêu chuẩn (Standard villas): Diện tích đất từ 280 – 320 m2/lô biệt
thự, Mật độ xây dựng tối đa: 50%, Tầng cao xây dựng tối đa: 4 tầng, Hệ số
sửdụng đất: 1.2
o Biệt thự cao cấp (High-end villas): Diện tích đất từ 350 – 420m2/lô biệt thự, Mật
độ xây dựng tối đa: 45 %, Tầng cao xây dựng tối đa: 3 – 4 tầng, Hệ số sử dụng
đất: 1.1, Tổng số căn: 128
o Nhà biệt thự cao cấp loại lớn (Luxury Villas): Diện tích từ 500 – 600m2/ lô đất,
Mật độ xây dựng tối đa: 40 %, Tầng cao xây dựng tối đa: 3 tầng, Hệ số sử dụng
đất: 1.0, Tổng số căn: 47
Tiện ích bên trong dự án Đại Quang Minh
– Tiện ích bên trong khu dự án báo gồm rất nhiều tiện ích để đáp ứng đầy đủ nhu
cầu cho khu dân cư Thủ Thiêm.
o Trường mầm non, tiểu học, THCS – THPT đạt tiêu chuẩn quốc tế
o Trung tâm y tế, chăm sóc sức khỏe
o Khu thể thao được quy hoạch gồm sân banh, sân tennis, sân tập gold, hồ bơi …
o Công viên tập trung rộng 5000m2 cùng vườn hoa trong các nhóm nhà ở rộng
từ150m2 đến 1.270m2.
o Trung tâm mua sắm, nhà hàng, rạp chiếu phim …
– Khu đô thị Thủ Thiêm về phong thủy được ví như bụng ông Thần Tài, trong đó,
dự án Đại Quang minh mang dáng dấp như túi tiền của ông Thần. Với cách thiết kế hài
hòa với thiên nhiên, có môi trường tốt đẹp, Dự án Đại Quang Minh sẽ làm cho chủ
nhân
thấy vui tươi, mạnh khỏe, hạnh phúc và tràn đầy tiền bạc.
– Hướng tới xây dựng khu biệt thự sang trọng, đẳng cấp đúng nghĩa đầu tiên tại Việt
Nam, Đại Quang Minh không chỉ quan tâm đến vị trí, cảnh quan, tiện ích của dự án mà

còn cam kết xây dựng một cộng đồng dân cư có văn hóa cao, sống văn minh và không có
Nhóm 3 Trang 9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
tội phạm.
 Chủ thầu:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH ĐỊA ỐC HÒA BÌNH
Địa chỉ liên hệ
– Trụ sở chính: Võ Thị Sáu, Phường 7, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện
thoại: (84-8) 62907626 – Fax: (84-8) 62907636
– Văn phòng 2: Tòa nhà Pax Sky, 123 Nguyễn Đình Chiều, Phường 6, Quận 3,
Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (84-8) 39325030 – Fax: (84-8) 39325221
– E-mail: ; Website: www.hbcr.vn
Vài nét về Hòa Bình
– Công ty Cổ phần Xây dựng và Kinh doanh địa ốc Hòa Bình (gọi tắt là Hòa Bình)
thành lập vào ngày 27/09/1987. Tiền thân là Văn phòng Hòa Bình, bắt đầu hoạt động với
Nhóm 3 Trang 10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
việc thiết kế và thi công một số công trình nhà ở tư nhân.
– Ra đời trong thời kỳ đất nước đổi mới, bên cạnh yếu tố thuận lợi khách quan Hòa
Bình đã không ngừng nỗ lực vượt khó, vươn lên và khẳng định vị thế của mình. Đến nay,
Hòa Bình đã trở thành công ty xây dựng hàng đầu trong nước và có uy tín cao đối với các
nhà thầu quốc tế với slogan ấn tượng "Hòa Bình chinh phục đỉnh cao".
– Từ số lượng CBCNV ban đầu chỉ có vài chục người, đến nay, Hòa Bình đã có một đội
ngũ cán bộ quản lý bản lĩnh vững vàng, quyết đoán và năng động cùng một tập thể
CBCNV hơn 6000 người có trình độ chuyên môn, sáng tạo, nhiều tâm huyết gắn bó với
công ty.
– Năm 2006, Hòa Bình là nhà thầu tổng hợp đầu tiên niêm yết trên sàn giao dịch chứng
khoán TP.HCM.
– Ngoài ra, là công ty xây dựng duy nhất ở phía Nam được Chính phủ chọn tham gia
"CHƯƠNG TRÌNH THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA" và được vinh danh nhiều giải thưởng

cao quý trong nước cũng như quốc tế.
– Đến nay, Hòa Bình vinh dự vì đã đóng góp công sức hoàn thành hơn 80 công trình
xây dựng nhà cao tầng và hiện đang triển khai gần 50 công trình trên cả nước.
– SỨ MỆNH: Sứ mệnh của chúng tôi là đem lại sự an tâm và lợi ích cộng hưởng
cho khách hàng bằng những sản phẩm, dịch vụ có ưu thế vượt trội trong lĩnh vực xây
dựng và địa ốc; góp phần kiến tạo môi trường sống văn minh, hiện đại cho cộng đồng.
– GIÁ TRỊ CỐT LÕI
o Coi trọng đạo đức
o Hành xử chính trực
o Hướng đến khách hàng
o Đề cao hợp tác
o Quý trọng hiền tài
o Thực thi cam kết
o Khuyến khích sáng tạo
o Phát triển bền vững
– NGUYÊN TẮC ỨNG XỬ 8T
o Đối với Công việc: Tận tâm, Tận lực
o Đối với Công ty: Tận tụy, Trung thành
o Đối với Khách hàng: Tận tình, Chu đáo
o Đối với Bản thân: Tự trọng, Cầu tiến
o Đối với Cấp dưới: Thấu hiểu, Gương mẫu
o Đối với Đồng nghiệp: Tương trợ, Cộng tác
o Đối với Cấp trên: Tôn kính, Phục tùng
o Đối với Mọi người: Trung thực, Khiêm tốn
Nhóm 3 Trang 11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
PHẦN 4: BÁO CÁO ĐỊNH KỲ:
Tuần Ngày Khối lượng công việc thực hiện
Xác nhận của
GVHD

1
Từ
6/4/2015
Đến
10/4/2015
- Đến công trường, tìm hiểu thông tin, quy
mô của công trình
- Học an toàn lao động trước khi thực tập tại
công trường.
- Trực tiếp ra công trường tham quan công
trình (Có hình ảnh bên dưới)
- Đọc bản vẽ công trình
- Tham gia theo dõi công tác lắp dựng cốt
thép sàn, cột, đà kiềng tầng hầm. (Có hình
ảnh kèm theo)
2
Từ
11/4/2015
Đến
17/4/2015
- Theo dõi công tác lắp dựng và sau đó
nghiệm thu cốt thép sàn, dầm tầng hầm
- Được các anh Kỹ sư trên công trường chia
sẻ kinh nghiệm, giải đáp các thắc mắc
- Nghiệm thu cốt thép sàn, dầm
- Đổ bê tông sàn
- Được các anh Kỹ sư hướng dẫn cụ thể tính
toán coppha cho đà kiềng, hố móng bằng
Excel
3

Từ
18/4/2015
Đến
24/4/2015
-Sau khi lắp cốt thép cột với cốt thép tường
tầng hầm tiến hành lắp cốp pha
4
Từ
4/5/2015
Đến
8/5/2015
-Tính toán và lắp cốp pha cột tầng hầm
- Nghiệm thu coppha cột.
- Đổ bê tông cột
5
Từ
9/5/2015
Đến
15/5/2015
- Bố trí, kiểm tra cốt thép sàn.
- Đổ bê tông sàn
6
Từ
16/5/2015
Đến
22/5/2015
- Lắp coppha và đổ bê tông vách tầng hầm.
- Nghiệm thu cốt thép sàn hồ bơi
- Bố trí cốt thép dầm đà kiềng, sàn tầng hầm
(sàn không dầm)

Nhóm 3 Trang 12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
PHẦN 5: NHẬT KÝ HÌNH ẢNH:
5.1/ Tuần 1:
5.1.1/ HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG:
TÌM HIỂU VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
1) Phương tiện bảo vệ cá nhân:
– Phương tiện bảo vệ đầu: nón bảo hộ lao động.
– Phương tiện bảo vệ chân: giày hoặc ủng bảo hộ.
– Phương tiện bảo vệ tay và phương tiện bảo vệ tay và da: bao tay cao su hoặc bao
tay vải.
– Phương tiện bảo vệ mắt: kính bảo hộ, mặt nạ.
– Phương tiện bảo vệ hô hấp: mặt nạ dưỡng khí.
– Trang bị an toàn: dây đai an toàn, lưới bảo hiểm phụ trợ, áo phản quang,…
Tổ chức mặt bằng tại công trường
Yêu cầu chung
– Xung quanh khu vực công trường phải rào ngăn và bố trí trạm gác không cho
người không có nhiệm vụ ra vào công trường. Trường hợp có đường giao thông công
cộng chạy qua công trường thì có thể mở đường (sau khi được cơ quan hữu quan và địa
phương đồng ý) Nếu không mở được đường khác thì phải có biển báo ở hai đầu đoạn
đường chạy qua công trường để các phương tiện giao thông qua lại giảm tốc độ.
– Ở mỗi công trường phải có bản vẽ tổng mặt bằng thi công trong đó phải thể hiện:
o Vị trí công trình chính, phụ và tạm thời;
o Vị trí các xưởng gia công, kho tàng, nơi lắp ráp cấu kiện, máy thiết bị phục vụ thi
công;
o Khu vực nhà ở, nhà làm việc, nhà ăn và nhà vệ sinh của cán bộ công
nhân; Các tuyến đường đi lại, vận chuyển của các phương tiện cơ giới và thủ công;
o Hệ thống các công trình cấp năng lượng, nước phục vụ thi công và sinh hoạt.
– Trên mặt bằng công trường và các khu vực thi công phải có hệ thống thoát nước
bảo đảm mặt bằng thi công khô ráo sạch sẽ. Không để đọng nước trên mặt đường hoặc để

nước chảy vào hố móng công trình. Những công trình ở gần biển, sông suối,
phải có phương án phòng chống lũ lụt Đối với các công trường xây dựng đập nước,
trạm bơm, trạm thuỷ điện mà lượng nước ngầm lớn phải có đê quai chắc chắn
và phải có biện pháp thoát nước bảo đảm an toàn trong mọi tình huống.
– Các công trình phụ trợ phát sinh các yếu tố độc hại phải bố trí ở cuối hướng gió và
phải bảo đảm khoảng cách đến nơi ở của cán bộ công nhân công trường và dân cư địa
phương theo đúng quy định của Bản điều lệ vệ sinh do Bộ Y tế ban hành.
Nhóm 3 Trang 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
– Mặt bằng khu vực đang thi công phải gọn gàng ngăn nắp, vệ sinh; Vật liệu thải và
các vật chướng ngại phải được dọn sạch.
– Những giếng, hầm, hố trên mặt bằng và những lỗ trống trên các sàn tầng các công
trình phải được đậy kín đảm bảo an toàn cho người đi lại hoặc rào ngăn chắc
chắn. Những đường hào, hố móng nằm gần đường giao thông, phải có rào chắn cao 1m,
ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
– Khi chuyển vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên cao (trên 3m) xuống phải có máng
trượt hoặc các thiết bị nâng hạ khác. Miệng dưới máng trượt đặt cách mặt đất không quá
1m. Không được đổ vật liệu thừa, thải từ trên cao xuống khi khu bên dưới chưa rào chắn,
chưa đặt biển báo và chưa có người cảnh giới.
– Khu vực đang tháo dỡ ván khuôn, dàn giáo, công trình cũ; nơi lắp ráp các bộ phận
kết cấu của công trình, nơi lắp ráp của máy móc và thiết bị lớn; khu vực có khí độc; chỗ
có các đường giao thông cắt nhau phải có rào chắn hoặc biển báo (kết cấu của rào chắn
phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn về hàng rào công trường và các khu vực thi
công xây lắp) hiện hành. Ban đêm phải có đèn đỏ báo hiệu.
Đường đi lại vận chuyển
– Tại các đầu mối giao thông trên công trường phải có sơ đồ chỉ dẫn rõ ràng từng
tuyến đường cho các phương tiện vận tải cơ giới, thủ công. Trên các tuyến đường của
công trường phải đặt hệ thống biển báo giao thông đúng với các quy định của luật an toàn
giao thông hiện hành của Bộ Giao thông vận tải.
– Đường vận chuyển cắt qua các hố rãnh phải:

o Lát ván dày 5cm (khi hố rãnh có chiều rộng nhỏ hơn 1.5m và dùng phương tiến thủ
công để vận chuyển). Đầu ván phải gối lên thành đất liền của bờ hố rãnh ít nhất là
50cm, và có cọc giữa giữ chắc chắn;
o Làm cầu, hoặc cống theo thiết kế (khi hố rãnh có chiều rộng lớn hơn 1.5m hoặc
chiều rộng nhỏ hơn 1.5m nhưng dùng phương tiện cơ giới vận chuyển)
– Chiều rộng đường ô tô tối thiểu là 3.5m khi chạy 1 chiều và rộng 6m khi xe chạy 2
chiều. Bán kính vòng tối thiểu là 10m.
– Chỗ giao nhau giữa đường sắt và đường ô tô phải làm nền liền, có ray áp đặt ở
cùng độ cao ngang với đỉnh ray. Chiều rộng đường ô tô ở chỗ giao nhau với đường sắt tối
thiểu là 4.5m. Hai đoạn đường ô tô ở hai bên giao cắt với đường sắt trong khoảng 25m
phải lát đá. Độ dốc đoạn đường ô tô đến chỗ giao nhau với đường sắt không vượt quá 5%
– Chế độ đặt biển báo, đặt trạm gác phải theo đúng quy định của Bộ giao thông vận
tải.
Nhóm 3 Trang 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
– Khi phải bố trí đường vận chuyển qua dưới những vị trí, công trình đang có bộ
phận thi công bên trên hoặc các bộ phận máy, thiết bị đang vận hành bên trên thì phải
làm sàn bảo vệ bên dưới.
– Đường hoặc cầu cho công nhân vận chuyển nguyên vật liệu lên cao, không được
dốc quá 30% và phải tạo thành bậc. Tại các vị trí cao và nguy hiểm phải có lan can bảo
vệ.
– Các lối đi vào nhà hoặc công trình đang thi công ở tầng trên phải là những hành
lang kín, kích thước mặt cắt sao cho phù hợp với mật độ người và thiết bị dụng cụ thi
công phải chuyển qua hành lang
– Đường dây điện bọc cao su đi qua đường vận chuyển phải mắc lên cao hoặc luồn
vào ống bảo vệ được chôn sâu dưới mặt đất ít nhất là 30cm.
Xếp đặt nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện và thiết bị.
– Kho bãi để sắp xếp và bảo quản nguyên vật liệu, cấu kiện, thiết bị phải được định
trước trên mặt bằng công trường với số lượng cần thiết cho thi công. Địa điểm các khu
vực này phải thuận tiện cho việc vận chuyển và bốc dỡ.

Không được sắp xếp bất kỳ một vật gì vào những bộ phận công trình chưa ổn định hoặc
không đảm bảo vững chắc.
– Trong các kho bãi chứa nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải có
đường vận chuyển. Chiều rộng, của đường phải phù hợp với kích thước của các phương
tiện vận chuyển và thiết bị bốc xếp. Giữa các chồng vật liệu phải chừa lối đi lại
cho người, rộng ít nhất là 1m.
– Nguyên vật liệu, nhiên liệu, cấu kiện, thiết bị phải đặt cách xa đường ô tô, đường
sắt, đường cần trục ít nhất là 2m tính từ mép đường gần nhất tới mép ngoài cùng của vật
liệu (phía gần đường). Cần xếp đặt hàng trên các tuyến đường qua lại
– Vật liệu rời, (cát, đá dăm, sỏi, xỉ v.v ) đổ thành bãi nhưng phải đảm bảo sự ổn
định của mái dốc tự nhiên.
– Vật liệu dạng bột (xi măng, thạch cao, vôi bột v.v ) phải đóng bao hoặc chứa
trong thùng kín, xi lô, bunke đồng thời phải có biện pháp chống bụi khi xếp dỡ. Đối với
các thùng lớn chứa vật liệu dạng bột phải có nắp hoặc lưới bảo vệ; chỉ cho phép công
nhân vào trong các xilô và bunke khi có cán bộ kỹ thuật thi công hướng dẫn và giám sát
và phải có các trang bị chuyên dùng cho công nhân để đảm bảo an toàn như tời kéo,
dây an toàn Bên trong thùng phải được chiếu sáng đầy đủ. Khi có người làm việc trong
các kho lớn, kín phải có người ở ngoài theo dõi.
Nhóm 3 Trang 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
– Các nguyên vật liệu lỏng và dễ cháy (xăng, dầu, mỡ, v.v ) phải bảo quản trong
kho riêng theo đúng các quy định phòng chống cháy hiện hành.
– Các loại axít phải đựng trong các bình kín làm bằng sứ hoặc thuỷ tinh chịu a xít và
phải để trong các phòng riêng có thông gió tốt. Các bình chứa axít không được xếp chồng
lên nhau. Mỗi bình có nhãn hiệu ghi rõ loại axít, ngày sản xuất.
– Các chất độc hại, vật liệu nổ, các thiết bị chịu áp lực phải bảo quản, vận chuyển và
sử dụng theo các quy phạm kỹ thuật an toàn hoá chất, vật liệu nổ và thiết bị áp lực hiện
hành.
– Khi sắp xếp nguyên vật liệu trên các bờ hào hố sâu phải tính toán khoảng cách
theo quy định của mục 12 quy phạm này.

– Đá hộc, gạch lát, ngói xếp thành từng ô vuông không cao quá 1m. Gạch xây xếp
nằm không cao quá 25 hàng
– Các tấm sàn, tấm mái xếp thành chồng không được cao quá 2.5m kể cả chiều dày
các lớp đệm lót. Tấm tường phải xếp giữa ở các khung đỡ để thẳng đứng hoặc các giá
chữ A. Tấm vách ngăn chỉ được để trong các khung giá theo vị trí thẳng đứng.
– Các khối móng, khối tường hầm, các khối và tấm kỹ thuật vệ sinh, thông gió, khối
ống thải rác xếp thành chồng nhưng không cao quá 2.5m kể cả chiều dày các lớp đệm
lót
– Cột và xà xếp thành chồng cao không quá 2m kể cả các lớp đệm lót. Dầm xếp 1
hàng theo vị trí làm việc của chúng có gỗ lót đặt cách nhau không quá 1/5 chiều dài dầm
để từ 2 đầu dầm.
– Các loại khối và tấm khác xếp thành từng chồng nhưng không cao quá 2.5m kể cả
các lớp đệm.
– Vật liệu cách nhiệt xếp thành chồng cao không quá 1.2m và được bảo quản ở
trong kho kín, khô ráo.
– Các loại ống thép có đường kính dưới 300mm xếp theo từng lớp nhưng không cao
quá 2.5m và phải có cọc chống giữ chắc chắn. Các loại ống thép có đường kính
từ 300mm trở lên, các loại ống gang xếp thành từng lớp nhưng không cao quá 1.2m và
phải có cọc chống giữ chắc chắn.
– Thép tấm, thép hình, thép góc xếp thành từng chồng nhưng không cao quá 1.5m.
Loại có kích thước nhỏ xếp lên các giá với chiều cao tương tự; Tải trọng thép xếp trên giá
phải nhỏ hơn hoặc bằng tải trọng cho phép của giá đỡ.
– Gỗ cây xếp thành từng chồng có kê ở dưới nhưng không cao quá 1.5m, chiều cao
Nhóm 3 Trang 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
chồng gỗ phải nhỏ hơn chiều rộng và phải có cọc ghìm hai bên. Gỗ xẻ xếp thành từng
chồng không cao quá ½ chiều rộng của chồng đó; nếu xếp xen kẽ ngang và dọc không
cao quá chiều rộng của chồng đó, kể cả chiều dày các lớp đệm.
– Kính đóng hòm đặt trong giá khung thẳng đứng. Chỉ xếp 1 lớp, không được chồng
lên nhau.

– Các thiết bị máy, bộ phận của máy chỉ được xếp 1 lớp
An toàn lao động trong việc xây móng
– Trước và trong quá trình xây móng cán bộ kỹ thuật thi công, đội trưởng phải
thường xuyên kiểm tra tình trạng của hố móng. Đặc biệt trong mùa mưa, phải chú ý đến
hiện tượng sụt lở của các mái dốc hoặc sự hư hỏng của các vách chống.
– Công nhân lên xuống hố móng phải dùng thang tựa hoặc làm bậc lên xuống. Khi
trời mưa phải có biện pháp đề phòng trượt ngã.
– Chuyển vật liệu xuống hố móng phải bằng phương pháp cơ giới hoặc bằng các
dụng cụ cải tiến như: máng, rãnh có mặt phẳng nghiêng hoặc thùng. Vật liệu đựng trong
thùng phải thấp hơn thành thùng ít nhất là 10cm. Không được đứng trên miệng hố móng
để đổ vật liệu xuống hố.
– Làm các công việc trong phạm vi móng các công trình cũ phải theo đúng thiết kế
thi công, đồng thời phải có cán bộ kỹ thuật thi công hoặc đội trưởng giám sát.
– Cấm người làm việc hoặc vận chuyển vật liệu trên miệng hố móng khi đang có
người làm việc ở dưới hố nếu không có biện pháp bảo đảm an toàn.
– Trong quá trình xây dựng, nếu hố móng bị ngập nước, phải dùng bơm hút hết
nước lên trước khi tiếp tục làm việc.
– Cấm mọi người ở dưới hố móng trong thời gian nghỉ giải lao.
– Khi xây dựng hố móng ở độ sâu trên 2m, hoặc xây móng dưới chân đồi núi lúc
mưa to phải ngừng ngay công việc.
– Hố móng phải được lấp đất đều cả hai bên, đồng thời đầm chặt tuỳ theo mức độ
xây lên cao của móng. Chỉ được lấp đất vào một bên hố móng mới xây khi khối xây đã
đạt được cường độ thiết kế.
An toàn lao động trong việc đào đất thủ công
– Đảm bảo sự ổn định của bờ hố đào
– Ngăn ngừa đất đá lăn rơi
– Phòng ngừa ngã xuống hố
– Đề phòng nhiễm hơi khí độc
Nhóm 3 Trang 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải

– Phòng ngừa các tai nạn có thể do nổ mìn
Bố trí nơi làm việc
– Nơi làm việc phải khô ráo, có mương thoát nước, không để bùn lầy nước đọng,
không để gạch đá gỗ sắt vướng đường đi lại vận chuyển.
– Khi dùng ván để bắc cầu lên xuống phải đóng các thanh gỗ ngang thay cho bậc,
không được để phẳng, không dùng ván hư mục.
– Khi làm đêm phải có đầy đủ đèn nêon chiếu sáng treo cao ở đường đi lại,
cầu thang lên xuống và nơi đổ bêtông. Những nơi cấm đi lại phải có đèn nêon đỏ báo
hiệu,
nhất là nơi có cần trục và nơi có vận thăng.
– Không được leo theo dàn giáo để lên xuống nơi làm việc, phải có thang riêng,
thang phải chắc chắn và cách nơi làm việc ít nhất 80cm. Không được dùng gạch đá hoặc
những dụng cụ không đảm bảo như thùng được bê tông để kê lót dưới bất cứ loại dàn
giáo nào.
– Nơi đổ bê tông cao hơn 2m phải làm dàn giáo có tay vịn.
– Khi đổ bê tông sàn phải làm chân ngựa thấp để lót ván làm đường đi lại và đẩy bê
tông đến vị trí đổ. Chân ngựa phải chắc chắn, không được dùng gạch thay chân ngựa.
– Nếu kéo bêtông bằng lỗ chừa sẵn trên trần hoặc sàn nhà, thì lúc nghỉ việc phải
dùng ván đậy lại và không được ngồi nghỉ ở đó. Người đứng nhận vật liệu ở đó phải
đeo dây an tòan.
– Đường xe cút kít qua chỗ hai tấm ván nối tiếp nhau phải có một miếng ván kê ở
dưới và đóng đinh chặt. Tuyệt đối không để hai tấm ván gối lên nhau. Ván
dùng lót đường xe cút kít phải là ván tốt, không có đinh và không mục nát. Khi đổ
bêtông móng bằng xe cút kít, ở đường dốc từ trên xuống hố móng phải có chống đỡ ở
dưới, không được để ván bấp bênh.
– Không đứng trên ô văng, sê nô đã tháo cây chống ở dưới đổ bê tông. Không được
ngồi trên hai tấm ván khuông để dầm bê tông, phải đứng trên dàn giáo và phải đeo dây an
toàn khi đổ bê tông trên cao.
– Lúc ở trên khi đang đổ bê tông, ở dưới không được đi qua đi lại, phải có bảng
niêm yết cấm đi lại.

– Khi đổ bê tông ở nơi có độ dốc trên 30
o
phải mang dây an toàn.
– Không được phép đi lại trên tường trong bất cứ trường hợp nào.
An toàn khi sử dụng dụng cụ, vật liệu
– Dụng cụ để trộn và vận chuyển bê tông phải đầy đủ, không sử dụng hư hỏng, hàng
Nhóm 3 Trang 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
ngày trước khi làm việc phải kiểm tra cẩn thận dụng cụ và dây an toàn.
– Dụng cụ làm bêtông và những trang bị khác không được vứt từ trên cao, phải
chuyền theo dây chuyền hoặc chuyền từ tay mang xuống. Những viên đá to không dùng
được phải để gọn lại hoặc mang xuống ngay, không được ném xuống.
– Sau khi đổ bê tông xong phải thu xếp dụng cụ gọn gàng và rữa sạch sẽ, không
được vứt bừa bãi hoặc để bê tông khô cứng trong các dụng cụ ấy.
– Bao xi măng không được chồng cao quá 2m, chỉ được chồng 10 bao một, không
được dựa vào tường, phải để cách tường từ 0.6m đến 1m để làm đường đi lại.
– Hố vôi đào dưới đất phải có rào ngăn chắc chắn để tránh người ngã vào, rào cao ít
nhất là 1m, có 3 chắn song theo mặt đất, dưới cùng phải có ván ngăn. Hố vôi không được
sâu quá 1.2m và phải có tay vịn cẩn thận. Công nhân đi lấy vôi phải mặc quần, yếm và
mang găng ủng. Không được dùng nước lã để rửa mặt khi bị vôi bắn vào mặt, phải dùng
dầu để rửa (y tế phải dự trữ dầu này).
– Xẻng phải để làm sấp hoặc dựng đứng (không để nằm ngửa), cuốc bàn, cuốc chim,
cào phải để lưỡi hoặc mũi nhọn cắm xuống đất.
An toàn khi sử dụng các loại máy
– Máy trộn bê tông phải bố trí gần nơi đổ bê tông, gần khi cát đá và nơi lấy nước.
– Khi bố trí máy trộn bê tông cạnh bờ hố móng phải chú ý dùng gỗ rãi đều kê ở dưới
đất để phân bố đều và phân bố rộng tải trọng của máy xuống nền đất tránh tập trung tải
trọng xuống bốn bánh xe có thể gây lún sụt vách hố móng.
– Nếu hố móng có vách thẳng đứng, sâu, không có gỗ chống mà cứ cố đặt máy sát
ra bờ móng để sau này đổ bê tông và cào máng cho dễ là nguy hiểm, vì trong quá trình đổ

bê tông máy trộn sẽ rung động, mặt khác nước dùng để trộn thường bị vung vãi làm ướt
đất dưới chân móng. Do đó máy trộn bê tông ít nhất phải đặt cách bờ móng 1 (m) và
trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên theo dõi tình hình vách hố móng, nếu có
vết nứt phải dừng ngay công việc và gia cố lại.
– Máy trộn bê tông sau khi đã lắp đặt vài vị trí cần kiểm tra xem máy đặt có vững
chắc không, các bộ phận hãm, ly hợp hoạt động có tốt không, các bộ phận truyền động
như bánh răng, bánh đai đã được che chắn, động cơ điện đã được nối đất tốt
chưa v.v…tất cả đều tốt mới được vận hành.
– Khi làm việc chung quanh máy trộn bê tông phải ăn mặc gọn gàng; phụ nữ phải
đội nón, không để tóc dài lòng thòng, dễ quấn vào máy nguy hiểm. Tuyệt đối không được
đứng ở khu vực thùng vận chuyển vật liệu vào máy.
Nhóm 3 Trang 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
– Không phải công nhân tuyệt đối không được mở hoặc tắt máy, trừ trường hợp
khẩn cấp cấn phải tắt máy ngay.
– Không được sửa chữa các hỏng hóc của máy trộn bê tông khi máy đang chạy,
không được cho xẻng gát vào các tảng bê tông trong thùng trộn khi nó đang quay, dù là
quay chậm, việc cạo rửa lau chùi thùng quay chỉ được tiến hành khi ngừng máy.
– Khi đầm bê tông bằng máy đầm rung bằng điện phải có biện pháp đề phòng điện
giật và giảm tác hại do rung động của máy đối với cơ thể thợ điều khiển máy.
– Mọi công nhân điều khiển máy đầm rung đều phải được kiểm tra sức khỏe trước
khi nhận việc và phải định kỳ khám sức khỏe theo chế độ vệ sinh an toàn lao động.
– Để giảm bớt tác hại của hiện tượng rung động đối với cơ thể người, máy đầm rung
phải dùng loại tay cầm có bộ phận giảm chấn.
– Để tránh bị điện giật, trước khi dùng máy dầm rung bằng điện phải kiểm tra xem
điện có rò ra thân máy không. Trước khi sử dụng, thân máy đầm rung phải được nối đất
tốt, dây dẫn cáp điện phải dùng dây có ống bọc cao su dày.
– Các máy đầm chấn động sau khi đầm 30 – 35 phút phải nghỉ 5 – 7 phút để máy
nguội.
– Khi chuyển máy đầm từ chỗ này sang chỗ khác phải tắt máy. Các đầu dây phải

kẹp chặt và các dây dẫn phải cách điện tốt. Điện áp máy không quá 36 – 40 (V).
– Khi máy đang chạy không được dùng tay ấn vào thân máy đầm. Để tránh cho máy
khỏi bị nóng quá mức, mỗi đợt máy chạy 30 đến 35 phút phải cho nghỉ để làm nguội.
Trong bất cứ trường hợp nào cũng không được dội nước vào máy đầm để làm nguội. Đối
với máy đầm mặt, khi kéo lê máy trên mặt bê tông phải dùng một thanh kéo riêng, không
được dùng dây cáp điện nối vào máy để kéo vì làm như vậy có thể làm đứt dây điện hoặc
làm rò điện nguy hiểm.
– Đầm dùi cũng như đầm bàn khi di chuyển sang nơi khác để đầm đều phải tắt máy.
– Hàng ngày sau khi đầm phải làm sạch vừa bám dính vào các bộ phận của máy
đầm và sửa chữa các bộ phận bị lệch lạc, sai lỏng; không được để máy đầm ngoài trời
mưa.
An toàn khi vận chuyển bê tông
– Các đường vận chuyển bê tông trên cao cho xe thô sơ phải có che chắn cẩn thận.
– Khi vận chuyển bê tông bằng băng tải phải đảm bảo góc nghiêng băng tải ≤ 20
0
và phải
có độ dày ít nhất 10cm.
– Việc làm sạch ống lăn, băng cao su, các bộ phận khác chỉ tiến hành khi máy làm
Nhóm 3 Trang 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
việc.
– Chỉ vận chuyển vữa bê tông bằng băng tải từ dưới lên trên, hết sức hạn chế vận
chuyển ngược chiều từ trên xuống.
– Khi băng tải chuyển lên hoặc xuống phải có tín hiệu bằng đèn báo hoặc kẻng, còi
đã qui ước trước.
– Vận chuyển bê tông lên cao bằng thùng đựng bê tông có đáy đóng mở thì thùng
đựng phải chắc chắn, không rò rỉ, có hệ thống đòn bẩy để đóng mở đáy thùng một cách
nhẹ nhàng, an toàn, khi đưa thùng bê tông đến phểu đổ, không được đưa thùng qua
đầucông nhân đổ bê tông. Tốc độ quay ngang và đưa lên cao thùng bê tông phải chậm
vừa phải sao cho lúc nào dây treo thùng cũng gần như thẳng đứng, không được

đưa quá nhanh để thùng đung đưa trào đổ bê tông ra ngoài và có thể va đập nguy hiểm
vào ván khuôn đà giáo và công nhân đứng trên giáo. Chỉ khi nào thùng bê tông đã ở tư
thế ổn định, treo cao trên miệng phểu đổ xuống khỏang 1m mới được mở đáy thùng cho
bê tông chảy xuống. Nếu trên sàn công tác có các lỗ hổng để đổ bê tông xuống phía
dưới thì khi không đổ bê tông phải có nắp đậy kín.
– Nếu cần dùng trục để đưa bê tông lên cao thì khu vực làm việc phải rào lại trong
phạm vi 3m2, phải có bảng niêm yết cấm không cho người lạ vào, ban đêm phải có đèn
để ngay trên đầu bảng niêm yết cấm.
– Khi cần trục kéo bàn đựng xô bê tông lên cao thì phải có người ở dưới giữ và điều
khiển bằng dây thừng. Người giữ phải đứng ra xa, không được đứng dưới bàn lên xuống.
– Tuyệt đối không ngồi nghỉ hoặc gánh bê tông vào trong hàng rào lúc máy đang
đưa bàn vật lệu lên xuống.
An toàn khi đổ đầm bê tông
– Khi đổ bê tông theo các máng nghiêng hoặc theo các ống vòi voi cần phải kẹp chặt
máy vào thùng chứa vào ván khuôn, đà giáo hoặc cốt thép để tránh giật đứt khi vữa bê
tông chuyển động trên máng hoặc trong ống vòi voi.
– Khi đổ vữa bê tông ở độ cao trên 3m không có che chắn (ví dụ khi sửa chữa các
sai hỏng trong bê tông…) phải đeo dây an toàn, các dây an toàn ph ải được thí nghiệm
trước.
– Không được đổ bê tông ở đà giáo ngoài khi có gió cấp 6 trở lên.
– Thi công ban đêm hoặc khi trời có sương mù phải dùng đèn chiếu có độ sáng đầy đủ.
– Công nhân san đầm bê tông phải đi ủng cao su cách nước, cách điện. Mặc quần áo
bảo hộ lao động, đeo găng tay để da khỏi tiếp xúc với vữa bê tông là chất ăn da, phải
đội mũ cứng để chống các vật nặng và bê tông từ sàn công tác phía trên rơi xuống.
An toàn khi bảo dưỡng bê tông
Nhóm 3 Trang 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
– Công nhân tưới bê tông phải có đầy đủ sức khỏe, quen trèo cao, phụ nữ có thai và
người thiếu máu, đau thần kinh không được làm việc này.
– Khi tưới bê trên cao mà không có dàn giáo thì phải đeo dây an toàn. Không đứng

trên mép ván khuôn để tưới bê tông.
– Khi dùng ống nước để tưới bê tông thì sau khi tưới xong phải vặn vòi lại cẩn thận.
An toàn trong công tác ván khuôn
– Đề phòng bị ngã và dụng cụ rơi từ trên xuống.
– Khi lắp dựng phải làm sàn công tác có lan can bảo vệ.
– Không được tháo dở ván khuôn ở nhiều nơi khác nhau.
– Đưa ván khuôn từ trên cao xuống đất phải có các dụng cụ và phương pháp hợp lý,
không đặt nhiều trên dàn hoặc thả từ trên cao xuống.
– Tháo dở ván khuôn đến đâu phải tiến hành phân loại để tiện cho vận chuyển và sử
dụng luân lưu các ván khuôn.
– Phải thường xuyên kiểm tra ván khuôn , giàn giáo và sàn công tác. Tất cả phải ổn
định , nếu không thì phải gia cố làm lại chắc chắn rồi mới cho công nhân làm việc.
An toàn trong công tác cốt thép
– Không cắt thép bằng máy thành những đoạn nhỏ dưới 30cm vì chúng có thể văng
ra xa gây nguy hiểm.
– Khi cạo rỉ sắt phải đeo kính bảo vệ mắt.
– Không được đứng trên thành hộp dầm khi thi công cốt thép dầm. Kiểm tra độ bền
chắc của các dây bó buộc khi cẩu lắp cốp pha và cốt thép.
– Không đến gần những nơi đang đặt cốt thép, ván khuôn cho đến khi chúng được
liên kết bền vững.
– Khi hàn cốt thép , phải đeo mặt nạ phòng hộ, áo quần đặc biệt và phải đeo găng
tay.

Nhóm 3 Trang 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TẠI CÔNG TRÌNH
- Đối với cá nhân:
Cần trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động: Giày bảo hộ, Mũ bảo hộ, Áo
dạ quang công trình.
Hình 1.1

- Đối với ban chỉ huy công trình:
Trực tiếp nhắc nhở, hướng dẫn thực tập sinh tuân thủ, thực hiện đúng “Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia an toàn trong xây dựng”
Nhóm 3 Trang 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
- Ngoài ra, các vị trí thi công tại công trình có rất nhiều biển báo, khẩu hiệu nhắc nhở
thành viện trong công trường tuân thủ các quy định về an toàn lao động:
Hình 1.2/ Rào chắn an toàn khi làm việc trên cao:
Hình 1.3/ Rào chắn, biển báo an toàn khi làm việc gần hố sâu:
Nhóm 3 Trang 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: ThS. Đỗ Hoàng Hải
+ Các biển báo phòng cháy chữa cháy, công tác y tế, vệ sinh cá nhân cần thiết:
Hình 1.4/ Bình chữa cháy:
Hình 1.5/ Khu vực chứa rác:
Nhóm 3 Trang 25

×