Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính và kiểm tra tài chính Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và kiến trúc DELCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.57 KB, 63 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian
thi công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt,
có hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong
quá trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh
cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kiến trúc xây dựng nói riêng cần có
là các thông tin phục vụ cho quản lý đặc biệt là thông tin về tài chính, quản trị
tài chính, quản lý hiệu quả nguồn vốn của doanh nghiệp. Chính vì vậy trên
thương trường các nhà quản trị cần phải biết mình là ai? Kinh doanh như thế
nào? Triển vọng ra sao? Đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý kinh
doanh. Thực hiện cơ chế kinh tế mở và hội nhập .Vấn đề tài chính là sản
phẩm bậc cao của nền kinh tế thị trường. Qua đó Doanh nghiệp biết được
thực trạng và hiệu quả của các đồng vốn từ đó có những quyết định đúng đắn
về sử dụng tài chính trong tương lai, sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ
kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu
quả nguồn đầu tư.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài đó là ghiên cứu và hệ thống những
vấn đề lý luận và thực tiễn về phân tích tài chính và kiểm tra tài chính theo
các quy định và chế độ hiện hành của Việt Nam, tìm hiểu và đánh giá thực
trạng phân tích tài chính và kiểm tra tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng và thiết kế DELCO. Qua đó, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm
cải thiện phân tích tài chính và kiểm tra tài chính tại Công ty cổ phần tư vấn
xây dựng và thiết kế DELCO.
Xuất phát từ những vấn đề trên, em đã chọn thực tập tại Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng và thiết kế DELCO để tìm hiểu quy trình kỹ thuật,
các phương pháp hạch toán kế toán, quản trị tài chính….Trong thời gian thực
tập tại Công ty, em đã cố gắng tìm hiểu tìm hiểu quy trình kỹ thuật, các
1
phương pháp hạch toán kế toán … kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp


thu được trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội, em đã hoàn thành bản Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp với đề
tài : “Hoàn thiện phân tích tài chính và kiểm tra tài chính Công ty cổ
phần tư vấn xây dựng và kiến trúc DELCO”.
Kết cấu Chuyên đề tốt nghiệp gồm ba phần:
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ KIẾN TRÚC DELCO.
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY DELCO.
2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH VÀ KIỂM TRA TÀI CHÍNH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái Niệm,Vai Trò & Mục Tiêu của Phân tích Tài chính Doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm:
Tài chính: Tài chính là hệ thông các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trinh phân phôi các nguồn tài chính bằng sự hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chủ thể trong nền kinh tế.
Phân tích tài chính: Phân tích tài chính là việc sử dụng tập hợp các
khái niệm, phương pháp những công cụ cho phép để sử lý các thông tin kế
toán và các thông tin khác nhằm đánh giá một tài chính của một công ty về
sự quản lý mức độ rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả kinh doanh của
công ty đó.
1.1.2. Vai trò
Tất cả mọi hoạt động kinh doanh tài chính đều có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, là nhân tố chủ yếu quyết định thành công của mỗi Công ty. Vì vậy

việc nắm bắt các thông tin để quyết định và triển khai hoạt động kinh
doanh và những vấn đề quan trọng mà các nhà phân tích tài chính cần quan
tâm. Việc phân tích tình hình tài chính giúp nhà quản trị biết được những
điểm chủ yếu qua sơ đồ sau.
3
Hình 1.Sơ đồ xác định mục tiêu phân tích tài chính
Vai trò:
Đối với nhà quản trị: Phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh của từng công ty tài chính nhằm xác định những điểm mạnh, điểm
yếu, các cơ hội kinh doanh và chỉ ra các mối đe dọa đồng thời phản ánh kịp
thời thực trạng tình hình tài chính của công ty và đưa ra những dự báo về
tình hình tài chính.
1.1.3. Mục tiêu
4
1
5
Hình 2: Mục tiêu của quản trị tài chính
Mục tiêu quản trị tài chính góp phần tránh được những rủi ro trên và
giúp cho công ty tài chính nắm bắt được mặt mạnh để phát huy, hạn chế
được những thiếu sót nhược điểm.
+ Đánh giá được thực trạng tình hình hoạt động tài chính của công ty
trên phương tiện bảo đảm vốn cho việc kinh doanh.
+ Đánh giá được hiệu quả của các loại vốn
+ Lượng hoá được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
1.2. Phương pháp và trình tự phân tích
1.2.1. Các phương pháp phân tích:
• Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để xác định xu hướng mức độ biến động của các
chỉ tiêu kinh tế và đảm bảo được sự thống nhất về nội dung kinh tế,
phương pháp tính toán và đơn vị đo lường . Kết quả của phương pháp có

mang lại ý nghĩa kinh tế hay không, có độ chính xác hay không là tuỳ
6
thuộc vào việc lựa chọn các chỉ tiêu so sánh có chính xác và hợp lý hay
không.
Các phương pháp so sánh:
+So sánh các chỉ tiêu của năm phân tích so với năm trước đó
+So sánh các chỉ tiêu của năm phân tích với các chỉ tiêu trung bình
ngành
+So sánh các chỉ tiêu của năm phân tích với các chỉ tiêu của công ty
khác cùng ngành
Người ta thường sử dụng các loại so sánh sau:
+So sánh tương đối: biểu hiện mối quan hệ, tỷ lệ kết cấu của từng chỉ
tiêu trong tổng thể hay biến động về mặt tốc độ của chỉ tiêu đang xem xét
ở các thời kỳ khác nhau.
+So sánh tuyệt đối: Phản ánh mức độ, quy mô, khối lượng giá trị của chỉ
tiêu kinh tế.
+So sánh bình quân: Các yếu tố đem so sánh giữa các kỳ với nhau mang
tính chung nhất được lấy bình quân của các chỉ tiêu.
Phương pháp thay thế
Khi tiến hành phân tích, mỗi nhân tố sẽ tạo ra mức ảnh hưởng riêng
biệt tác động đến một chỉ tiêu kinh tế cụ thể. Chúng ta muốn xác định được
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nào, ta sẽ thay thế số liệu gốc của nhân
tố đó bằng số liệu mới còn các nhân tố khác giữ nguyên số liệu ban đầu.
Có hai phương pháp thay thế:
+ Phương pháp thay thế liên hoàn
+ Phương pháp thay thế số chênh lệch
1.2.2. Trình tự phân tích:
Bước 1

: Cụ thể hoá mục tiêu cần phân tích thành hệ thống các câu hỏi cần

trả lời theo mục tiêu phân tích mà hệ thống các câu hỏi phải trả lời khác
nhau
Bước 2

: Phân tích sơ bộ các số liệu trong báo cáo tài chính.
7
Bước 3

: Liên kết các tỷ lệ, các cơ cấu thành một hệ thông phục vụ mục
tiêu cần phân tích, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét tổng quát.
Bước 4

: Trả lời các câu hỏi đã nêu ở bước 1, trên cơ sở đó đưa ra các
quyết định đồng thời nêu các kiến nghị và điều kiện kèm theo.
1.2.3 Nội dung phân tích:
Tài liệu phân tích: Gồm có 2 loại:
+ Thông tin bên ngoài: Đó là những thông tin về thị trường, thông tin về
kinh tế để cho nhà phân tích nhận biết được sự tác động đến hoạt động
kinh doanh.
+ Thông tin bên trong công ty :
Đó là các báo cáo tài chính như: Bảng cân đôi kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính
doanh nghiệp
+ Mục đích của các báo cáo tài chính :
Mục đích của các báo cáo tài chính là cung cấp các thông tin về tình
hình tài chính của Công ty. Đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả
năng sinh lời, tiềm năng, kết quả hoạt động và các thay đổi trong tình hình
tài chính của Công ty. Các thông tin này hữu ích ở những mức độ khác
nhau cho nhà quản lý để đưa ra các quyết định kinh tế.
1.3. Thông tin sử dụng phân tích Tài chính Doanh nghiệp

1.3.1. Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua bảng CĐKT
+ Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là một Báo cáo tài chính tổng hợp
dùng để phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài
sản hiện có của công ty tại thời điểm làm báo cáo thường là 31/12/20XX.
+ Ý nghĩa: Bảng cân đối kế toán là căn cứ để xem xét tình hình phân
bổ vốn, phân bổ nguồn làm cơ sở cho việc xác định kế hoạch kinh doanh,
kiểm tra các mối quan hệ tài chính phát sinh tại doanh nghiệp, là tài liệu
cần thiết cho cơ quan chủ quản và cơ quan chức năng trong việc đánh giá
và kiểm tra, là thông tin cần thiết cho nhiều đối tượng liên quan tới công
8
ty như khách hàng, bạn hàng, đối tác kin

h doanh
• Bảng cân đối kế toán cần tập hợp các tài sản và nguồn vốn theo tính
chất và liệt kê các khoản này theo thứ tự phản ánh tính thanh khoản tương
đối của chúng.
Tài sản : Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được
lợi ích kinh tế trong tương lai. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài
sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của
doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mặt doanh nghiệp phải chi
ra. Việc tạo ra lợi ích trong tương lai của tài sản được thể hiện trong nhiều
trường hợp khác nhau như:
+ Tài sản được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản
khác trong sản xuất sản phẩm để bán hoặc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng
+ Tài sản nắm giữ để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác
+ Tài sản dùng để thanh toán các khoản nợ phải trả.
+ Tài sản dùng để phân phối các cho các chủ sở hữu doanh nghiệp
Xét về hình thái biểu hiện, tài sản của doanh nghiệp có thể tồn tại hữu
hình hoặc vô hình

Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ các giao dịch hoặc các
sự kiện đã qua như góp vôn mua sắm tự sản xuất
Các giao dịch hoặc các sự kiến dự kiến sẽ phát sinh trong tương lai
không làm tăng tài sản tài sản được tạo ra thường đi kèm với quá trình
phát sinh chi phí mang lại lợi ích trong tương lai.
Ý nghĩa:
+Về mặt kinh tế: Số liệu bên tài sản có (tài sản) phản ánh quy mô kết
cấu các loại vốn, tài sản của Công ty tại thời điểm báo cáo.
+Về mặt pháp lý: Số liệu bên tài sản thể hiện số vốn đang thuộc về
quyền quản lý và sử dụng của công ty.
Nợ phải trả
:
Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp từ các giao dịch
9
và các sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực
của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi
doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh
các nghĩa vụ pháp lý. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể thực
hiện bằng nhiều cách như trả bằng tiền hoặc tài sản hoặc cung cấp dịch
vụ
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng
hóa chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết nghĩa
vụ hợp đồng, phải trả nhân viên, thuế phải nộp

Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp được tính bằng số
chêch lệch giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ đi nợ phải trả. Vốn chủ
sở hữu được phản ánh trong bảng cân đối kế toán gồm vốn của các nhà
đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, lợi nhuận chưa phân phối.
- Ý nghĩa:
Về mặt kinh tế: Số liệu bên tài sản nợ (nguồn vốn) thể hiện cơ cấu

các nguồn vốn được đầu tư và huy động vào quá trình kinh doanh của
Công ty. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên tài sản nợ có thể đánh giá khái quát
khả năng và mức độ chủ động về tài chính của công ty.
Về mặt pháp lý: Số liệu bên tài sản nợ thể hiện trách nhiệm pháp
lý của công ty đối với khách hàng, bạn hàng.
1.3.2. Đánh giá tình hình tài chính qua bảng Kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
Khái niệm: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo kế toán
cung cấp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước của Công ty trong một thời kỳ nhất định thường là
31/12/20XX
Nếu như Bảng CĐKT báo cáo về tình hình tài chính của công ty thì
bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho biết kết quả của
việc kinh doanh sau một kỳ kế toán. Các yếu tố cơ bản của báo cáo kết quả
10
kinh doanh bao gồm: Doanh thu, chi phí, Lãi hoặc lỗ. Báo cáo kết quả kinh
doanh thể hiện mối quan hệ Doanh thu - Chi phí = Lãi, Lỗ, Các yếu tố
được định nghĩa như sau:
+ Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản góp vốn của
cổ đông hoặc chủ sở hữu
+ Chi Phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ
kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao
gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được trình bày trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin cho việc đánh giá năng lực
của doanh nghiệp trong việc tạo các nguồn tiền và các khoản tương

đươngtiền trong tương lai.
Ý nghĩa:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh dùng để phản ánh khả năng sinh lợi
của doanh nghiệp và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước .
+ Kết cấu của bảng kết quả hoạt động kinh doanh :
Gồm 2 phần:
+ Phần I: Lãi, lỗ
Trình bày kết quả kinh doanh của công ty. Phần này bao gồm các
khoản mục thu nhập, chi phí chính của công ty.
+ Phần II: Tình hình thực hiện đốí với nghĩa vụ Nhà nưởc
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các
khoản phải nộp khác chi tiết theo từng hoạt động.
Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước, bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải được lập theo đúng nguyên tắc và
11
phải theo mẫu quy định của Nhà nước .
• Đánh giá doanh thu
Thông qua doanh thu mà nhà quản trị có thể đánh giá được
phần nào kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu có thể cao
hơn hoặc thấp hơn năm trước tuỳ vào mức độ hoạt động, khả năng
kinh doanh của công ty

Doanh thu cao chưa hẳn đã tốt mà còn xét đến
hiệu quả của nó, tức là cần xem xét đến lợi nhuận sau khi kinh doanh
mang lại. Bởi vì doanh thu cao mà lượng chi phí cũng bằng hoặc lớn
hơn thì công ty đang bị thua lỗ
• Đánh giá lợi nhuận
Tất cả các công ty khi kinh doanh đều chú trọng đến vấn đề lợi nhuận.
Bởi vì lợi nhuận chính là sự sống còn của mỗi doanh nghiệp cũng như các
ngân hàng, công ty tài chính khác.

Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
1.3.3. Đánh giá tình hình tài chính qua Bảng lưu chuyển tiền tệ.
Khái niệm:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo cung cấp thông tin về các thay
đổi từ trước tới nay về tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Nó phản
ánh được những thay đổi về hình thành và sử dụng tài chính phát sinh
trong kỳ báo cáo.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền: Gồm có tiền mặt tại quỹ và tiền gửi không kỳ hạn ( bao gồm cả
các khoản thu chi phải trả khi có yêu cầu)
Các khoản tương đương tiền: Là những khoản đầu tư ngắn hạn có
tính thanh khoản cao và có thể được chuyển ngay thành tiền đồng thời có
những rủi ro thay đổi giá trị không đáng kể.
Ý nghĩa:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp người sử dụng đánh giá về:
Những thay đổi về giá trị tài sản thuần, cơ cấu tài chính ( khả năng
12
thanh toán) khả năng tác động đến số lượng và thời gian của các luồng tiền
để thích ứng với các tình huống và cơ hội mới. Khả năng của Công ty trong
việc tạo ra tiền và những khoản tương đương tiền.
Tạo thuận lợi việc so sánh hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp khác nhau vì báo cáo này loại bỏ ảnh hưởng của việc sử
dụng phương pháp hoạch toán kế toán khác nhau cho cùng giao dịch sự
kiện.
Các dòng luân chuyển tiền tệ trong cùng kỳ báo cáo được phân loại
theo 3 mảng hoạt động :
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh : Các hoạt động tạo thành
thu nhập chính và các hoạt động khác không phải là hoạt động đầu tư và
tài chính. Đây là chỉ số căn bản về mức độ tạo ra tiền mặt từ hoạt động của
Công ty, tỷ lệ trả cổ tức và đầu tư mà không cầu viện đến các nguồn tài

chính từ bên ngoài.
+ Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Mua hoặc bán các loại tài sản dài hạn
và các khoản đầu tư khác không tính trong các khoản tương đương tiền,
chỉ số về chi phí cho các nguồn lực nhằm tạo ra thu nhập và các dòng tiền
trong tương lai.
+ Lưu chuyển tiền tệ hoạt động tài chính: Những hoạt động làm thay đổi
quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu và các khoản vay, chỉ số chủ yếu trong
dự đoán yêu cầu về tiền trong tương lai của những người cung cấp vốn cho
Công ty.
1.4. Các chỉ số tài chính:
Các chỉ số tài chính này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin
khái quát về tình hình tài chính của Doanh Nghiệp trong kỳ là khả quan
hay không khả quan.
1.4.1 Tỷ số thanh toán
13
1.4.1.1 Tỷ Số Thanh Toán Hiện Hành
Đây là tỷ số đo lường khả năng thanh toán trước mắt của doanh
nghiệp và tỷ số này được sử dụng rộng rãi trong doanh nghiệp. Tỷ số
thanh toán hiện hành được tính như sau:
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản lưu động bao gồm: Các khoản vốn bằng tiền + Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn + Các khoản phải thu + Tài sản lưu động khác Nợ ngắn
hạn bao gồm + Vay ngắn hạn + Vay dài hạn đến hạn trả + Các khoản phải
trả
Tỷ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản
có thể chuyển thành tiền mặt để đảm bảo cho thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh

toán cũng giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính
sắp xảy ra. Ngược lại, nếu tỷ số thanh toán cao điều này có nghĩa là doanh
nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán những khoản nợ. Tuy nhiên tỷ số thanh
toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp
đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay do doanh nghiệp quản lý tài
sản lưu động không có hiệu quả như là có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi
không đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.4.1.2 Tỷ SốThanh Toán Nhanh
Hệ số thanh toán hiện hành là tỷ lệ giữa tài sản có thể chuyển thành
tiền mặt trong vòng 1 năm so với nợ vay. Chỉ số này được tính dựa vào tài
sản lưu động có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, do vậy tỷ số này
được tính như sau:
Tài sản lưu động-Hàng tồn kho
14
Tỷ số thanh toán nhanh(QR) =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số cho thấy khả năng thực sự của doanh nghiệp. Thông thường đối
với các doanh nghiệp Rq>=l là hợp lý. Bởi vì lúc đó có đầy đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn thể hiện khả năng tài chính của doanh
nghiệp là tốt. Nhưng tỷ số này duy trì quá cao thể hiện tình trạng sử dụng
vốn kém hiệu quả.
1.4.2 Các tỷ số về cán cân tài chính
Tỷ số về cán cân tài chính chỉ ra khả năng tự chủ tài chính của một
doanh nghiệp ra sao? Hiệu quả của việc sử dụng nợ vay và các đòn bẩy
như thế nào?
Tỷ Số Nợ
Tổng Nợ
Tỷ sô Nợ = X 100%
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Tỷ số này phản ánh một đồng tài sản được tài trợ bằng bao nhiêu

đồng nợ.
Trong đó:
+ Tổng nợ bao gồm: Tổng nợ ngắn hạn, nợ dài hạn của doanh nghiệp tính
cho đến thời điểm lập báo cáo
+ Tổng tài sản bao gồm : Tổng tài sản lưu động và tổng tài sản cố định
Chỉ tiêu thứ 3 mà việc quản trị có thể tác động lên ROE là đòn bẩy tài
chính (đòn cân nợ). Một công ty gia tăng đòn cân nợ bằng cách tăng tỷ lệ
tương đôi giữa nợ với vốn chủ sở hữu để tài trợ cho hoạt động kinh doanh.
Không như tỷ lệ lãi gộp và số vòng quay tài sản là các hệ số thường thích
được tăng lên hơn là giảm đi, đòn cân nợ là công cụ quản lý không nhất
thiết phải được tăng lên tôi đa mặc dù việc tăng này làm cho ROE tăng
theo. Ngược lại, một vấn đề khó khăn đầy thách thức của đòn cân nợ là cố
gắng sao cho có sự cân bằng một cách khôn ngoan giữa lợi ích và chi phí
15
của việc vay nợ.
1.4.2.2. Tỷ số Thanh Toán Lãi Vay
Một số thay đổi trong bảng tổng kết tài sản cho biết tình hình của
đòn cân nợ.Gánh nặng tài chính mà công ty phải đương đầu do việc sử
dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hoàn toàn không phụ thuộc
vào tỷ lệ giữa số nợ so với tài sản hay so với vốn chủ sở hữu mà phụ thuộc
vào khả năng của công ty trong việc tạo ra dòng tiền mặt để thanh toán nợ
theo yêu cầu hàng năm. Điều này dẫn đến việc hình thành lên các hệ số
thanh toán
.
Hệ số thanh toán thông dụng nhất là hệ sốthanh toán lãi vay
Thu nhập trứơc thuế và lãi vay
Tỷ số thanh toán lãi vay =
Lãi nợ vay
1.4. 3 Tỷ số hoạt động:
1.4.3.1 Kỳ Thu Tiền Bình Quân

Kỳ thu tiền bình quân hay thời gian thu tiền là số ngày của 1 vòng
quay I của các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đốì
với các khoản phải thu do bán chịu
Ý nghĩa: Từ lúc hàng xuất ra bán chịu cho tới lúc doanh nghiệp thu
được tiền thì trung bình mất bao nhiêu ngày trong một năm.
360 ngày X Khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần
1.4.3.2 Vòng Quay Tài Sản
Theo công thức tính ROE cho chúng ta biết rằng khi các nhân tố khác không
đổi, tình hình tài chính sẽ được cải thiện một khi số vòng quay tài sản tăng. Đây
là chỉ tiêu (hay đòn bẩy) thứ 2 của quản lý tình hình tài chính.
Doanh thu thuần
16
Vòng quay tài sản =
Tổng tài sản
Ý nghĩa: Cứ 100 vốn tài sản đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Vòngquay tài sản lưu động =
Tài sản lưu động
Ý nghĩa: Cứ 100 đồng vốn lưu động đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần
1.4.3.3 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một chỉ tiêu dùng để đánh giá doanh
nghiệp sử dụng hàng tồn kho hiệu quả thế nào. Quy mô hàng tồn kho của
doanh nghiệp có thể lớn đến mức độ nào tuỳ thuộc vào sự kết hợp của
nhiều yếu tố. Tồn kho nhiều hay thấp tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh
và thời gian trong năm. Một phương pháp đo lường tính chất hợp lý và cân
đối của tồn kho là so sánh tồn kho với doanh thu trong năm để tính số vòng

quay tồn kho.
Doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Tốc độ vòng quay hàng tồn kho càng cao thì :
+ Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
+ Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng tồn kho
+ Rút ngắn chu kỳ hoạt động
+ Giảm bớt nguy cơ ứ đọng hàng
1.4.3.4 Hiệu Suất Sử Dụng Tài Sản Cố Định
Chỉ tiêu này dùng để đo lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào
Tỷ suất này càng cao thì càng tốt vì khi đó hiệu suất sử dụng tài sản cố
định là cao cho thấy công suất sử dụng tài sản cố định cũng cao
17
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Tài sản cố định
Ý nghĩa: Cứ 100 tài sản cố định mang đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
Nhân tố tài sản cố định được xác định trên cơ sở giá trị còn lại của tài sản
cố định đên thời điểm lập báo cáo Nó được xác định dựa vào nguyên giá
tài sản cố định sau khi trừ khấu hao tích luỹ đến thời điểm lập báo cáo. Tỷ
số này đánh giá tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp
.
Việc sử
dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không, ảnh hưởng rất lớn đến doanh
thu và hoạt động kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.4.4 Tỷ số doanh lợi:
Doanh Lợi Vố n Chủ Sở Hữu: ROE ( Return On Equity )
Thu nhập ròng

ROE = X 100
Nguồn vốn CSH
Ý nghĩa: Cứ 100 đồng vốn cổ đông đầu tư vào công ty, thì công ty sẽ kiếm
được bao nhiêu đồng lãi ròng cho cổ đông
Ngoài ra, chỉ số ROE đo lường hiệu quả sử dụng của 1 đồng vốn tự có. Đo
lường khả năng lành mạnh tài chính của Công ty. Nếu ROE quá lớn so với
ROA chứng tỏ vốn tự có rất nhỏ trong tổng nguồn vốn.
Doanh lợi tài sản: ROA ( Return on Ascet)
Lãi dòng
ROA = X100
Tổng Tài sản
Ý nghĩa: Cứ 100 đồng vốn đầu tư thì tạo ra được bao nhiêu đồng lãi ròng
ROA cho người phân tích thấy được khả năng bao quát của Công ty
trong việc tạo thu nhập từ tài sản có. ROA khẳng định hiệu quả kinh doanh
tốt, ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các
18
hạng mục trên tài sản có trước những biến động của nền kinh tế. Nếu ROA
quá cao sẽ làm cho nhà phân tích tài chính lo lắng vì rủi ro luôn song hành
với lợi nhuận. Vì vậy việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán, đối chiếu
với sự di chuyển các loại tài sản có, nhà phân tích có thể rút ra nguyên
nhân thành công hoặc thất bại . ROA còn phản ánh khả năng của ban lãnh
đạo Công ty, trước những biến đổi của chính sách tiền tệ, tài chính của Nhà
nước và thay đổi chung của nền kinh tế.
• Doanh lợi tiêu thụ (ROS)
Chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ, hệ số này đặc biệt quan trọng đối với các
giám đốc điều hành do nó phản ánh chiến lược giá của Công ty trong việc
kiệm soát các chi phí hoạt động, nghĩa là ROS cho biết xu hướng công ty
tiết kiệm được chi phí hoạt động khi ROS tăng.
Lãi ròng
ROS = X

100%
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Cứ 100 doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu đồng lãi ròng
1.4.5 Phân Tích Tài Chính Bằng Phương Pháp Dupont
Phương pháp này được đa số các công ty bên Mỹ áp dụng và công
nhận. Phương pháp này cho thây tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài chính
nghĩa là phản ánh mối quan hệ giữa các tỷ số tài chính với nhau. Đó là mối
quan hệ hàm số giữa các tỷ số tài chính: Vòng quay tài sản, doanh lợi tiêu
thụ, tỷ số nợ và doanh lợi vốn tự có. Mối quan hệ đó được thể hiện qua
phương trình sau:
LT sau thuế LT sau thuế DT thuần Tổng TS
= x x
Vốn tự có DT thuần Tổng TS Vốn Tự có
Phương trình trên cho thấy doanh lợi vốn tự có phụ thuộc vào 3 nhân tố :
+Doanh lợi tiêu thụ phản ánh mức sinh lời trên doanh thu cao hay thấp
19
+Vòng quay tài sản phản ánh mức độ hoạt động của doanh nghiệp tôt hay
xấu
+Tỷ số nợ phản ánh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp có hợp lý hay không
Phương Pháp DuPont mở rộng với tỷ số nợ:
Trong quá trình sử dụng phương pháp Dupont ta thấy tỷ số nợ cũng sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh lợi vốn tự có
Doanh lợi tiêu thụ X Vòng quay tài sản
Doanh lợi vốn tự có = ________________________________
1 - Tỷ số nợ
Hay
Doanh lợi tài sản
Doanh lợi vốn tự có =
1-Tỷ số nợ
Như vậy, chúng ta có thể thấy Tỷ số nợ sẽ tỷ lệ thuận với Doanh lợi

vốn tự có nghĩa là khi doanh nghiệp đi vay nợ càng nhiều thì càng kỳ vọng
gia tăng doanh lợi vốn tự có. Tuy nhiên khi tỷ số nợ của doanh nghiệp càng
cao thì các tỷ số thanh toán lại càng thấp cho thấy rủi ro tài chính của
doanh nghiệp càng cao
Tóm lại, kỹ thuật phân tích tài chính thông qua các tỷ số tài chính cho
ta thấy tình hình tài chính của một doanh nghiệp cũng như điểm mạnh
điểm yếu về mặt tài chính của doanh nghiệp cần phải hoàn thiện. Thì
Phương pháp Du pont lại cho thấy nguyên nhân của tình trạng tài chính đó.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DƯNG VÀ KIẾN TRÚC
20
DELCO.
2.1. Thông tin chung về công ty cổ phần tư vấn xây dưng và kiến trúc
ELCO.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty DELCO là một Công ty cổ phần được hình thành từ một Doanh
nghiệp chuyên về tư vấn thiết kế, kiến trúc xây lắp, san ủi các công trình tại
địa bàn Hà Nội, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hưng Yên…, ban đầu Doanh
nghiệp có trụ sở chính tại 106 Thanh Xuân – Hà Nội. Khi mới thành lập vào
ngày 20/11/1990, Công ty có tên là Doanh nghiệp xây lắp và xây dựng
DELCO. Sau đó được nâng cấp thành Công ty cổ phần tư vấn xây dựng và
kiến trúc DELCO theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 0103015171 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hà nội cấp ngày 03/1/2007 . Hiện nay
Công ty có trụ sở chính tại khu Trung Hoà – Nhân Chính ,Thanh Xuân , Hà
Nội với tổng số vốn pháp định là 28.499 triệu đồng, có tài khoản số :
102010000506418 tại Ngân hàng Công thương Đống Đa – Hà Nội.
Những mốc dấu ấn quan trọng trong quá trình phát triển của Công ty
DELCO:
Năm 2007- 2008: Nhận thầu thi công các công trình xây dựng, đường xá ,
kho bãi, san lấp mặt bằng khu công nghiệp Bắc Thăng Long- Nội Bài Hà

Nội.Xây dựng công trình trụ sở Hải quan cửa khẩu Nội Bài.
Năm 5/6/2007: Trạm Trộn bê tông nhựa nóng đầu tiên đặt tại Khu Công
Nghiệp Phố Nối – huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên được chính thức đưa vào
hoạt động.
Ngày 10/01/2008: Thành lập Xí Nghiệp xây dựng số 4 trực thuộc công ty
Cổ phần DELCO tại huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh.
Ngày 30/7/ 2009: Khai Trương trạm trộn Bê Tông Nhựa Nóng thứ 2 được
đặt tại Khu công nghiệp Tân Tạo- Thành Phố Hồ Chí Minh. Trạm Trộn với
công suất 200 tấn/giờ.
21
Ngày 12/9/2010 bàn giao công trình Bảo tàng tỉnh Sơn La cho chủ đầu tư
là UBND tỉnh Sơn La.
Tuy mới được thành lập trong thời gian chưa dài song Công ty DELCO
đã có rất nhiều cố gắng trong việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện bộ máy
tổ chức. Cho đến nay, Công ty đã có 04 xí nghiệp, 01 xưởng, 02 ban quản lý
dự án và các đội xây dựng là các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Xí nghiệp xây dựng số 1;
- Xí nghiệp xây dựng số 2;
- Xí nghiệp xây dựng số 3;
- Xí nghiệp xây dựng số 4;
- Xưởng cơ khí sửa chữa cơ khí ;
- Các đội xây dựng:
+ Đội thi công san nền 1;
+ Đội xây lắp ;
Trải qua hơn mười năm xây dựng và phát triển, Công ty DELCO đã xây
dựng được cho mình một đội ngũ những kỹ sư, công nhân lành nghề, giàu
kinh nghiệm, đầu tư, mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại, Để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, Công ty đã tích cực, chủ động
tham gia vào thị trường, năng động ký kết các hợp đồng xây dựng, thi công
nhiều hạng mục công trình quan trọng của Thành phố Hà Nội, của đất nước.

Kết quả là Công ty đã tạo được thương hiệu, có uy tín lớn trên thị trường xây
lắp, sản xuất vật liệu xây dựng của Thủ đô và đất nước.
Bảng tổng hợp năng lực nhân sự chủ chốt của Công Ty DELCO:
TT Trình độ chuyên môn Số
lượng
Dưới 5
năm công
Trên 5
năm công
22
tác tác
1 Thạc sỹ – Kiến trúc sư 3 3
2 Kiến trúc sư 9 4 5
3 Thạc sỹ – Kỹ sư XD 1 1
4 Kỹ sư xây dựng 5 3 2
5 Kỹ sư kinh tế xây dựng 1 1
6 Kỹ sư cấp thoát nước 2 1 1
7 Kỹ sư điện 2 2
8 Kỹ sư địa chất công trình 3 3
9 Kỹ sư trắc địa 2 1 1
10 Kỹ sư cầu đường 1 1
11 Cử nhân kinh tế 1 1
12 Các ngành nghề khác 19 6 3
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và qui trình của hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty DELCO.
Công ty DELCO có các chức năng, nhiệm vụ sản xuất chính sau:
- Xây dựng các đường dây và trạm biến áp đến 35 KV;
- Xây dựng đường bộ;
- Xây dựng kênh mương, kè cống và các trạm bơm;
- Nhận thầu san lấp, nạo vét và thi công nền móng các công trình;

- Đầu tư và phát triển kinh doanh nhà;
- Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp máy móc và vật liệu xây dựng;
- Thi công lắp đặt các hệ thống xây dựng;
- Thiết kế thi công nội ngoại thất các công trình;
- Xây dựng các công trình dân dụng;
- Hoàn thiện các công trình xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Mua bán, cho thuê máy móc, thiết bị phục vụ ngành giao thông,xây
dựng ,
- Thi công xây dựng các công trình cầu đường: cầu bê tông cốt thép,
đường bê tông nhựa
23
- Thi công san lấp mặt bằng, đào hầm, công trình ngầm bằng cơ giới
- Thi công nạo vét các công trình cầu cảng, bến cảng, nạo vét sông
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty DELCO có thể tóm tắt
qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
(Nguồn: Công ty DELCO)
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty DELCO
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của Công ty
24
Đấu thầu và
nhận thầu
xây lắp
Lập kế hoạch
xây lắp công
trình
Tiến hành
thi công

xây lắp
Mua sắm vật
liệu, thuê
nhân công
Giao nhận công trình,
hạng mục công trình
hoàn thành
Duyệt, quyết toán
công trình, hạng mục
công trình
Thanh lý hợp đồng
bàn giao
công trình
Ban Giám đốc
Công ty
Các công
trình
trọng
điểm của
Công ty
Phòng
quản lý
kỹ thuật
Phòng
kinh tế
thị
trường
Phòng tài
chính kế
toán

Phòng tổ
chức
hành
chính
Ban quản
lý các
dự án
xây
dựng

nghiệp
xây dựng
số 1

nghiệp
xây dựng
số 2

nghiệp
xây dựng
số 3

nghiệp
xây dựng
số 4
Xưởng
sửa chữa
cơ khí
Các đội
xây dựng

trực
thuộc
Công ty
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty DELCO
(Nguồn: Công ty DELCO)
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Là một Công ty cổ phẩn, Công ty DELCO thực hiện việc tổ chức quản lý
tiên tiến, tinh giản, gọn nhẹ theo một cấp. Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó
Giám đốc và các phòng ban chức năng
•Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị bầu, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản trị và trước pháp luật trong việc ra các quyết định và điều hành
hoạt động Công ty
•Phó Giám đốc thi công: Chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, tổ
chức lao động trong toàn Công ty, đồng thời tổ chức quản lý và điều hành vật
tư cơ giới trong toàn Công ty, tổ chức về hành chính và bảo vệ nhân sự
•Phó Giám đốc kinh tế: Giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực kinh tế,
tài chính kế toán , kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị.
25

×