Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật để phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.46 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




PHẠM QUANG THẮNG



NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỂ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN
DƢA CHUỘT BẢN ĐỊA VÙNG TÂY BẮC VIỆT NAM














CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
MÃ SỐ: 62.62.01.10




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ




HÀ NỘI - 2015
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. TS. TRẦN THỊ MINH HẰNG
2. GS. TS. TRẦN KHẮC THI


Phản biện 1: GS.TS. NGUYỄN XUÂN LINH
Viện Di truyền Nông nghiệp


Phản biện 2: PGS.TS. VŨ QUANG SÁNG
Học viện Nông nghiệp Việt Nam


Phản biện 3: TS. MAI THỊ PHƢƠNG ANH
Hội Sinh học


Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ, ngày tháng năm 2015


Có thể tìm hiểu luận án tại thƣ viện:
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
- Thƣ viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tây Bắc là một trong những vùng đa dạng sinh học nông nghiệp của Việt
Nam, nơi sinh sống nhiều loài hoang dại thuộc họ bầu bí (Cucubitaceae), trong đó
có cây dưa chuột (Cucumis sativus L.). Trong các nhóm giống dưa chuột địa
phương vùng Tây Bắc, dưa chuột bản địa của dân tộc H’Mông có nhiều đặc tính
quý như quả có kích thước lớn, ăn rất thơm, ngon, ngọt, mát và giòn, rất đa dạng
về kiểu hình và rất khác biệt với các giống dưa chuột địa phương ở vùng đồng
bằng về đặc điểm hình thái và cấu trúc quả. Nhóm dưa chuột bản địa này là nguồn
di truyền có giá trị cho công tác chọn tạo giống dưa chuột ở trong nước.
Với phương thức tự để giống và lối canh tác truyền thống trên nương rẫy của
người dân bao đời nay, giống dưa chuột bản địa này đang bị suy giảm các đặc tính
quý một cách nghiêm trọng và đứng trước nguy cơ mất dần theo thời gian. Vì vậy,
việc thu thập, lưu giữ, đánh giá, tư liệu hoá nguồn gen cũng như đi sâu nghiên cứu
biện pháp kỹ thuật thâm canh là cấp thiết, mang tính khoa học và thực tiễn, không
chỉ phục vụ cho lợi ích trước mắt mà còn định hướng mục tiêu lâu dài trong việc bảo
tồn và phát triển nguồn gen dưa chuột bản địa đặc sản này một cách hiệu quả.
2. Mục tiêu của đề tài
Thành lập tập đoàn mẫu giống dưa chuột bản địa của dân tộc H’Mông vùng
Tây Bắc (dưa chuột H’Mông). Đánh giá được đặc điểm nông sinh học, đa dạng
hình thái và mức độ đa dạng di truyền của các mẫu giống dưa chuột H’Mông. Xác
định được giống và biện pháp kỹ thuật thâm canh hợp lý nhằm bảo tồn và phát
triển nguồn gen dưa chuột bản địa đặc sản tại vùng nguyên sản.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học

Là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về nguồn gen dưa chuột bản
địa của dân tộc H’Mông ở vùng Tây Bắc, góp phần bổ sung dữ liệu khoa học có
giá trị về nguồn tài nguyên cây dưa chuột bản địa Việt Nam.
Kết quả của luận án góp phần bổ sung nguồn vật liệu di truyền quý cùng
thông tin liên quan làm cơ sở khoa học cho việc định hướng công tác bảo tồn và
khai thác phát triển hiệu quả nguồn gen dưa chuột H’Mông và có thể làm tài liệu
phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và ứng dụng thực tiễn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã giới thiệu 04 mẫu giống dưa chuột H’Mông có triển vọng cho sản
xuất tại vùng Tây Bắc (SL20, SL29, SL28 và SL7) và đề xuất được quy trình thâm
canh phù hợp cho mẫu giống SL20 trên đất vườn tại Mộc Châu, Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Giống dưa chuột bản địa của dân tộc H’Mông vùng Tây Bắc

2
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đặc điểm nông sinh học, đa dạng hình thái và tính đa dạng di truyền của
tập đoàn mẫu giống dưa chuột bản địa được thu thập từ 3 tỉnh vùng Tây Bắc là Sơn
La, Điện Biên và Lai Châu.
- Xác định thời vụ trồng, mật độ khoảng cách trồng kết hợp biện pháp tỉa
nhánh, loại phân hữu cơ và liều lượng bón lót, liều lượng phân hỗn hợp NPK
(13:13:13) bón thúc và số lần phun phân bón lá Pomior 298 cho mẫu giống SL20
trồng trên đất vườn tại Mộc Châu, Sơn La.
- Nghiên cứu được thực hiện tại Mộc Châu, Sơn La (vùng nguyên sản) và
Gia Lâm, Hà Nội (vùng đồng bằng sông Hồng) trong thời gian từ năm 2011-2013.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Trên cơ sở đánh giá các đặc điểm nông sinh học của tập đoàn 42 mẫu
giống dưa chuột bản địa của dân tộc H’Mông vùng Tây Bắc, đã xác định được một số
tính trạng đặc trưng, khác biệt của dưa chuột H’Mông là khả năng ra hoa đực nhiều

(300-500 hoa), hoa cái ít (10-20 hoa), kích thước quả lớn, chống chịu tốt với bệnh
phấn trắng, năng suất cá thể cao, chất lượng quả tốt. Trong số 42 mẫu giống dưa chuột
H’Mông nghiên cứu, xác định được 04 mẫu giống có tiềm năng phát triển trong sản
xuất tại vùng nguyên sản là SL29 (3.800 gam/cây), SL20 (3.500 gam/cây), SL28
(3.400 gam/cây) và SL7 (3.400 gam/cây). Kết quả phân nhóm 42 mẫu giống dưa
chuột bản địa theo các tính trạng đặc trưng là cơ sở khoa học phục vụ hữu ích cho
công tác bảo tồn và chọn vật liệu khởi đầu cho chọn tạo giống dưa chuột ở Việt Nam.
- Khẳng định 30 mẫu giống dưa chuột H’Mông thu thập từ tỉnh Sơn La đều
thuộc loài dưa chuột Cucumis sativus L., với số lượng nhiễm sắc thể 2n = 14 và
chúng có sự đa dạng về kiểu hình và kiểu gen. Thông qua phân tích RAPD tại 11
locus, 30 mẫu giống dưa chuột H’Mông được phân thành 03 nhóm chính tại hệ số
tương đồng di truyền 0,77.
- Xác định được một số biện pháp kỹ thuật thâm canh phù hợp (thời vụ gieo
hạt vào trung tuần tháng 4, trồng với khoảng cách 70 x 40 cm (hàng x cây) kết hợp
tỉa để lại thân chính và 03 nhánh cấp 1 phía gần gốc, bón lót 20 tấn/ha phân hữu cơ
hoai mục (hoặc 02 tấn/ha phân vi sinh Sông Gianh), bón thúc 950 kg/ha phân hỗn
hợp NPK 13:13:13, phun bổ sung 4 lần phân bón lá Pomior 298 với nồng độ 0,4%
từ khi cây có 2-3 lá thật, 10 ngày phun một lần) cho mẫu giống dưa chuột triển
vọng SL20 trên đất vườn tại Mộc Châu, Sơn La.

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại cây dưa chuột
Phần lớn các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng cây dưa chuột có nguồn gốc
từ Tây Ấn Độ (Nam Á). Vavilov (1926), Taracanov (1968) cho rằng khu vực miền
núi phía Bắc Việt Nam là nơi phát sinh cây dưa chuột vì ở đây còn tồn tại dạng dưa

3
chuột hoang dại (trích theo Nguyễn Văn Hiển, 2000).
Filov (1940) đã đưa ra bảng phân loại (trích theo Trần Khắc Thi, 1985). Dạng
hoang dại được đưa vào nhóm phụ Ssp. agrostis Gab.; còn các dạng khác là dạng

trồng trọt và sắp xếp vào 6 loài phụ, trong đó 5 loài phụ có biểu hiện đặc điểm phân
lập sinh thái rất rõ rệt và được gọi là các nhóm khí hậu nông nghiệp lớn:
1. Ssp. europaeo - americanus Fil. Loài phụ Âu - Mỹ.
2. Ssp. occidentali - asiaticus Fil. Loài phụ Tây Á.
3. Ssp. chinensis Fil. Loài phụ Trung Quốc.
4. Ssp. indico - japonicus Fil. Loài phụ Nhật Ấn.
5. Ssp. himalaicus Fil. Loài phụ Hymalaya.
6. Ssp. hermaphroditus Fil. Dưa chuột lưỡng tính.
1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dƣa chuột
Cây dưa chuột sinh trưởng tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ dao động từ 18-
24
0
C. Độ dài chiếu sáng thích hợp cho cây sinh trưởng và phát dục là 10-12
giờ/ngày. Cường độ ánh sáng thích hợp cho dưa chuột trong phạm vi 15-17 klux
(Tạ Thu Cúc, 2007). Độ ẩm đất thích hợp là 85-95%, không khí là 90-95%. Đất
trồng thích hợp là đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ pH từ 5,5-6,8.
1.3. Tình hình sản xuất dƣa chuột trên thế giới và ở Việt Nam
Theo thống kê của Tổ chức Nông lương Thế giới (FAOSTAT, 2014), diện tích
năm 2012 là 2.109.670 ha, s . Các nước dẫn đầu
về diện tích trồng trên thế giới là Trung Quốc, Cameroon, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Indonesia,
Mỹ, Ucraine, Iraq, Ai Cập và Ấn Độ. Trong đó Trung Quốc là quốc gia có diện tích
gieo trồng lớn nhất với 1.115.000 ha, chiếm 54,51% diện tích toàn thế giới.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2012), năm 2011 diện tích trồng dưa
chuột ở Việt Nam đạt 31.570 ha; năng suất trung bình đạt 182,8 tạ/ha, thấp hơn
nhiều so với trung bình toàn thế giới (312,0 tạ/ha). Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long là 2 vùng có diện tích trồng dưa chuột lớn nhất cả nước.
1.4. Tình hình thu thập, bảo tồn, đánh giá và khai thác nguồn gen dƣa chuột
1.4.1. Thu thập, bảo tồn, đánh giá và khai thác nguồn gen dưa chuột trên thế giới
1.4.1.1. Thu thập và bảo tồn nguồn gen dưa chuột trên thế giới
Nguồn gen dưa chuột được lưu trữ trong ngân hàng gen của các quốc gia,

đây là nơi cung cấp những thông tin cơ bản về những mẫu giống, bao gồm việc giữ
gìn, ứng dụng và đánh giá chúng. Ở Châu Âu, Viện tài nguyên di truyền quốc tế
(IPGRI) là nơi lưu giữ các mẫu giống. Ở Mỹ, các mẫu giống được lưu giữ và đánh
giá bởi Hệ thống tài nguyên di truyền thực vật quốc gia (NPGS).
1.4.1.2. Đánh giá và khai thác nguồn gen dưa chuột trên thế giới
* Đánh giá nguồn gen dưa chuột trên thế giới
Pierce and Wehner (1990) đã phát hiện và mô tả 105 gen đột biến ở dưa
chuột. Trong 105 gen đã mô tả có 15 gen đột biến về cây con, 8 gen đột biến về rễ,

4
14 gen đột biến lá, 20 gen đột biến hoa, 18 gen đột biến quả, 12 gen về mầu sắc
quả, 15 gen kháng bệnh, 2 gen kháng điều kiện môi trường bất thuận, 1 gen kháng
côn trùng. Xie and Wehner (2001) đã tiến hành lập danh sách các gen ở dưa chuột.
* Số lượng nhiễm sắc thể của loài Cucumis sativus
Cucumis sativus là loài duy nhất trong họ bầu bí có số lượng nhiễm sắc thể
đơn bội nhỏ nhất bằng 7. Kết quả phân tích kiểu nhân của các loài trong chi
Cucumis của Kirkbride (1993) cho thấy các loài C. sativus, C. sativus var.
hardwickii (C. hardwickii), C. hystrix và C. callosus có số nhiễm sắc thể 2n = 14.
* Đánh giá đa dạng di truyền loài Cucumis sativus dựa vào chỉ thị phân tử
Chỉ thị phân tử đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới sử dụng nghiên cứu
đa dạng di truyền cũng như mối quan hệ di truyền giữa các giống dưa chuột như:
chỉ thị RAPD (Horejsi et al., 1999; Chen et al., 2006), chỉ thị AFLP (Li et al.,
2004), chỉ thị ISSR (Wang et al., 2007) và chỉ thị SSR (Danin Poleeg et al., 2001).
* Khai thác nguồn gen dưa chuột trên thế giới
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, mức độ phát triển khoa học công nghệ của
từng quốc gia và vào nguồn vật liệu di truyền có được. Nguồn gen dưa chuột trên
thế giới được tập trung khai thác theo các hướng khác nhau: thu hoạch bằng máy,
trồng trong nhà kính/lưới, chế biến công nghiệp, kháng bệnh, tạo quả không đắng.
1.4.2. Thu thập, bảo tồn, đánh giá và khai thác nguồn gen dưa chuột ở Việt Nam
1.4.2.1. Thu thập và bảo tồn nguồn gen dưa chuột ở Việt Nam

Trung tâm Tài nguyên Thực vật, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam là
đơn vị thu thập và lưu giữ nhiều nhất nguồn gen dưa chuột ở Việt Nam. Hiện có tất
cả 98 mẫu giống thuộc chi Cucumis được thu thập, trong đó có 52 mẫu giống dưa
chuột từ vùng Tây Bắc. Ngoài ra nguồn gen dưa chuột cũng đang được lưu giữ và
bảo tồn tại một số cơ sở nghiên cứu chuyên ngành của Việt Nam.
1.4.2.2. Đánh giá và khai thác nguồn gen dưa chuột ở Việt Nam
* Đánh giá nguồn gen dưa chuột ở Việt Nam
Công tác mô tả, đánh giá nguồn gen dưa chuột địa phương trong nước, đặc
biệt là các giống dưa chuột bản địa của vùng miền núi phía Bắc Việt Nam vẫn
chưa được quan tâm đáng kể. Từ đầu thập kỷ 70 của thế kỷ 20 công tác nghiên cứu
trên cây dưa chuột mới được tiến hành và đạt một số kết quả khả quan.
* Đánh giá đa dạng di truyền loài Cucumis sativus dựa vào chỉ thị phân tử
Lang et al. (2007) đã phân tích quan hệ di truyền dựa trên kiểu hình và chỉ thị
RAPD (6 locus) để phân nhóm 14 mẫu giống dưa chuột thu thập tại đồng bằng sông
Cửu Long thành 4 nhóm kiểu gen riêng biệt. Ngô Thị Hạnh (2011) đã sử dụng 20 chỉ
thị phân tử để xác định quan hệ di truyền giữa các giống và các dòng dưa chuột được
tạo ra từ chúng. Trần Kim Cương và Nguyễn Thị Lang (2013) đã sử dụng 12 chỉ thị
RAPD để đánh giá đa dạng di truyền 90 mẫu gống dưa chuột do Viện Cây ăn quả
miền Nam thu thập, phân lập và lưu giữ.

5
* Khai thác nguồn gen dưa chuột ở Việt Nam
Nghiên cứu khai thác nguồn gen dưa chuột ở Việt Nam được bắt đầu từ những
năm 70 của thế kỷ trước. Thời gian đầu, công tác nghiên cứu mới chỉ tập trung nhập
nội, đánh giá tính thích ứng của các giống được nhập nội từ nước ngoài và phục tráng
cải thiện các giống địa phương. Trong những năm gần đây, công tác khai thác nguồn
gen dưa chuột theo hướng chọn tạo giống ưu thế lai (F1) đã được triển khai, đã tạo ra
được các giống dưa chuột mới phục vụ ăn tươi (PC4, CV5, CV209, ), phục vụ chế
biến (PLC, CV29, ) cho thị trường trong nước và xuất khẩu.
1.5. Tình hình nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác dƣa chuột

1.5.1. Tình hình nghiên cứu biện pháp kỹ thuật canh tác dưa chuột trên thế giới
* Kết quả nghiên cứu về khoảng cách và mật độ trồng dưa chuột
Widders et al. (1989) cho rằng, mật độ trồng tối ưu cho một lần thu hoạch của
giống Tamor và Castlepik là 77.000 cây/ha. Tại Bắc Carolina, Schultheis et al. (1998)
đã xác định được rằng, mật độ tối ưu khi trồng các giống Sumter, Regal và H-19
tương ứng là 200.000, 240.000 và 330.000 cây/ha. Những kết quả này cho thấy, mật
độ trồng tối ưu có thể khác nhau rất nhiều giữa các giống và điều kiện chăm sóc.
* Kết quả nghiên cứu về tỉa nhánh cho dưa chuột
Gobeil and Gosselin (1990) đã nghiên cứu việc sử dụng ánh sáng bổ sung kết
hợp với 4 phương pháp cắt tỉa dưa chuột khác nhau, đều hướng đến việc loại bỏ bớt
số quả/cây và các nhánh trên thân chính. Các nhà khoa học Trung Quốc, khi nghiên
cứu trên giống Amata 765 cho thấy, chiều dài quả bị ảnh hưởng lớn bởi biện pháp
cắt tỉa. Khi ngắt toàn bộ nhánh trên thân chính từ đốt thứ 10 trở xuống và ở đốt thứ
10 chỉ để 1 lá và 1 quả trên nhánh thì chiều dài quả cao nhất và cao hơn hẳn các
phương pháp cắt tỉa khác (trích theo Trần Thị Lệ và Nguyễn Hồng Phương, 2009).
* Kết quả nghiên cứu về liều lượng bón phân NPK cho dưa chuột
Muhammad et al. (2009) kết luận, ở mức bón 100: 50: 50 kg/ha NPK cây
dưa chuột có thời gian ra hoa sớm nhất (39,3 ngày), số quả trên cây nhiều nhất
(35,5 quả), quả dài nhất (18,4 cm), khối lượng quả lớn nhất (150,7 gam) và năng
suất đạt cao nhất (60,0 tấn/ha). Phu (1996) cho rằng lượng bón 100 N: 100 K
2
O
kg/ha có ảnh hưởng tích cực đến số hoa, số quả, và sản lượng dưa chuột. Ahmed et
al. (2007) cũng cho rằng tăng hàm lượng N sẽ làm tăng chiều dài quả, khối lượng
quả, chiều dài thân và năng suất dưa chuột.
1.5.2. Tình hình nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật canh tác dưa chuột ở Việt Nam
* Thời vụ trồng dưa chuột ở Việt Nam
Ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ, dưa chuột được trồng chủ yếu vào hai
vụ chính là vụ xuân hè và đông xuân, mỗi vụ lại được gieo trồng vào các trà khác
nhau: vụ sớm, chính vụ và vụ muộn (Tạ Thu Cúc, 2007). Ở các tỉnh miền Nam và

miền Trung có thể trồng dưa chuột quanh năm. Vụ hè thu, gieo hạt vào tháng 4 -
tháng 6, thu hoạch tháng 7 - tháng 8. Vụ thu đông, gieo hạt vào tháng 7 - tháng 9
(Trần Thị Ba, 2014).

6
* Khoảng cách và mật độ trồng dưa chuột ở Việt Nam
Tạ Thu Cúc (2007) cho rằng, dưa chuột được trồng trên đồng ruộng với
khoảng cách hàng 65-70 cm, khoảng cách cây 22-25 cm/1 hạt, đạt mật độ 70.000 -
80.000 cây/ha. Những giống cây cao, thân lá rậm rạp, phân cành cấp 1, cấp 2 thì
khoảng cách hàng 90 cm, khoảng cách cây 35-40 cm/1 hạt, mật độ 40.000 - 50.000
cây/ha. Nguyễn Quý Bình và cs. (2009) khuyến cáo, giống dưa chuột quả nhỏ và
dưa chuột ăn tươi trồng với khoảng cách cây 35 cm trong vụ đông và 40 cm trong
vụ xuân hè, tương ứng với mật độ 30.000 - 33.000 cây/ha.
* Kết quả nghiên cứu về tỉa nhánh cho dưa chuột ở Việt Nam
Trần Thị Minh Hằng (2008) cho rằng có nhiều cách tỉa nhánh như: để 1 thân
(1 thân chính hoặc 1 nhánh cấp 1), để 2 thân (1 thân chính + 1 nhánh cấp 1 hoặc để
2 nhánh cấp 1) và để 3 thân (1 thân chính + 2 nhánh cấp 1 hoặc để 3 nhánh cấp 1).
* Kết quả nghiên cứu về bón phân cho dưa chuột ở Việt Nam
Phạm Tiến Dũng và Đỗ Thị Hường (2012) đã tiến hành thí nghiệm xác định
được lượng phân compost và loại, lượng phân hữu cơ vi sinh phù hợp nhất cho sản
xuất dưa chuột theo hướng hữu cơ và ghi nhận, với giống dưa Thuận Thành nên bón
30 tấn compost/ha và dùng loại phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh với lượng 2.500
kg/ha cho hiệu quả kinh tế cao, chất lượng cao và an toàn cho người tiêu dùng.
Mai Thị Phương Anh và cs. (1996) cho rằng dưa chuột sử dụng kali có hiệu quả
nhất, sau đó đến đạm và cuối cùng là lân. Lượng bón phân đa lượng phù hợp cho dưa
chuột là 120 N: 90 P
2
O
5
: 120 K

2
O (Trần Khắc Thi và Phạm Mỹ Linh, 2007).

Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu giống: 44 mẫu giống dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc
- Phân bón: Phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh, phân hữu cơ hoai mục, phân
hỗn hợp NPK Đầu Trâu (13:13:13), phân bón lá Pomior 298.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra hiện trạng sản xuất và thu thập các mẫu giống dưa chuột H’Mông.
- Đánh giá tập đoàn nguồn gen dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh dưa chuột H’Mông trong
điều kiện đất vườn tại Mộc Châu, Sơn La.
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Tại huyện Mộc Châu, Sơn La và Gia Lâm, Hà Nội.
- Thời gian: Từ tháng 01/2011 đến 12/2013
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Nội dung 1. Điều tra hiện trạng sản xuất và thu thập các mẫu giống dưa chuột
H’Mông vùng Tây Bắc
Điều tra hiện trạng sản xuất dưa chuột bản địa bằng Phương pháp điều tra

7
nông thôn có sự tham gia (PRA). Thu thập mẫu hạt giống theo hướng dẫn của
Viện Tài nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế (IPIGRI).
2.4.2. Nội dung 2. Đánh giá tập đoàn nguồn gen dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc
2.4.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học và đa dạng hình thái của các mẫu giống
dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp đánh giá nguồn gen của Viện Tài
nguyên Di truyền Thực vật Quốc tế (IPGRI, 2001). Các mẫu giống
. Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 10 m

2
.
Đánh giá đặc điểm nông sinh học theo 10 TCN 692:2006 của Việt Nam.
Đánh giá đặc điểm hình thái theo /3/2007 của Hiệp hội quốc
tế bảo hộ giống cây trồng mới (UPOV, 2007) và 10 TCN 683:2006 của Việt Nam.
2.4.2.2. Xác định số lượng nhiễm sắc thể của các mẫu giống dưa chuột H’Mông
Theo phương pháp của Ramachandran and Seshadri (1986): Sử dụng dung
dịch colchicine 0,05% trong 3 giờ để cố định nhiễm sắc thể soma. Chóp rễ sau thủy
phân được nhuộm bằng dung dịch Feulgen (0,5% Fuchsin gốc). Quan sát, đếm số
nhiễm sắc thể dưới kính hiển vi có kết nối camera, độ phóng đại 10.000 lần (thị
kính 10x, vật kính x100).
2.4.2.3. Đánh giá đa dạng di truyền các mẫu giống dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc
* Đánh giá đa dạng di truyền bằng phương pháp phân tích chỉ thị hình thái
Đánh giá thông qua 22 tính trạng kiểu hình: đường kính thân chính, chiều dài
thân chính, chiều dài 15 đốt đầu, tổng số lá trên thân chính, chiều dài phiến lá, chiều
rộng phiến lá, chỉ số SPAD, đường kính hoa đực, số cánh hoa đực, chiều dài cuống
hoa đực, tổng số hoa đực trên thân chính, đường kính hoa cái, số cánh hoa cái, chiều
dài cuống hoa cái, chiều dài quả giống, đường kính quả giống, độ dày thịt quả giống,
số ngăn hạt, khối lượng 1000 hạt, chiều dài hạt, chiều rộng hạt, độ dày hạt.
* Đánh giá đa dạng di truyền bằng phân tích chỉ thị phân tử RAPD
Chiết tách DNA theo phương pháp CTAB (Murray and Thompson, 1980).
Sử dụng 11 mồi RAPD (bảng 2.1). Thể tích phản ứng PCR là 10 µl bao gồm 5,3 µl
Milli-Q; 50 ng DNA tổng số; 1,0 µl 10xPCR buffer; 0,1 mM dNTPs; 1,0µl MgCl
2
;
0,25 µl mồi; 0,25 đơn vị Taq polymerase.
Bảng 2.1. Danh sách các mồi sử dụng trong nghiên cứu
TT
Tên mồi
Trình tự mồi (5’- 3’)

TT
Tên mồi
Trình tự mồi (5’- 3’)
1
2
3
4
5
6
OP-H05
OP-M12
OP-P13
OP-AR13
OP-AS05
OP-AO07
AGTCGTCCCC
GGGACGTTGG
GGAGTGCCTC
GGGTCGGCTT
GTCACCTGCT
GATGCGACGG
7
8
9
10
11
OP-AQ18
OP-AW14
OP-R13
OP-W07

OP-O19
GGGAGCGAGT
GGTTCTGCTC
GGACGACAAG
CTGGACGTCA
GGTGCACGTT

8
Chu trình PCR: 95
0
C (pre-heat) trong 3 phút, 93
0
C (denature) trong 1 phút,
40
0
C (annealing) trong 2 phút, 72
0
C (extension) trong 2 phút. Chu kỳ cuối 72
0
C (final
extension) trong 5 phút. Chu trình lặp lại 40 vòng. Sản phẩm RAPD-PCR được điện
di kiểm tra trên gel agarose 1,5%, sau đó nhuộm Ethilium bromide để phát hiện.
2.4.3. Nội dung 3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh dưa chuột
H’Mông trong điều kiện đất vườn tại Mộc Châu, Sơn La
2.4.3.1. Bố trí thí nghiệm
Các thí nghiệm 1, 3, 4, 5 được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCBD với
3 lần nhắc lại. Diện tích mỗi ô thí nghiệm 10 m
2
. Thí nghiệm 2 được bố trí theo
kiểu chia ô lớn ô nhỏ (Split - plot) với 3 lần nhắc lại và diện tích ô nhỏ 10 m

2
.
Các biện pháp kỹ thuật phi thí nghiệm: Hạt được gieo trong khay bầu ngày
15/3/2011 (trừ thí nghiệm 1: hạt được gieo theo từng công thức thời vụ và thí
nghiệm 3: gieo hạt ngày 15/4/2011). Khi ra 1-2 lá thật cây con được trồng ra ruộng
sản xuất. Luống rộng 110 cm, rãnh rộng 30 cm. Khoảng cách trồng 70 x 40 cm
(hàng x cây), mật độ trồng 36.000 cây/ha (tương ứng 3,6 cây/m
2
, trồng 36 cây/ô thí
nghiệm) (trừ thí nghiệm 2: mật độ trồng theo từng công thức thí nghiệm). Tỉa bỏ
nhánh sát gốc, giữ lại thân chính và 3 nhánh cấp 1 phía gần gốc (trừ thí nghiệm 2: tỉa
nhánh theo từng công thức thí nghiệm). Bón lót 2 tấn/ha phân hữu cơ vi sinh Sông
Gianh (trừ thí nghiệm 3: bón lót loại và liều lượng phân hữu cơ theo từng công
thức thí nghiệm). Bón thúc 950 kg/ha NPK Đầu Trâu 13:13:13 (trừ thí nghiệm 4:
bón thúc phân NPK Đầu Trâu 13:13:13 theo từng công thức thí nghiệm), bón 4 đợt
vào các giai đoạn: ra 2-3 lá thật (bón 20% NPK), xuất hiện nụ (bón 20% NPK), bắt
đầu đậu quả (bón 30% NPK) và sau khi thu hoạch quả đợt đầu (bón 30% NPK).
Làm giàn chữ A khi cây xuất hiện tua cuốn. Thường xuyên tưới giữ ẩm.
* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất dưa chuột H’Mông
Thí nghiệm gồm 07 công thức: CT1 (Gieo hạt vào 15/3), CT2 (Gieo hạt vào
15/4), CT3 (Gieo hạt vào 15/5), CT4 (Gieo hạt vào 15/6), CT5 (Gieo hạt vào 15/7),
CT6 (Gieo hạt vào 15/8) và CT7 (Gieo hạt vào 15/9).
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp tỉa nhánh
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông
Thí nghiệm hai nhân tố gồm 09 công thức: K1K1, K1K2, K1K3, K2K1,
K2K2, K2K3, K3K1, K3K2 và K3K3. Trong đó: K là khoảng cách trồng (hàng x
cây) và T là biện pháp tỉa nhánh: K1 (70 cm x 30 cm), K2 (70 cm x 40 cm), K3 (70
cm x 50 cm), T1 (Để tự nhiên), T2 (Để thân chính + 2 nhánh cấp 1) và T3 (Để thân
chính + 3 nhánh cấp 1).

* Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của loại phân hữu cơ và liều lượng bón lót
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông

9
Thí nghiệm gồm 05 công thức: CT1 (Không bón phân hữu cơ), CT2 (Bón 02
tấn/ha phân vi sinh Sông Gianh), CT3 (Bón 15 tấn/ha phân hữu cơ hoai), CT4
(Bón 20 tấn/ha phân hữu cơ hoai) và CT5 (Bón 25 tấn/ha phân hữu cơ hoai).
* Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hỗn hợp NPK (13:13:13)
đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông
Thí nghiệm gồm 06 công thức bón phân hỗn hợp NPK Đầu Trâu (13:13:13):
CT1 (Không bón), CT2 (Bón 450 kg/ha), CT3 (Bón 700 kg/ha), CT4 (Bón 950
kg/ha), CT5 (Bón 1200 kg/ha) và CT6 (Bón 1450 kg/ha).
* Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần phun phân bón lá Pomior 298 đến
sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông
Thí nghiệm gồm 05 công thức phun phân bón lá Pomior 298: CT1 (Phun 4
lần nước lã), CT2 (Phun 1 lần Pomior + 3 lần nước lã), CT3 (Phun 2 lần Pomior +
2 lần nước lã), CT4 (Phun 3 lần Pomior + 1 lần nước lã) và CT5 (Phun 4 lần
Pomior). Cách phun: pha loãng Pomior 298 ở nồng độ 0,4%, phun ướt đều toàn bộ
cây, 1 lít/10 m
2
(1 ô thí nghiệm). Bắt đầu phun khi cây có 2 lá thật, 10 ngày/lần.
* Xây dựng mô hình thâm canh dưa chuột H’Mông trên đất vườn tại Mộc Châu, Sơn La
Mô hình được thực hiện tại bản An Thái, xã Mường Sang, huyện Mộc Châu,
tỉnh Sơn La trong 02 năm (2012-2013), 02 thời vụ (xuân hè: gieo hạt ngày 15/4 và
thu đông: gieo hạt ngày 15/7), quy mô: 1000 m
2
/thời vụ/năm. Tổng diện tích mô
hình: 4000 m
2
. Các biện pháp kỹ thuật áp dụng như sau:

MH1 (giống Chia Tai 578 - đối chứng): sử dụng quy trình canh tác thông
thường mà người dân ở Mộc Châu đang áp dụng cho giống Chia Tai 578.
MH2 (mẫu giống SL20): áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp được rút
ra từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm của đề tài.
2.4.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Theo dõi và lấy số liệu ở 10 cây/ô, lấy mẫu theo phương pháp đường chéo.
- Các chỉ tiêu sinh trưởng: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển
(ngày), chiều dài thân chính (cm), số lá/thân chính (lá), số nhánh cấp 1 (nhánh/cây).
- Đặc điểm ra hoa: Số hoa đực, hoa cái trên cây (hoa/cây)
- Tỷ lệ cây bị sâu hại (%), mức độ bệnh hại.
- Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: Số quả trung bình trên cây
(quả/cây), khối lượng trung bình quả (gam), năng suất cá thể (gam/cây), năng suất
lý thuyết (tấn/ha) và năng suất thực thu (tấn/ha).
- Đặc điểm cấu trúc quả thương phẩm: chiều dài quả (cm), đường kính quả
(cm), độ dày thịt quả (cm) và độ cứng của quả (kgf).
- Chất lượng hoá sinh và dư lượng Nitrat: Hàm lượng vitamin C (mg/100
gam quả tươi), hàm lượng đường tổng số (mg/100 gam quả tươi), độ Brix (%) và
dư lượng Nitrat (NO
3
-
) (mg/kg quả tươi).

10
- Hiệu lực phân bón (kg dưa chuột/kg phân bón).
- Hiệu quả kinh tế: Sử dụng phương pháp của CIMMYT (1988) gồm tổng
chi phí, tổng thu nhập, lợi nhuận trước thuế, tỷ số giá trị lợi nhuận biên (MBCR).
2.5. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu
- Sử dụng hệ số đa dạng di truyền (PIC - Polymorphic Information Content)
để đánh giá hiệu quả sử dụng mồi cho mỗi locus (Nei, 1973).
- Phân tích hệ số tương đồng, khoảng cách di truyền và vẽ sơ đồ hình cây

bằng phần mềm NTSYS 2.1. và phân tích UPGMA.
- Các tham số thống kê cơ bản như hệ số biến động (CV%), giá trị sai khác
nhỏ nhất có ý nghĩa (LSD
0.05
) và phân tích phương sai kết quả thí nghiệm nghiên
cứu được tính toán bằng phần mềm IRRISTAT5.0

Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng sản xuất và thu thập mẫu giống dƣa chuột H’Mông vùng Tây Bắc
3.1.1. Hiện trạng sản xuất dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc
Trong sản xuất người H’Mông chủ yếu gieo trồng 2-3 giống (chiếm tỷ lệ
28,8-41,8%), giống được trồng nhiều nhất là giống quả xanh dài (Điz Trầu) với tỷ lệ
42,2%, tiếp đến là giống quả trắng (Điz Đơ) với tỷ lệ 25,8% và giống quả nhỏ ngọt
(Điz Kagi) với tỷ lệ 15,7%. Giống quả xanh to (Điz Pà) hiện nay rất ít hộ trồng (chỉ
4,9% số hộ trồng) vì cho thu hoạch quả muộn (bảng 3.1).
Bảng 3.1. Thành phần giống và phƣơng thức để giống dƣa chuột H’Mông
TT
Chỉ tiêu
Nội dung trả lời
Tỷ lệ % phiếu trả lời
Sơn
La
Điện
Biên
Lai
Châu
Trung
bình
1
Thành phần

giống dưa
chuột bản
địa
1 giống
13,8
11,5
15,2
13,5
2 giống
32,4
25,4
28,7
28,8
3 giống
38,2
40,8
46,4
41,8
4 giống
15,6
22,3
9,7
15,9
2
Mức độ
canh tác
giống dưa
chuột bản
địa
Giống quả xanh to (Điz Pà)

2,3
8,4
4,1
4,9
Giống quả xanh dài (Điz Trầu)
45,2
42,8
38,5
42,2
Giống quả trắng (Điz Đơ)
26,2
18,4
32,7
25,8
Giống quả tròn (Điz Trư)
9,4
13,6
11,2
11,4
Giống quả nhỏ ngọt (Điz Kagi)
16,9
16,8
13,5
15,7
3
Phương
thức
để giống
Tự để giống
93,6

91,8
100
95,1
Cách khác (xin từ bố mẹ, anh
chị em)
6,4
8,2
0
4,9
Dưa chuột bản địa được người dân trồng trên nương xen với lúa nương
(chiếm 61,9%), ngô (chiếm 18,9%). Phần lớn các hộ sau khi gieo hạt xong, hoàn
toàn không chăm sóc. Số ít hộ chăm sóc khi trồng ở vườn đồi (bảng 3.2).


11
Bảng 3.2. Phƣơng thức canh tác dƣa chuột bản địa của dân tộc H’Mông
TT
Chỉ tiêu
Nội dung trả lời
Tỷ lệ % phiếu trả lời
Sơn
La
Điện
Biên
Lai
Châu
Trung
bình
1
Thời vụ

Gieo tháng 2- tháng 3
32,8
38,4
28,5
33,2
Gieo tháng 4- tháng 5
67,2
61,6
71,5
66,8
2
Phương
thức
canh tác
Trồng xen lúa nương
58,5
62,1
65,2
61,9
Trồng xen ngô
20,6
16,7
19,3
18,9
Trồng xen cây khác (lạc, đậu tương)
3,7
5,8
2,8
4,1
Trồng thuần (trên đất vườn đồi)

17,2
15,4
12,7
15,1
3
Diện tích
trồng/số
gốc dưa
trồng
Từ 100-500 m
2
/100-500 gốc
34,6
32,4
31,2
32,7
Trên 500-1000 m
2
/500-1000 gốc
19,2
11,6
17,5
16,1
Trên 1000-2000 m
2
/600-1500 gốc
13,8
15,2
12,9
14,0

Không hoặc khó xác định diện tích
trồng/số gốc
32,4
40,8
38,4
37,2
4
Bón phân
Có bón (thúc NPK)
11,8
9,6
7,1
9,5
Không bón
88,2
90,4
92,9
90,5
5
Tưới nước
Có tưới
7,3
7,6
5,4
6,8
Không tưới
92,7
92,4
94,6
93,2

6
Làm giàn
Có làm giàn
14,6
11,2
7,8
11,2
Không làm giàn
85,4
88,8
92,2
88,8
7
Tỉa nhánh,
bấm ngọn
Có bấm ngọn, tỉa nhánh
9,5
10
0
6,5
Không bấm ngọn, tỉa nhánh
90,5
90
100
93,5
8
Phòng trừ
sâu, bệnh hại

9,5

12,2
7,4
9,7
Không
90,5
87,8
92,6
90,3
9
Chăm sóc
khác

0
0
0
0
Không
100
100
100
100

Bảng 3.3. Mục đích trồng và thị trƣờng tiêu thụ
TT
Chỉ tiêu
Nội dung trả lời
Tỷ lệ % phiếu trả lời
Sơn
La
Điện

Biên
Lai
Châu
Trung
bình
1
Số quả/cây
Từ 2-5 quả
42,7
38,5
49,2
43,5
Trên 5 quả
57,3
61,5
50,8
56,5
2
Mục đích sử
dụng
Ăn tươi
97,2
96,4
95,8
96,5
Chế biến (nấu canh)
2,8
3,6
4,2
3,5

3
Mục đích
trồng
Để bán
42,2
35,5
32,6
36,8
Thi thoảng bán và để ăn
25,4
17,1
18,1
20,2
Không bán, để ăn
16,8
18,4
14,5
16,6
4
Biện pháp
cất giữ sau
thu hoạch
Bán luôn sau khi thu hái
64,1
72,2
60,4
65,6
Bảo quản ở nhiệt độ thường, để ra
sàn nhà hay đựng trong cót, bao
35,9

27,8
39,6
34,4
5
Nơi tiêu thụ
Bán ở chợ, ven đường
64,6
68,8
74,3
69,2
Bán tại nhà
35,4
31,2
25,7
30,8
Một gốc dưa chuột bản địa có thể cho từ 2-7 quả tùy thuộc giống và điều kiện
đất nương. Dưa chuột bản địa thường được bán ở các chợ địa phương và các ngã ba
có đường quốc lộ 6 đi qua (chiếm 69,2%) hoặc có một số nhà buôn nhỏ vào mua tại
nhà (chiếm 30,8%) (bảng 3.3).

12
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT):
- Điểm mạnh: quả dưa H’Mông được người tiêu dùng ưa chuộng, có giá bán
cao; Giống dưa chuột H’Mông có nhiều đặc tính quý; Dưa chuột H’Mông là cây
trồng có lịch sử canh tác lâu đời, có sự thích ứng cao với điều kiện sinh thái vùng
núi; Người dân địa phương đang có xu hướng trồng trên đất vườn đồi.
- Điểm yếu: Chưa có quy trình nhân giống cũng như quy trình canh tác phù
hợp; Canh tác trên nương rẫy nặng về kinh nghiệm truyền thống, năng suất và chất
lượng quả thương phẩm thấp, sản lượng không ổn định, trở ngại trong khâu chăm sóc,
thu hoạch, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm; Quả dưa chuột H’Mông chủ yếu được

tiêu thụ tại địa phương, chưa thiết lập được các liên minh cung cấp sản phẩm ổn
định và có chất lượng.
- Cơ hội: Có nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển vào nông nghiệp nông
thôn vùng Tây Bắc; Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là các
sản phẩm đặc sản bản địa tăng mạnh; Một số cao nguyên thuộc các tỉnh Tây Bắc
có điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất rau hàng hóa; Hạ tầng giao thông hiện
nay khá tốt tạo cơ hội dễ dàng mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Thách thức: Nhiều tính trạng quý đang bị suy giảm nghiêm trọng; Giống
dưa chuột H’Mông đang có nguy cơ mất dần theo thời gian; Canh tác trên nương rẫy
gây xói mòn, sạt lở đất ở các vùng núi cao.
Kết quả phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hệ thống canh
tác dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc cho thấy, việc thu thập, đánh giá và đề xuất
hướng khai thác sử dụng hợp lý nguồn gen, xác định giống và các biện pháp kỹ thuật
thâm canh phù hợp trên đất vườn là cấp thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao.
3.1.2. Kết quả thu thập mẫu giống dưa chuột H’Mông vùng Tây Bắc
Đã thu thập được 44 mẫu giống dưa chuột H’Mông tại 03 tỉnh thuộc vùng Tây
Bắc. Trong đó, tỉnh Sơn La: 30 mẫu giống, tỉnh Điện Biên: 11 mẫu giống và tỉnh Lai
Châu: 03 mẫu giống.
3.2. Đánh giá tập đoàn nguồn gen dƣa chuột H’Mông vùng Tây Bắc
3.2.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các mẫu giống dưa chuột H’Mông
3.2.1.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, phát triển
Trong vụ xuân hè, các mẫu giống dưa chuột H’Mông trồng tại Gia Lâm (Hà
Nội) có thời gian sinh trưởng dao động từ 80-110 ngày, ngắn hơn so với trồng tại
Mộc Châu (Sơn La) có thời gian sinh trưởng dao động từ 91-117 ngày; trồng tại
Mộc Châu các mẫu giống có thời gian từ mọc đến ra hoa cái đầu cũng như thời
gian từ mọc đến thu quả đầu sớm và tập trung hơn so với trồng tại Gia Lâm.
3.2.1.2. Chiều dài thân chính, số lá trên thân chính và số nhánh cấp 1 của các mẫu
giống dưa chuột H’Mông
Chiều dài thân chính của các mẫu giống dưa chuột H’Mông có sự khác biệt
lớn, dao động từ 133-476 cm. Số lá trên thân chính của các mẫu giống dưa chuột

H’Mông khác nhau, dao động từ 23-82 lá. Số nhánh cấp 1 của các mẫu giống dưa
chuột H’Mông dao động từ 1,0-15,4 nhánh và có sự khác biệt lớn giữa các mẫu giống.

13
3.2.1.3. Đặc điểm ra hoa và đậu quả của các mẫu giống dưa chuột H’Mông
Phần lớn các mẫu giống dưa chuột H’Mông thuộc dạng đơn tính cùng gốc
(Monoecious), một số mẫu giống thể hiện dạng đơn tính đực (Androecious) trong
vụ xuân hè tại Gia Lâm, Hà Nội. Hầu hết các mẫu giống dưa chuột H’Mông có đặc
điểm ra hoa đực trên thân phụ (các nhánh) nhiều hơn trên thân chính, số hoa đực
dao động từ 100-647 hoa/cây. So với số hoa đực thì số lượng hoa cái ít hơn rất
nhiều và tập trung nhiều trên thân phụ. Số quả trung bình trên cây của các mẫu
giống dưa chuột H’Mông có sự khác nhau rõ rệt, dao động từ 1-15 quả/cây.
3.2.1.4. Đặc điểm quả thương phẩm của các mẫu giống dưa chuột H’Mông
Quả của các mẫu giống dưa chuột H’Mông khác nhau về các đặc điểm cấu trúc
và chất lượng (bảng 3.4).
Bảng 3.4. Phân nhóm các mẫu giống dƣa chuột H’Mông theo cấu trúc
và chất lƣợng quả thƣơng phẩm, năm 2011
TT
Tính
trạng
Biểu hiện
Mộc Châu, Sơn La
Gia Lâm, Hà Nội
Vụ xuân hè
Vụ xuân hè
Vụ đông
Số
mẫu
giống
Tỷ lệ

mẫu giống
(%)
Số
mẫu
giống
Tỷ lệ
mẫu giống
(%)
Số
mẫu
giống
Tỷ lệ
mẫu giống
(%)
1
Chiều dài
quả (cm)
10-15
10
23,3
10
23,3
29
67,5
16-20
30
69,7
15
34,9
9

20,9
21-25
3
7,0
1
2,3
-
-
*


17
39,5
5
11,6
2
Đường
kính quả
(cm)
5,0-6,0
18
41,8
2
4,7
9
20,9
6,1-7,0
16
37,2
4

9,3
22
51,2
7,1-8,0
6
14,0
19
44,2
3
7,0
8,1-9,0
3
7,0
1
2,3
4
9,3
*


17
39,5
5
11,6
3
Độ dày
thịt quả
(cm)
0,5-1,0



1
2,4


1,1-1,5
4
9,3
4
9,3
12
27,9
1,6-2,0
27
62,8
17
39,5
22
51,2
2,1-2,5
11
25,6
4
9,3
4
9,3
2,6-3,0
1
2,3
-

-
-
-
*


17
39,5
5
11,6
4
Độ Brix
(%)
3,0-3,5


2
4,7
3
7,0
3,6-4,0
20
46,5
19
44,2
25
58,1
4,1-4,5
18
41,9

4
9,3
6
14,0
4,6-4,8
5
11,6
1
2,3
4
9,3
*


17
39,5
5
11,6
5
Đường
tổng số
(mg/100g
quả tươi)
1,9-2,0
7
16,3
5
11,6
6
14,0

2,1-2,5
23
53,5
11
25,6
21
48,8
2,6-3,0
13
30,2
8
18,6
8
18,6
3,1-3,3


2
4,7
3
7,0
*


17
39,5
5
11,6
6
Vitamin C

(mg/100g
quả tươi)
10,1-15,0
32
74,4
18
41,9
31
72,1
15,1-17,8
11
25,6
8
18,6
7
16,3
*


17
39,5
5
11,6
Ghi chú: * Không có

14
Phần lớn các mẫu giống dưa chuột H’Mông có chiều dài quả từ 16-20 cm
(chiếm 69,7% khi trồng ở Mộc Châu), đường kính quả từ 5-7 cm và có độ dày thịt quả
từ 1,6-2,0 cm (chiếm 62,8% khi trồng ở Mộc Châu). Số lượng ngăn hạt của các mẫu
giống dao động từ 3-5 ngăn hạt.

Hàm lượng đường tổng số của các mẫu giống dưa chuột H’Mông dao động
từ 1,9-3,3 mg/100 gam quả tươi. Hàm lượng vitamin C của các mẫu giống dưa
chuột H’Mông dao động từ 10,1-17,8 mg/100 gam quả tươi.
3.2.1.5. Mức độ nhiễm bệnh đồng ruộng của các mẫu giống dưa chuột H’Mông
Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng rất khác nhau giữa các mẫu giống dưa chuột
H’Mông khi trồng tại hai vùng sinh thái ở hai thời vụ khác nhau. Tại Mộc Châu,
hầu hết các mẫu giống đều không bị nhiễm bệnh phấn trắng.
Tỷ lệ cây bị nhiễm virus (bệnh khảm lá dưa chuột - Cucumis mosaic virus -
CMV) ở các mẫu giống dưa chuột H’Mông chủ yếu ở mức nhẹ hoặc không bị nhiễm.
3.2.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các mẫu giống dưa chuột H’Mông
Các mẫu giống dưa chuột H’Mông có khối lượng trung bình quả dao động
từ 200-700 gam và tập trung chủ yếu trong khoảng 300-500 gam. Năng suất cá thể
của các mẫu giống dưa chuột H’Mông (khi trồng với mật độ 36.000 cây/ha) có sự
biến động rất lớn, từ 140-4.230 gam/cây. Trồng ở Gia Lâm các mẫu giống cho
năng suất cá thể thấp hơn nhiều so với trồng ở Mộc Châu (bảng 3.5).
Bảng 3.5. Phân nhóm các mẫu giống dƣa chuột H’Mông theo các yếu tố
cấu thành năng suất, năm 2011
TT
Tính
trạng
Biểu hiện
Mộc Châu, Sơn La
Gia Lâm, Hà Nội
Vụ xuân hè
Vụ xuân hè
Vụ đông
Số
mẫu
giống
Tỷ lệ

mẫu giống
(%)
Số
mẫu
giống
Tỷ lệ
mẫu giống
(%)
Số
mẫu
giống
Tỷ lệ
mẫu giống
(%)
1
Số quả
trên cây
(quả)
1-5
10
23,3
25
58,2
36
83,8
6-10
33
76,7
1
2,3

1
2,3
11-15


-
-
1
2,3
*


17
39,5
5
11,6
2
Khối
lượng
trung
bình quả
(gam)
200-300
1
2,3
1
2,3
8
18,6
301-400

21
48,8
8
18,6
20
46,6
401-500
15
34,9
13
30,3
9
20,9
501-600
6
14,0
3
7,0
1
2,3
601-700


1
2,3
-
-
*



17
39,5
5
11,6
3
Năng suất
cá thể
(gam/cây)
140-1.000


7
16,3
21
48,9
1001-2.000
9
20,9
19
44,2
15
34,9
2.001-3.000
19
44,2
-
-
1
2,3
3.001-4.000

15
34,9
-
-
-
-
4.001-4.230


-
-
1
2,3
*


17
39,5
5
11,6
Ghi chú: * Không có

15
Tóm lại, các mẫu giống dưa chuột H’Mông khá đa dạng về đặc điểm sinh
trưởng, phát triển trong điều kiện hai vùng sinh thái khác nhau. Các mẫu giống có
khả năng sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất cá thể cao, chất lượng quả tốt khi
trồng tại Mộc Châu là SL29 (3.800 gam/cây), SL20 (3.500 gam/cây), SL28 (3.400
gam/cây) và SL7 (3.400 gam/cây). Khi trồng tại Gia Lâm các mẫu giống dưa chuột
H’Mông ra hoa, đậu quả kém hơn nhiều so với trồng tại vùng nguyên sản.
3.2.2. Đánh giá đa dạng hình thái các mẫu giống dưa chuột H’Mông

3.2.2.1. Đặc điểm hình thái lá và tua cuốn của các mẫu giống dưa chuột H’Mông
Phần lớn các mẫu giống dưa chuột H’Mông có phiến lá nằm ngang (2) gồm
31/43 mẫu giống (chiếm 72,1%), hình dạng đỉnh thuỳ đầu lá Tù (3) gồm 24/43
mẫu giống (chiếm 55,8%); 11/43 mẫu giống (chiếm 25,6%) có hình dạng đỉnh thuỳ
đầu lá Nhọn (1). Hầu hết các mẫu giống dưa chuột H’Mông có phiến lá xanh đậm
(37 mẫu giống), có mức độ phồng ít (3), mức độ gợn sóng ở mép không có hoặc ít
(1) và răng cưa mép lá ít (3).
3.2.2.2. Đặc điểm hình thái, kích thước hoa và biểu hiện giới tính của các mẫu
giống dưa chuột H’Mông
Phần lớn các mẫu giống dưa chuột H’Mông có hoa đực nhỏ (đường kính từ
2,0-3,0 cm), cuống ngắn (1-5 mm), số cánh hoa đực có sự biến động lớn, từ 5-8
cánh, phần lớn hoa đực của các mẫu giống có 6 cánh (17 mẫu giống). Đường kính
tràng và chiều dài cuống hoa cái cũng khác nhau rõ rệt giữa các mẫu giống. Hầu
hết các mẫu giống dưa chuột H’Mông thuộc dạng hoa đơn tính đực chiếm ưu thế
(1). Các mẫu giống dưa chuột H’Mông đều có 1 hoa cái trên đốt thân (1). Không
có mẫu giống dưa chuột H’Mông nào biểu hiện đặc tính tạo quả không hạt.
3.2.2.3. Đặc điểm hình thái quả của các mẫu giống dưa chuột H’Mông
Đặc điểm hình thái quả thương phẩm: Hầu hết các mẫu giống dưa chuột
H’Mông có hình dạng đầu quả tù (3) với 29/43 mẫu giống (chiếm 67,4%), hình
dạng đuôi quả cụt (4) với 25/43 mẫu giống (chiếm 58,1%), màu nền vỏ quả xanh
(3). Chỉ có 4 mẫu giống có màu nền vỏ quả trắng (1). Đa số các mẫu giống dưa
chuột H’Mông (gồm 31/43 mẫu giống, chiếm 72,1%) đều không có hoặc ít gân quả
(1), không có nếp nhăn (1), chỉ có gai trên quả (3) với mật độ phần lớn là rất thưa
(1). Có 15 mẫu giống gai màu trắng (1), 15 mẫu giống gai màu nâu sáng (2), chỉ có
2 mẫu giống (ĐB7 và LC1) có gai màu nâu sậm (3).
Đặc điểm hình thái quả chín sinh lý: Quả chín sinh lý của các mẫu giống dưa
chuột H’Mông có vết nứt với kích cỡ đa dạng (nhỏ, trung bình, to) và mật độ cũng
rất khác nhau (dày, trung bình, thưa). Màu sắc vỏ quả, ruột quả và màu sắc của thịt
quả cũng rất đa dạng giữa các mẫu giống.


16
Bảng 3.6. Phân nhóm các mẫu giống dƣa chuột H’Mông theo đặc điểm
hình thái quả thƣơng phẩm, năm 2011
TT
Tính trạng
Biểu hiện
Số mẫu
giống
Tỷ lệ mẫu
giống (%)
Mẫu giống điển hình
1
Hình dạng
đầu quả
(1-3)
2
3
7,0
ĐB1, LC1, LC2
3
29
67,4
SL1, ĐB2, LC3
*
11
25,6
SL3, SL4, SL6
2
Hình dạng
đuôi quả

(1-4)
2
3
7,0
ĐB7, ĐB8, ĐC
3
4
9,3
ĐB1, ĐB9, LC3
4
25
58,1
SL1, ĐB2, LC1
*
11
25,6
SL3, SL4, SL6
3
Màu nền vỏ
quả
(1-3)
1
4
9,3
SL11, SL14, SL15
3
28
65,1
SL1, ĐB1, LC1
*

11
25,6
SL3, SL4, SL6
4
Gân
(1-3)
1
31
72,1
SL1, ĐB1, LC1
2
1
2,3
ĐC
*
11
25,6
SL3, SL4, SL6
5
Nếp nhăn
(1,9)
1
31
72,1
SL1, ĐB1, LC1
9
1
2,3
ĐC
*

11
25,6
SL3, SL4, SL6
6
Loại gai
(1-3)
2
2
4,7
ĐB1, ĐB6
3
30
69,7
SL1, ĐB2, LC1
*
11
25,6
SL3, SL4, SL6
7
Mật độ gai
(1-9)
1
22
51,1
SL1, SL2, ĐB6
3
7
16,3
SL12, ĐB9, LC2
5

3
7,0
ĐB2, ĐB4, LC1
*
11
25,6
SL3, SL4, SL6
8
Màu gai
(1-3)
1
15
34,9
SL1, ĐB4, LC2
2
15
34,9
SL2, ĐB1, LC3
3
2
4,6
ĐB7, LC1
*
11
25,6
SL3, SL4, SL6
9
Nốt chấm
(không: 1, có: 9)
1

1
2,3
ĐB2
9
31
72,1
SL1, ĐB1, LC1
*
11
25,6
SL3, SL4, SL6
10
Sự phân bố nốt
chấm
(1-3)
2
11
25,6
ĐB1, ĐB4, LC1
3
20
46,5
SL1, SL2, SL7
*
12
27,9
SL3, SL4, SL6
11
Mật độ nốt
chấm

(1-9)
2
4
9,3
ĐB9, ĐB10, LC1
3
6
14,0
ĐB1, ĐB4, LC2
7
2
4,6
ĐB11, ĐC
9
19
44,2
SL1, SL2, SL7
*
12
27,9
SL3, SL4, SL6
Ghi chú: * Không có
3.2.2.4. Đặc điểm hình thái và kích thước hạt của các mẫu giống dưa chuột H’Mông
Các mẫu giống dưa chuột H’Mông có hai loại màu hạt chính là màu trắng và
màu vàng nhưng mức độ thể hiện màu hạt khác nhau giữa các mẫu giống. Khối lượng
1000 hạt có sự biến động lớn giữa các mẫu giống, từ 8-28 gam.
Kết quả đánh giá về đa dạng hình thái cho thấy, các mẫu giống dưa chuột

17
H’Mông có sự khác nhau rõ rệt về các đặc trưng hình thái của lá, hoa, quả và hạt.

Điều này cho thấy có sự phân ly tính trạng kiểu hình rõ rệt ở nhóm giống dưa
chuột bản địa vùng Tây Bắc Việt Nam.
Tóm lại, kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học và đa dạng hình thái của
các mẫu giống dưa chuột H’Mông, chúng tôi đã xác định được một số mẫu giống
triển vọng để phát triển trong sản xuất tại vùng nguyên sản là: SL20, SL29, SL28 và
SL7. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của các mẫu giống
này được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. Đặc điểm của một số mẫu giống dƣa chuột H’Mông có triển vọng
trong sản xuất ở vùng nguyên sản, năm 2011
Chỉ tiêu
SL29
SL20
SL28
SL7
Chiều dài thân chính (cm)
373
325
375
339
Số lá/thân chính (lá)
58
51
59
51
Số hoa cái/cây (hoa)
19,3
18,5
17,6
15,8
Số quả trung bình/cây (quả)

9,1
8,9
8,8
6,9
Chiều dài quả (cm)
13
17
14
17
Đường kính quả (cm)
6,1
5,9
6,3
6,2
Độ dày thịt quả (mm)
2,0
2,1
2,1
2,0
Khối lượng trung bình quả (gam)
415
398
386
487
Độ cứng quả (kgf)
8,1
7,2
8,5
8,4
Độ Brix (%)

4,0
4,5
4,6
4,2
Đường tổng số (mg/100 gam quả tươi)
1,9
3,0
2,5
2,8
Vitamin C (mg/100 gam quả tươi)
14,9
17,8
16,5
12,2
Màu nền vỏ quả
Xanh
Xanh
Xanh
Xanh
Tỷ lệ nhiễm bệnh phấn trắng (mức)
Không
Không
Không
Không
Tỷ lệ cây bị nhiễm virus (%)
0
2,4
0
0
Năng suất cá thể (gam/cây)

(ở mật độ 36.000 cây/ha)
3800
3500
3400
3400
Trong số các mẫu giống triển vọng (bảng 3.7), SL20 là mẫu giống vượt trội so
với các mẫu giống còn lại và là giống có tiềm năng tiêu thụ trên thị trường. Do đó
chúng tôi đã lựa chọn mẫu giống SL20 để tiến hành các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.3. Số lượng nhiễm sắc thể 2n của các mẫu giống dưa chuột H’Mông
Số lượng nhiễm sắc thể 2n trong tế bào soma của 30 mẫu giống dưa chuột
H’Mông thu thập từ các địa phương của tỉnh Sơn La quan sát được đều bằng 14.
Như vậy có thể khẳng định 30 mẫu giống này đều thuộc loài Cucumis sativus. Vì
đây là loài duy nhất trong chi Cucumis và trong họ bầu bí (Cucurbitaceae) có số
lượng nhiễn sắc thể 2n = 14.
3.2.4. Đánh giá tính đa dạng di truyền các mẫu giống dưa chuột H’Mông
3.2.4.1. Đa dạng di truyền các mẫu giống dưa chuột H’Mông dựa vào kiểu hình
Dựa vào 22 tính trạng số lượng theo dõi, quan hệ di truyền giữa các mẫu
giống dưa chuột H’Mông được phân tích UPGMA bằng phần mềm NTSYS 2.1.

18

Hình 3.1. Cây phân nhóm các mẫu giống dƣa chuột H’Mông
bằng phần mềm NTSYS 2.1 và phƣơng pháp UPGMA
Cây phân nhóm các mẫu giống dưa chuột H’Mông (Hình 3.1) cho thấy, hệ số
tương đồng di truyền của các mẫu giống dưa chuột H’mông biến động từ 4-32%
(theo phương pháp Euclidean-UPGMA), trung bình là 18%. Như vậy, dựa trên chỉ
thị hình thái mức độ đa dạng của các mẫu giống dưa chuột H’Mông rất cao (độ
khác biệt di truyền giữa các mẫu giống là từ 68-96%), dựa trên ma trận này ở mức
tương đồng 6%, kết quả phân nhóm Euclidean-UPGMA đã phân các mẫu giống
dưa chuột H’Mông thành 05 nhóm chính (bảng 3.8). Kết quả này cần được khẳng

định dựa vào phân tích chỉ thị phân tử để cho kết luận chính xác hơn.
Bảng 3.8. Kết quả phân nhóm các mẫu giống dƣa chuột H’Mông
bằng phần mềm NTSYS 2.1 và phƣơng pháp UPGMA
Nhóm
Mẫu giống
Số mẫu giống
A
SL1, SL19, SL7, SL11, SL20, SL2, SL12, SL15
8
A1
SL1, SL19, SL7, SL11, SL20
5
A2
SL2, SL12, SL15
3
B
SL8, ĐC, SL18, SL28
4
C
SL13, SL17
2
D
SL9, SL29
2
E
SL14, SL16, SL25, SL30
4
3.2.4.2. Đánh giá tính đa dạng di truyền các mẫu giống dưa chuột H’Mông bằng
chỉ thị phân tử RAPD
* Sự đa hình của các chỉ thị RAPD

Thông qua phân tích RAPD tại 11 locus ở 30 mẫu giống dưa chuột H’Mông
thu thập từ tỉnh Sơn La, 7 mồi RAPD cho sản phẩm khuếch đại đa hình có kích
thước 500-1.550 pb, gồm từ 1 đến 3 alen. Tổng số alen được ghi nhận là 18, trung
bình 2,57 alen/mồi. Hệ số đa dạng di truyền (PIC) biến động từ 0,1327 (mồi OP-
AO07) đến 0,6278 (mồi OP-AR13), trung bình đạt 0,4630 cho thấy sự đa hình
ADN của các mẫu giống thể hiện chưa cao.

19
Bảng 3.9. Sự đa hình, hệ số PIC khi phân tích 11 mồi RAPD với 30 mẫu giống
dƣa chuột H’Mông thu thập từ tỉnh Sơn La
TT
Tên mồi
Số mẫu tạo băng
thuộc nhóm có
Số mẫu
tạo
băng
Tổng
số
băng
Kích thước của
các alen
(bp)
Số
băng
TB trên
mẫu
PIC
1
alen

2
alen
3
alen
1
OP-H05
30
0
0
30
30
800
1,00
0
2
OP-M12
14
16
0
30
46
800, 850,
1100, 1550
1,53
0,4924
3
OP-P13
1
29
0

30
59
1250, 1300
1,97
0,4999
4
OP-AR13
16
5
1
22
29
700, 900, 1200
0,97
0,6278
5
OP-AS05
2
0
0
2
2
700, 1500
1,00
0,5000
6
OP-AO07
24
2
0

26
28
750, 800
1,08
0,1327
7
OP-AQ18
4
0
0
4
4
1100
1,00
0
8
OP-AW14
16
0
0
16
16
1200
1,00
0
9
OP-R13
0
0
0

0
0
-
-
-
10
OP-W07
15
15
0
30
45
500, 800, 1000
1,50
0,5837
11
OP-O19
26
3
0
29
32
1100, 1200
1,07
0,4043
* Phân tích nhóm các mẫu giống dưa chuột H’Mông trên dữ liệu sản phẩm PCR

Hình 3.2. Quan hệ di truyền giữa các mẫu giống dƣa chuột H’Mông
thu thập từ tỉnh Sơn La
Sơ đồ phân nhóm thể hiện mức tương đồng khá cao trong khoảng 73%, như

vậy độ khác biệt di truyền giữa các mẫu giống là từ 0 đến 27%. Xét ở giá trị tương
đồng 77%, các mẫu giống dưa chuột H’Mông được phân thành 3 nhóm chính sau:
Nhóm A: gồm 15 mẫu giống là SL1, SL4, SL8, SL15, SL2, SL11, SL3,
SL14, SL5, SL9, SL13, SL6, SL10, SL12, SL7 có mức độ tương đồng từ 86-100
(mức độ sai khác di truyển từ 0-14%). Trong nhóm A các mẫu giống lại được chia
2 nhóm phụ với khoảng cách di truyền gần hơn.
Nhóm B: gồm 09 mẫu giống là SL16, SL17, SL18, SL19, SL28, SL20,
SL21, SL29, SL30 có mức tương đồng về di truyền đối với các nhóm khác nằm
trong khoảng 77-100%. Trong nhóm B các mẫu giống lại được chia 2 nhóm phụ
với khoảng cách di truyền gần hơn.

20
Nhóm C: gồm 6 mẫu giống là SL22, SL24, SL23, SL26, SL27, SL25 có hệ
số tương đồng giữa các mẫu giống nằm trong khoảng 79-100%. Trong nhóm C các
mẫu giống lại được chia 2 nhóm phụ với khoảng cách di truyền gần hơn.
Từ các kết quả đánh giá về đặc điểm nông sinh học, đa dạng hình thái và
tính đa dạng di truyền của các mẫu giống dưa chuột H’Mông, chúng tôi đề xuất
hướng khai thác, sử dụng nguồn gen dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc như sau:
- Phát phát triển sản xuất các mẫu giống SL29, SL20, SL28 (thuộc nhóm B)
ở vùng cao Tây Bắc Việt Nam.
- Sử dụng các mẫu giống SL17, SL19, SL20, SL28 (nhóm B2.1), SL29
(nhóm B2.2) làm vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống dưa chuột theo
hướng năng suất cao.
- Sử dụng các mẫu giống SL29, SL30 thuộc nhóm B2.2 làm vật liệu khởi đầu
phục vụ công tác chọn tạo giống dưa chuột theo hướng kháng bệnh phấn trắng.
- Sử dụng các mẫu giống SL15, SL8, SL1 (nhóm A1.1), SL7 (nhóm A2) làm
vật liệu khởi đầu phục vụ công tác chọn tạo giống dưa chuột theo hướng trồng
trong nhà kính/lưới, ứng dụng công nghệ cao.
3.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh dƣa chuột H’Mông trên đất
vƣờn tại Mộc Châu, Sơn La

3.3.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng suất dưa chuột
H’Mông
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển và năng
suất của giống dưa chuột H’Mông (ký hiệu SL20) được trình bày ở bảng 3.10.
Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của thời vụ đến sinh trƣởng, phát triển và năng suất
của mẫu giống SL20, năm 2011
Công
thức
thí
nghiệm
Thời
vụ
gieo
Chiều
dài
thân
chính
(cm)
Đường
kính
thân
chính
(mm)
Số lá
trên
thân
chính
(lá)
Số
hoa

cái
/cây
(hoa)
Tỷ
lệ
đậu
quả
(%)
Số
quả
TB
/cây
(quả)
Khối
lượng
TB
quả
(gam)
Năng
suất cá
thể
(g/cây)
Năng
suất
thực
thu
(tấn/ha)
Năng
suất


thuyết
(tấn/ha)
CT1
15/3
373,2
14,5
48,2
12,8
60,9
7,8
395,4
3084
98,6
111,0
CT2
15/4
385,5
14,6
54,9
14,1
64,5
9,1
397,7
3619
105,5
130,3
CT3
15/5
371,4
13,8

52,7
13,7
46,0
6,3
381,5
2403
73,1
86,5
CT4
15/6
368,8
14,0
53,1
12,2
50,0
6,1
375,3
2289
68,7
82,4
CT5
15/7
377,9
14,4
51,1
9,6
60,4
5,8
386,6
2242

67,2
80,7
CT6
15/8
354,7
13,8
49,4
9,6
40,6
3,9
367,5
1433
39,4
51,6
CT7
15/9
275,4
12,6
41,9
7,7
20,8
1,6
305,8
489
13,6
17,6
LSD
0,05

17,4

1,5
5,0
1,0

0,5
9,7

4,2

CV%
2,7
6,1
5,5
5,0

5,1
1,5

3,4

Thời vụ gieo trồng khác nhau, mẫu giống SL20 có khả năng sinh trởng, phát
triển, cho các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất rất khác nhau (bảng 3.10).
Gieo vào 15/4 mẫu giống SL20 có khả năng sinh trưởng mạnh nhất (chiều dài thân
chính đạt 385,5 cm; số lá trên thân chính đạt 54,9 lá), số quả/cây cao, kích thước

21
quả lớn và cho năng suất cao nhất (năng suất cá thể 3619 gam/cây, năng suất thực
thu 105,5 tấn/ha). Chất lượng quả cao và đảm bảo an toàn theo quy định.
3.3.2. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp biện pháp tỉa nhánh đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất dưa chuột H’Mông

Trồng mẫu giống SL20 trên đất vườn tại Mộc Châu, Sơn La với khoảng cách
hàng 70 cm, khoảng cách cây 40 cm kết hợp với tỉa để lại 3 nhánh cấp 1 (K2T3) là
thích hợp nhất, cây sinh trưởng khỏe, ra hoa, đậu quả tốt, ít bị sâu đục quả và virus
gây hại, cho năng suất thực thu cao nhất, đạt 105,3 tấn/ha (bảng 3.11).
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với tỉa nhánh đến yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của mẫu giống SL20, vụ xuân hè 2011
Công
thức
thí
nghiệm
Khoảng cách
(hàng x cây)
Biện pháp
tỉa nhánh
Số quả
TB/cây
(quả)
Khối
lượng
TB quả
(gam)
Năng
suất cá
thể
(g/cây)
Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Năng

suất lý
thuyết
(tấn/ha)
K1T1
70cm x 30cm
Không tỉa
4,2
351,6
1477
47,9
67,9
K1T2
70cm x 30cm
Để 2 nhánh
5,3
375,4
1990
69,5
91,5
K1T3
70cm x 30cm
Để 3 nhánh
5,8
379,6
2202
75,9
101,3
K2T1
70cm x 40cm
Không tỉa

6,8
368,8
2508
71,1
90,3
K2T2
70cm x 40cm
Để 2 nhánh
7,4
372,6
2757
82,1
99,3
K2T3
70cm x 40cm
Để 3 nhánh
8,9
388,8
3460
105,3
124,6
K3T1
70cm x 50cm
Không tỉa
8,4
368,6
3096
72,7
86,7
K3T2

70cm x 50cm
Để 2 nhánh
7,1
385,7
2738
69,8
76,7
K3T3
70cm x 50cm
Để 3 nhánh
9,9
381,8
3780
85,6
105,8
LSD
0.05

Khoảng cách
1,8
12,6

3,4

Cắt tỉa
1,4
5,9

1,6


Khoảng cách x Tỉa nhánh
2,4
10,2

2,8

CV%
18,7
1,5

2,1

3.3.3. Ảnh hưởng của loại phân hữu cơ và liều lượng bón lót đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông
Bón lót phân hữu cơ cho mẫu giống SL20 đã kích thích sinh trưởng thân lá,
khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất dưa chuột H’Mông (bảng 3.12).
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ đến khả năng sinh trƣởng, phát triển
và năng suất của mẫu giống SL20, vụ xuân hè 2011
Công
thức
thí
nghiệm
Chiều
dài
thân
chính
(cm)
Đường
kính
thân

chính
(mm)
Số lá
trên
thân
chính
(lá)
Số
hoa
cái
/cây
(hoa)
Tỷ
lệ
đậu
quả
(%)
Số
quả
TB
/cây
(quả)
Khối
lượng
TB
quả
(gam)
Năng
suất


thể
(g/cây)
Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Năng
suất

thuyết
(tấn/ha)
CT1
342,7
13,6
44,3
13,2
62,9
8,3
377,8
3136
89,2
112,9
CT2
381,5
14,2
52,3
14,3
64,3
9,2
394,7

3631
104,7
130,7
CT3
378,1
14,1
49,4
14,2
64,5
9,1
381,4
3471
93,7
124,9
CT4
392,4
14,4
53,7
14,5
63,9
9,4
398,6
3747
106,2
134,9
CT5
398,7
14,5
54,2
14,4

63,3
9,3
399,2
3713
105,4
133,7
LSD
0,05

11,2
1,7
2,7
1,2

1,4
12,7

5,7

CV%
5,7
6,2
3,6
4,7

7,8
5,3

6,8



22
Ở công thức bón 20 tấn/ha phân hữu cơ hoai mục (CT4), mẫu giống SL20
cho số hoa cái nhiều (đạt 14,5 hoa cái/cây), số quả cao (đạt 9,4 quả/cây), khối
lượng quả lớn (đạt 398,6 gam), năng suất cá thể cao (3747 gam/cây) và cho năng
suất thực thu cao nhất (106,2 tấn/ha). Tóm lại, trong điều kiện trồng trên đất vườn
tại Mộc Châu, bón lót 20 tấn/ha phân hữu cơ hoai mục hoặc bón 02 tấn/ha phân vi
sinh Sông Gianh thích hợp nhất cho mẫu giống SL20.
3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân hỗn hợp NPK (13:13:13) đến sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông
Lượng bón phân hỗn hợp NPK (13:13:13) khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt
đến khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của mẫu giống SL20 (bảng 3.13). Ở
các công thức bón với lượng 950-1200 kg NPK/ha, mẫu giống SL20 cho số hoa cái
nhiều, tỷ lệ đậu quả cao, khối lượng quả lớn, năng suất cá thể cao (3170 và 3254
gam/cây) và năng suất thực thu cao nhất (104,9 và 104,3 tấn/ha). Chất lượng đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định. Bón phân NPK với lượng 950 kg/ha,
cứ mỗi kg NPK bón tăng thêm sẽ cho năng suất tăng thêm 90 kg dưa chuột/kg
NPK và cho lợi nhuận trước thuế cao nhất, đạt 453,6 triệu đồng/ha.
Bảng 3.13. Ảnh hƣởng của liều lƣợng bón NPK (13:13:13) đến khả năng sinh
trƣởng, phát triển và năng suất của mẫu giống SL20, vụ xuân hè 2011
Công
thức
thí
nghiệm
Lượng
bón
NPK
(kg)
Chiều
dài

thân
chính
(cm)
Đường
kính
thân
chính
(mm)
Số lá
trên
thân
chính
(lá)
Số
hoa
cái
/cây
(hoa)
Tỷ lệ
đậu
quả
(%)
Số
quả
TB
/cây
(quả)
Khối
lượng
TB

quả
(gam)
Năng
suất cá
thể
(g/cây)
Năng
suất
thực thu
(tấn/ha)
Năng
suất lý
thuyết
(tấn/ha)
CT1
0
276,6
13,0
38,7
8,5
31,8
2,7
286,5
774
19,2
27,8
CT2
450
309,9
14,1

44,0
10,3
48,5
5,0
351,3
1757
54,9
63,2
CT3
700
316,2
14,4
44,5
11,0
56,4
6,2
368,8
2287
68,4
82,3
CT4
950
375,9
14,8
47,6
12,9
62,8
8,1
391,3
3170

104,9
114,1
CT5
1200
379,9
14,6
47,6
12,2
68,0
8,3
392,1
3254
104,3
117,2
CT6
1450
384,6
14,7
47,1
11,4
69,3
7,9
386,7
3055
95,1
110,0
LSD
0.05

12,3

1,9
2,5
11,4

1,6
16,9

8,6

CV%
2,0
7,4
4,20
2,3

14,0
2,6

6,4

3.3.5. Ảnh hưởng của số lần phun phân bón lá Pomior 298 đến sinh trưởng, phát
triển, năng suất và chất lượng dưa chuột H’Mông
Phun phân bón lá Pomior 298 từ 3-4 lần làm tăng đáng kể chiều dài thân
chính so với các công thức còn lại (có ý nghĩa ở mức 95%). Công thức 5 (phun 4
lần Pomior) cho năng suất cá thể đạt 3840 gam/cây và năng suất thực thu đạt 115,8
tấn/ha. Quả đồng đều và chất lượng quả cao. Lợi nhuận trước thuế đạt cao nhất ở
công thức phun 4 lần Pomior với 492,1 triệu đồng/ha. Như vậy, phun phân bón lá
Pomior 298 4 lần với nồng độ 0,4%, 4 lít nguyên chất/ha/lần phun, 10 ngày/lần thích
hợp nhất cho mẫu giống SL20 trên đất vườn.


23
Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của số lần phun phân bón lá Pomior 298 đến khả năng ra
hoa, đậu quả và năng suất của mẫu giống SL20, vụ xuân hè 2011
Công
thức
thí
nghiệm
Số lần
phun
Pomior
298
Số hoa
cái
/cây
(hoa)
Số quả
trung
bình/cây
(quả)
Tỷ lệ
đậu
quả
(%)
Khối
lượng
TB quả
(gam)
Năng
suất cá
thể

(g/cây)
Năng
suất thực
thu
(tấn/ha)
Năng suất
lý thuyết
(tấn/ha)
CT1
0 lần
12,4
7,7
62,1
399,2
3074
97,5
110,7
CT2
1 lần
12,1
7,5
62,0
390,4
2928
96,4
105,4
CT3
2 lần
12,8
8,0

62,5
397,2
3178
99,2
114,4
CT4
3 lần
13,2
8,8
66,7
402,3
3540
106,9
127,4
CT5
4 lần
14,2
9,5
66,9
404,2
3840
115,8
138,2
LSD
0,05

2,2
1,5

11,4


7,7

CV%
8,9
9,7

1,5

4,0

3.3.6. Xây dựng mô hình thâm canh giống dưa chuột H’Mông trên đất vườn tại Mộc
Châu, Sơn La
Năng suất cá thể của mẫu giống SL20 trong mô hình đạt 3529-3711 gam/cây
(vụ xuân hè) và 2176-2489 gam/cây (vụ thu đông). Năng suất thực thu của mẫu
giống SL20 tại mô hình trong hai thời vụ lần lượt đạt từ 102,7-106,8 tấn/ha (vụ
xuân hè), từ 58,4-62,5 tấn/ha (vụ thu đông). Chất lượng quả thương phẩm cao. Lợi
nhuận trước thuế lên tới 424,2-444,7 triệu đồng/ha (vụ xuân hè), từ 202,7-223,2
triệu đồng/ha (vụ thu đông) cao gấp 2,5 lần so với đối chứng.
Tỷ số giá trị lợi nhuận biên giữa mô hình sản xuất mẫu giống SL20 trên đất
vườn so với mô hình sản xuất giống Chia Tai 578 có giá trị rất cao, đều cao hơn 2 ở
tất cả các thời vụ cho thấy, hiệu quả kinh tế của mô hình sản xuất mẫu giống SL20
trên đất vườn trong cả hai thời vụ (xuân hè và thu đồng) đều cho hiệu quả cao hơn
mô hình sản xuất giống Chia Tai 578 theo quy trình của người dân.
Bảng 3.15. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của mẫu giống SL20
tại mô hình sản xuất trên đất vƣờn, năm 2012-2013
Năm
Thời
vụ
Giống/

Mẫu giống
Số quả
trung bình
trên cây
(quả)
Khối lượng
trung bình
quả (gam)
Năng
suất cá
thể
(g/cây)
Năng
suất lý
thuyết
(tấn/ha)
Năng suất
thực thu
(tấn/ha)
2012
Xuân

SL20
9,4
394,8
3711
133,6
106,8
Chia Tai 578
9,8

274,4
2689
96,8
67,4
Thu
đông
SL20
6,6
378,5
2498
89,9
62,5
Chia Tai 578
7,2
248,5
1789
64,4
45,3
2013
Xuân

SL20
9,1
387,8
3529
127,0
102,7
Chia Tai 578
9,3
268,7

2499
90,0
65,7
Thu
đông
SL20
5,8
375,2
2176
78,3
58,4
Chia Tai 578
7,4
251,3
1860
66,9
42,5
Tóm lại, mẫu giống SL20 có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất,
chất lượng quả cao và ổn định trong hai năm thực hiện mô hình (2012-2013). Kết quả

×