Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Một số giải pháp góp phần phát triển xí nghiệp chế biến xuất nhập khẩu điều và nông sản thực phẩm Bình Phước đến năm 2010 (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 128 trang )

VÀ NÔNG SẢN THỰC PHẨM BÌNH PHƢỚC
ĐẾN NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH







MAI THỊ THÙY TRANG














LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ















Thành Phố Hồ Chí Minh Năm 2010
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU ĐIỀU

VÀ NÔNG SẢN THỰC PHẨM BÌNH PHƢỚC
ĐẾN NĂM 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH







MAI THỊ THÙY TRANG









Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN THỊ LIÊN DIỆP










Thành Phố Hồ Chí Minh Năm 2010

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU ĐIỀU





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp. Các thông tin và số liệu được sử dụng
trong luận văn được trích dẫn đầy đủ nguồn, tài liệu tại phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo là hoàn toàn trung thực.
Xin trân trọng gởi lời cám ơn chân thành đến Cô Nguyễn Thị Liên Diệp đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Xí nghiệp Vinafimex Binh Phuoc đã giúp đỡ
trong việc cung cấp thông tin, tiếp cận các tài liệu nghiên cứu. Việc công bố một số thông tin
mang tính nhạy cảm có thể ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức nên tác giả đã rất cân nhắc
khi đưa các số liệu vào đề tài nghiên cứu và mong tổ chức đồng thuận giúp tác giả hoàn
thành tốt đề tài nghiên cứu này.

TPHCM, tháng 01 năm 2011
Tác giả
Mai Thị Thuỳ Trang












DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải

ATVSTP : An toàn vệ sinh thực phẩm
DNCBĐ : Doanh nghiệp chế biến điều
DN : Doanh nghiệp
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
CEO : Chief Excutive Officer - Giám đốc điều hành
CIF : Cost Insurance Freight - Giá vận chuyển và phí bảo hiểm
FOB : Free on board - Giá giao qua mạn tàu
CLKD : Chiến lược kinh doanh
CPH : Cổ phần hóa
EFE : External Factors Environment Matrix - ma trận các yếu tố bên ngoài
GDP : Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
HACCP : Hazard Analysis - Critical Control Point
IFE : Internal Factors Environment Matrix - ma trận các yếu tố bên trong
ISO : International Organization For Standardization - Tổ chức TCH Quốc Tế
KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm
ROE : Return on Equity - Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
ROS :Return on Sales - Lợi nhuận trên doanh thu
QSPM : Quantitative Strategic Planning Matrix - Ma trận HĐCL có thể định lượng
QTCL : Quản trị chất lượng
R &D : Research and Development - Nghiên cứu và phát triển
SWOT : Strenght -Weeknesse - Opportunities – Threatens
VINACAS : Vietnam Cashew Assocation








DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ


Hình 1.1: Các sản phẩm chế biến từ nhân điều
Hình 1.2: Dây chuyền chuỗi giá trị doanh nghiệp
Hình 1.3: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Hình 1.4: Tỷ trọng (%) các quốc gia sản xuất điều trên thế giới năm 2008
Hình 1.5: Mô hình chuổi cung ứng điều trên thế giới
Hình 1.6: Thị phần (%) của 10 nước xuất khẩu nhân điều lớn nhất thế giới năm 2008
Hình 1.7: KNNK của 12 nước nhập khẩu điều lớn nhất thế giới năm 2008
Hình 1.8: Giá xuất khẩu nhân điều trên thế giới qua các giai đoạn
Hình 1.9: Lượng và giá trị nhập khẩu điều thô của Việt Nam từ năm 2006 - 2009
Hình 1.10: Tỷ trọng (%) các thị trường xuất khẩu điều của Việt Nam từ năm 2006 - 2009
Hình 1.11: Kim ngạch xuất khẩu nhân điều của Việt Nam từ năm 2006 - 2009
Hình 2.1: Nguyên nhân khó khăn trong tuyển dụng lao động của của Vinafimex Binh Phuoc
Hình 2.2: Những khó khăn trong việc thu mua nguyên liệu của Vinafimex Binh Phuoc
Hình 2.3: Chuổi giá trị của Vinafimex Binh Phuoc
Hình 2.4: Diện tích trồng điều chia theo vùng và tỉnh trọng điểm năm 2009
Sơ đồ 1.1: Quy trình chế biến điều nhân
Sơ đồ 2.1: Mô hình cung ứng điều nguyên liệu trong nước






















DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1: Kim ngạch và thị trường xuất khẩu của Vinafimex Binh Phuoc từ 2006 - 2009
Bảng 2.2: Tóm tắt kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp từ năm 2006 - 2009
Bảng 2.3: Tình hình lao động tại Xí nghiệp đến 31/12/2009
Bảng 2.4: Thu nhập của người lao động qua các năm 2006 - 2009
Bảng 2.5: Quy mô vốn của Xí nghiệp
Bảng 2.6: Chỉ số ROE và ROS của Vinafimex Binh qua các năm 2006 - 2009
Bảng 2.7: Cấu trúc giá thành nhân điều của Xí nghiệp tại thời điểm năm 2009
Bảng 2.8: Khối lượng hạt điều thô nhập khẩu của XN từ 2006 - 2009
Bảng 2.9: Giá xuất khẩu nhân điều bình quân qua các năm 2006-2009
Bảng 2.10: Ma trận các yếu tố bên trong (IFE)
Bảng 2.11: Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Bảng 2.12: Ma trận các yếu tố bên ngoài (EFE)
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển ngành điều 2011 - 2015
Bảng 3.2: Mức tăng trưởng của ngành điều Việt Nam
Bảng 3.3: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu của Vinafimex Binh Phuoc
Bảng 3.4: Xác định mục tiêu của Xí nghiệp đến năm 2015
Bảng 3.5: Ma trận hình thành giải pháp SWOT
Bảng 3.6: Ma trận QSPM cho nhóm SO
Bảng 3.7: Ma trận QSPM cho nhóm ST
Bảng 3.8: Ma trận QSPM cho nhóm WO
Bảng 3.9: Ma trận QSPM cho nhóm WT
Bảng 3.10: Giải pháp được lựa chọn và điểm hấp dẫn của các giải pháp




DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1.1: Các hình ảnh trái điều và sản phẩm nhân điều
Phụ lục 1.2: Các hình ảnh sản xuất chế biến nhân điều
Phụ lục 1.3: Các số liệu thống kê ngành điều thế giới
Phụ lục 1.4: Những sự kiện đáng nhớ của ngành điều Việt Nam
Phụ lục 1.5: Các số liệu thống kê của ngành điều Việt Nam
Phụ lục 1.6: Hiện trạng sản xuất chế biến điều của Việt Nam đến tháng 7/2006
Phụ lục 1.7: Phân loại nhân điều
Phụ lục 2.1: Thuyết minh quy trình công nghệ chế biến điều nhân tại Vinafimex Binh Phuoc
Phụ lục 2.2: Sơ đồ hệ thống quản lý chất lượng của Vinafimex Binh Phuoc
Phụ lục 2.3: Một số khảo sát tại Vinafimex Binh Phuoc
Phụ lục 2.4: Phiếu khảo sát khách hàng của Vinafimex Binh Phuoc
Phụ lục 2.5: Bảng kết quả khảo sát khách hàng
Phụ lục 2.6: Phiếu lấy ý kiến chuyên gia

Phụ lục 2.7: Bảng kết quả lấy ý kiến chuyên gia
Phụ lục 2.8: Các sơ đồ chuỗi ngành hàng điều
Phụ lục 2.9: Diện tích – năng suất – sản lượng điều theo vùng và tỉnh trọng điểm năm 2009















MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

CHƢƠNG I:TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT - KINH DOANH ĐIỀU 15
1.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA NGÀNH ĐIỀU 15

1.1.1 Đặc điểm kỹ thuật 15
1.1.2 Công nghệ chế biến nhân điều 16
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÀNH ĐIỀU 17
1.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH
NGÀNH ĐIỀU 18
1.3.1 CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP 18
1.3.1.1 Phân tích các hoạt động chủ yếu 19
1.3.1.2 Phân tích các hoạt động hỗ trợ 20
1.3.1.3 Phân tích lợi thế cạnh tranh 21
1.3.1.4 Xác định năng lực cốt lõi 22
1.3.2 CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI 22
1.3.2.1 Môi trường vĩ mô 22
1.3.2.2 Môi trường vi mô 23
1.4 CÁC CÔNG CỤ CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP 10
1.4.1 CÁC CÔNG CỤ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP…………………………… 24
1.4.1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 24
1.4.1.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 25
1.4.1.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 25
1.4.2 CÔNG CỤ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP 26
1.5 TỔNG QUAN VỀ NGÀNH ĐIỀU THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 26
1.5.1 Ngành điều thế giới 26
1.5.2 Ngành điều Việt 15
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 31
CHƢƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP CHẾ BIẾN, XUẤT NHẬP KHẨU ĐIỀU VÀ NÔNG SẢN THỰC PHẨM
BÌNH PHƢỚC 32
2.1 TỔNG QUAN VỀ VINAFIMEX BINH PHUOC 32
2.1.1 Giới thiệu chung 32
2.1.2 Sứ mệnh của Vinafimex Binh Phuoc 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức 33

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA VINAFIMEX
BINH PHUOC 33
2.2.1 Phân tích kim ngạch và thị trƣờng xuất khẩu của Xí nghiệp 33
2.2.2 Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của XN từ 2006 - 2009 35
2.3.1 Các yếu tố bên trong Xí nghiệp 37
2.3.1.1 Nguồn nhân lực 37
2.3.1.2 Năng lực tài chính 39
2.3.1.3 Năng lực công nghệ chế biến 42
2.3.1.4 Hoạt động sản xuất 30
2.3.1.5 Hoạt động thu mua……………………………………………………… 44
2.3.1.6 Hoạt động quản lý chất lượng 47
2.3.1.7 Khả năng khai thác thị trường 48
2.3.1.8 Hoạt động marketing 48
2.3.1.9 Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) 52
2.3.1.10 Năng lực thu thập thông tin, phân tích và dự báo thị trường 52
2.3.1.11 Phân tích chuỗi giá trị của Vinafimex Binh Phuoc 40
2.3.1.12 Xác định lợi thế cạnh tranh của Vinafimex Binh Phuoc 40
2.3.1.13 Xác định năng lực lõi của Vinafimex Binh Phuoc 41
2.3.1.14 Ma trận nội bộ 54
2.3.2 NHỮNG TÁC ĐỘNG TỪ MÔI TRƢỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA XÍ
NGHIỆP 37
2.3.2.1 Môi trường vĩ mô 55
2.3.2.1.1 Các yếu tố kinh tế 55
2.3.2.1.2 Các yếu tố tự nhiên và xã hội 56
2.3.2.1.3 Các yếu tố khoa học công nghệ 57
2.3.2.1.4 Các yếu tố chính trị và chính phủ 58
2.3.2.2 Môi trường vi mô 59
2.3.2.2.1 Khách hàng (người mua): 59
2.3.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh 60
2.3.2.2.3 Nhà cung cấp 61

2.3.2.2.4 Sản phẩm thay thế: 63
2.3.2.2.5 Đối thủ tiềm ẩn 63
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 65
CHƢƠNG III:MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN XÍ NGHIỆP CHẾ
BIẾN XUẤT NHẬP KHẨU ĐIỀU VÀ NÔNG SẢN THỰC PHẨM BÌNH PHƢỚC
ĐẾN NĂM 2015 67
3.1. XÂY DỰNG MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CHO VINAFIMEX BINH PHUOC ĐẾN
NĂM 2015 67
3.1.1 Định hƣớng phát triển của ngành điều Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 67
3.1.2 Triển vọng của ngành điều 68
3.1.3 Xây dựng các mục tiêu phát triển cho Vinafimex Binh Phuoc đến năm
2015………………………………………………………………………………………….56
3.1.3.1 Căn cứ để xây dựng mục tiêu 69
3.1.3.2 Mục tiêu của Xí nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 70
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN VINAFIMEX BINH PHUOC 71
3.2.1 Mục đích và quan điểm đề xuất các giải pháp 71
3.2.2 Hình thành giải pháp qua ma trận SWOT 71
3.2.3 Lựa chọn giải pháp qua ma trận QSPM 73
3.2.4 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐƢỢC LỰA CHỌN 79
3.2.4.1 Giải pháp nâng cao năng lực tài chính (W 1, 2, 4, 5+O 3, 4) 79
3.2.4.2 Giải pháp đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất ( S1,2,3,5,6 +T1,3,4,6) 81
3.2.4.3 Giải pháp thâm nhập và mở rộng thị trường (S1,2,3,4,5,6 +
O1,2,3,4,5,6) 85
3.2.4.4 Giải pháp nâng cao khả năng thu thập thông tin, phân tích và dự báo thị
trường (W2, 6, 7, 8 + T1,2,3,4) 89
3.2.4.5 Giải pháp đầu tư cải tiến công nghệ và mở rộng qui mô sản xuất
(W3,4,5,7 + O1,2,3,5,6) 90
3.2.4.6 Một số giải pháp hỗ trợ 93
3.3 KIẾN NGHỊ 96
3.3.1 ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC: 96

3.3.1 ĐỐI VỚI NGÀNH ĐIỀU 84
3.3.3 ĐỐI VỚI HIỆP HỘI CAY ĐIỀU VIỆT NAM (VINACAS) 84
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC







































PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân điều là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng của Việt Nam,
có đóng góp lớn vào phát triển kinh tế đất nước. Với những thế mạnh về tài nguyên và con
người, trong những năm gần đây, Việt Nam liên tục là nước xuất khẩu nhân điều đứng đầu
thế giới, với kim ngạch xuất khẩu trung bình gần 1 tỷ USD/năm và quy mô sản xuất của các
doanh nghiệp chế biến điều không ngừng được mở rộng. Sau 30 năm phát triển mang tính
bùng nổ, tuy đã được thế giới thừa nhận là “cường quốc xuất khẩu nhân điều” nhưng cần
phải nhìn nhận là ngành điều cũng đã bộc lộ sự phát triển thiếu ổn định biểu hiện ở việc thua
lỗ xảy ra ở các năm 1996, 1999 và đặc biệt là năm 2005.
Là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Rau Quả Nông Sản Việt Nam, hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu nhân điều hơn 10 năm, Vinafimex Binh Phuoc
cũng đã có những thành công nhất định góp phần vào sự phát triển chung của toàn ngành.
Bên cạnh những nỗ lực rất lớn để có thể tồn tại và phát triển Vinafimex Binh Phuoc cũng còn
gặp nhiều khó khăn như: hạn chế về vốn đầu tư, năng lực sản xuất, dây chuyền công nghệ lạc
hậu …thêm vào đó là nguyên liệu khan hiếm, chi phí lao động tăng cao, chủ yếu xuất khẩu

qua các kênh trung gian và sản phẩm mới chỉ nhận được phần giá trị gia tăng ít ỏi.
Xuất phát từ thực tiễn đó, cũng như từ thực tiễn sản xuất chế biến xuất nhập khẩu điều
nhân và do sự cuốn hút bởi vai trò quan trọng không thể thiếu của giải pháp kinh doanh trong
doanh nghiệp, tác giả quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp góp phần phát triến Xí
nghiệp Chế biến xuất nhập khẩu điều và nông sản thực phẩm Bình Phước” nhằm góp
phần giải quyết những khó khăn, hướng tới mục tiêu phát triển ổn định bền vững và đưa Xí
nghiệp trở thành công ty hàng đầu về xuất nhập khẩu nhân điều trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài khi thực hiện nghiên cứu để đạt những mục tiêu cơ bản sau:
 Phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh xuất
nhập khẩu nhân điều tại Vinafimex Binh Phuoc. Điểm qua tình hình xuất khẩu nhân điều của
Việt Nam trong thời gian qua và nhu cầu tiêu thụ của thị trường thế giới.
 Đề xuất một số giải pháp tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhân
điều, làm cơ sở để nâng cao thị phần, gia tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô và đẩy mạnh sự
phát triển của Vinafimex Binh Phuoc trong thời gian tới.



3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp
Vinafimex Binh Phuoc. Các thông tin và dữ liệu được lấy từ thực tiễn và hoạt động của Xí
nghiệp từ năm 2006 - 2009 làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu
4.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp
o Các báo cáo sản xuất kinh doanh của Vinafimex Binh Phuoc, các báo cáo của ngành
điều Việt Nam và thế giới.
o Các bài báo và tạp chí liên quan.
o Các thông tin trên internet.
4.1.2 Thông tin từ khảo sát thực tế

o Khảo sát hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Vinafimex Binh Phuoc.
o Khảo sát đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm nhân điều của Xí nghiệp.
o Thu thập ý kiến của ban lãnh đạo và các đề xuất, kiến nghị của CBCNV nhằm nâng
cao hiệu quả việc xuất khẩu nhân điều.
o Lấy ý kiến của các chuyên gia trong ngành.
4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này tác giả sử dụng các phương pháp nghiêu cứu sau:
 Phương pháp định tính: chủ yếu là sử dụng phương pháp phỏng vấn không cấu trúc và
phỏng vấn bán cấu trúc (gồm phỏng vấn sâu và phỏng vấn trường hợp) nhằm thu thập thông
tin toàn diện, có hệ thống và sâu. Để từ đó phân tích đưa ra những đánh giá, nhận xét về sự
tác động của từng yếu tố khách quan lẫn chủ quan đến đến sự phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu
điều tại Vinafimex Binh Phuoc.
 Phương pháp điều tra khảo sát thực tế để minh họa cho đề tài thông qua phỏng vấn
trực tiếp các cán bộ lãnh đạo, nhân viên các phòng ban của Xí Nghiệp. Đối với các hộ nông
dân trồng điều tại tỉnh Bình Phước, tác giả và một số đồng nghiệp đã phỏng vấn trực tiếp các
hộ nông dân trồng điều trong dịp lễ hội quả điều vàng tổ chức tại Bình Phước tháng 3/2010.
Đối với các chuyên gia, nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định
lượng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin bằng cách gởi bảng câu hỏi đến các chuyên gia.
 Sử dụng phần mềm Excel để xử lý các số liệu điều tra thu thập được.

5. Bố cục của đề tài nghiên cứu:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương:
- Chƣơng 1: Tổng quan về sản xuất kinh doanh điều.
- Chƣơng 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp chế biến, xuất nhập
khẩu điều và nông sản thực phẩm Bình Phƣớc.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp góp phần phát triển Xí nghiệp chế biến, xuất nhập
khẩu điều và nông sản thực phẩm Bình Phƣớc.





CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT - KINH DOANH ĐIỀU
1.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA NGÀNH ĐIỀU
1.1.1. Đặc điểm kỹ thuật
Nhân điều là sản phẩm ăn liền có nhiều giá trị dinh dưỡng cao: giàu chất đạm, chất
béo, bột đường, muối khoáng và sinh tố. Nhân điều sau khi chế biến dùng làm thực phẩm ăn
liền, làm gia vị, làm nhân bánh, kẹo, sô cô la hoặc ép lấy dầu chế margarine (bơ thực
vật)… hoặc có thể chế biến trộn lẫn với nhiều loại hạt thực phẩm khác thành các món ăn
khác nhau với các gia vị đặc trưng của từng vùng.
Hình 1.1: Các sản phẩm chế biến từ nhân điều







Ghi chú: Puree điều là nhân hạt điều nghiền nhuyễn sử dụng làm nhân bánh kẹo
Các quy định về đặc tính, phẩm chất và phân loại nhân điều
Nhân điều ăn được không còn dính dầu vỏ hạt điều và không còn vỏ lụa, mức độ cho
phép tỷ lệ nhân còn sót vỏ lụa không quá 1% và đường kính của mãnh vỏ lụa còn sót không
quá 1mm (theo TCVN 4850 :1998). Các quy định chi tiết như sau:
a. Màu sắc: màu tự nhiên của nhân điều như vàng, trắng,
b. Mùi vị: có mùi thơm đặc trưng của nhân điều, không bị hôi móc, không có mùi lạ.
c. Độ ẩm: tính bằng % khối lượng, không lớn hơn 5%.
d. Độ cứng: nhân điều phải giòn, không bị đổ dầu.
e. Tạp chất: không có tạp chất, không có sâu mọt sống, nấm móc, không bị nhiễm
bẩn do loài gậm nhấm…
Nhân hạt điều được phân loại thành các phẩm cấp khác nhau (xem phụ lục 1.6- phân

loại nhân điều). Trong đó có thể chia làm 6 loại như sau: 1/Nhân nguyên trắng (WW320,
WW240 ) là nhân phải no tròn, có màu trắng và trắng ngà, không bị sứt mẻ, không bị vết
dao gọt. 2/ Nhân nguyên nám (DW, DDW ) là nhân phải no tròn, nhưng bị nám. 3/ Nhân bể
Nhân điều
Các loại bánh điều
Điều rang muối
Điều bọc đường
Bơ điều
Các loại kẹo điều
Puree điều
Các sản phẩm chức năng từ điều
góc (WB, SB, ) là nhân bị bể một phần nhỏ ở 2 đầu nhân điều. 4/ Nhân bể đôi (WB, SS )
là nhân bể đôi theo chiều dọc của nhân, không bị sót nhân bể đôi mà teo lép, nhăn, hư, sót vỏ.
5/ Nhân bể lớn, bể nhỏ (LP, SP ). 6/ Nhân bị teo lép (TP, SK ) là nhân bị teo lép, nhăn, hư.
1.1.2 Công nghệ chế biến nhân điều
Các doanh nghiệp chế biến điều (DNCBĐ) ở nước ta hiện đang chế biến nhân điều
dựa trên hai loại công nghệ chính là: “công nghệ chao dầu” hoặc “công nghệ hấp điều bằng
hơi nước bão hòa” như sơ đồ 1.1, họ sử dụng những công nghệ do chính người Việt tạo ra.
“Công nghệ chao dầu” có ưu điểm nổi bật là tỷ lệ nhân bị bể rất ít, nhân hạt nguyên
đạt từ 95 - 97%, thu hồi được dầu vỏ hạt điều, giữ nguyên được màu sắc đặc trưng (màu
trắng tự hiên của nhân điều) và bảo quản lâu hơn các phương pháp khác. Nhược điểm của nó
là gây ô nhiễm môi trường và tiêu hao lượng nước khổng lồ cho các công đoạn ngâm - ủ
(một công đoạn quan trọng trong công nghệ chao dầu). Nước thải từ công đoạn này cộng với
nước dầu đặc từ quá trình chao điều thường được xả ra các ao, kênh, hồ…thải ra một hàm
lượng lớn Phenol độc tố cao và là nguyên nhân của một số bệnh nguy hiểm.
“Công nghệ hấp điều bằng hơi nước bão hòa” do ông Nguyễn Mỹ của công ty cổ
phần chế biến thực phẩm Phú Yên tiếp nhận từ kinh nghiệm chế biến của Ấn Độ và ứng dụng
thành công ở Việt Nam năm 2002. Ưu điểm là giải quyết triệt để vấn đề ô nhiễm môi trường,
năng suất cao, chất lượng hạt điều đảm bảo, tăng độ trắng của hạt điều sau khi ra lò… và cái
chính là nước biến thành hơi, không có nước thải ra ngoài vì vậy không có ô nhiễm môi

trường. Giá thành đầu tư chỉ khoảng 500 triệu đồng cho một quy trình công nghệ này.
Nhược điểm của công nghệ này là hấp điều theo mẻ do đó nguyên liệu không đều, hạt
sống, hạt chín và khi cắt, tách làm cho tỷ lệ bể vỡ cao. Hạt điều bị ngậm nước nên hạt dai và
dễ vỡ. Năm 2005, công ty cổ phần dầu thực vật Bình Định đã chế tạo thành công thiết bị hấp
hạt điều liên tục, theo cách hấp mới hạt điều được đưa thẳng vào máy không qua công đoạn
ngâm - ủ, làm ướt bằng hơi nước bão hòa và xoay chuyển liên tục, nhiệt độ trong máy ly tâm
chỉ khoảng 100
0
C (giảm ½ so với phương pháp cũ). Thiết bị chế biến theo phương pháp hấp
động đã khắc phục được hầu hết các nhược điểm trước đây (tỷ lệ hạt điều mềm không đều, bị
nhiễm dầu và bị vỡ cao).
Máy móc, thiết bị chế biến nhân điều chủ yếu do các nhà máy trong nước chế tạo đến
90%. Nhờ vậy, chi phí đầu tư công nghệ thấp (chỉ bằng 25 - 30% so với thiết bị ngoại nhập
cùng chức năng, công suất), máy móc dễ thao tác, phù hợp trình độ người lao động và thời
gian thu hồi vốn nhanh. Đây là lợi thế cho các DNCBĐ Việt Nam dễ dàng đầu tư, cải tiến
công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công nghệ chế biến điều hiện nay được
xem là ưu việt nhất, thậm chí so với công nghệ của Ấn Độ, Ý và cũng đã được xuất khẩu ra
thị trường các nước.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ chế biến điều

Có khoảng 60% công đoạn trong khâu chế biến đã được sử dụng bằng máy. Thời gian
gần đây, nước ta cũng đã chế tạo thành công máy tách vỏ cứng hạt điều (tỷ lệ thu hồi nhân
nguyên đạt 85- 90% so với của Brazil, Ấn Độ là chỉ đạt 60%). Từ năm 2008, Việt Nam cũng
dẫn đầu thế giới về công nghệ bóc vỏ lụa, tỷ lệ hạt sạch đến 87% và chỉ 6-7% hạt bể vỡ (thiết
bị của Italia chỉ đạt > 40%). Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các DNCBĐ đầu tư, cải
tiến công nghệ nhằm giảm chi phí lao động, giảm thời gian chế biến và giảm tỷ lệ bể vỡ.
1.2 ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH NGÀNH ĐIỀU
Ngành công nghiệp chế biến điều là một ngành gia công cần nhiều lao động và ít vốn
đầu tư. Do hàng rào hội nhập thấp, cho nên với mức lợi nhuận cận biên cao đã thu hút nhiều
DN mới tham gia vào ngành, cũng như kích thích các DN hiện có mở rộng quy mô sản xuất.

Thực tế cho thấy ở nước ta trong năm 1990 cả nước mới chỉ có 16 nhà máy chế biến điều với
tổng công suất chế biến là 14.000 tấn hạt điều nguyên liệu/năm, nhưng đến nay đã có gần
300 nhà máy với tổng công suất chế biến khoảng 700.000 tấn nguyên liệu/năm.
Hạt điều nguyên liệu là sản phẩm của ngành nông nghiệp trồng trọt. Sản phẩm của
ngành này mang tính thời vụ, sản lượng dễ bị thay đổi do những yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình trồng trọt như thời tiết, khí hậu …cũng như chu chu trình sinh trưởng của cây. Vì vậy
nguyên liệu đầu vào của các DNCBĐ thường không ổn định và ngày càng trở nên thiếu hụt.
Mức độ cạnh tranh trong ngành điều ngày càng cao, cạnh tranh về nguồn nguyên liệu,
cạnh tranh về thị phần, … tình hình này sẽ đẩy các DNCBĐ vào tình thế bị sức ép từ hai
phía: nhà cung ứng hạt điều nguyên liệu và nhà tiêu thụ nhân điều. Ngay trong nội bộ ngành
cũng có rất nhiều DN cạnh tranh ác liệt với nhau, chưa có sự thống nhất về giá mua nguyên
liệu cũng như là giá bán thành phẩm, chưa có doanh nghiệp nào có khả năng đủ lớn để đứng
ra chi phối được các doanh nghiệp còn lại trong ngành kể cả vai trò của Vinacas.
Các DNCBĐ đang chịu áp lực về vấn đề nhân công, chi phí lao động tăng cao. Trong
các công đoạn chế biến điều nhân có đến 3 công đoạn cần nhiều lao động phổ thông: tách
hạt, bóc vỏ lụa, phân loại. Nếu như những năm 80, đầu những năm 90 của thế kỷ trước, việc
ra đời của hàng loạt nhà máy chế biến điều xuất khẩu đã góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho hàng chục ngàn lao động dư thừa thì trong mấy năm trở lại đây tình hình đã khác.
Do công việc cực nhọc, môi trường làm việc ô nhiễm, thu nhập không cao so với nhiều
ngành công nghiệp khác đang phát triển mạnh mẽ, nên số lượng người lao động làm việc ở
các nhà máy chế biến điều ngày càng giảm, đặc biệt là các nhà máy ở miền Đông Nam Bộ.
Công nghệ chế biến điều của Việt Nam có thể nói là rất bài bản so với các nước khác,
nhưng lại thiếu sự hợp lý. Ngành chế biến điều nhất là ở nước ta, chủ yếu là xuất khẩu ở dạng
bán thành phẩm. Các phụ phẩm như vỏ hạt điều, thịt quả điều chưa được tận dụng tốt để làm
ra các sản phẩm khác nên hiệu quả kinh tế của các nhà máy chưa cao.
Vốn để mua điều nguyên liệu dự trữ của các doanh nghiệp hàng năm thường là vấn đề
nan giải. Một trong những kênh huy động vốn chính của các doanh nghiệp là các ngân hàng,
nhưng bản thân các ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về vốn của họ.
1.3 CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT -
KINH DOANH NGÀNH ĐIỀU

1.3.1 CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp (DN) là bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống
về nguồn nhân lực, tài chính, marketing, hệ thống thông tin , …mà doanh nghiệp có thể kiểm
soát được. Phân tích các yếu tố nội bộ nhằm xác định rõ các điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu
điểm để đạt được lợi thế cạnh tranh tối đa.
Việc phân tích các yếu tố bên trong để xác định những điểm mạnh, điểm yếu phải gắn
với quá trình phân tích dây chuyền chuổi giá trị của doanh nghiệp như hình trình bày tóm tắt
các yếu tố cơ bản cầu thành chuổi giá trị sau:
Hình 1.2 Dây chuyền chuỗi giá trị của doanh nghiệp

Nguồn: Michael E. Porter. “ Competitive Advantage” (1985)
1.3.1.1 Phân tích các hoạt động chủ yếu
Bao gồm các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Đó là các hoạt động sau:
Hoạt động đầu vào: gắn liền với các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, tồn trữ, kiểm
soát tồn kho, kiểm soát chi phí đầu vào
Hoạt động sản xuất: bao gồm tất cả các hoạt động nhằm chuyển các yếu tố đầu vào
thành sản phẩm cuối cùng như triển khai sản xuất, quản lý chất lượng, vận hành …
Hoạt động đầu ra: bao gồm các hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến các khách hàng
của công ty: bảo quản, quản lý hàng hóa, phân phối, xử lý các đơn hàng.
Marketing: xoay quanh bốn vấn đề chủ yếu: sản phẩm, giá cả, chiêu thị và kênh phân
phối. Đây là hoạt động có vai trò quan trọng, nếu thực hiện kém sẽ làm cho ba hoạt động trên
kém theo.
Dịch vụ hậu mãi: đây cũng là hoạt động quan trọng, ngày càng được các nhà quản trị
quan tâm. Nó bao gồm các hoạt động như chăm sóc khách hàng, giải quyết các thắc mắc và
khiếu nại của khách hàng.
1.3.1.2 Phân tích các hoạt động hỗ trợ
Là những hoạt động tác động một cách gián tiếp đến sản phẩm, và nhờ nó mà các hoạt

động chính được thực hiện một cách tốt hơn. Dạng chung nhất của hoạt động hỗ trợ bao gồm
các hoạt động như cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp, quản trị nguồn nhân lực, phát triển
công nghệ, kiểm soát chi tiêu và cấu trúc hạ tầng của công ty
 Tài chính kế toán
Do đặc điểm của DNCBĐ nhu cầu vốn là rất lớn cho giai đoạn thu mua điều thô từ
tháng 3 - tháng 6 hàng năm và nguồn vốn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu nhập khẩu điều thô
nên khi xem xét yếu tố này chỉ xem xét ở những khía cạnh như: Quy mô vốn; Khả năng huy
động vốn; Suất sinh lợi (ROE).
 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt đầu tiên chúng ta cần phân tích bởi nó là nhân tố
sẽ dẫn dắt DN đi đến thất bại hoặc thành công trong hiện tại lẫn tương lai. Nguồn nhân lực
bao gồm nhà quản trị các cấp và những người thừa hành thực hiện các hoạt động trong doanh
nghiệp. Việc phân tích kỹ nhân tố này giúp cho DN đánh giá kịp thời các ưu điểm và nhược
điểm các thành viên trong tổ chức, trong từng bộ phận chức năng so với yêu cầu công việc để
từ đó có những giải pháp đầu tư xây dựng một đội ngũ nguồn nhân lực tốt phục vụ cho sự
phát triển lâu dài của tổ chức.
 Nghiên cứu và phát triển
Các hoạt động nghiên cứu và phát triển đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển bền vững của doanh nghiệp. Đặc biệt là trong việc nghiên cứu thị trường, khách hàng và
giống cây điều cho năng suất cao. Hoạt động nghiên cứu và phát triển còn giúp doanh nghiệp
ứng dụng có hiệu quả các công nghệ tiên tiến, tạo ra lợi thế cạnh tranh về việc phát triển sản
phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm bớt chi phí.
 Hoạt động mua hàng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của DNCBĐ thì gắn liền với các công tác mua hàng
như: mua nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ, tài sản …. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này chỉ
đề cập đến hoạt động thu mua nguyên liệu điều thô. Yếu tố có nhiều ảnh hưởng nhất đến kết
quả sản xuất kinh doanh của DN. Nếu hoạt động thu mua, chuẩn bị nguyên liệu đầu vào
không tốt thì nhất định sẽ dẫn đến tình trạng ngưng trệ sản xuất và kết quả sẽ dẫn đến hàng
loạt vấn đề, nguy cơ nảy sinh như: phá vỡ hợp đồng với khách hàng, mất thị phần vào tay đối
thủ cạnh tranh… Tóm lại, sự phát triển của DNCBĐ còn được đánh giá thông qua khả năng

thu mua điều nguyên liệu.
 Hệ thống thông tin
Theo nhận định của Philip Kotler, tác giả cuốn sách “Những hiểu biết sâu sắc về tiếp
thị từ A đến Z” thì trong tất cả các trận chiến - quân đội, kinh doanh, võ thuật - chiến thắng sẽ
đến với bên có thông tin tốt hơn. Nói như vậy để chúng ta có thể thấy được thông tin có vai
trò quan trọng như thế nào đối với các DN và đặc biệt là đối với các doanh nghiệp xuất khẩu.
Xuất phát từ vai trò của nó đối với quá trình sản xuất kinh doanh, trong phạm vi đề tài này,
khả năng thu thập và xử lý thông tin thị trường được xem như là một nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển và thành công của một DNCBĐ.
1.3.1.3 Phân tích lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của công ty bao gồm: lợi thế cạnh tranh dài hạn về nguồn lực, lợi
thế cạnh tranh dài hạn trong thị trường- sản phẩm và vị thế mạnh trong các thị trường hấp
dẫn. [5, trang 23]
Lợi thế cạnh tranh dài hạn về nguồn lực: nguồn lực ở đây được hiểu bao gồm:
nguồn lực các yếu tố cứng và nguồn lực các yếu tố mềm. Yếu tố cứng: máy móc thiết bị,
nguồn nhân lực, hệ thống thông tin, khả năng tài chính, tài sản Yếu tố mềm: văn hóa công
ty, hình ảnh thương hiệu, năng lực đặc biệt ( năng lực đổi mới, năng lực hợp tác, khả năng
thay đổi ). Hai yếu tố này tác động hỗ trợ lẫn nhau, bên cạnh các yếu tố cứng, ngày nay, các
yếu tố mềm được chú ý nhiều hơn, do đây chính là các yếu tố mà không phải ai cũng có thể
bắt chước được. Nó giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, đồng thời là
cơ sở để phân biệt giữa doanh nghiệp này và doanh nghiệp khác.
Lợi thế cạnh tranh dài hạn trong thị trường- sản phẩm: lợi thế này bao gồm: khả
năng nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, quảng cáo, khuyến mãi Lợi thế này giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên toàn bộ chuỗi giá trị.
Vị thế mạnh trong các thị trường hấp dẫn: Thị trường hấp dẫn được hiểu là thị
trường có quy mô lớn, mức độ tăng trưởng cao, cường độ cạnh tranh thấp. Lợi thế này chính
là lợi thế tổng quát của doanh nghiệp, 2 loại lợi thế trên sẽ hỗ trợ cho việc nâng cao vị thế
của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3.1.4 Xác định năng lực cốt lõi
Lợi thế cạnh tranh được xuất phát từ những nguồn lực và năng lực hiếm có trên thị

trường. Các doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ thông qua việc phát triển
những năng lực cốt lõi của mình, đó là những năng lực: 1/Cho phép doanh nghiệp tạo sự
khác biệt về sản phẩm/ dịch vụ của nó so với các đối thủ cạnh tranh khác. 2/Là nền tảng để
tạo ra lợi thế cạnh tranh. 3/Tạo ra hiệu quả tốt nhất khi dựa trên các nguồn lực vô hình và
năng lực tổ chức tốt.
Để duy trì bền vững lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, năng lực cốt lõi phải có đủ 4
điều kiện (VRIN): 1/Giá trị (Valueable): cho phép doanh nghiệp tạo ra sự khác biệt sản
phẩm/ dịch vụ và tạo ra giá trị độc nhất. 2/Khan hiếm (Rare): các đối thủ cạnh tranh không
thể tiếp cận được. 3/Không thể bắt chước (Inimitable): các đối thủ cạnh tranh không thể dễ
dàng sao chép hoặc sản xuất ra. 4/Không thể thay thế (Nonsubstitutable): những nguồn lực
tương đương để tạo ra những chiến lược tương tự không có sẵn.
Năng lực cốt lõi có thể là công nghệ, bí quyết kỹ thuật, mối quan hệ thân thiết với khách
hàng, hệ thống phân phối, thương hiệu mạnh. Năng lực cốt lõi tạo nên lợi thế cạnh tranh cho
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.3.2 CÁC YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI
1.3.2.1 Môi trường vĩ mô
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp DN trả lời cho câu hỏi: DN đang trực diện với
những gì? Các yếu tố chủ yếu của môi trường vĩ mô được tóm tắt như sau:
 Các yếu tố về kinh tế: Bao gồm tốc độ tăng trưởng kinh tế, các chính sách về thuế,
tiền tệ….của quốc gia, của khu vực hay quốc tế và có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp. Tác động chung từ xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta có tác động đến sự
phát triển, mở rộng của doanh nghiệp đi kèm với nó là những thách thức.
 Các yếu tố về chính trị và chính phủ: Các DNCBĐ nước ta đang hoạt động dưới sự
quản lý và điều chỉnh ở tầm vĩ mô của Nhà nước nên tất cả các hoạt động sản xuất kinh
doanh của DN sẽ bị tác động mạnh mẽ bởi những chính sách của Nhà nước. Để đưa ra được
những giải pháp phát triển DNCBĐ một cách hiệu quả, nhất thiết phải tìm hiểu những chính
sách khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước.
 Các yếu tố về tự nhiên: Là yếu tố quan trọng cho ngành nông nghiệp trồng trọt sản
xuất điều thô nguyên liệu. Sản lượng điều thu hoạch hàng năm phụ thuộc nhiều vào thời tiết,
từ đó ảnh hưởng đến thu nhập của nông dân trồng điều, kết quả hoạt động của DNCBĐ.

 Các yếu tố về kỹ thuật và công nghệ: Đây là yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều
cơ hội và đe dọa với DN. Do đó, DN phải luôn quan tâm đầu tư, đổi mới công nghệ và ứng
dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh để tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
1.3.2.2 Môi trường vi mô
Môi trường vi mô gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại cảnh đối với
DN, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó. Mối
quan hệ giữa các yếu tố được phản ánh theo hình 1.3 sau:
Hình 1.3: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter








Nguồn: Chiến lược và chính sách kinh doanh
 Khách hàng: Khách hàng là vấn đề sống còn và có ảnh hưởng quyết định đến toàn
bộ quá trình kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp. Do đó cần phải nghiên cứu, phân tích kỹ
từng đối tượng khách hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm hay nói cách khác đó là khả năng
khai thác thị trường của một doanh nghiệp. Ngoài ra, sự trung thành của khách hàng cũng là
một lợi thế cho doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, lòng trung thành được tạo dựng bởi
sự thỏa mãn những nhu cầu mà doanh nghiệp mang đến cho họ.
 Đối thủ cạnh tranh: Hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có ý nghĩa rất quan trọng đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các
đối thủ cạnh tranh luôn tìm mọi cách để giành lấy nguồn nguyên liệu và thị phần kinh doanh
của DN trên thị trường.
 Nhà cung ứng: Ảnh hưởng của yếu tố này đến doanh nghiệp biểu thị qua sự tăng
giá, giảm chất lượng hoặc giảm các dịch vụ đi kèm. Những hành vi của họ đều làm giảm lợi
nhuận và giảm sức cạnh tranh của DN. Trong sản xuất kinh doanh nhân điều nguồn nguyên

liệu đầu vào là cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của DN. Do vậy, nhà cung ứng
nguyên liệu sẽ là yếu tố môi trường không thể không đề cập đến khi đưa ra các giải pháp để
duy trì và nâng cao năng lực thu mua cho DNCBĐ.
Nguy cơ có các đối thủ
cạnh tranh mới

Nguy cơ do các sản phẩm và
dịch vụ thay thế





Vụ thay thế
cung cấp hang
CÁC ĐỐI THỦ TIỀM ẨN MỚI
Các đối thủ cạnh tranh
trong ngành

Sự cạnh tranh giữa các
DN trong ngành

NGƯỜI MUA
NHÀ CUNG CẤP
SẢN PHẨM THAY THẾ
Khả năng thương lượng của
nhà cung cấp
Khả năng thương lượng
của người mua
 Sản phẩm thay thế: Nhân điều là sản phẩm ăn liền có nhiều giá trị dinh dưỡng cao

thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng trên thị trường nhưng không phải là duy nhất. Do
tính linh hoạt của người tiêu dùng khi giá nhân điều tăng cao, người tiêu dùng có thể thay thế
bằng các sản phẩm khác cùng loại và tương đồng chất lượng.
 Đối thủ tiềm ẩn: Thị trường càng hấp dẫn, khả năng sinh lợi cao, chi phí gia nhập
ngành thấp sẽ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh mới. DN cần có những giải pháp đề phòng,
các đối thủ cạnh tranh này tuy xuất hiện muộn nhưng thường có nguồn lực dồi dào, lại có
kinh nghiệm. Khi họ đã xuất hiện thì họ sẽ cạnh tranh với DN trên 3 mặt sau:
- Giành giật thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng nhiều thủ đoạn khác nhau.
- Tranh mua nguyên liệu với DN bằng những chính sách mềm dẽo, hấp dẫn hơn.
- Lôi kéo lực lượng lao động có trình độ và tay nghề giỏi bằng các chính sách đãi
ngộ hâp dẫn.
1.4 CÁC CÔNG CỤ CHỦ YẾU ĐỂ XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN
GIẢI PHÁP
1.4.1 CÁC CÔNG CỤ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
1.4.1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Ma trận EFE cho phép đánh giá tác động của các yếu tố môi trường bên ngoài đến
hoạt động của tổ chức. Xây dựng ma trận EFE có 5 bước:
1. Liệt kê các yếu tố chủ yếu bên ngoài có ảnh hưởng đến sự thành công của DN.
2. Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho
mỗi yếu tố, tổng số các mức phân loại được ấn định cho các nhân tố này bằng 1.
3. Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố quyết định sự thành công để cho thấy cách
thức mà chiến lược hiện tại của DN phản ứng với yếu tố này theo thang điểm: Phản
ứng tốt (4), Phản ứng trên trung bình (3), Phản ứng trung bình (2), phản ứng ít (1)
4. Nhân mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác định điểm số điểm.
5. Cộng số điểm quan trọng của mỗi yếu tố để xác định tổng số điểm quan trọng.
Bảng 1.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
Các yếu tố chủ yếu
Mức độ QT
Phân loại
Số điểm QT

(1)
(2)
(3) = (2)*(1)
1.Chính sách chính phủ
0,2
4
0,8
………………
……………
………
……………
10. Nguồn nguyên liệu cạn dần
0,05
1
0,05
TỔNG CỘNG
1,0

…………….
Ghi chú: Mức độ QT: mức độ quan trọng; Số điểm QT: Số điểm quan trọng
Tổng số điểm quan trọng cho thấy mức độ phản ứng của tổ chức với các yếu tố bên
ngoài. Mức cao nhất là 4,0 và thấp nhất là 1,0. Mức trung bình là 2,5.
1.4.1.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
Xây dựng ma trận IFE cũng tương tự như ma trận EFE, nó cũng gồm 5 bước, riêng
bước 3 thực hiện phân loại từ 1 tới 4 cho mỗi yếu tố đại diện theo thang điểm: điểm yếu lớn
nhất ( 1), điểm yếu nhỏ nhất (2), điểm mạnh nhỏ nhất (3), điểm mạnh lớn nhất (4).
Bảng 1.2: Ma trận các yếu tố nội bộ (IFE)
Các yếu tố chủ yếu
Mức độ QT
Phân loại

Số điểm QT
(1)
(2)
(3) = (2)*(1)
1.Hoạt động marketing
0,05
1
0,05
………………
……………
………
……………
10. Tinh thần làm việc
0,05
2
0,1
TỔNG CỘNG
1,0

…………….
Ghi chú: Mức độ QT: mức độ quan trọng; Số điểm QT: Số điểm quan trọng
Tổng số điểm quan trọng mức thấp nhất 1,0 và cao nhất là 4,0. Số điểm trung bình là
2,5. Phân tích các yếu tố bên trong giúp nhà quản trị DN đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu
của tổ chức để có thể đề ra các giải pháp phát triển phù hợp với tình hình cụ thể của DN.
1.4.1.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Bảng 1.3: Ma trận hình ảnh cạnh tranh

T
T

Các yếu tố thành công
Mức
độ
QT
Cty A
Cty B
Cty C
Hạng
Điểm
QT
Hạng
Điểm
QT
Hạng
Điểm
QT
a
b
a*b
c
a*c
d
a*d
1
Hiểu biết về thị trường
0,20
2
0,40
3
0,60

2
0,40

…….
……
…….
……
…….
……
…….
……
9
Lợi thế về vị trí
0,05
2
0,10
4
0,20
2
0,10

TỔNG CỘNG
1

…….

…….

…….


1.4.1.4 Ma trận SWOT

Bảng 1.4: Ma trận S.W. O. T:

S.W.O.T
CƠ HỘI – O
Liệt kê các cơ hội
THÁCH THỨC – T
Liệt kê các thách thức
ĐIỂM MẠNH – S
Liệt kê những điểm mạnh
CÁC GIẢI PHÁP NHÓM SO
Dùng điểm mạnh để tận dụng cơ
hội
CÁC GIẢI PHÁP NHÓM ST
Sử dụng điểm mạnh để tránh các
mối đe dọa
ĐIỂM YẾU – W
Liệt kê những điểm yếu
CÁC GIẢI PHÁP NHÓM WO
Vượt qua điểm yếu bằng cách tận
dụng cơ hội
CÁC GIẢI PHÁP NHÓM WT
Tối thiểu những điểm yếu và
tránh các mối đe dọa

×