Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn quản trị tài chính Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần in Công đoàn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.86 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với một doanh nghiệp, sự tồn tại và phát triển của nó được bắt đầu từ sự
tồn tại và phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm cho xã hội
nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng. Để hoạt động kinh doanh được phát triển
thì điều kiện cần thiết không thể thiếu được là nguồn vốn. Bởi nguồn vốn là công cụ
đặc biệt quan trọng để quản lý kinh tế với chức năng cơ bản là cung cấp thông tin
cho tất cả các đối tượng, bao gồm: nhà quản lý, nhà đầu tư, các cơ quan chủ quản,
ngân hàng chính phủ. Các báo cáo về nguồn vốn cũng giúp cho các cấp lãnh đạo,
các bộ phận có thể nhận biết được quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình có
hiệu quả hay không để đưa ra những quyết định đúng đắn, kịp thời nhằm nâng cao
hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Lợi nhuận càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng vững mạnh.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử
dụng vốn một cách hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất.
Nghị quyết của đại hội Đảng lần thứ 11 đã nói rõ “Những thành tựu, những kinh
nghiệm của 25 năm đổi mới (1986 - 2011) đã tạo ra cho đất nước lực và thế, sức mạnh
tổng hợp lớn hơn nhiều so với trước.Năm năm tới là giai đoạn kinh tế nước ta tiếp tục
phục hồi,lấy lại đà tăng trưởng sau thời kỳ suy giảm”. Công ty cổ phần in Công Đoàn
Việt Nam - một doanh nghiệp cổ phần cũng đang đứng trước thách thức đó! Làm thế nào
để tăng hiệu quả sử dụng vốn để đem lại lợi nhuận cao nhất!
Đứng trước những yêu cầu và đòi hỏi đó, sau quá trình thực tập tại công ty cổ
phần in Công đoàn Việt Nam, được sự hướng dẫn của thầy giáo Phó giáo sư tiến sỹ
Hoàng Xuân Quế và các cô chú trong công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài : “Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần in Công
đoàn Việt Nam ”.
Mục đích của chuyên đề này là nêu bật lên thực trạng về tình hình sử dụng
vốn tại công ty cổ phần in Công đoàn Việt Nam, cả thành tích và những mặt còn
tồn tại, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
1


vốn của công ty. Để phù hợp với mục đích nói trên, luận văn tập trung nghiên cứu
việc tổ chức, quản lý và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty cổ phần in Công Đoàn Việt Nam trong những năm tới. Chuyên đề sẽ tập
trung nghiên cứu trong phạm vi Công ty từ năm 2008 đến hết năm 2010.Về
phương pháp nghiên cứu em sử dụng phương pháp thu thập số liệu và thu thập các
tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Với mục đích trên chuyên đề gồm có 3 chương chính như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần in Công đoàn
Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
cổ phần in Công đoàn Việt Nam.
Do còn hạn chế về kiến thức nên không tránh được những thiếu sót, e rất mong
được sự ủng hộ và góp ý của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn!
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1: Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp:
1.1.1: Khái niệm về doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một
kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận
Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005
của Việt Nam, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2: Phân loại doanh nghiệp:
Theo luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam,
ta có thể phân loại các doanh nghiệp thành:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong
công ty (có thể là một tổ chức hay một cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên) chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ
sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp
danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có
các thành viên góp vốn.
3
4. Doanh nghiệp tư nhân: doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Ngoài ra còn có các thuật ngữ sau:
• Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác. Nó gồm có
các hình thức sau: công ty mẹ – công ty con, tập đoàn kinh tế…
• Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50%
vốn điều lệ.
• Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc doanh nghiệp Việt
Nam do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại.
Mỗi một loại hình kinh doanh đều có những ưu nhược điểm riêng, phù hợp với
từng quy mô và trình độ phát triển nhất định Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải giải quyết được ba vấn đề quan trọng sau:
♥ Nên đầu tư dài hạn vào đâu cho phù hợp với loại hình sản xuất kinh doanh

lựa chọn.
♥ Nguồn tài trợ cho nguồn đầu tư là nguồn nào.
♥ Nhà doanh nghiệp sẽ quản lí hoạt động tài chính hàng ngày như thế nào.
Đây là những vấn đề quan trọng nhất của doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến
việc quản lí và sử dụng các nguồn vốn.
Các doanh nghiệp có sự khác biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất
hoạt động. Sự khác biệt này phần lớn do đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của từng doanh
nghiệp quy định. Nhưng chung quy lại thì hoạt động của mỗi doanh nghiệp đều được
thể hiện thông qua các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra.
Hàng hoá và dịch vụ (yếu tố đầu vào)
Sản xuất - chuyển hoá
Hàng hoá và dịch vụ (yếu tố đầu ra)
4
Một yếu tố đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hoá dịch vụ mà các
doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Các nhân tố sản xuất
được kết hợp với nhau để tạo ra hàng loạt các hàng hoá dịch vụ có ích được tiêu dùng
hoặc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy trong một thời kì nhất định
các doanh nghiệp đã chuyển hoá các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra để trao đổi.
Như vậy các doanh nghiệp thực hiện trao đổi hàng hoá với thị trường cung cấp hàng
hoá và dịch vụ đầu vào hoặc với thị trường phân phối tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ đầu
ra tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh và sự vận hành tài chính của
doanh nghiệp được sinh ra từ quá trình trao đổi đó. Quá trình này quyết định sự vận
hành của sản xuất và làm thay đổi cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
1.2: Vốn của doanh nghiệp:
1.2.1: Khái niệm:
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, tức là làm tăng thêm giá trị cho
chủ sở hữu doanh nghiệp . Vậy vốn là gì?
- Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mác cho rằng:

”Vốn (Tư bản) là không phải là vật, là tư liệu sản xuất,không phải là phạm trù vĩnh
viễn.Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động làm
thuê”. Định nghĩa của Mác có một tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất
và vai trò của vốn.Tuy nhiên Mac mới chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực
sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có qúa trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư
cho nền kinh tế.
- Theo quan của các nhà kinh tế học David Begg, Stenley Ficher, Rudiger
Darubused thì vốn: Vốn hiện vật là giá trị của hàng hóa đã sản xuất được sử dụng
để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác.
 Vốn tài chính là các giấy tờ có giá và tiền mặt của doanh nghiệp. Như vậy
David Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.
5
♥ Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài
sản doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh. Bởi vì mọi quá trình sản xuất
kinh doanh đều được khái quát :
T- H (TLLĐ, TLSX) - H’- T’
Để có các yếu tố đầu vào TLLĐ, TLSX thì doanh nghiệp phải có một lượng
tiền ứng trước, lượng tiền này gọi là vốn của doanh nghiệp và nó được coi như là
một hàng hoá đặc biệt.
Trước hết, vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng :
 Gía trị của vốn được thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó.
 Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư và quá
trình sản xuất kinh doanh – mua máy móc, vật tư, hàng hoá…
Vốn là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và
sở hữu. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu.
Vốn không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra
giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy,giá trị của vốn phụ thuộc và rất nhiều yếu
tố của môi trường kinh tế vĩ mô, nó không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kì
một doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính
là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả của vốn để đêm lại một giá trị thặng dư tối

đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra mua nó từ đó có được lợi nhuận tối đa.
1.2.2: Phân loại vốn:
Do giữ vai trò quan trọng và thiết yếu trong hoạt động của các doanh nghiệp
nên việc phân loại vốn theo các cách thức khác nhau giúp doanh nghiệp đề ra được
các giải pháp quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả.
1.2.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
Căn cứ theo nguồn hình thành, vốn được phân thành hai loại: Vốn chủ sở hữu
và vốn vay. Nhờ cách phân loại này, nhà quản lý có thể tìm cách cân đối vốn và lựa
chọn cơ cấu vốn tối ưu nhất cho doanh nghiệp.
• Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn hoặc hình
thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có nghĩa vụ
6
phải thanh toán cho nguồn vốn này. Vốn chủ sở hữu được hình thành từ ba nguồn
chủ yếu:
- Vốn góp ban đầu: Đây chính là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu. Theo Luật
doanh nghiệp, muốn thành lập một doanh nghiệp thì ban đầu cần phải có một số
vốn nhất định của chủ sở hữu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, số vốn
này được ghi vào vốn điều lệ của doanh nghiệp và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn
pháp định (là mức vốn tối thiểu để doanh nghiệp được thành lập do Nhà nước quy
định). Vốn góp ban đầu là do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp khi doanh
nghiệp mới thành lập và đóng góp thêm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Với
doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn này là do Ngân sách nhà nước cấp hoặc đầu tư.
Với công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh vốn này là
do các thành viên góp vốn. Đối vớI công ty cổ phần, là do các cổ đông đóng góp.
Với doanh nghiệp tư nhân thì là do chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp.
- Vốn từ lợi nhuận không chia: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, nếu doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có những điều
kiện thụân lợi để tăng trưởng nguồn vốn. Lợi nhuận sau thuế một phần sẽ được giữ
lại để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là

một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn.
- Vốn từ phát hành cổ phiếu: Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới.
Đây là một kênh huy động vốn dài hạn rất quan trọng cho doanh nghiệp thông qua
thị trường chứng khoán. Doanh nghiệp có thể phát hành hai loại cổ phiếu cơ bản:
Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
+ Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu thông dụng nhất, được phát hành nhằm
huy động vốn cho doanh nghiệp. MỗI cổ phiếu đại diện cho một cổ phần trong
doanh nghiệp, người nắm giữ cổ phiếu thường gọi là cổ đông của doanh nghiệp
+ Cổ phiếu ưu đãi: Chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát
hành.Người nắm giữ cổ phiếu này được trả cổ tức đều đặn cố định, không phụ thuộc
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được quyền thanh toán
trước các cổ đông thường.
7
- Vốn chủ sở hữu khác: Vốn này bao gồm các khoản thặng dư vốn cổ phần,
khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, do đánh giá chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do
được ngân sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản
lý và vốn chuyên dùng xây dựng cơ bản…
Như vậy, vốn chủ sở hữu mang tính dài hạn, không phải hoàn trả và mang tính
an toàn rất cao đối với doanh nghiệp nhưng lại rủi ro đối với các nhà đầu tư. Do vậy
mà chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu thường cao hơn chi phí của vốn vay.Phát hành
cổ phiếu để huy động vốn cho doanh nghiệp được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn
của doanh nghiệp.
• Vốn vay
Vốn chủ sở hữu đóng vài trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhưng nếu chỉ có vốn chủ sở hữu thì không đủ.Để đáp ứng nhu
cầu về vốn, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn dưới nhiều nhiều hình thức khác
nhau từ các nguồn bên ngoài, nguồn vốn này gọi là vốn vay. Vốn vay là các khoản
vốn do doanh nghiệp huy động trên cơ sở chế độ chính sách của nhà nước như vay
ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác, các khoản tín dụng thương mại… Đối với

khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc
nhất định. Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả trong một thời gian nhất định.
Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Chi phí nợ vay được tính vào chi
phí hợp lý hợp lệ nên không phảI chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy so với
vốn chủ sở hữu, vốn vay tạo ra một khoản tiết kiệm nhờ thuế cho doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu với mục đích tối đa hoá giá trị của các
chủ sở hữu. Đây được gọi là lá chắn thuế của nợ vay. Nguồn vốn này được hình
thành dưới nhiều hình thức khác nhau: Vay nợ, liên doanh liên kết, tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hang, đi thuê và các hình thức sở hữu khác.
- Vốn tín dụng ngân hàng: Đây là nguồn vốn phổ biến nhất, là một trong
những nguồn quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Đó có thể là vốn vay ngắn,
trung, dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh nghiệp và sự thoả thuận giữa doanh
nghiệp với ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường vay ngân
8
hàng để đảm bảo nguồn tài trợ chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Tuy nguồn vốn
này có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế nhất định. Đó là hạn chế về các
điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất vay).
Do vậy mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó hoặc những doanh nghiệp có tình hình
kinh doanh không tốt khó có thể tiếp cận với nguồn vốn này.
- Vốn tín dụng thương mại: Đây là nguồn vốn được hình thành tự nhiên trên
quan hệ mua bán chịu, bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn này có ưu điểm là
phương thức tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Hơn nữa, nó còn tạo
khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền, các điều kiện ràng
buộc được ấn định khi hai bên kí kết hợp đọng mua bán hay hợp đồng kinh tế nói
chung. Tuy nhiên, nguồn vốn này thường nhỏ, quy mô không lớn, bởi rủi ro cao.
Hiện nay các hình thức tín dụng ngày càng được đa dạng hoá và linh hoạt hơn với
tính chất cạnh tranh hơn và các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn
nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Vốn tín dụng thuê mua: Là hình thức tín dụng dài hạn được thực hiện

thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác theo
yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Nó giúp
doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có thể có được tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của mình.
- Vốn từ phát hành trái phiếu: Doanh nghiệp thường phát hành trái phiếu (là
một giấy vay nợ dài hạn và trung hạn) khi cần một lượng vốn lớn để tiến hành mở rộng
sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư các dự án lớn. Nếu doanh nghiệp làm ăn tốt, uy tín và
lợi nhuận cao thì hình thức này tương đối dễ dàng vì kì vọng của dân cư vào các doanh
nghiệp này khá cao. Các chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán trước các cổ
đông ưu tiên và cổ đông thường. Chi phí trả lãi trái phiếu cũng được coi là một khoản
chi phí trước thuế do đó tiết kiệm được một khoản thuế lớn cho doanh nghiệp.
- Vốn liên doanh liên kết: Là vốn do các bên tham gia liên doanh liên kết hợp
tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp.
9
1.2.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển
Theo phương thức chu chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và
vốn lưu động. Trong các doanh nghiệp hiện nay, hai khái niệm này được coi là đồng
nhất vớI tài sản lưu động và tài sản cố định, nhưng vốn thì được biểu hiện bẳng tiền
còn tài sản lại là biểu hiện của hiện vật.
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản lưu động Vốn lưu động
Tài sản cố định Vốn cố định
• Vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh
nghiệp. Do vậy trước hết cần xem xét tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, việc phân loại tư liệu sản xuất có phải tài sản cố định hay không
thường dựa vào tiêu chuẩn về thời gian và về giá trị. Thông thường, tài sản cố định
có thời gian sử dụng từ một năm trở lên và phải có giá trị lớn, mức giá trị cụ thể
được Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kì.

Tài sản cố định bao gồm 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình được chia thành:
+ LoạI 1: Nhà cửa vật kiến trúc
+ LoạI 2: Máy móc thiết bị
+ LoạI 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ LoạI 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ LoạI 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
+ LoạI 6: Các loại tài sản cố định khác
- Tài sản cố định vô hình: Là những tư liệu lao động không có hình thái vật
chất cụ thể như: LợI thế thương mại, uy tín doanh nghiệp, nhãn hiệu sản phẩm…
• Vốn cố định: là giá trị ứng ra ban đầu trong các quá trình sản xuất kinh
doanh để đầu tư vào tài sản cố định cho doanh nghiệp. Trong quá trình này, vốn cố
định có thể tăng lên hoặc giảm đi do đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn hoặc do
10
trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định. Do đặc điểm tài sản cố định là tham gia
vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh, đồng thời hình thái vật chất lại không thay
đổi, giá trị của TSCĐ lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch
vụ nên vốn cố định có đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Vốn cố định chuyển dần từng phần vào các chu kì sản xuất, từng phần một
chuyển dịch và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng vớI phần giá trị hao
mòn của tài sản cố định.
- Sau nhiều chu kì sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kì sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần tăng lên song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ giảm cho đến khi giá trị của
TSCĐ được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất, vốn cố định mới hoàn
thành một vòng chu chuyển.
• Vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu

động được chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một chu kì và được thu hồI toàn bộ sau
khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một
vòng luân chuyển sau một chu kì kinh doanh. Tuy nhiên, trong một chu kì kinh
doanh thì vốn lưu động lại được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau, có thể
hình dung một vòng luân chuyển của vốn lưu động như sau:
Tiền - Dự trữ hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất - Sản xuất – Lưu thông - Tiền
(với giá trị cao hơn)
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, người ta phân loại vốn lưu
động theo nhiều tiêu thức: Theo hình thái biểu hiện, theo công dụng,…
- Theo hình thái biểu hiện: Vốn lưu động được chia thành Vốn bằng tiền và
vốn trong thanh toán.
+ Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản
tạm ứng, các khoản phải thu khác, vốn vật tư hàng hoá, vốn về chi phí trả trước.
11
Việc phân loại này tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng cho việc xem xét đánh giá
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Theo công dụng: Vốn lưu động được chia thành ba loại. Đó là vốn lưu động trong
khâu dự trữ, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu…
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: là giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các phí tổn được phân bổ…
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là giá trị thành phẩm, hàng hoá mua
ngoài…
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn
lưu động trong các khâu của quá trình chu chuyển trong doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân loại theo thời gian sử dụng vốn
Theo thời gian sử dụng, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn thường
xuyên và vốn tạm thời.
- Vốn thường xuyên: bao gồm vốn chủ sử hữu và các khoản vay dài hạn.

Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và lâu dài, thường được sử dụng để mua
sắm trang thiết bị, nhà xưởng… đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận TSLĐ cần thiết
cho quá trình hoạt động kinh doanh.
- Vốn tạm thời: Là nguồn vốn mang tính chất ngắn hạn bao gồm các khoản
vay ngân hàng, vay nợ các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác…
Việc phân loại này giúp nhà quản lý thuận lợi trong việc xem xét các hình
thức huy động vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá
trình sản xuất kinh doanh đáp ứng đầy đủ vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
1.2.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo phạm vi huy động, vốn trong doanh nghiệp được chia thành vốn bên
trong và vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Vốn bên trong doanh nghiệp: Là loại vốn được huy động từ chính bản thân
doanh nghiệp: Khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối, các quỹ hình
12
thành từ lợi nhuận, các khoản miễn thuế, giảm thuế, giảm lãi suất, xoá nợ của Nhà
nước cho doanh nghiệp…
- Vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là loại vốn do doanh nghiệp huy động được từ
tổ chức cá nhân bên ngoài doanh nghiệp như các ngân hàng thương mại, các tổ chức
tài chính, tín dụng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước hoạt động huy động
vốn bởi mỗi loại vốn đều có những ưu nhược điểm khác nhau.
1.2.2.5: Xét theo tính chất sở hữu.
Nguồn vốn được chia thành hai loại là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả của
doanh nghiệp.
 Nợ phải trả: gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản tín dụng ngắn hạn, các khoản vay dự trữ phải trả
trong vòng một năm. Khoản này thường bao gồm tín dụng thương mại và tín dụng
ngân hàng.
Tín dụng thương mại: Nguồn vốn này được khai thác tự nhiên trông quan hệ
mua bán chịu, mua bán trả chậm, hay trả góp. Đây là một phương thức tài trợ tiện

lợi và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan
hệ kinh doanh một cách lâu bền.
Tín dụng ngân hàng: Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho
doanh nghiệp theo phương thức như cho vay theo từng món, cho vay luân chuyển
 Nợ dài hạn gồm các khoản tín dụng dài hạn, vốn do phát hành trái phiếu
công ty
 Vốn chủ sở hữu gồm vốn do ngân sách cấp, vốn do thông qua phát hành cổ
phiếu, lợi nhuận giữ lại, thặng dư vốn
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu và chi phí vốn của mình, từ đó
xác định được cơ cấu và chi phí vốn hợp lí với mức chi phí thấp nhất.
1.2.3: Vai trò của vốn trong doanh nghiệp:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có máy móc,
nhà xưởng, các trang thiết bị kỹ thuật(TSCĐ), và các nguyên vật liệu, vật tư, nhân
công (TSLĐ). Đây chính là những dạng cụ thể của vốn sản xuất kinh doanh. Như
13
vậy vốn là điều kiền cần thiết là tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu
thiếu vốn thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ thậm
chí dẫn đến phá sản từ đó kéo theo hàng loạt các tác động tiêu cực khác ảnh hưởng
đến chính bản thân doanh nghiệp và xã hội.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và có kết quả thì doanh
nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất
kinh doanh. Doanh nghiệp có đủ vốn thì mới làm ăn có hiệu quả và ngược lại khi
làm ăn có hiệu quả thì doanh nghiệp mới bảo toàn và phát triển vốn đầy đủ.
Vốn được sử dụng vào hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp phải
luôn có sẵn trước khi hoạt động này phát sinh. Đó là khoản vốn mà doanh nghiệp
phải ứng trước và nó tham gia vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. Mỗi khâu được biểu hiện dưới những hình thái khác nhau như vật tư,
nguyên liệu, hàng hoá và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ.Như vậy
sau một chu kỳ sản xuất vốn phải được thu hồi để tiếp tục chu kỳ khác nếu không
doanh nghiệp sẽ bị phá sản. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải có các biện

pháp quản lý vốn có hiệu quả, đảm bảo vốn đầu tư dùng thời diểm, đúng chỗ từ đó
giảm được tối đa chi phí sử dụng vốn, năng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp mình.
1.3: Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp:
1.3.1: Khái niệm:
Mục tiêu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là tối đa hoá giá trị
tài sản sở hữu và một trong những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến mục tiêu
này là hiệu quả sử dụng vốn .
Vậy hiệu quả sử dụng vốn là gì ?
Hiệu quả của bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào đều thể hiện mối quan
hệ giữa kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra:
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế
–xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Nếu xét
về tổng lượng người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả lớn hơn chi
14
phí, chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Về mặt định tính : mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố
gắng, nỗ lực, trình độ quản lí của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp và
sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu
và mục tiêu chính trị xã hội .
Do đó hiệu quả đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có nghĩa là trong
những biểu hiện về mặt định lượng phải nhằm đạt được mục tiêu chính trị xã hội
nhất định .
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn có thể hiểu như sau:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất .
1.3.2: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng của doanh nghiệp:
Như đã trình bày ở trên, hiệu quả sử dụng vốn được phản ánh ở trạng thái
động cho nên khi xem xét các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp ngoài chỉ tiêu chung về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn người ta thường xem
xét hai chỉ tiêu chính sau: chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.2.1: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
1.3.2.1.1: Cơ cấu vốn
Vốn của doanh nghiệp được đầu tư vào hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ.Việc
thiết lập cơ cấu đầu tư vào hai loại tài sản là rất cần thiết, có thiết lập được cơ cấu
tài sản hợp lý thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt hiệu quả cao.
TSCĐ
Tỷ trọng TSCĐ (Đơn vị tính:%) =


TS
TSLĐ
Tỷ trọng TSLĐ (Đơn vị tính: %) =


TS
Công thức trên đây cho ta rõ một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp thì có bao
15
nhiêu đồng đầu tư vào TSCĐ, bao nhiêu đồng đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo đặc điểm
của ngành nghề sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ có tỷ trọng của từng loại
tài sản thấp hay cao. Cơ cấu này được bố trí càng hợp lí bao nhiêu thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao bấy nhiêu, nếu bố trí không hợp lí làm mất cân đối giữa TSCĐ
và TSLĐ thì sẽ gây lãng phí vốn, làm tăng giá thành sản phẩm.
1.3.2.1.2: Vòng quay toàn bộ vốn
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn (Vòng) =
Tổng số vốn bình quân trong kì
Tống số vốn bình quân trong kì = (Vốn đầu kì + Vốn cuối kì )/2

Chỉ tiêu này cho biết nếu doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn trong kì thì thu
được bao nhiêu đồng doanh thu.Vòng quay càng lớn thì khả năng thu hồi vốn và thu
hồi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao.
1.3.2.1.3: Tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận tình
theo số tuyệt đối chưa thể đánh giá đúng chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn, bên cạnh việc xem
xét mức biến động của lợi nhuận còn phải đánh giá bằng số tương đối (tỷ suất lợi
nhuận) thông qua việc so sánh giữa tổng lợi nhuận trong kì với số vốn bỏ ra để đạt
đưọc số lợi nhuận đó.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận (%) =
Tổng số vốn bình quân trong kì
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bình quân bỏ ra trong kỳ thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Hiệu suất sử dụng tổng vốn
Hiệu suất sử dụng tổng vốn (%) = Doanh thu / Tổng vốn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng tổng vốn phụ thuộc vào sự tăng giảm của doanh
16
thu đồng thời cũng phụ thuộc vào sự tăng giảm của tổng vốn. Nếu tổng vốn không
đổi, doanh thu tăng, hiệu quả tăng. Nếu doanh thu không đổi, tổng vốn giảm, hiệu
quả tăng. Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn, phải nâng cao doanh
thu đồng thời tiết kiệm vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
• Chỉ tiêu doanh lợi vốn
Tỷ suất doanh lợi vốn (%) = Lợi nhuận thuần/ Tổng số vốn bình quân
Tỷ số này cho biết một đồng vốn đầu tư mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Trong
đó: Lợi nhuận thuần có thể là lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế hoặc lợi
nhuận sau thuế + Lãi vay, tuỳ theo quan điểm và yêu cầu của người nghiên cứu.

Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư, các nhà cho vay vốn đặc biệt quan tâm vì nó
không những phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn mà còn cho thấy lợi ích mang lại
cho các nhà đầu tư ở hiện tại và tương lai.
• Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (%) = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và trình độ quản lý vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.
Ba chỉ tiêu này đánh giá một cách tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong việc đầu tư vào các tài sản khác nhau: TSCĐ, TSLĐ. Do vậy
các nhà phân tích không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng vốn
mà còn cần quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận.
1.3.2.2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan
trọng của hoạt động tài chính doanh nghiệp .Thông qua đó doanh nghiệp có được
những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy
mô, cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hoá TSCĐ , về các biện pháp khai
thác năng lực của TSCĐ hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Thông thường các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định gồm các chỉ
tiêu tổng hợp sau:
17
1.3.2.2.1: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ).
Doanh thu thuần trong kì
Hiệu suất sử dụng VCĐ (%) =
VCĐ bình quân trong kì
Trong đó: VCĐ bình quân trong kì = (VCĐ đầu kì + VCĐcuối kì )/2
Số tiền KH =
luỹ kế cuối kì
Số tiền KH +
ở đầu kì
Số tiền KH

tăng trong kỳ
- Số tiền KH
giảm trong kỳ
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ cho biết: 1đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong
một kì có thể tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
1.3.2.2.2: Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ
VCĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ (%) =
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn
cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh .
1.3.2.2.3. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận VCĐ.
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận (%) =
VCĐ VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ trong kì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Ngoài những chỉ tiêu tổng hợp trên ,người ta còn có thể sử dụng một số chỉ tiêu
phân tích như: hệ số hao mòn TSCĐ, tỷ suất sử dụng TSCĐ, hệ số trang bị TSCĐ ,tỷ
suất đầu tư TSCĐ hay kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp.
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (%) = Doanh thu thuần/ Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản cố định trong kì tham gia tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
18
Hiệu quả sử dụng TSCĐ (%) = Lợi nhuận sau thuế/ Nguyên giá TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh nguyên giá bình quân của một đồng tài sản cố định tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong đó:
TSCĐ bình quân = (Nguyên giá TSCĐ đầu kì + Nguyên giá TSCĐ cuối kì)/2

Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng tài sản càng có hiệu quả.
1.3.2.3: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp có thể sử dụng các chỉ
tiêu chủ yếu sau:
1.3.2.3.1:Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ
DT thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng ( đồng) =
VLĐ VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Trong đó: VLĐ bình quân trong kỳ = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/ 2
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng bình quân trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
1.3.2.3.2. Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhận VLĐ).

Hàm lượng VLĐ
VLĐ bình quân trong kỳ
=
DT thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì cần bao
nhiêu đồng VLĐ
1.3.2.3.3. Tỷ suất lợi nhuận:

Tỷ suất lợi nhuận (%)
Lợi nhuận sau thuế
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
1.3.2.3.4.Chỉ tiêu tốc độ lưu chuyển VLĐ
- Số vòng quay của VLĐ (vòng) =
DT thuần trong kỳ

VLĐ bình quân trong kỳ
19

Chỉ tiêu này phản ánh trong một chu kì sản suất kinh doanh VLĐ quay được
bao nhiêu vòng. Nếu số vòng quay lớn chứng tỏ VLĐ luân chuyển nhanh, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả và ngược lại.
Thời gian một vòng luân chuyển (ngày) =
360 ngày
Số vòng luân chuyển VLĐ(1 năm)
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để VLĐ quay được một vòng. Thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn và
ngược lại
Tốc độ luân chuyển vốn phản ánh sự phát triển trình độ sản xuất kinh doanh
công tác quản lí, kế hoạch hoá và tình hình tài chính cùa doanh nghiệp. Nếu không
hoàn thành được một kỳ luân chuyển nghĩa là vốn còn ứ đọng ở một khâu nào đó,
cần có biện pháp khai thông kịp thời.
Tốc độ luân chuyển vốn phát triển giúp doanh nghiệp tiết kiệm được VLĐ sử
dụng cho những hoạt động khác.
Ngoài những chỉ tiêu trên người ta còn đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ thông qua
các chỉ tiêu: vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, khả năng thanh toán …
1.3.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp: Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp thì một trong những điều không thể bỏ qua là các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp .Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan.
1.3.3.1: Nhân tố khách quan
1.3.3.1.1 Các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước.
Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức năng
quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế .các chính sách khuyến khích đầu
tư và những ưu đãi về thuế ,về vốn đã thực sự đem lại cho các doanh nghiệp một môi

trường kinh doanh ổn định ,sôi động để phát triển sản xuất .Vì đứng trước các quyết
định đầu tư, tổ chức, doanh nghiệp luôn phải xét tới các chính sách của Nhà nước .
20
1.3.3.1.2. Sự bảo đảm của nền kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự bảo
đảm của nền kinh tế .Do vậy khi nền kinh tế bị biến động thì hoạt động của doanh
nghiệp cũng bị biến động .Khi nền kinh tế có lạm phát kéo theo sự biến động của
giá cả, giá của đồng vốn và mức lưu chuyển hàng hoá .
1.3.3.1.3: Đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh
Nhu cầu của thị trường mang tính thời vụ, chính vì vậy hoạt động sản xuất
kinh doanh có tính chất thời vụ .Vốn là nhân tố thiết yếu của quá trình sản xuất kinh
doanh cho nên vốn cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ .Để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp phải chú trọng đến tính thời vụ .
Tốc độ đổi mới của quá trình sản xuất kinh doanh cũng có ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn vì tốc độ này càng cao thì chu kỳ sản xuất kinh doanh cũng rút
ngắn, vòng quay vốn càng nhanh. Do vậy vốn doanh nghiệp phải cải tiến quy trình
sản xuất hàng năm để tăng tốc độ luân chuyển vốn .
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn chịu tác động trực tiếp
cuả các nhân tố bất khả kháng như: thiên tai, địch hoạ …
1.3.3.2: Các nhân tố chủ quan
1.3.3.2.1. Đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp
Vị thế của sản phẩm trên thị trường có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến lượng hàng bán và giá
cả của đơn vị sản phẩm từ đó làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận suy cho
cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn .Xuất phát từ lý do đó nên khi quyết
định sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh , doanh nghiệp phải nghiên cứu kĩ nhu
cầu của thị trường va chu kỳ sống của sản phẩm .Có như vậy doanh nghiệp mới
mong thu được lợi nhuận .
1.3.3.2.2. Nguồn vốn
♥ Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí (khấu hao vốn lưu động, tốc độ luân chuyển
21
vốn lưu động ).Nếu doanh nghiệp đầu tư vào nguồn tài sản không sử dụng dến hay
ít sử dụng sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, gây ra lãng phí tài sản hoặc tài sản
không phù hợp với quá trình sản xuất làm giảm vòng quay vốn, hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
♥ Nhu cầu vốn: Nhu cấu vốn của doanh nghiệp tại bất kì thời điểm nào cũng
bằng chính tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh .Việc xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp là hết sức quan trọng ,khi
doanh nghiệp xác định nhu cầu không chính xác nêu thiếu hụt sẽ gây hậu quả gián
đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu tới tiến độ thực hiện hợp đồng
đã kí kết với các đối tác làm mất uy tín của doanh nghiệp …Ngược lại xác định vốn
quá cao vượt ra khỏi nhu cầu thực của doanh nghiệp sẽ gây lãnh phí vốn .Trong cả
hai trường hợp doanh nghiệp đều xây dựng vốn không hiệu quả.
♥ Chi phí vốn: Muốn sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải chi phí. Nếu chi phí
cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn .Vì vậy
trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để hạ thấp chi
phí xuống cụ thể là phải đi tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ thích hợp.
Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp gồm nợ, lợi nhuận gửi lại, vốn CSH ,thặng
dư vốn .Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí khác nhau tuỳ thuộc vào từng thời
điểm mà doanh nghiệp có những lựa chọn nguồn tài trợ từ đó nâng cao được hiệu
quả sử dụng vốn .
1.3.3.2.3. Trình độ cán bộ công nhân viên
Yếu tố con người có ý nghĩa quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn
có hiệu quả trong doanh nghiệp .
Người lao động có ý thức trách nhiệm cao, trình độ tay nghề cao thì sẽ đạt
năng suất lao động cao , tiết kiệm được thời gian, vật liệu do đó làm tăng lợi nhuận
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Trình độ của các cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp .Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo được một

đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, không gây lãng phí lao động…từ
đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
22
Trình độ quản lý còn thể hiện ở một số mặt cụ thể như: quản lý hàng tồn kho,
quản lý khâu sản xuất, quản lý khâu tiêu thụ …chỉ khi các công tác quản lý này thực
hiện tốt thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mới được nâng cao rõ rệt.
1.3.3.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đây là nhân tố tác động trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đai, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh thì năng suất lao động sẽ tăng dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn cũng tăng theo và ngược lại. Tuy nhiên yếu tố này cũng phụ thuộc
vào khả năng tài chính của doanh nghiệp. Không dễ dàng gì để có thể thay đổi được
cơ sở vật chất kỹ thuật mà phải dần dần trên cơ sở ứng dụng các công nghệ mới vào
sản xuất kinh doanh .
Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh
cũng như môi trường hoạt động của từng doanh nghiệp mà mức độ và xu hướng tác
động của chúng có thể khác nhau .Nắm bắt được các nhân tố này sẽ giúp cho các
doanh nghiệp kịp thời đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của
chúng tới hoạt động của doanh nghiệp từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
23

×