Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị tài chính Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị tài chính tại Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.25 KB, 112 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI ( 1986) Đảng ta quyết định
chuyển nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Sự chuyển
đổi đó, là nội dung cơ bản nhất trong đường lối đổi mới về kinh tế, đánh dấu một
bước ngoặt lớn về tư duy kinh tế của Đảng ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
đất nước. Chuyển sang kinh tế thị trường tức là chúng ta chấp nhận các qui luật vốn
có của thị trường như: qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh,...Kinh
tế thị trường đã thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển, tạo ra một sự thay đổi
lớn trong hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước: đó là
quyền tự chủ cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng điều đó cũng
đặt doanh nghiệp vào một mơi trường kinh doanh mới, mơi trường có sự cạnh tranh
gay gắt. Bởi vì " thương trường là chiến trường" ở đó doanh nghiệp nào trụ vững thì
tồn tại, phát triển cịn doanh nghiệp nào khơng thích nghi thì bị thất bại, thua lỗ, phá
sản và sẽ bị loại ra khỏi thị trường.
Nền kinh tế thị trường không khoan nhượng với bất kỳ thành phần kinh tế
nào, dù là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi....Các doanh nghiệp đều phải hoạt động theo các qui luật của thị
trường, cùng hợp tác và cạnh tranh. Nhà nước tạo hành lang pháp lý để các doanh
nghiệp hoạt động, các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tù
trang trải, đảm bảo có hiệu quả và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Để kinh doanh có hiệu quả, trong kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp đều
cần có một nguồn tài chính nhất định và phải sử dụng phương tiện tài chính có hiệu
quả. Điều đó, địi hỏi doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác quản trị tài chính,
khơng ngừng nâng cao chất lượng cơng tác quản trị tài chính. Chất lượng cơng tác
quản trị tài chính được đảm bảo sẽ giúp doanh nghiệp vững vàng, chủ động, kinh
doanh có hiệu quả và chiến thắng trong cạnh tranh. Cơng tác quản trị tài chính của


doanh nghiệp có chất lượng khơng những đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát


2

triển mà còn thoả mãn lợi Ých của các đối tượng có quan hệ tài chính với doanh
nghiệp, qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước và phát triển nền kinh
tế thị trường.
Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình là doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam. Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, việc
nâng cao chất lượng cơng tác quản trị tài chính có vai trị quan trọng trong q
trình phát triển của Cơng ty, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế - chính trị mà nhà
nước giao, đặc biệt là việc bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời giữ vai trò chủ lực,
chủ đạo điều tiết, ổn định và phát triển thị trường xăng dầu trên địa bàn được phân
công. Tuy thực tế công tác quản trị tài chính của Cơng ty trong những năm gần đây
đã được quan tâm, nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định, cịn thiếu tích cực, chưa
gắn nhiều với thị trường. Vì vậy việc nghiên cứu đề xuất những giải pháp hồn
thiện và khơng ngừng nâng cao chất lượng quản trị tài chính của Cơng ty xăng dầu
Hà Sơn Bình trong thời kỳ mới, nhằm đưa Cơng ty xăng dầu Hà Sơn Bình hoạt
động kinh doanh hiệu quả và phát triển bền vững là một đòi hỏi cấp bách.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn đặt ra như trên, là một cán bộ công tác
tại công ty xăng dầu Hà Sơn Bình, qua quá trình học tập tại trường Đại học Thương
Mại - Hà Nội, với những kiến thức, lý luận tiếp thu trong thời gian học tập và hoạt
động thực tiễn của mình, Tơi chọn đề tài:" Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản trị tài chính tại Cơng ty xăng dầu Hà Sơn Bình", để nghiên cứu nhằm
giải quyết những vẫn dề mà thực tiễn đã và đang đặt ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị tài chính doanh nghiệp
và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp; qua
khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản trị tài chính tại Cơng ty xăng dầu Hà

Sơn Bình để tìm kiếm đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cơng tác
quản trị tài chính của Cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của Doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3

Đối tượng nghiên cứu: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng quản
trị tài chính doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty xăng dầu Hà Sơn Bình thuộc Tổng cơng ty
xăng dầu Việt Nam. Tuy nhiên, việc nghiên cứu vẫn đặt trong mối quan hệ với
đường lối chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước trong quản lý kinh tế - xã
hội; các qui định của ngành xăng dầu và các mối liên hệ với những nhân tố tác động
từ môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời gian nghiên cứu khảo sát từ năm 2003 đến năm 2006
Thời gian ứng dụng các giải pháp từ năm 2007 đến năm 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu: Duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, phương pháp thống kê phân tích, phương pháp so sánh tổng hợp, phương
pháp điều tra khảo sát.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Về lý luận:
+ Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp
+ Làm rõ những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng quản trị tài chính
tại doanh nghiệp
- Về thực tiễn:
+ Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng quản trị tài chính của Cơng ty
xăng dầu Hà Sơn Bình trên 2 khía cạnh những kết quả dạt được và những hạn chế
tồn tại.

+ Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng công tác quản trị
tài chính của Cơng ty xăng dầu Hà Sơn Bình trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn lý luận đề về chất lượng quản trị tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Thực trạng chất lượng cơng tác quản trị tài chính của cơng ty
xăng dầu Hà Sơn Bình.


4

Chương 3: Định hướng phát triển và một số giải pháp nâng cao chất lượng
cơng tác quản trị tài chính của cơng ty xăng dầu Hà Sơn Bình.

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1 Quản trị tài chính và vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp
Theo nghĩa hẹp, thuật ngữ tài chính (finance) có nghĩa là vốn dưới dạng tiền.
Theo cách nói thơng thường, thuật ngữ tài chính để chỉ số tiền từ bất kỳ một nguồn
nào được sử dụng cho bất kỳ một khoản chi tiêu nào.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh doanh được thành lập hợp pháp, hoạt động
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường với mục đích lợi
nhuận.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam " Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh".

Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo
sự phối hợp đồng bộ, ăn khớp về những hoạt động liên quan đến thị trường hàng
hoá dịch vụ, thị trường vốn, thị trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh
nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa. Chính trong
q trình đó đã làm nẩy sinh hàng loạt quan hệ kinh tế với các chủ thể khác thông
qua sự vận động của tài chính.
- Quan hệ kinh tế với Nhà nước:
Theo qui định của pháp luật, các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ pháp lý
trong việc nộp thuế cho Nhà nước. Lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được phụ thuộc


5

rất nhiều vào chính sách thuế. Mặt khác, sự thay đổi về các chính sách tài chính vĩ
mơ của Nhà nước sẽ làm thay đổi môi trường đầu tư, từ đó cũng làm ảnh hưởng đến
cơ cấu vốn kinh doanh, chi phí hoạt động của từng doanh nghiệp, chẳng hạn như
chính sách đầu tư, hỗ trợ tài chính đối với các doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế với thị trường:
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được
thực thi thông qua hệ thống thị trường: thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường
hàng hoá tư liệu sản xuất, thị trường tài chính...Với tư cách là người kinh doanh,
hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường. Doanh
nghiệp tiếp cận thị trường qua hai phương diện:
+ Thứ nhất: Thị trường là nơi cung cấp các yếu tố đầu vào để doanh nghiệp
lựa chọn về giá cả chất lượng và số lượng, như thị trường cung cấp các hàng hoá vật
tư, thiết bị nguyên liệu, dịch vụ; thị trường tài chính cung cấp nguồn tài chính đa
dạng, phong phú với hình thức, thời gian, cơ chế thích hợp nhằm thoả mãn nhu cầu
vốn của doanh nghiệp.
+ Thứ hai: Thị trường là nơi để các doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hố
dịch vụ đầu ra của mình.

- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp:
Bao gồm các mối quan hệ tài chính nh:
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp mẹ và doanh nghiệp con.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với người hoặc nhóm người có khả năng chi
phối việc ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thơng qua các cơ quan quản
lý doanh nghiệp.
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với người quản lý doanh nghiệp
+ Quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động (tiền lương, tiền thưởng,
thực hiện thưởng phạt...)
Nhìn chung, các quan hệ kinh tế nêu trên đã khái qt hố tồn bộ những
khía cạnh về sự vận động của vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc trưng của sự vận động của vốn luôn gắn liền với quá trình phân phối các nguồn


6

tài chính giữa doanh nghiệp và xã hội nhằm tạo lập, phân phối và sử dụng các quĩ
tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh.
Trên cơ sở đó có thể khẳng định Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các
quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình
tạo lập và sử dụng các loại vốn, quĩ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm và nhiệm vụ chủ yếu của quản trị tài chính doanh
nghiệp.
Quản trị được hiểu là tổng hợp các hoạt động được thực hiện nhằm đạt được
mục đích (đảm bảo hồn thành cơng việc) thơng qua sự nỗ lực (sự thực hiện) của
những người khác.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm tổng thể các hoạt động của nhà
quản trị trong quá trình nghiên cứu, dự báo, phân tích, ra các quyết định tài chính và

tổ chức thực hiện các quyết định tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu đã được xác
định.
Nói cách khác, quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động quản
trị nguồn vốn liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, tài trợ và quản lý tài sản của
doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và tối đa
giá trị doanh nghiệp.
Quản trị tài chính doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Thứ nhất, phân tích tài chính và hoạch định tài chính. Thực hiện nhiệm vụ
này, quản trị hoạt động tài chính thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp thơng qua các chỉ tiêu thích hợp. Trên cơ sở phân tích tình hình
tài chính và các phân tích cũng như dự báo cần thiết khác quản trị tài chính tiến
hành lập các dự án đầu tư, các kế hoạch ngân sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Thứ hai, xác định các thời điểm cần vốn. Thơng qua phân tích tình hình tài
chính và các số liệu cần thiết do các bộ phận khác cung cấp quản trị tài chính doanh


7

nghiệp phải trả lời câu hỏi cụ thể: Vào lúc nào? Cần vốn cho hoạt động gì? Cần bao
nhiêu vốn?
Thứ ba, tìm các nguồn cung ứng vốn thích hợp. Nhiệm vụ rất quan trọng của
quản trị các hoạt động tài chính là phải nghiên cứu và lựa chọn các nguồn cung ứng
vốn thích hợp, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đạt được các mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ cụ thể.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn vốn phù hợp với yêu cầu sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ. Nó đảm bảo huy động đầy đủ vốn tiền tệ cần thiết trên cơ sở xác định đúng
đắn các nguồn cung ứng vốn, đảm bảo tính hiệu quả cao đóng vai trị quan trọng đối
với việc giúp doanh nghiệp tăng cường tiềm lực tài chính, ngày càng mở rộng qui
mô; giúp cho doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hiện có với hiệu quả cao nhất.

Mặt khác, quản trị tài chính cịn dẫn đến việc bảo đảm các quyết định về đầu tư
đúng lúc, đúng chỗ và có hiệu quả. Do đó quản trị các hoạt động tài chính doanh
nghiệp làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
1.1.2.2 Nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hoạt động liên quan đến và gắn liền với sự vận
động của các dòng tiền tệ trong quá trình doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của mình. Quản trị tài chính doanh nghiệp có các nội dung chủ yếu
sau đây:
- Hoạch định và kiểm sốt tài chính doanh nghiệp
- Hoạch định và quản trị các dự án đầu tư
- Quản trị các hoạt động tài chính ngắn hạn
- Quản trị các nguồn cung ứng tài chính
- Chính sách phân phối
- Phân tích tài chính doanh nghiệp
Để thực hiện các nội dung nêu trên, quản trị tài chính phải thực hiện các
quyết định nh: quyết định đầu tư; quyết định nguồn vốn; quyết định chính sách
phân phối ( lợi nhuận, cổ tức); ...


8

- Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: tổng giá trị tài sản và
từng bộ phận tài sản ( tài sản lưu động và tài sản cố định) cần có và mối quan hệ cân
đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết
định về đầu tư nh sau:
+ Quyết định đầu tư tài sản lưu động bao gồm: Quyết định tồn quĩ, quyết
định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hố, quyết định đầu tư tài chính
ngắn hạn.
+ Quyết định đầu tư tài sản cố định, bao gồm: Quyết định mua sắm tài sản cố
định mới, quyết định thay thế tài sản cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu tư

tài chính dài hạn.
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và đầu tư tài sản cố
định, bao gồm: Quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hoà vốn..
- Quyết định nguồn vốn
Quyết định nguồn vốn gắn liền với việc quyết định nên lựa chọn loại nguồn
vốn nào cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn
vay, nên dùng vốn ngắn hạn hay dài hạn. Ngồi ra, quyết định nguồn vốn cịn xem
xét mối quan hệ giữa lợi nhuận để lại tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho
người lao động hoặc cổ đông. Một khi sự lựa chọn giữa nguồn vốn vay hay nguồn
vốn của doanh nghiệp, sử dụng nguồn vốn vay ngắn hạn hay vốn vay dài hạn, hoặc
lựa chọn giữa lợi nhuận để lại và lợi nhuận phân chia đã được quyết định, thì bước
tiếp theo nhà quản trị cịn phải quyết định làm thế nào để huy động được các nguồn
vốn đó. Cụ thể có thể liệt kê một số quyết định về nguồn vốn như sau:
+ Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay ngắn
hạn hay sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay là
phát hành tín phiếu công ty.
+ Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn, bao gồm: Quyết định sử dụng nợ
dài hạn hay là vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay là phát hành trái
phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay là sử dụng nợ dài
hạn, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay là cổ phần ưu đãi.
+ Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (địn bẩy tài chính).


9

+ Quyết định vay để mua hay thuê tài sản.
- Quyết định chính sách phân phối.
Đó là những quyết định nh phân phối liền lương, tiền thưởng nhằm tăng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Quyết định phân phối lợi nhuận...Đối
với công ty cổ phần một quyết định khá quan trọng là phân chia cổ tức hay chính

sách cổ tức của công ty. Trong loại quyết định này quản trị tài chính sẽ phải lựa
chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.
Ngoài ra, nhà quản trị tài chính cịn phải quyết định xem nên theo đuổi một chính
sách cổ tức nh thế nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị công ty
hay giá cổ phiếu trên thị trường hay khơng ?
Ngồi các quyết định nêu trên, quản trị tài chính cơng ty cịn phải thực hiện
các quyết định khác nh: quyết định hình thức chuyển tiền, quyết định phịng ngừa
rủi ro...
Các vấn đề trên đều liên quan đến việc sử dụng đồng tiền, việc huy động các
nguồn vốn đảm bảo cho nhu cầu và cơ hội kinh doanh và việc thực hiện chính sách
phân chia kết quả kinh doanh hợp lý và đúng hướng, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện đầu tư và tìm nguồn tài trợ.
Mục tiêu quan trọng nhất trong quản trị tài chính của một doanh nghiệp là
phải làm nh thế nào để gia tăng được giá trị doanh nghiệp trên thị trường. Đó mới là
yếu tố quyết định. Quản trị tài chính là một lĩnh vực rất rộng bao gồm những hoạt
động tiền tệ và thị trường, nó cũng liên quan chặt chẽ đến nhân tố con người, vì sự
thành cơng hay thất bại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào các thành viên trong
việc thực hiện mục tiêu chung.
1.1.2.3 Những nguyên tắc, yêu cầu cơ bản của quản trị tài chính doanh
nghiệp.
1.1.2.3.1 Yêu cầu của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Để thực hiện được các nội dung của quản trị tài chính một cách có hiệu quả
quản trị tài chính doanh nghiệp phải đáp ứng được ba yêu cầu cơ bản đó là:


10

- Tạo sự cân đối thường xuyên giữa cầu về vốn và khả năng tài chính của
doanh nghiệp, đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi, ổn định tình hình tài chính và
đảm bảo doanh nghiệp ln có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.

- Hiểu rõ đặc điểm của từng nguồn vốn để quyết định cạnh tranh thu hút vốn.
- Khai thác, sử dụng các nguồn vốn với hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.2.3.2 Những nguyên tắc cơ bản của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn căn bản là giống nhau
nên nguyên tắc quản trị tài chính đều có thể áp dụng chung cho các loại hình doanh
nghiệp. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác biệt nhất định
nên khi áp dụng nguyên tắc quản trị tài chính phải gắn với những điều kiện cụ thể.
* Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận
Quản trị tài chính phải được dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Nhà
đầu tư có thể lựa chọn những đầu tư khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro mà họ
chấp nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền vào những dự
án có mức độ rủi ro cao, họ hy vọng dự án đem lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
* Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền.
Một đồng tiền ở thời điểm hiện tại luôn có giá trị lớn hơn một đồng tiền ở
thời điểm tương lai. Vì vậy, cần quan tâm đến giá trị thời gian của tiền, tức là phải
đưa lợi Ých và chi phí của dự án về một thời điểm, thường là thời điểm hiện tại.
Theo quan điểm của nhà đầu tư, dự án được chấp nhận khi lợi Ých lớn hơn chi phí.
Trong trường hợp này, chi phí cơ hội của vốn được đề cập nh là tỷ lệ chiết khấu.
* Nguyên tắc chi trả.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần đảm bảo mức ngân quĩ tối
thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy điều đáng quan tâm ở các doanh nghiệp là dịng
tiền chứ khơng phải là lợi nhuận kế tốn. Dịng tiền ra và dịng tiền vào được tái đầu
tư phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Khơng những thế, khi đưa
ra các quyết định kinh doanh, doanh nghiệp cần tính đến dịng tiền tiềm năng, đặc
biệt cần tính đến các dịng tiền sau thuế.
* Nguyên tắc sinh lời


11


Nguyên tắc quan trọng đối với nhà quản trị tài chính khơng chỉ đánh giá các
dịng tiền mà dự án đem lại mà còn tạo ra các dòng tiền, tức là tìm kiếm các dự án
sinh lợi. Trong thị trường cạnh tranh, nhà đầu tư khó có thể kiếm được nhiều lợi
nhuận trong một thời gian dài, khó có thể tìm kiếm được nhiều dự án tốt. Muốn vậy,
cần phải biết các dự án sinh lợi tồn tại nh thế nào và ở đâu trong môi trường cạnh
tranh. Tiếp đến, khi đầu tư, nhà đầu tư phải biết làm giảm tính cạnh tranh của thị
trường thơng qua việc tạo ra những sản phẩm khác biệt với sản phẩm cạnh tranh và
bằng cách đảm bảo mức chi phí thấp hơn mức chi phí cạnh tranh.
* Ngun tắc thị trường có hiệu quả.
Trong kinh doanh, những quyết định nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của các
chủ sở hữu làm thị giá cổ phiếu tăng. Nh vậy, khi đưa ra các quyết định tài chính
hoặc định giá chứng khốn, cần hiểu rõ giá trị thị trường có hiệu quả. Thị trường có
hiệu quả là thị trường mà giá trị của các tài sản tại bất kỳ một thời điểm nào đều
phản ánh đầy đủ các thông tin một cách công khai. Trong thị trường có hiệu quả,
giá cả được xác định chính xác. Thị giá cổ phiếu phản ánh tất cả những thơng tin
sẵn có về giá trị của một doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là mục tiêu tối đa hố giá
trị tài sản của các cổ đơng có thể đạt được trong những điều kiện nhất định bằng
cách nghiên cứu tác động của các quyết định tới thị giá cổ phiếu.
* Tác động của thuế
Trước khi đưa ra bất kỳ một quyết định tài chính nào, nhà quản trị tài chính
ln tính tới tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xem xét
một quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải tính tới lợi Ých thu được trên cơ sở dòng
tiền sau thuế do dự án tạo ra. Hơn nữa, tác động của thuế cần được phân tích kỹ
lưỡng khi thiết lập cơ cấu vốn doanh nghiệp. Bởi lẽ, các khoản nợ có một lợi thế
nhất định về chi phí so với vốn chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp, chi phí trả lãi là
chi phí giảm thuế. Vì thuế là một cơng cụ quản lý vĩ mơ của chính phủ nên thơng
qua thuế, Chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng và đầu tư, các
doanh nghiệp cần cân nhắc tính tốn để điều chỉnh các quyết định tài chính cho phù
hợp, bảm bảo lợi Ých cổ đông, lợi Ých nhà đầu tư.



12

Ngồi ra, trong quản trị tài chính, ngun tắc hành vi đạo đức và trách nhiệm
đối với xã hội có vị trí quan trọng. Hành vi đạo đức là việc làm đúng đắn. Mặc dù
khó có thể định nghĩa được "việc làm đúng đắn", nhưng mỗi người có một thước
đo giá trị để làm nền tảng cho hành vi của mình, điều gì đúng để làm. Trong một
chừng mực nào đó, có thể coi luật lệ, qui tắc phản ánh tiêu chuẩn xử sự trong xã hội
mà nhà quản trị tài chính phải tn theo. Những hành vi vơ đạo đức sẽ làm mất
niềm tin, mà thiếu niềm tin thì doanh nghiệp không thể thực hiện được hoạt động
kinh doanh. Bên cạnh đó, nhà quản trị tài chính doanh nghiệp cũng cần có trách
nhiệm đối với xã hội ngồi việc tối đa hoá giá trị tài sản cho các cổ đơng, cho người
sở hữu vốn.
Ngồi những ngun tắc nêu trên, trong quản trị tài chính doanh nghiệp cịn
cần tơn trọng các nguyên tắc khác như: Nguyên tắc gắn kết, hài hồ các lợi Ých;
ngun tắc tơn trọng pháp luật; ngun tắc hạch tốn kinh doanh; ngun tắc giữ
chữ tín; ngun tắc an tồn phịng ngừa rủi ro.
Đó là những ngun tắc rất cơ bản cần được quán triệt trong công tác quản
trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.3 Vai trị quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính ln ln giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động của
doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá
trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh
đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản trị tài chính trở nên quan
trọng hơn bao giờ hết. Bất kỳ ai liên kết, hợp tác với doanh nghiệp cũng sẽ được
hưởng lợi nếu nh quản trị tài chính của doanh nghiệp có chất lượng, có hiệu quả,
ngược lại họ sẽ bị thua thiệt khi quản trị tài chính kém hiệu quả.
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị tới các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Nó được thể hiện thơng qua các cơ chế tài chính. Đó là cơ chế
quản trị tài chính doanh nghiệp. Cơ chế quản trị tài chính doanh nghiệp được hiểu là

một tổng thể các phương pháp, các hình thức và cơng cụ được vận dụng để quản trị


13

các hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt
những mục tiêu nhất định.
Nội dung chủ yếu của cơ chế quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm: cơ
chế huy động vốn; cơ chế đầu tư, mua sắm, sử dụng vốn và quản lý tài sản; cơ chế
kiểm sốt tài chính của doanh nghiệp.
Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần được quan tâm giải
quyết không chỉ là lợi Ých của nhà đầu tư, của cổ đông và nhà quản trị mà còn là
lợi Ých của người lao động, khách hàng, nhà cung cấp và chính phủ. Giải quyết vấn
đề này liên quan tới quyết định đối với bộ phận trong doanh nghiệp và các quyết
định giữa doanh nghiệp với các đối tác ngồi doanh nghiệp. Do vậy, quản trị tài
chính, mặc dù có trách nhiệm nặng nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn
phải lưu ý đến sự nhìn nhận, đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông,
nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng, nhà nước vv,...
Quản trị tài chính là một hoạt động có liên hệ chặt chẽ tới mọi hoạt động
khác của doanh nghiệp. Chất lượng quản trị tài chính tốt có thể khắc phục được
những khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính khơng được
cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng có thể gây nên tổn thất khơn lường cho doanh
nghiệp và nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một môi trường
nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh nghiệp tốt có vai trị quan trọng
đối với việc nâng cao nguồn lực tài chính quốc gia.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị tài chính doanh
nghiệp.
1.2.1 Quan điểm về chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp.
Chất lượng là một phạm trù phức tạp mà con người thường gặp trong các

lĩnh vực hoạt động của mình. Theo từ điển tiếng Việt (1994) " Chất lượng là cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc". Ví dụ nh: đánh giá
chất lượng sản phẩm; nâng cao chất lượng giảng dạy; chất lượng cuộc sống...


14

Chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp hàm ý chỉ hiệu quả, mức độ phù
hợp, trình độ, năng lực, mức độ tốt xấu, cao thấp của quản trị tài chính doanh
nghiệp.
Chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp mang tính tương đối bởi vì có rất
nhiều chỉ tiêu đánh giá, xem xét. Có những chỉ tiêu mang tính định lượng nhưng
nhiều chỉ tiêu chỉ mang tính định tính. Tại mỗi doanh nghiệp khác nhau có thể mức
độ quan trọng của các chỉ tiêu xem xét, đánh giá cũng khác nhau. Mặt khác, chất
lượng quản trị tài chính doanh nghiệp cịn phụ thuộc vào góc nhìn của người quan
sát, của đối tượng quan tâm và tiếp cận.
Chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp là nhân tố của cạnh tranh, quan
tâm đến chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp chính là một trong những
phương thức tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp.
1.2.2 Một số tiêu chí đánh giá chất lượng quản trị tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1 Sự phù hợp giữa chính sách tài chính doanh nghiệp với cơ chế quản
lý nhà nước và đặc điểm của doanh nghiệp.
Chính sách tài chính doanh nghiệp có thể được hiểu là tổng thể các biện
pháp, công cụ, cách thức của doanh nghiệp tác động vào quá trình hình thành, phát
triển, huy động và sử dụng các nguồn vốn, tài sản liên quan của doanh nghiệp nhằm
mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn.
Chính sách tài chính doanh nghiệp có các mục tiêu: thứ nhất, lành mạnh hoá
các quan hệ tài chính của doanh nghiệp; thứ hai, thúc đẩy các hoạt động đầu tư, huy
động vốn của doanh nghiệp để phát triển sản xuất kinh doanh; thứ ba, nâng cao hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện ở hiệu suất vốn cao, chi phí thấp, giá cả
cạnh tranh.
Hệ thống chính sách tài chính bao gồm cả việc hoạch định chiến lược tài
chính và hồn thiện chính sách tài chính nội bộ doanh nghiệp.
Hệ thống chính sách tài chính phải phù hợp với cơ chế quản lý của nhà nước
và đặc điểm của doanh nghiệp, có nh vậy mới có thể phát huy được hiệu quả.


15

Chiến lược tài chính của doanh nghiệp phải được hoạch định cho một thời
gian dài cũng như việc triển khai có hiệu quả kế hoạch tài chính năm. Nội dung của
chiến lược tài chính khơng chỉ bao gồm số lượng cần đầu tư, địa chỉ đầu tư, thời hạn
đầu tư... mà nó cịn phản ánh chi phí đầu tư, mức độ an tồn cũng như hiệu quả
đem lại.
Hệ thống chính sách tài chính nội bộ doanh nghiệp bao gồm cả các văn bản
qui định nội bộ và hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật trong quá trình quản lý
điều hành doanh nghiệp. Hệ thống các văn bản qui định nội bộ phải bảo đảm tính
đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, đồng bộ, kịp thời, dễ thực hiện cũng nh phát huy tính dân
chủ, sáng tạo của đối tượng quản lý, nhất là đối với doanh nghiệp có nhiều đầu mối.
Các định mức kinh tế kỹ thuật cần thực hiện tốt từ việc xây dựng định mức đến việc
kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh định mức kịp thời phù hợp với tình hình
thực tiễn.
Cơ chế tài chính trong doanh nghiệp với mức độ phân cấp khác nhau sẽ tác
động trực tiếp đến quá trình huy động, phân bổ và hiệu quả sử dụng nguồn tài
chính của mỗi doanh nghiệp. Chẳng hạn, tại các công ty nhà nước hiện nay: cơ chế
tài chính nội bộ Ýt phân cấp cho các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sẽ thuận
lợi cho quá trình tập trung và phân bổ các nguồn tài chính với một số lượng lớn cho
những đơn vị, lĩnh vực cần đầu tư trọng điểm, song cơ chế này sẽ dẫn đến tình trạng
quan liêu, gây ách tắc nguồn tài chính nhất là đối với các doanh nghiệp có nhiều

đơn vị trực thuộc hoạt động trên địa bàn rộng; cơ chế phân cấp về tài chính một
cách rộng rãi cho các đơn vị trực thuộc có tính ưu điểm tạo ra tính tự chủ động, linh
hoạt trong quá trình tạo lập và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính tại mỗi đơn vị trực
thuộc song cơ chế này dễ dẫn đến hiện tượng " cát cứ ", xé lẻ nguồn tài chính, làm
yếu đi một cách tương đối nguồn tài chính của tồn tập đồn...
Hệ thống chính sách tài chính, tạo ra một cơ chế tài chính hợp lý vừa đảm
bảo thuận lợi cho quá trình tập trung một nguồn vốn lớn vừa phát huy tính sáng tạo
của các đơn vị trực thuộc, thiết lập cơ chế sử dụng vốn có hiệu quả, đặc biệt phù
hợp với cơ chế quản lý của nhà nước và đặc điểm của doanh nghiệp ln là một
tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng quản trị tài chính của doanh nghiệp.


16

1.2.2.2 Tính hiệu quả của bộ máy quản trị tài chính doanh nghiệp.
" Mọi quản trị suy cho cùng là quản trị con người", nhận định quan trọng này
đã được kiểm chứng bằng cả lý luận và thực tiễn, và qua đó khẳng định tầm quan
trọng của con người trong hoạt động của mọi tổ chức.
Trong tác phẩm Gia đình thần thánh viết năm 1945, C.Mác đã khẳng định:
"Muốn thực hiện tư tưởng thì cần có những con người sử dụng lực lượng thực
tiễn" . Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng định: " Cán bộ là cái
gốc của mọi công việc"; "Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay
kém".
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ máy quản trị nói
chung và quản trị tài chính nói riêng giữ vai trò hết sức quan trọng, là nhân tố cực
kỳ cần thiết liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bộ máy quản trị tài chính thực hiện các cơng việc liên quan đến tài chính
doanh nghiệp; quản lý, điều hành các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Bộ máy
quản trị tài chính tốt, doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và ngược lại. Xem xét bộ
máy quản trị tài chính của một doanh nghiệp có thể phần nào đánh giá được chất

lượng công tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tài chính là hoạt động có tầm quan trọng số một trong hoạt động
doanh nghiệp. Quản trị tài chính thường thuộc về nhà lãnh đạo cấp cao như phó
tổng giám đốc thứ nhất hoặc giám đốc tài chính, đơi khi chính Tổng giám đốc làm
nhiệm vụ của nhà quản trị tài chính. Trong các doanh nghiệp lớn, các quyết định
quan trọng về tài chính thường do một uỷ ban tài chính đưa ra. Trong các doanh
nghiệp nhỏ, chính chủ nhân tổng giám đốc, giám đốc đảm nhận quản trị tài chính
của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó là cả một bộ máy - Phịng, ban tài chính với kế toán trưởng, kế
toán viên, thủ quĩ, nhân viên nghiệp vụ - phục vụ nhằm cung cấp thông tin cho q
trình ra quyết định một cách chính xác và kịp thời và giúp nhà quản trị tài chính
điều hành chung hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Một bộ máy quản trị tài chính hiệu quả là một bộ máy được sắp xếp, bố trí
có tính hệ thống, thống nhất, phù hợp, khoa học, đúng người đúng việc với những


17

cơ chế " vận hành" hợp lý, hoạt động ăn khớp, đồng bộ, nhịp nhàng. Là một bộ máy
được tập hợp bởi những con người có thể xem xét từ một số khía cạnh:
- Có kiến thức, trình độ chun mơn nghiệp vụ, có kinh nghiệm, kiến thức về
quản lý và tài chính; có ý chí phấn đấu vươn lên, ln trau dồi kiến thức để đảm bảo
hồn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Am hiểu và tôn trọng pháp luật, về doanh nghiệp và thị trường.
- Bình tĩnh, tự chủ quyết đốn dứt khốn trong cơng việc, có kế hoạch làm
việc rõ ràng và tiến hành công việc nhất quán theo kế hoạch; có thái độ ứng xử văn
minh lịch sự với khách hàng, bạn hàng..
- Năng động, sáng kiến, phản ứng nhanh nhạy, dám nghĩ dám làm, dám chịu
trách nhiệm, ln biết lường trước mọi tình huống có thể xảy ra, biết dồn đúng tiềm
lực vào các khâu yếu, biết tận dụng thời cơ để có lợi cho doanh nghiệp.

- Nhiệt tình, tâm huyết với doanh nghiệp.
- Có đạo đức nghề nghiệp, công tâm, liêm khiết, trung thực, không vụ lợi,
tôn trọng lẫn nhau với đồng nghiệp và sự hợp tác, phối hợp, giúp đỡ với những bộ
phận có quan hệ; thực hiện bình đẳng giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa quyền lợi
và trách nhiệm, đảm bảo hài hoà các lợi Ých giữa doanh nghiệp, xã hội và cá nhân;
lợi Ých của các bên tham gia kinh doanh và cạnh tranh....
Bộ máy quản trị tài chính hoạt động càng hiệu quả, doanh nghiệp càng ổn
định và phát triển. Bộ máy quản trị tài chính liên quan trực tiếp đến sự thành công
hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Nh vậy, Bộ máy tài chính là một
tiêu trí quan trọng đánh giá chất lượng cơng tác quản trị tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Tính hợp lý và hiệu quả của cơ cấu tài chính doanh nghiệp.
Bảo đảm cơ cấu nguồn lực tài chính hợp lý là một tiêu chí quan trọng phản
ánh chất lượng cơng tác quản trị tài chính. Một cơ cấu nguồn lực tài chính hợp lý
phản ánh được sự kết hợp hài hồ giữa các khoản vay nợ dài hạn, nợ ngắn hạn, nợ
trái phiếu với các khoản vốn chủ sở hữu, vốn được hình thành từ ngân sách, từ các
khoản khấu hao cơ bản để lại và lợi nhuận dùng để tái đầu tư....Xem xét cơ cấu tài
chính cho biết nghệ thuật quản trị, điều hành, sử dụng các nguồn lực tài chính từ


18

bên ngồi doanh nghiệp để làm tăng lợi nhuận. Thơng qua cơ cấu tài chính, có thể
đo được sự đóng góp của nguồn tài chính bên trong doanh nghiệp với nguồn tài
chính được huy động từ bên ngồi, có thể cho biết mức độ đảm bảo cho các khoản
nợ đi vay có khả năng hồn trả được đúng hạn hay khơng?
Để có cơ cấu tài chính hợp lý, doanh nghiệp phải xây dùng cho mình một
chiến lược huy động, sử dụng các nguồn vốn và thực hiện hiệu quả các biện pháp
kiểm sốt nhằm duy trì trong thực tế một cơ cấu lý tưởng do doanh nghiệp hoạch
định ra phù hợp với các điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ. Tuy nhiên không phải
lúc nào cơ cấu lý tưởng đó cũng được đảm bảo, bởi vì việc huy động vốn luôn được

bắt nguồn từ nhu cầu sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Nh ơng cha ta đã nói "
khéo ăn thì no, khéo co thì Êm", câu nói này thật đúng với q trình duy trì cơ cấu
tài chính hợp lý trong doanh nghiệp. Đó là sự "khéo" trong quá trình phấn đấu sử
dụng hiệu quả vốn cố định, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động và mạo hiểm có
tính tốn khi sử dụng hệ thống địn bẩy trong doanh nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả vốn cố định là làm tốt tất cả các quá trình: khai thác, tạo
lập vốn cố định, bảo toàn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng và có cơ chế phân cấp
quản lý vốn cố định phù hợp. Doanh nghiệp cần lưu ý việc bảo toàn vốn cố định cả
về hiện vật và giá trị. Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật là giữ và duy trì thường
xuyên năng lực sản xuất của tài sản cố định. Bảo toàn vốn cố định về mặt giá trị là
duy trì giá trị thực (sức mua) của vốn cố định để có thể tiếp tục đầu tư trước sự biến
động của giá cả, tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là tăng nhanh tốc độ luân chuyển
của vốn lưu động; duy trì mức dự trữ tiền mặt, hàng tồn kho hợp lý; phát hiện và có
biện pháp xử lý kịp thời đối với hàng hoá, vật tư ứ đọng, chậm ln chuyển, các
khoản phải thu khó địi và khoản phải thu khơng có khả năng thu hồi; lựa chọn các
hình thức thanh tốn thích hợp đối với các khoản phải thu và phải trả; thực hiện các
biện pháp thu nợ và trả nợ kịp thời, đúng hạn...
Sử dụng có hiệu quả hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp.
Trong vật lý, địn bẩy được mơ tả là một cơng cụ mà nhờ nó bằng một lực tác
động nhỏ có thể dịch chuyển một vật lớn. Còn trong quản lý tài chính địn bẩy được


19

coi là cơng cụ mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khuếch đại lợi nhuận của mình.
Trong số các địn bẩy các nhà quản trị tài chính thường dùng là địn bẩy kinh doanh
và địn bẩy tài chính.
+ Địn bẩy kinh doanh phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí cố định và chi
phí biến đổi. Địn bẩy kinh doanh cao khi chi phí cố định lớn hơn chi phí biến đổi

và ngược lại.
Đối với các doanh nghiệp được trang bị tài sản cố định hiện đại, khi sản
lượng kinh doanh vượt quá sản lượng hoà vốn thì tác động của địn bẩy sẽ rất lớn,
tức là khi đó chỉ cần thay đổi nhỏ về doanh thu hoặc sản lượng tiêu thụ sẽ dẫn đến
lợi nhuận tăng rất cao và làm cho nguồn lực tài chính của doanh nghiệp được tăng
về tổng lượng với cơ cấu an tồn. Tuy nhiên, việc sử dụng địn bẩy kinh doanh cũng
như sử dụng " con dao hai lưỡi". Vì khi sản lượng chưa vượt quá sản lượng hoà
vốn, tức là doanh thu thu được chưa bù đắp đủ chi phí cố định và chi phí biến đổi
thì lỗ càng lớn cơ cấu tài chính sẽ bất hợp lý. Do vậy, đòn bẩy kinh doanh chỉ phát
huy hiệu quả với việc phát triển nguồn lực tài chính khi doanh nghiệp đạt được sản
lượng vượt q sản lượng hồ vốn.
+ Địn bẩy tài chính phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng số vốn hiện có và
người ta gọi là hệ số nợ .
Hệ số nợ càng lớn thì chủ sở hữu càng có lợi vì phải đóng góp một lượng
vốn Ýt nhưng được sử dụng một lượng tài sản lớn. Đặc biệt là khi doanh nghiệp tạo
ra lợi nhuận trên các khoản nợ lớn hơn so với số tiền lãi phải trả thì phần lợi nhuận
dành cho chủ sở hữu sẽ gia tăng rất nhanh và có điều kiện để phát triển nguồn tài
chính từ lợi nhuận để lại. Tuy nhiên, cũng nh đòn bẩy kinh doanh, sử dụng đòn bẩy
tài chính cũng nh sử dụng " dao hai lưỡi ". Nếu tổng tài sản khơng có khả năng sinh
ra một tỷ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp các chi phí tiền lãi vay nợ phải trả thì lợi
nhuận còn lại của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. Do đó, địn bẩy tài chính vừa là một
cơng cụ đắc lực để phát triển nguồn lực tài chính của doanh nghiệp vừa kìm hãm sự
phát triển đó. Sự thành công hay thất bại tuỳ thuộc vào sự khôn khéo dám mạo hiểm
có tính tốn khơn ngoan hay khơng của người quản trị doanh nghiệp.


20

Tình hình vận động vốn của doanh nghiệp tốt, chứng tỏ trình độ quản trị của
doanh nghiệp là cao, hiệu suất sử dụng tiền vốn cao.

Có nhiều chỉ tiêu tài chính sử dụng trong phân tích, đánh giá tính hợp lý và
hiệu quả của cơ cấu tài chính doanh nghiệp, nh:
* Số vòng quay hàng lưu kho
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay hàng lưu kho = -------------------------Giá trị hàng lưu kho
Số vòng quay hàng lưu kho càng lớn càng tốt. Nếu số vòng quay hàng lưu
kho của doanh nghiệp thấp so với mức bình qn ngành có thể gợi ý cho thấy doanh
nghiệp đang lưu kho thừa, không hiệu quả. Với chỉ số thấp doanh nghiệp cần xem
xét hàng hoá có bị hư hỏng, lỗi thời, khơng đáng giá nh Ên định hay không?
Hai vấn đề đặt ra trong việc tính tốn và phân tích chỉ số này: thứ nhất, bán
hàng theo mức giá thị trường, còn giá trị hàng tồn kho lại tính theo chi phí sản xuất.
Điều này có thể dẫn đến sai lệch trong đánh giá. Vậy, vấn đề xử giá trong tính tốn
là cần thiết. Thứ hai, bán hàng diễn ra trong suốt năm, trái lại hàng tồn kho chỉ tính
tại một thời điểm. Do đó sẽ là tốt hơn nếu sử dụng mức tồn kho trung bình. Nếu
doanh nghiệp kinh doanh theo thời vụ, bán hàng giao động trong năm nên sẽ là cần
thiết nếu thực hiện một số điều chỉnh thích hợp.
* Số ngày thu tiền bán hàng bình quân
Chỉ số này chỉ ra khoảng thời gian bình quân tình từ khi doanh nghiệp bán
hàng cho đến khi nhận được tiền hàng.
Các khoản phải thu
Số ngày thu tiền bán hàng =--------------------------------------Doanh thu bình quân mỗi ngày
Tiêu thức này càng nhỏ càng tốt và ngược lại. Khi xem xét tiêu thức này cần
chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng đến nó như tình hình thanh toán của của khách, lý
do của sự thanh toán chậm trễ so với hợp đồng...
* Số vòng quay vốn cố định.
Doanh thu bán hàng


21


Số vòng quay vốn cố định = -------------------------------Giá trị còn lại của TSCĐ
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị và nhà xưởng của
doanh nghiệp. Số vịng quay tài sản cố định càng lớn thì càng chứng tỏ sử dụng có
hiệu quả TSCĐ. Trong quá trình đánh giá, phân tích có thể so sánh chỉ tiêu này của
doanh nghiệp với ngành.
* Số vòng quay tổng vốn kinh doanh
Doanh thu bán hàng
Số vòng quay tổng vốn KD = -------------------------------Tổng vốn kinh doanh
Tiêu thức này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và tương ứng với
nó là các loại tài sản cuả doanh nghiệp. Số vòng quay càng lớn, càng chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của mình.
* Tỷ lệ nợ
Tổng số nợ
Tỷ lệ nợ =

---------------Tổng số vốn

Tổng số nợ bao gồm nợ dài hạn và nợ ngắn hạn. Tỷ lệ nợ càng thấp càng
chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng trả nợ và ngược lại. Khi tỷ lệ nợ của doanh
nghiệp cao hơn của ngành có nghĩa là tình hình nợ nần của doanh nghiệp cao hơn
nhiều so với doanh nghiệp trong ngành và doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn khi tăng
nguồn lực tài chính.
Nh vậy, đảm bảo một cơ cấu tài chính hợp lý, sử dụng khéo léo địn bẩy kinh
doanh, địn bẩy tài chính là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng
quản trị tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.4 Tính ổn định về tình hình tài chính và năng lực thanh tốn của doanh
nghiệp.
Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều liên quan đến tài chính.
Tình hình tài chính ổn định giúp doanh nghiệp hoạt động bình thường và khơng



22

ngưng trệ, bất thường. Tình hình tài chính ổn định giúp doanh nghiệp có đủ số vốn
cần thiết và sử dụng có hiệu quả chúng tại các thời điểm, tạo ra sự cân bằng tài
chính. Cân bằng tài chính là kết quả từ việc đối chiếu tính thanh khoản của những
tài sản, xác định các luồng tiền vào trong tương lai và tính tới hạn của những khoản
nợ, xác định các luồng chi ra trong tương lai. Nói cách khác, cân bằng tài chính
được hiểu đó là sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn, giữa thu và chi bởi sự điều
hoà giữa thời gian biến đổi tài sản thành tiền và nhịp độ hoàn trả các khoản nợ tới
hạn. Đảm bảo tình hình tài chính đó là kết quả của sự phân tích, tính tốn chi tiết và
nghệ thuật của nhà quản trị tài chính, nó đánh giá chất lượng cơng tác quản trị tài
chính của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực trả được nợ đến hạn của
các khoản nợ của doanh nghiệp, là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình tài
chính và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá một mặt quan trọng về
chất lượng công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp, thơng qua việc đánh giá và
phân tích về mặt này có thể thấy rõ những rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Một tài sản " linh hoạt" là một tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh
chóng ở mức giá hợp lý, và vị trí " linh hoạt" của doanh nghiệp là khả năng của
doanh nghiệp đáp ứng được trách nhiệm hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và đến hạn
trong năm.
Các chỉ số linh hoạt ( chỉ số đo lường khả năng chuyển đổi thành tiền của tài
sản) chỉ ra mối quan hệ giữa tiền mặt và các tài sản lưu động khác của doanh nghiệp
với khoản nợ ngắn hạn. Có hai chỉ số thường được dùng để đo lượng khả năng linh
hoạt.
* Chỉ số thanh toán
Chỉ sè thanh toán ( khả năng thanh toán hiện thời) là tỷ số giữa vốn lưu động
và nợ ngắn hạn. Chỉ số này chỉ ra khả năng các khoản nợ ngắn hạn được bảo đảm
chi trả bằng vốn lưu động.

Vốn lưu động
Chỉ sè thanh toán hiện thời =-----------------------------Nợ ngắn hạn


23

Chỉ số này càng lớn càng tốt và phản ánh chúng nhất về khả năng chi trả nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp. Có thể so sánh chỉ số này của doanh nghiệp với ngành.
Nếu chỉ số thanh toán của doanh nghiệp nào đó thấp so với mức bình qn ngành
thì khả năng chi trả của nó là khá yếu so với ngành.
* Chỉ số thanh toán nhanh
Chỉ sè thanh toán nhanh được đo bằng tỷ số giữa vốn lưu động sau khi đã trừ
giá trị hàng lưu kho và các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn lưu động - Giá trị lưu kho
Chỉ số t/toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ số này cho phép đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Chỉ số càng lớn, càng thể hiện khả năng thanh tốn cao. Tương tự nh trên hồn tồn
có thể so sánh chỉ số này của doanh nghiệp với ngành.
Khả năng thanh tốn thấp, khơng những chứng tỏ doanh nghiệp bị căng
thẳng về tiền vốn, khơng có đủ tiền để chi tiêu trong việc kinh doanh hàng ngày, mà
cịn chứng tỏ sự quay vịng của đồng vốn khơng nhanh nhạy khó có thể thanh tốn
được các khoản nợ đến hạn, thậm chí doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản. Vì
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ cần mức thu lợi của tiền đầu tư
lớn hơn lãi suất vốn thì việc vay nợ để tạo thêm vốn sẽ có lợi cho cổ đơng. Nhưng
vay nợ q nhiều sẽ làm tăng rủi ro của doanh nghiệp. Vay vốn để kinh doanh có
thể làm tăng lợi nhuận của cổ phiếu từ đó làm tăng giá trị cổ phần của doanh
nghiệp, nhưng rủi ro tăng lên thì một mức độ nào đó cũng làm giảm giá trị cổ phần.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm hai mặt thanh toán nợ ngắn
hạn và thanh toán nợ dài hạn.

- Khả năng thanh toán ngắn hạn là năng lực chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
Các khoản nợ ngắn hạn còn được gọi là các khoản nợ lưu động, tức là các khoản nợ
có kỳ hạn là một chu kỳ kinh doanh, hoặc trong vòng một năm. Các khoản nợ này
có rủi ro tương đối lớn đối với doanh nghiệp. Nếu khơng thanh tốn chi trả kịp thời
sẽ làm cho doanh nghiệp đứng trước nguy cơ thiếu và mất khả năng thanh toán.


24

- Khả năng thanh toán dài hạn: Các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp chủ
yếu gồm nợ dài hạn, trái phiếu dài hạn phải thanh toán, các khoản dài hạn phải trả.
Năng lực thanh toán các khoản nợ dài hạn của doanh nghiệp được gọi là khả năng
thanh toán lâu dài của doanh nghiệp. Đối với quản trị doanh nghiệp khơng những
phải quan tâm đến khả năng thanh tốn ngắn hạn mà còn phải quan tâm đến khả
năng thanh toán dài hạn. Đánh giá năng lực thanh toán dài hạn của doanh nghiệp
chủ yếu là xác định khả năng thanh toán tiền vốn và các khoản nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Vì kỳ hạn nợ tương đối dài, việc thanh tốn vốn và lãi khơng chỉ
được quyết định bởi lưu lượng tiền trong kỳ hiện có mà cịn liên quan tới năng lực
thu lợi của doanh nghiệp.
Nh vậy, khả năng thanh tốn của doanh nghiệp có thể hiểu là kết quả của sự
cân bằng giữa các luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh doanh và nguồn lực
sẵn có. Khả năng thanh tốn của doanh nghiệp phần nào phản ánh chất lượng cơng
tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.5 Năng lực thu lợi của doanh nghiệp.
Năng lực thu lợi nói về khả năng thu được lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
lợi nhuận là kết quả cuối cùng trong kinh doanh của doanh nghiệp, thu được lợi
nhuận là mục tiêu chủ yếu của sự tồn tại của doanh nghiệp, cho nên đánh giá năng
lực thu lợi của doanh nghiệp cũng là một mặt quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng quản trị tài chính của doanh nghiệp.
Để đánh giá năng lực thu lợi của doanh nghiệp, trong phân tích, quản trị tài

chính thường sử dụng chỉ tiêu: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE).
Lãi ròng
ROE = ----------------Vốn chủ sở hữu
ROE đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Nó xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn chủ sở hữu mang đi đầu
tư hay nói cách khác, nó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ sở hữu trên vốn
đầu tư của mình. Nói tóm lại, nó đo lường tiền lời của mỗi đồng tiến vốn mà chủ
doanh nghiệp bỏ ra.


25

Để biết rõ hơn các nhà quản trị làm thế nào để gia tăng ROE, chóng ta viết
lại ROE theo ba thành phần chủ yếu của nó:
Lãi rịng
ROE = ----------------- =
Vốn chủ sở hữu
Lãi ròng

Doanh thu

----------

X -------------- X

Doanh thu

Tài sản

Tài sản

-----------------Vốn chủ sở hữu

Điều này nói lên rằng các nhà quản trị có ba chỉ tiêu để quản lý ROE: (1) lãi
ròng thu được trên mỗi đồng doanh thu hay còn gọi là hệ số lãi ròng, (2) doanh thu
tạo được từ mỗi đồng tài sản, hay còn gọi là số vòng quay tài sản, (3) số lượng vốn
chủ sở hữu được sử dụng để tài trợ cho các tài sản ở doanh nghiệp hay còn gọi là
đòn cân tài chính hay địn cân nợ.
Những người cho vay, những chủ sở hữu và những người quản lý doanh
nghiệp cùng rất quan tâm đến năng lực thu lợi của doanh nghiệp.
Năng lực thu lợi của doanh nghiệp rất quan trọng đối với những người cho
vay, vì lợi nhuận của doanh nghiệp là một trong những nguồn tiền chứng minh
doanh nghiệp có thể thanh tốn các khoản nợ. Khơng thể tưởng tượng nổi khi mét
doanh nghiệp bị thua lỗ triền miên lại có khả năng thanh tốn mạnh.
Năng lực thu lợi của doanh nghiệp cũng rất quan trọng đối với những người
đầu tư mua cổ phần. Vì cổ đơng thu lợi đầu tư là thơng qua cổ tức, mà tồn bộ cổ
tức lại từ lợi nhuận rịng của doanh nghiệp mà có. Hơn nữa đối với cơng ty có tham
gia thị trường chứng khốn thì sự tăng trưởng của lợi nhuận của công ty sẽ làm tăng
giá cổ phiếu làm cho các cổ đơng có thêm lợi về giá cổ phiếu.
Năng lực thu lợi của doanh nghiệp cũng vô cùng quan trọng đối với những
người quản trị doanh nghiệp, tổng mức lợi nhuận và lợi nhuận ròng là những chỉ
tiêu tối quan trọng của những người quản trị. Do vậy có thể xem năng lực thu lợi
của doanh nghiệp là một thước đo đánh giá chất lượng công tác quản trị tài chính
doanh nghiệp.


×