Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

các phương pháp xác định hàm lượng crom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.7 KB, 14 trang )

Crom
A . Giới thiệu
1. Nguồn gốc và ý nghĩa.
Chromium(Cr) là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 6B bảng tuần hoàn; nó có số
nguyên tử là 24, khối lượng nguyên tử 51,99, và Hóa trị từ 1 đến 6. Hàm lượng của
Cr trong vỏ trái đất là 122ppm, Cr trong đất khoảng 11-22ppm; trong các con suối
trung bình khoảng 100 µg/L. Cr được tìm thấy chủ yếu ở trong quặng
Cromit(FeO.Cr2O3) .Cr được dùng trong các hợp kim , mạ điện và trong chất
nhuộm màu. Hợp chất Crom thường được bổ sung vào nước lạnh để kiểm soát ăn
mòn.
Trong nước tự nhiên, Cr tồn tại ở hóa trị Cr3+, Cr(OH)2+, Cr(OH)2 +, and
Cr(OH)4 .Hóa trị Cr6+ tồn tại ở dạng CrO
4

2–
and as Cr
2
O
7

2–
. Cr
3+
sẽ tạo thành
phức bền với các amin và được hấp thụ bởi khoáng sét. Cr có thể tồn tại trong
nguồn nước ở dạng hóa trị 6 và 3 dù hóa trị 3 hiếm khi có trong nước uống.
Cr thì không cần thiết cho thực vật, nhưng là một nguyên tố vi lượng thiết yếu cho
động vật. Hợp chất hóa trị 6 được chứng minh có thể gây ung thư và ăn mòn mô
nếu hít phải.Theo nguyên lý, Cr trong nước tự nhiên liên kết với độ cứng hay độ
kiềm của nước ( có nghĩa là mềm hơn nước, thấp hơn so với mức cho phép của
Cr).Tổ chức Lương Thực và Nông nghiệp liên hợp quốc đề nghị mức tối đa đối với


nước tưới các vùng là 100 µg/L. US. EPA với tiêu chuẩn nước uống MCL là 0.1
mg/L so với tổng Cr.
2. Lựa chọn phương pháp
Phương pháp đo màu(B) rất có ích cho việc xác đinh Cr6+ trong nước tự nhiên
hoặc nước đã xử lý trong khoảng từ 100 đến 1000 µg/L. Trong khoảng này có thể
được mở rộng bằng cách pha loãng mẫu thích hợp hoặc sử dụng đường tế bào dài
hơn. Phương pháp sắc ký ion với quan trắc(C) thì thích hợp để xác định Cr6+ hòa
tan trong nước, nước ngầm, nước thải, và nước thải công nghiệp. Các phương pháp
nhiệt điện nguyên tử phổ hấp thụ(mục 31113B) thì phù hợp để xác định hàm lượng
thấp của tổng Cr(<50µg/L) trong nước và nước thải. Phương pháp phổ hấp thụ
ngọn lửa( mục 3111B và 3111C) và phương pháp quy nạp plasma( mục 3120 và
mục 3125) thì thích hợp đo nồng độ lên đến mức mg/L.
3. Xử lý mẫu
Nếu muốn chỉ có hàm lượng kim loại hòa tan, mẫu lọc qua 1 màng lọc 0.45- µm tại
thời điểm trộn hỗn hợp và sau khi lọc bằng acit nitric(HNO3) để pH<2. Nếu chỉ
muốn Cr 6 thì phải điều chỉnh pH của dịch lọc tới 8 hoặc cao hơn 1N natri hydroxit
và làm lạnh.Nếu muốn tổng nồng độ Cr, acid hóa mẫu không lọc tại thời điểm trộn
với HNO3 đến ph<2. Nếu muốn tổng Cr6 , điều chỉnh pH của mẫu khong lọc đến 8
hoặc dươí 1N natri hydroxit và làm lạnh.
B. Phương pháp đo màu
1. Thảo luận chung
a. Nguyên tắc:
Quy trình này chỉ đo được cr
+6
. Do đó, có thể xác định được tổng lượng crom tạo
thành crom hóa trị 6 qua quá trình oxy hóa bằng dung dịch kali permanganat. LƯU
Ý: Các quá trình oxy hóa có thể không hoàn toàn tạo ra cr+6. Để xác định tổng
crom, axit hóa mẫu (xem ở mục 3030) và sau đó sử dụng kỹ thuật phân tích thích
hợp. Crom hóa trị sáu được xác định màu bằng phản ứng với diphenylcarbazide
trong dung dịch axit. Tạo thành phức màu đỏ-tím với các thành phần chưa biết.

Phản ứng này rất nhạy cảm, sự hấp thụ các phân tử trên crom là khoảng 40 000 L
g-1 cm-1 ở 540 nm. Để xác định tổng lượng crom, phân hủy mẫu bằng hỗn hợp
axit sulfuric-nitric, sau đó bị oxy hóa bằng dung dịch kali permanganat trước khi
phản ứng với các diphenylcarbazide.
b.Sự cản trở:
Phản ứng với diphenylcarbazide gần như là phản ứng đặc trưng cho việc xác định
crom. Muối hexavalent molypden và thủy ngân có thể phản ứng tạo màu với thuốc
thử nhưng với cường độ thấp hơn nhiều so với crom tại khoảng pH quy định.
Nồng độ cao đến khoảng 200 mg Mo hoặc Hg / L có thể được chấp nhận.
Vanadium gây cản trở phản ứng nhưng nếu nồng độ lên đến 10 lần so với crom sẽ
không thành vấn đề. Sự cản trở của permanganat được loại bỏ bằng cách giảm
thiểu từ trước bằng các azide. Sắt ở nồng độ lớn hơn 1 mg / L có thể tạo ra sản
phẩm màu vàng nhưng các ion sắt (Fe3 +) có màu không đậm, thông thường không
gây ảnh hưởng khi đo độ hấp thu ở bước sóng thích hợp. Ảnh hưởng của lượng
molypden, vanadium, sắt và đồng có thể được loại bỏ bằng cách tách các
cupferrates của các kim loại thành chloroform (CHCl3). Quy trình chiết tách này
được đề ra nhưng không sử dụng nó, trừ khi cần thiết, bởi vì cupferron còn lại và
CHCl3 trong dung dịch nước sẽ tạo phức sau quá trình oxy hóa này. Vì vậy, nên
chiết xuất bằng cách thêm một lượng axit mạnh để phân hủy các hợp chất.
2. Thiết bị
a. Thiết bị đo màu: Một trong những thiết bị sau:
1) Máy đo quang phổ, tại bước sóng 540 nm, có một đường ánh sáng dài 1 cm
hoặc dài hơn.
2)a.Bộ lọc quang kế, tạo ra một đường ánh sáng dài 1 cm hoặc hơn và được trang
bị một bộ lọc màu vàng hơi xanh có độ truyền qua tối đa gần 540 nm.
b. Ống khói Separatory, 125 ml, hình Squibb, bằng thủy tinh hoặc TFE khóa vòi và
nút chặn
c. Acid rửa thủy tinh : thủy tinh mới và không bị trầy xước sẽ làm giảm lượng
crom hấp phụ trên bề mặt kính trong suốt quá trình oxy hóa. Không được sử dụng
thủy tinh đã qua xử lý với axit cromic. Làm sạch đồ thủy tinh đã qua sử dụng và

thủy tinh mới với nitric hoặc axit hydrochloric để xóa bỏ dấu vết crom.
3. Các hóa chất
Dùng nước thuốc thử để chuẩn bị thuốc thử và thủ tục phân tích
a. Dung dịch crom gốc: hòa tan 141,4 mg K2Cr2O7 trong nước và pha loãng
đến 100 mL; 1.00 mL = 500 g Cr.
b. Dung dịch crom chuẩn: Pha loãng 1,00 ml dung dịch crom gốc đến 100 mL;
1.00 mL = 5,00 g Cr.
c. Axit Nitric, HNO3, conc.
d. Axit sunfuric H2SO4, conc, 18N và 6N.
e. Axit sunfuric H2SO4 0.2N: pha loãng 17mL H2SO4 6N trong 500mL nước.
f. Axit photphoric H3PO4, conc.
g. Dung dịch chỉ thị Methyl cam.
h. Hydrogen peroxide H2O2 30%.
i. Ammonium hydroxide NH4OH, conc.
j. Dung dịch permanganat kali: Hòa tan 4 g KMnO
4
trong 100 ml nước.
k. Dung dịch natri azua: hòa tan 0,5g NaN3 trong 100mL nước.
l. Dung dịch Diphenylcarbazide: hòa tan 250mg 1,5-diphenylcarbazide (1,5-
diphenylcarbohydrazide) trong 50 ml acetone. Trữ trong một chai màu nâu
và bỏ đi khi dung dịch chuyển sang màu nâu.
m. Chloroform CHCl3: bỏ đi hoặc chưng cất lại nhưng vật liệu kim loại có
trong bình chứa.
n. Dung dịch sắt đồng: hòa tan 5g sắt đồng C6H5N(NO)ONH4 trong 95mL
nước.
o. Natri hydroxide, 1N: hòa tan 40g NaOH trong 1L nước. Chứa trong chai
nhựa.
4. Quy trình thực hiện
a. Chuẩn bị hiệu chỉnh đường cong: để để bù lại phần có thể thất thoát
trong quá trình thực hiện, xử lí mẫu trắng và thực hiện các bước giống như mẫu

thật. Dùng pipet lấy thể tích mẫu chuẩn (5 /L) từ 2 đến 20 mL cho vào beaker
250mL hoặc erlen. Tạo màu, cho mẫu chuẩn vào cell 1cm, và đo ở bước sóng hấp
thu 540 nm, dùng mẫu trắng để so sánh. Hiệu chỉnh độ hấp thu của mẫu chuẩn
bằng cách trừ đi độ hấp thu của mẫu trắng.
Xây dựng đường chuẩn bằng cách vẽ đồ thị độ hấp thu theo Cr.
b. Xử lí mẫu: Nếu như mẫu đã được lọc hoặc chỉ cần xác định Cr (VI) thì cần
bắt đầu phân tích sau 24h sau khi lấy mẫu (tiếp tục theo bước 4e). Lưu ý : các bằng
chứng gần đây cho thấy các mẫu được bảo quản có thể giữ được trong 30 ngày mà
không làm thay đổi đáng kể nồng độ Cr
6+
. Nếu cần xác định Cr tổng và có các tác
nhân ảnh hưởng (Mo, V, Cu, Fe) thì thực hiện bước 4c. Nếu không có tác nhân ảnh
hưởng thì thực hiện bược 4d.
Nếu mẫu chưa được lọc hoặc cần xác đinh Cr tổng thì phải phân hủy mẫu bằng
HNO3 và H2SO4 (trong phần 3030G - Standard MethodsStandard Methods). Nếu
có chất ảnh hưởng, thực hiện bước 4c,4d,4e. Nếu không có, thực hiện 4d,4e.
c. Loại bỏ Mo, V, Fe, Cu bằng cupferron: Dùng pipet hút mẫu chứa 10-
100 µg Cr vào phếu chiết. Pha loãng tới 40 mL bằng nước và ngâm trong nước đá.
Thêm 5mL cupfferon lạnh vào dung dịch, lắc đều, và ngâm trong nước đá trong 1
phút. Cho 3 lần, mỗi lần 5mL CHCl
3
vào phễu, lắc đều, đợi các lớp tách ra, rút bỏ
CHCl
3
. Chuyển phần chất lỏng tách được vào erlen 125 mL. Rửa phễu chiết bằng
lượng nước nhỏ rồi cho vào erlen, đun 5 phút để làm bay hơi CHCl
3
rồi để nguội.
Thêm 5mL HNO
3

và 3mL H
2
SO
4
. Đun cho đến khi thấy khói SO
3
. Để nguội bớt,
thêm 5mL HNO
3
, đun lại để phân hủy hoàn toàn các chất hữu cơ. Làm lạnh, rửa
thành erlen, đun lần nữa đến khi có khói SO
3
. Làm lạnh và thêm 25 mL nước.
d. Oxy hóa Cr (III):
Hút bằng pipet một lượng mẫu đã phân hủy từ 10 đến 100 µg Cr vào erlen 125
mL. Thêm vài giọt chỉ thị methyl cam, thêm NH
4
OH cho đến khi dung dịch vừa
chuyển vàng. Thêm từng giọt H
2
SO
4
vào (20 giọt tối đa). Thêm vài viên gạch vào
và đun sôi. Thêm 2 giọt KMnO
4
để có màu đỏ đậm. Nếu màu nhạt đi, thêm
KMnO
4
. Đun thêm 2 phút. Thêm 1mL dd NaN
3

và tiếp tục đun. Nếu màu đỏ không
nhạt đi hoàn toàn sau 30s. thêm 1 mL NaN
3
vào nữa, sau đó làm nguội.
e. Tạo màu và đo:
Thêm 0.25 mL( 5 giọt) H
3
PO
4
. Dùng H
2
SO
4
0.2N và giấy đo pH để chỉnh pH tới
1.0 ± 0.3. (Lưu ý: nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng pH tối ưu cho phản ứng tạo màu
là từ 1.6 đến 2.2; vấn đề pH tối ưu vẫn đang được xem xét bởi Standard
MethodsStandard Methods). Pha loãng dung dịch thành 100 mL, trộn đều. thêm
2.0 mL dd diphenylcarbazide, trộn đều và để yên trong 5 đến 10 phút để ổn định
màu. Cho dd vào cell 1cm và đo độ hấp thụ tại bước sóng 540 nm, dùng mẫu trắng
để so sánh. Chỉnh số liệu hấp thu bằng cách trừ đi mẫu trắng.
Lưu ý: nếu dung dịch bị đục sau khi pha loãng tới 100mL, đo độ hấp thu trước khi
cho thuốc thử carbazide vào, và lấy số này để trừ.
5. Tính toán
Đối với các mẫu đã đồng hóa:
Trong đó:
A = mL mẫu ban đầu, và
B = phần mL từ 100 mL mẫu đã đồng hóa.
Đối với các mẫu không được đồng hóa:
6. Chính xác và độ xiên
Dữ liệu thử nghiệm phối hợp từ 16 phòng thí nghiệm đã thu được trong nước

tinh khiết, nước máy, 10%, dung dịch NaCl, nước được xử lý từ chất thải hữu cơ
tổng hợp công nghiệp, nước thải EPA khai thác, xử lý nước, nước hồ, và nước thải
từ nhà máy xử lí rỉ thép. Các dữ liệu thử nghiệm mang lại các mối quan hệ sau:
Nước tinh khiết:
St = 0.037x + 0.006
So = 0.022x + 0.004
Nước thải:
St= 0.067x + 0.004
So = 0.037x + 0.002
Nước rỉ rác:
St= 0.032x + 0.007
So = 0.017x + 0.004
Trong đó:
St = độ chính xác tổng thể,
S = độ chính xác đơn biến, và
x = nồng độ Crôm, mg / L.
7. Tài liệu tham khảo
1. BARTLETT, R. & B. JAMES. 1988. Sự biến đổi và xúc tác sinh học của crom
trong đất. Trong J.O. Nriagu & E. Noeboer, eds. Chromium trong tự nhiên và con
người Môi trường, p.267. Wiley-Interscience, New York, New York
2. Vitale, R.J., G.R. MUSSOLINE, J.C. PETURA & B.R. JAMES. Khai thác
crom hóa trị sáu năm 1994. từ đất: Đánh giá của một phương pháp tiêu hóa kiềm.
J. Environ. Qual.23:1249.
3. Vitale, R.J., G.R. MUSSOLINE, K.A. RINEHIMER, J.C. PETURA & B.R.
JAMES. 1997. Khai thác cromat ít tan trong đất: Đánh giá các phương pháp và các
hiệu ứng Eh-pH. Môi trường. Khoa học viễn tưởng. Technol. 31: 390.
4. Hoa Kỳ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CƠ QUAN. 1996. Xác định hexavalent
chromium bằng sắc ký ion. Phương pháp 1636. EPA 821-R-96-003, Cơ quan Bảo
vệ US Environmental, Washington, DC
5. Vitale, R.J., G.R. MUSSOLINE & K.A. RINEHIMER. 1997. Quan trắc môi

trường của crom trong không khí, đất và nước. Regul. Toxicol. Pharmac. 26: S80.
6. XÃ HỘI MỸ CHO NGHIỆM VÀ TÀI LIỆU. 1986. Chromium, tổng số. ASTM
D1687-86, ROM Danh mục tiêu chuẩn, Vol. 11.01. American Soc. Kiểm tra & Vật
liệu, Philadelphia, Pa.
8. Tài liệu tham khảo
ROWLAND, G.P., JR. 1939. Nghiên cứu đo màu quang điện-quang của ion
permanganat và các hệ thống crôm diphenylcarbazide. Anal. Chem. 11: 442.
SALTZMAN, B.E. Micro 1952. Xác định crom với diphenylcarbazide oxy hóa bởi
permanganat. Anal. Chem. 24: 1016.
URONE, P.F. 1955. Sự ổn định của thuốc thử đo màu crom, 5-diphenylcarbazide,
trong các dung môi khác nhau. Anal. Chem. 27: 1354.
ALLEN, T.L. 1958. Xác định Micro crom với 1,5-diphenylcarbohydrazide.
Anal.Chem. 30: 447.
SANDELL, E.B. 1959. đo màu Xác định dấu vết của kim loại, 3rd ed. Interscience
Publishers, New York, New York
C. Phương pháp sắc ký ion
1. Thảo luận chung
A. Nguyên tắc: Phương pháp này được áp dụng để xác định dd Cr(VI) trong nước
mặt, nước ngầm, nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Một mẫu dung dịch
nước được lọc và độ ph của nó được điều chỉnh từ 9-9,5 bằng dd đệm tập
trung.việc Điều chỉnh ph này làm giảm tính hòa tan của Cr(III) và giữ nguyên
trạng thái oxy hóa của Cr(VI). Các mẫu được đựng(bảo quản) trong các thiết bị
được tráng rửa bằng dd ammonium sulfate((NH
4
)
2
SO
4
) and ammonium
hydroxide(NH

4
OH) . Cr(III) trong dd được tách ra từ Cr(VI) bằng cột tách. Sau
khi tách, dd Cr(VI) phản ứng với thuốc nhuộm azide(N
3
-
) để sản xuất chất nhiễm
sắc được đo ở bước sóng 530nm. Cr(VI) được xác định trên cơ sở thời gian lưu
giữ.
Mặc dù phương pháp này đã được phát triển bằng cách sử dụng thiết bị thương mại
cụ thể, sử dụng các thiết bị của nhà sản xuất khác phải được chấp nhận nếu điều
chỉnh thích hợp được thực hiện.
B. Sự nhiễu: nhiễu có thế đến từ nhiều nguồn khác nhau. Sử dụng lớp muối cho
dd đệm sẽ có hiệu quả vì nó có thể phát hiện lượng dấu vết của Cr.
Một số vi sinh vật có trong mẫu có khả năng oxy hóa Crom hóa trị 3 thành dạng
crom hóa trị 6 trong môi trường kiềm khi có tác nhân oxy hóa như hydrogen
peroxide, ozone, và dioxide mangan. Các dạng hóa trị 6 có thể được giảm đến hóa
trị 3 khi có mặt các loài vi sinh vật khử trong môi trường axit.
Nồng độ ion cao có thể gây ra tình trạng quá tải cột. Mẫu cao trong clorua và /
hoặc sulfate có thể thấy hiện tượng này, được đặc trưng bởi một sự thay đổi hình
học các chiều cao peak.
Các hợp chất hữu cơ gây nhiễu được loại bỏ bởi các cột bảo vệ.
C. Nồng độ phát hiện tối thiểu: Các giới hạn phát hiện mà phương pháp thu
được trong phòng thí nghiệm đơn với 250µl/vòng như sao:

Thuốc thử nước 0.4 µg/L
Uống nước 0.3 µg/L
Nước ngầm 0.3 µg/L
Primary nước thải 0.3 µg/L
Thải mạ điện 0.3 µg/L
D. Bảo quản mẫu và thời gian lưu mẫu: mẫu lọc qua màng lọc có đường kính

0,45µm. Dùng một phần của mẫu để tráng rửa ống tiêm mẫu và bộ lọc, sau đó thu
lượng mẫu cần thiết qua màng lọc.Điều chỉnh ph tới 9-9,5 bằng cách thêm từng
giọt dung dịch đệm ph trong khi kiểm tra bằng một máy đo ph.
Vận chuyển và lưu trữ mẫu ở 4 ° C. Đưa về nhiệt độ phòng trước khi phân tích.
Phân tích mẫu trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu
2. Thiết bị
A. Sắc ký ion được trang bị với một máy bơm có khả năng bơm chính xác một
dòng chảy 1-5 ml / phút. Các bộ phận kim loại của máy bơm không được tiếp xúc
với mẫu, rửa giải, hoặc thuốc thử. Vòng mẫu nên có sẵn hoặc các dụng cụ phải có
khả năng cung cấp 50-250-µl để tiêm mẫu. Các tế bào(bộ phận) hấp thu có thể thấy
không nên chứa phần kim loại phản ứng được với dòng chảy rửa giải-mẫu. Các tế
bào phải được sử dụng ở 530 nm. Sử dụng nhựa đựng áp lực để cung cấp dịch rửa
giải và sau cột thuốc thử. Sử dụng heli có độ tinh khiết cao (99,995%) để gây sức
ép lên rửa giải và vận chuyển thuốc thử sau cột.
B.cột bảo vệ: được đặt trước cột tách, có chứa một vật liệu hấp phụ có khả năng
hấp thụ các hợp chất hữu cơ và các hạt có khả năng gây hại hoặc gây trở ngại đến
việc phân tích hoặc thiết bị. *#(2)
C. Cột tách: đóng gói(tách) dung lượng cao các anion trao đổi,điều này giải quyết
được anion cromat từ các thành phần nhóm mẫu khác nhau. *#(3)
Hoặc Cột máy tách, đầy Anion dung lượng cao - nhựa trao đổi có khả năng hồi
phục crôm từ thành phần nhóm mẫu khác.
D. Máy ghi, tích hợp, hoặc máy tính để nhận tín hiệu từ các máy dò có chức
năng như máy đo thời gian.
E. Labware(dụng cụ thí nghiệm): Ngâm tất cả dụng cụ thí nghiệm để tái sử dụng
(thủy tinh, nhựa, vv) bao gồm hộp đựng mẫu để qua một đêm trong phòng thí
nghiệm, chất tẩy rửa, rửa sạch và ngâm trong 4 h trong một hỗn hợp của axit nitric
(1 phần), acid hydrochloric (2 phần), và nước thuốc thử (9 phần). Rửa sạch với
nước máy và nước tinh khiết.
Chú ý: Không được sử dụng dung dịch acid chromic để làm sạch.
F. Ống tiêm, trang bị loại loại male luer phù hợp và công suất ít nhất 3 ml.

3. Thuốc thử
a. Nước thuốc thử : Deionized hoặc nước chưng cất không giao thoa tại giới hạn
phát hiện tối thiểu của mỗi thành phần, được lọc qua 0.2 - μm màng lọc và có độ
dẫn nhỏ hơn 0.1 μS/cm. Sử dụng để chuẩn bị tất cả thuốc thử.
b. Cr ( VI ) dung dịch đã được kiểm tra, 100 mg Cr 6 + /L : Chuẩn bị từ đicromat
kali chuẩn độ ban đầu. Hòa tan 0.1414 g K2Cr2O7 trong nước và pha loãng đến
500 mL đưa vào bình thể tích. điều chỉnh pH không bắt buộc. Cung cấp đưa vào
chất dẻo. Chú ý : crom có hóa trị sáu là độc và tác nhân gây ung thư tình nghi ; bốc
dỡ nhẹ tay.
c. Dung môi rửa giải : Hòa tan 33 g amoni sufat ( NH4 )2SO4, đưa vào 500 mL
nước và cộng thêm 6.5 mL amoni hy - đrô - xít conc, NH4OH. Pha loãng đến 1 L
với nước.
d. Trụ - cột thuốc thử : Hòa tan 0.5 g 1,5 - diphenylcarbazide trong 100 mL HPLC
- độ metanol. Cộng thêm khuấy trộn đến 500 mL nước chứa đựng 28 mL conc
H2SO4. Pha loãng đến 1 L với nước. Thuốc thử là ổn định cho 4 hoặc 5 d ; chỉ
chuẩn bị khi cần.
e. Dung dịch đệm : Hòa tan 33 g amoni sufat, ( NH4 )2SO4, trong 75 mL nước và
cộng thêm 6.5 mL amoni hy - đrô - xít conc, NH4OH. Pha loãng đến 100 mL với
nước.
4. Cách tiến hành
a. Thiết lập công cụ: Thiết lập các điều kiện vận hành sắc ký ion như được chỉ ra
trong Bảng 3500-Cr: I. Đặt tốc độ dòng chảy của bơm rửa giải 1,5 ml / phút và
điều chỉnh áp lực của mô-đun đến thuốc thử do vậy tốc độ dòng chảy của hệ thống,
đo sau khi phát hiện, là 2,0 ml / phút. Hệ thống đo tốc độ dòng chảy sử dụng một
xi lanh chia độ và đồng hồ bấm giờ. Cho phép khoảng 30 phút sau khi điều chỉnh
trước khi đo dòng chảy.
Sử dụng cỡ vòng phun dựa trên đòi hỏi độ nhạy. 50 - μL vòng là số lượng đủ, mặc
dù 250 - μL vòng được dùng để xác định giới hạn phát hiện phương pháp.
b. Hiệu chuẩn: Trước khi phân tích mẫu, xây dựng một đường cong hiệu chuẩn sử
dụng tối thiểu của một mẫu trắng và ba tiêu chuẩn mà khung phạm vi nồng độ mẫu

dự kiến. Chuẩn bị tiêu chuẩn hiệu chuẩn từ các tiêu chuẩn nguyên liệu gốc (3b)
bằng cách pha loãng thích hợp với nước trong bình định mức. Điều chỉnh để pH 9-
9,5 với dung dịch đệm (3e) trước khi pha loãng cuối cùng. Thể tích tiêm vào tiêu
chuẩn nên được khoảng 10 lần thể tích vòng bơm để đảm bảo vòng được xả sạch
hoàn toàn.
c. Phân tích mẫu: Mang đi làm lạnh, pH - điều chỉnh mẫu thử với nhiệt độ môi
trường. Làm đầy làm sạch bơm tiêm bằng mẫu thử, gắn một bộ lọc bơm tiêm 0,45
μm, và tiêm 10 lần thể tích vòng mẫu thử vào dụng cụ. Pha loãng mọi mẫu thử có
nồng độ lớn hơn tiêu chuẩn hiệu chuẩn cao nhất.
5. tính toán
Xác định diện tích hoặc chiều cao của peak Cr (VI) trong sắc ký đồ chuẩn hiệu
chuẩn.
Phương pháp tiêu chuẩn cho kiểm tra chất lượng nước và xử lý nước thải.
Tính toán một đường hiệu chỉnh bằng cách đối chiếu diện tích hoặc chiều cao peak
với nồng độ chuẩn theo mg/l.
Nếu hệ số tương quan nhỏ hơn 0.995 thì có thể chất phân tích có vấn đề.
Đối với mẫu, tính toán diện tích (hoặc chiều cao) của peak Cr (VI) trong mẫu sắc
ký đồ, được xác định
bởi thời gian lưu giữ. Tính nồng độ Cr (VI) bằng cách nội suy từ đường chuẩn. Dữ
liệu phải chính xác cho bất kì cách pha loãng nào.
Hiện nay, thiết bị có thể tự động hóa toàn bộ quá trình đo lường (đỉnh đo lường
chiều cao peak, hiệu chuẩn, và các phép đo mẫu và tính toán), đảm bảo cho việc
quản lý chất lượng các mẫu được phân tích để theo dõi các quy trình công nghệ.
6. quản lý chất lượng
a. cách tiến hành ban đầu: Trước khi phân tích mẫu, thiết lập công cụ phân tích
mẫu ước tính sao cho đủ để xác định các giới hạn phát hiện của phương pháp và
phạm vi hiệu chỉnh tuyến tính.
b. Thực hiện hiệu chuẩn ban đầu và tiếp tục: sau mỗi 10 mẫu, và sau khi mẫu cuối
cùng, phân tích một mẫu kiểm tra độc lập và một mẫu trắng hiệu chuẩn. nồng độ
của việc hiệu chuẩn mẫu kiểm tra nên gần khoảng giữa hiệu chuẩn; chuẩn bị các

tiêu chuẩn hiệu chuẩn từ một nguồn độc lập. Sử dụng các tiêu chí chấp nhận để
kiểm tra tiêu chuẩn và hiệu chỉnh nồng độ tiêu chuẩn dựa trên các mục tiêu về tính
rõ ràng và chính xác.
Giá trị tiêu biểu cho hiệu chuẩn của các kiểm tra phạm vi tiêu chuẩn từ 90-110%.
Tiêu chí chấp nhận cho hiệu chuẩn mẫu trắng thường được đặt là ± MDL .
c. Thuốc thử phân tích mẫu trắng: Phân tích một phòng thí nghiệm thuốc thử mẫu
trắng với từng lô mẫu.
với nồng độ Cr (VI) đáng kể được phát hiện trong thuốc thử mẫu trắng là một dấu
hiệu của sự nhiễm bẩn. cần xác định nguồn và loại bỏ ô nhiễm.
d. phòng thí nghiệm- khuôn khổ phân tích: Để một phần của một mẫu, thêm một
lượng Cr (VI) đã biết. Sau khi phân tích, tính toán phục hồi phần trăm của việc bổ
sung. Nếu việc phục hồi nằm ngoài giới hạn kiểm soát (thường là 75-125%), các
khuôn khổ phân tích có thể can thiệp vào kết quả. Thực hiện thử nghiệm bổ sung
để xác định xem phân tích theo phương pháp bổ sung nào tiêu chuẩn sẽ khắc phục
được sự can thiệp.
e. Mẫu kiểm tra trong phòng thí nghiệm: Phân tích một mẫu kiểm tra trong phòng
thí nghiệm (LCS) từ một nguồn bên ngoài với tất cả các lô mẫu. Quy trình LCS và
mẫu tương tự nhau, bao gồm lọc mẫu và điều chỉnh pH. Tiêu chí chấp nhận cho
phục hồi LCS dựa vào các mục tiêu chính xác và sai lệch.Giá trị tiêu biểu cho
phạm vi chấp nhận được hồi 90-110%.
7. độ chính xác và sai lệch
Các điều kiện điều hành công cụ và dữ liệu từ một thử nghiệm trong phòng thí
nghiệm đơn của phương pháp này được thể hiện trong Bảng 3500-Cr I và Bảng
3500-Cr II, tương ứng.
Dữ liệu thử nghiệm trong phòng thí nghiệm đa được thể hiện trong Bảng 3500-
CrIII. Mười lăm phòng thí nghiệm phân tích.
8. tài liệu tham khảo
U.S. ENVIRONMENTAL PROTECTION AGENCY. 1991. Methods for the
Determination of Metals in Environmental Samples. Method 218.6, EPA-600/4-
91-010, Environmental Monitoring Systems Lab., Cincinnati, Ohio.

DIONEX. 1990. Technical Note No. 26. Dionex, Sunnyvale, Calif.
EDGEL, K.W., J.A. LONGBOTTOM & R.A. JOYCE. 1994. Determination of
dissolved hexavalent chromium in drinking water, ground water, and industrial
wastewater effluents by ion chromatography: Collaborative study. J. Assoc. Offic.
Anal. Chem. 77:994.
Standard Methods for the Examination of Water and Wastewater
Endnotes
1 (Popup - Footnote) * APPROVED BY STANDARD METHODS
COMMITTEE, 1997.
2 (Popup - Footnote) * IonPac NGl, Dionex, 4700 Lakeside Drive, Sunnyvale,
CA 94086, or equivalent.
3 (Popup - Footnote) † IonPac AS7, Dionex, or equivalent.
4 (Popup - Footnote) ‡ The multilaboratory precision and bias data cited in this
method were the result of a collaborative study carried out jointly between U.S.
EPA Environmental Monitoring Systems Laboratory (Cincinnati) and Committee
D-19 of ASTM.

×