Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tư liệu Ôn thi tốt nghiệp lịch sử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.79 KB, 94 trang )

Tài liệu ôn thi TN THPT
Trường THPT
CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN
PHẦN MỘT - LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI
TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Chương I
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1945 – 1949
Bài 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1945 – 1949
I. Hội nghị Ianta (2- 1945) và những thỏa thuận của ba cường quốc
1. Hoàn cảnh triệu tập HN:
- Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc,
nhiều vấn đề quan trọng cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh:
+ Việc nhanh chóng đánh bại phát xit.
+ Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
+ Việc phân chia thành quả chiến thắng.
- Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế tại Ianta, nguyên thủ ba
cường quốc: Liên Xô, Mỹ và Anh tham dự hội nghị đã quyết định :
2. Nội dung HN
- Tiêu diệt CNPX Đức và CNQP Nhật. Nhanh chóng kết thúc chiến tranh;
LX tham gia chống Nhật.
- Thành lập tổ chức LHQ nhằm duy trì HBAN thế giới
- Thỏa thuận việc đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu
và châu Á.
* Tác động của HN - Sự hình thành trật tự thế giới :
Những quyết định của HN Ianta cùng thỏa thuận của ba cường quốc đã
thành khuôn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta, 1945-1947,


TTTG mới đã hình thành.
Lược đồ : Phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các cường quốc ở châu Âu
và châu Á
* TTTG mới
+ Ở châu Âu : Đông Âu, Đông Đức thuộc LX – Tây Âu, Tây Đức thuộc
Mỹ, PTây. Áo, Phần Lan trung lập.
+ Ở châu Á :giữ nguyên Mông Cổ, khôi phục quyền của nước Nga Mỹ
chiếm đóng Nhật Bản, Nam Triều Tiên; LX chiếm đóng Bắc Triều Tiên;
. Trung Quốc trở thành quốc gia thống nhất và dân chủ.
. Đông Nam Á, Nam Á và Tây Á thuộc phương Tây.
II. Sự thành lập Liên hợp quốc
1. Sự thành lập
- Hội nghị quốc tế tại Xan Phranxixcô có đại diện 50 quốc gia họp từ 25 –
4 đến 26 – 6 – 1945 đã thông qua Hiến chương và tuyên bố thành lập Liên
hiệp quốc (UN).
- Ngày 24.10.1945, Hiến chương có hiệu lực.
2. Mục đích
- Duy trì hoà bình, an ninh thế giới
- Phát triển các mối quan hệ hữu nghị
- Tăng cường hợp tác quốc tế giữa các nước trên thế giới.
3. Nguyên tắc
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước
- Không can thiệp vào nội bộ của nước nào.
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hoà bình.
- Chung sống hoà bình và nhất trí giữa năm nước : Liên Xô, Anh, Mỹ,
Pháp, Trung Quốc.
4. Cơ cấu tổ chức – các cơ quan chính
Hiến chương quy định tổ chức của LHQ gồm 6 cơ quan chính :
1.Đại hội đồng là cơ quan chính quan trọng nhất, chịu trách nhiệm

duy trì hòa bình thế giới
2.Hội đồng bảo an là cơ quan chính quan trọng nhất, chịu trách
nhiệm duy trì hòa bình thế giới
3.Ban thư ký Cơ quan hành chính- tổ chức của Liên hợp quốc,
đứng đầu là Tổng thư kí
4.Hội đồng kinh tế-xã hội
5.Hội đồng quản thác
6.Tòa án quốc tế
* Ngoài ra còn có các tổ chức chuyên môn khác
5. Vai trò
- LHQ trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì,
an ninh thế giới.
- Giải quyết các tranh chấp, xung đột ở nhiều khu vực,
- Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế,
- Giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo
6. Mối liên hệ - Các tổ chức chuyên môn của LHQ đang hoạt động ở Việt
Nam.
Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của LHQ.
+ UNDP: chương trình phát triển LHQ.
+ UNICEF: quỹ nhi đồng LHQ.
+ UNESCO: tổ chức văn hóa-khoa học-giáo dục LHQ
+ WHO: tổ chức y tế thế giới.
+ FAO: tổ chức lương nông.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC LHQ
III. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập
Tổ chức Liên hợp quốc
( UNO )
Các cơ quan
chủ yếu
Các cơ quan

chuyên môn
Đại hội đồng
Hội đồng bảo
an
Hội đồng KT
- XH
Hàng không
ICAO
Hàng hải
IMO
Hội đồng tài
chính IFC
Lao động
quốc tế ILO
Giáo dục,
khoa học,
văn hoá
Bưu chính
IPU
L thực, n.n
FAO
Quỹ tiền tệ
quốc tế
IMF
Y tế thế
giới
WHO
Sở hữu tri
thức thế giới
WIDO

Các cơ
quan khác
- Sau CTTG II thế giới diễn ra xu hướng hình thành hai phe TBCN và
XHCN đối lập nhau gay gắt
- Việc giải quyết vấn đề nước Đức bại trận và bị các nước đồng minh
chiếm đóng. Do bất đồng sâu sắc, chủ yếu giữa Liên Xô và Mỹ, trên lãnh
thổ nước Đức đã ra đời hai nhà nước – Nhà nước Cộng hòa Liên bang
Đức (9-1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức (10-1949) theo hai chế
độ chính trị khác nhau.
Sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa
- Các nước dân chủ nhân dân Đông Âu ra đời(1945-1947). Sự thành lập
Hội đồng tương trợ kinh tế (1-1949) và Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Đức
(10-1949) đã dẫn tới sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
Hệ thống tư bản chủ nghĩa hình thành
- Năm 1947 Mỹ đề ra Kế hoạch Phục hưng châu Âu (kế hoạch Macsan),
nhằm viện trợ Tây Âu khôi phục kinh tế, tăng cường ảnh hưởng, sự khống
chế của Mỹ. Hệ thống tư bản chủ nghĩa hình thành bao gồm Mỹ và các
nước Tây Âu.
Kết luận : như vậy châu Âu đã xuất hiện sự đối lập về chính trị và kinh tế
giữa hai khối nước
Chương II
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991
LIÊN BANG NGA 1991-2000
Bài 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1945-1991
LIÊN BANG NGA 1991-2000
I. LIÊN XÔ VÀ ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70
1. Liên Xô
a) Công cuộc khôi phục kinh tế từ 1945 đến 1950 :
Hoàn cảnh:

- LX chịu hậu quả của Thế chiến II rất nặng nề : 27 triệu người chết, gần
2000 thành phố bị phá hủy.
- Bị các nước tư bản bao vây kinh tế, cô lập chính trị.
- Phong trào cách mạng và pt gpdt phát triển mạnh
- Biện pháp KPKT: Với tinh thần tự lực tự cường,
- Kết quả - Thành tựu KPKT:
+ Nhân dân Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh
tế (1946-1950) trước thời hạn 9 tháng.
+ Năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73%,
+ Nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh.
+ KHKT Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử,
phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
- Ý nghĩa
b. LX tiếp tục XD CNXH từ 1950-nửa đầu những năm 70:
- Mục tiêu: XD CSVC – KT cho CNXH
- Thành tựu XD CNXH
* CN
+ LX trở thành cường quốc công nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ,
+ Một số ngành CN có sản lượng cao như dầu mỏ, than, thép
+ Đi đầu trong ngành công nghiệp vũ trụ, điện hạt nhân.
* Sản lượng nông phẩm tăng 16% hàng năm
*KHKT
+ Năm 1957 LX là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo.
+ Năm 1961 LX phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất (I.Gagarin), mở
đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
* Chính trị - Xã hội - VH:
+ Chính trị ổn định, đời sống và trình độ học vấn của người dân được
nâng cao(3/4 số dân có trình độ trung học và đại học).
* Đối ngoại : LX thực hiện chính sách bảo vệ hoà bình thế giới,
Ủng hộ PT GPDT,

Giúp đỡ các nước XHCN.
* Ý nghĩa :
Củng cố và tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết,
Nâng cao uy tín và vị thế của LX trên trường quốc tế,
LX thành nước XHCN lớn nhất
LX là chỗ dựa của PT CMTG.
2. Các nước Đông Âu
a. Sự ra đời của NN DCND Đông Âu
- 1944-1945, các nhà nước dân chủ nhân dân ra đời ở Đông Âu,
- Khái niệm NN DCND
- 1945-1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu đã xây dựng bộ
máy nhà nước mới, tiến hành cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa tài sản của
tư bản nước ngoài, ban hành các quyền tự do dân chủ.
- Ý nghĩa :…đánh dấu cnxh thành một hệ thống trên tg.
b. Công cuộc XD CNXH ở Đông Âu.
BCLS
Khó khăn
Thuận lợi
Mục tiêu
- 1950-1975 các nước Đông Âu thực hiện các kế hoạch 5 năm nhằm xây
dựng cơ sở vật chất cho CNXH, giành nhiều thắng lợi.
- Từ những nước nghèo, các nước Đông Âu đã thành những quốc gia
công – nông nghiệp.
Ý nghĩa…
3. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN ở châu Âu
a. Quan hệ kinh tế, KHKT
- Sự thành lập : Tháng 8. 1949 Hội đồng tương trợ kinh tế SEV ra đời
gồm LX và các nước Đông Âu
- Mục tiêu : Tăng cường sự hợp tác…Thúc đẩy KTKT…
- Vai trò của SEV: Giúp đỡ…thúc đẩy…không ngừng…

- Hạn chế…
b. Quan hệ chính trị, quân sự
- Sự ra đời : Thành lập ngày 14.4.1955 Tổ chức hiệp ước VACSAVA
gồm LX và Đông Âu
- Mục tiêu
- Vai trò
- Ý nghĩa
Hình 4 – Lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70
ĐẾN NĂM 1991
1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở LX
- Bối cảnh : Năm 1973 khủng hoảng dầu mỏ bùng nổ tác động mạnh đến
nhiều nước trên thế giới, nền kinh tế của LX suy thoái, chính trị diễn biến
phức tạp.
- Đường lối – hậu quả cải tổ :Tháng 3- 1985 M. Goocbachop nắm quyền,
tiến hành công cuộc cải tổ, nhưng tình hình không được cải thiện, đất
nước lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện.
- Ban lãnh đạo Liên Xô đã phạm nhiều sai lầm, thiếu sót. Cuối cùng ngày
25 – 12 – 1991 Liên Xô tan rã.
2. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN ở Đông Âu
Tác động của khtg, tình trạng Đông Âu, Sự điều chỉnh, sai lầm và hậu quả
- Cuối thập kỷ 70 dầu 80 kinh tế Đông Âu trì trệ cuộc khủng hoảng ở
càng trầm trọng, lãnh đạo các ước Đông Âu bỏ quyền lãnh đạo, chấp nhận
chế độ đa nguyên, tiến hành tổng tuyển cử, chấm dứt chế độ XHCN.
- Sau khi “bức tường beclin” bị phá bỏ, ngày 3 – 10 – 1990 Cộng hòa Dân
chủ Đức sát nhập vào Cộng hòa Liên bang Đức. Nước Đức thống nhất.
- Cuối 1989 các nước xhcn Đông Âu tan rã. CNXH không còn là hệ thống
tg nữa.
3. Nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của XHCN ở Liên Xô và các
nước Đông Âu

- Đường lối lãnh đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, cơ chế quan liêu bao
cấp, thiếu dân chủ công bằng xã hội.
- Không bắt kịp bước phát triển của KHKT tiên tiến
- Khi cải tổ đã phạm sai lầm
- Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
Hình 5 – Lược đồ các quốc gia độc lập SNG
III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
1- Từ sau 1991 liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô”. Thời Tổng
thống Enxin, đất nước khó khăn, khủng hoảng, kinh tế tăng trưởng âm,
tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc
- Chính trị Tháng 12/1993 HP nước Nga được ban hành, quy định thể chế
Tổng thống liên bang.
- Về đối ngoại, chính sách thân phương Tây không đạt kết quả như mong
muốn ; về sau nước Nga khôi phục, phát triển mối quan hệ với châu Á.
2- Từ 2000, Tổng thống V. Putin đưa nước Nga có nhiều chuyển biến
khả quan: kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị, xã hội dần ổn định, địa
vị quốc tế được nâng cao để trở lại vị thế một cường quốc Âu – Á.
Chương III
CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MỸLATINH
1945 – 2000
Bài 3
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á
- Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trước năm
1945 bị chủ nghĩa thực dân nô dịch (trừ Nhật Bản).
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển
biến quan trọng :
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nước CHND Trung Hoa ra đời (1-10
-1949)
+ Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền

của Trung Quốc.
+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền,(theo vĩ
tuyến 38) với sự thành lập:
• Nhà nước Đại hàn dân quốc (8-1948)
• Nước CHDCND Triều Tiên (9-1948).
Quan hệ giữa hai nước này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có
những bước cải thiện bước đầu theo chiều hướng tiếp xúc và hòa hợp dân
tộc.
- Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự trưởng
thành nhanh chóng về kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân như ở Hàn
Quốc, Hồng Công, Đài Loan
Đặc biệt những thành tựu to lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối
những năm 70.
Hình 7 – Lễ ký Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm.
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập Nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa và 10 năm
đầu xây dựng chế độ mới ( 1949 – 1959 )
*Sự thành lập
- Từ 1946 – 1949, đã diễn ra nội chiến giữa Đảng quốc dân và ĐCS.
- Cuối 1949, nội chiến kết thúc, thắng lợi thuộc về ĐCS, Đảng Quốc Dân
thất bại phải bỏ chạy ra đảo Đài Loan
- 1/10/1949 ĐCS thành lập nước CHND Trung Hoa, Chủ tịch là ông Mao
Trạch Đông.
*Ý nghĩa sự ra đời của Nhà nước CHND Trung Hoa
- Đánh dấu thắng lợi của CMDTDC TQ
- Chấm dứt ách thống trị của ĐQ
- Xoá bỏ tàn dư PK
- Đưa TQ tiến lên CNXH
- Làm tăng cường LL XHCN trên TG
- Có ảnh hưởng sâu sắc đến PT GPDT trên thế giới.

*10 năm đầu xây dựng chế độ mới
- Về Kinh tế:Để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu từ lâu đời và xây
dựng phát triển đất nước.
+ 1950-1952, Trung Quốc đã thực hiện thắng lợi công cuộc khôi phục
kinh tế
+ 1953-1957, thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên .
+ Kết quả : bộ mặt đất nước có những tiến bộ rõ rệt
. 246 công trình được xây dựng,
. Sản lượng công nghiệp tăng 140%,
. Nông nghiệp tăng 25%
- Về đối ngoại: Trung Quốc thi hành chính sách củng cố hòa bình thế giới
và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
- Ngày 18-1-1950, TQ thiết lập quan hệ ngoại giao với VN.
Hình 8 – Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập Nước CHND
Trung Hoa
2. Trung Quốc những năm không ổn định(1959-1978)
- Với việc thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng”
+ Đường lối chung ;
+ Đại nhảy vọt ;
+ Công xã nhân dân
- Hậu quả
+ Nạn đói diễn ra trầm trọng,
+ Sản xuất đình đốn,
+ Đời sống nhân dân khó khăn,
+ Đất nước rối loạn không ổn định.
- Cuộc “đại cách mạng văn hóa vô sản”(1966-1976)
+ Thực chất là cuộc đấu tranh giành quyền lực trong nội bộ ban lãnh đạo
của ĐCSTQ.
+ Đất nước càng rối loạn với những hậu quả hết sức nghiêm trọng về mọi
mặt.

- Đối ngoại: Ủng hộ cuộc KCCM của VN và phong trào cm của châu Á,
Phi, kv Mỹlatinh; xung đột với Ấn Độ, Liên Xô; Đối thoại với Mỹ
3.Công cuộc cải cách mở cửa từ 1978 – 2000
a) Đường lối cải cách
- Do Đặng Tiểu Bình khởi xướng 1978 và được nâng lên thành đường lối
chung.
- Nội dung của đường lối cải cách :
+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm,
+ Tiến hành cải cách và mở cửa
+ Chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN,
+ Nhằm hiện đại hóa, XD CNXH mang đặc sắc TQ.
+ Mục tiêu: biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
b) Thành tựu
- Sau 20 năm cải cách TQ đã biến đổi và đạt nhiều thành tựu:
+ Kinh tế : GDP hàng năm tăng trên 8%,2000 GDP trên 1080 tỉ USD
+ CN và dịch vụ chiếm ưu thế.
+ Đời sống nhân dân được cải thiện, thu nhập BQĐN tăng rõ rệt.
+ Khoa học kĩ thuật : 2003 TQ phóng thành công tàu vũ trụ đưa nhà du
hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian.
+ VHGD: phát triển, đời sống tinh thần được nâng cao.
+ Về đối ngoại :
. Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam,

. TQ ngoại giao với các nước trên thế giới,
. Có nhiều đóng góp giải quyết tranh chấp quốc tế,
. Địa vị quốc tế của TQ không ngừng được nâng cao
. Thu hồi chủ quyền với Hồng Kông(1997), Ma Cao(1999).
c) Tác động
- Chứng tỏ đường lối cải cách là đúng đắn
- Làm tăng sức mạnh và vị thế QT của TQ

- Là bài học quý cho công cuộc đổi mới của các nước và VN
Hình 9 – Cầu Nam Phố ở Thượng Hải – trong công cuộc cải cách.
Bài 4
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai
a) Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập
+ ĐNA gồm 11 nước ;
+ Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á (trừ Thái
Lan) đều là thuộc địa của thực dân Phương Tây.
+ Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân Đông Nam Á đã nổi
dậy giành chính quyền, tiêu biểu là Inđônêxia, Việt Nam, Lào (8 và
10/1945)
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai,các nước thực dân phương Tây tái
chiếm thuộc địa nhưng đã thất bại và buộc phải trao trả độc lập cho nhiều
nước Đông Nam Á.
+ Tới giữa những năm 50, nhiều nước Đông Nam Á đã giành được độc
lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai –
1959 )
+ Tháng 7 – 1954, cuộc KCCP của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia
giành thắng lợi. Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết.
Hình 10 – Lược đồ khu vực Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới thứ hai
và thời gian giành độc lập.
b) Lào (1945-1975)
* Từ 1945-1954:
+Tháng 8/1945, thừa cơ hội Nhật đầu hàng Đồng Minh, nhân dân Lào nổi
dậy và thành lập chính quyền cách mạng.
+ Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn thắng lợi, tuyên bố Lào
là một vương quốc độc lập.
+ 3/1946, Pháp trở lại xâm lược, nhân dân Lào kháng chiến bảo vệ độc

lập.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và sự giúp đỡ của
quân tình nguyện Việt Nam, cuộc KCCP ngày càng phát triển, lực lượng
cách mạng trưởng thành.
+ 13/8/1950, MT và CPKC được thành lập.
+ Từ 1953-1954, liên quân Lào - Việt mở chiến dịch Trung, Thượng và
Hạ Lào giành thắng lợi lớn, góp phần vào chiến thắng Điện Biên Phủ(Việt
Nam), buộc Pháp kí hiệp định Giơnevơ (7/1954) thừa nhận độc lập chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
* Từ 1954-1975:
+ 1954, Mỹ xâm lược Lào. Đảng Nhân dân cách mạng Lào thành
lập(22/3/1955) lãnh đạo cuộc KCCM trên mặt trận: quân sự - chính trị -
ngoại giao, giành nhiều thắng lợi.
+ Đầu 1960 giải phóng 2/3 lãnh thổ và 1/3 dân số cả nước.
+ Từ 1964 - 1973: dân Lào đánh bại chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” của
Mỹ.
+ Ngày 21/ 2 / 1973, Hiệp định Viêng Chăn về việc lập lại hòa bình và
hòa hợp dân tộc ở Lào được ký kết.
+ Ngày 2 -12 -1975, Nước CHDCND Lào được thành lập, mở ra kỷ
nguyên xây dựng và phát triển của đất nước.
c) Campuchia (1945 – 1993 )
+ Từ 10/1954 Pháp trở lại xâm lược CPC, dưới sự lãnh đạo của ĐCSĐD,
nhân dân Campuchia tiến hành cuộc KCCP. Ngày 9 -11- 1953, Pháp ký
Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia.
+ Sau thất bại ở Điện Biên Phủ, Pháp kí hiệp định Giơnevơ công nhận độc
lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của CPC.
+ Từ năm 1954, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo
đường lối hòa bình trung lập, không tham gia các khối liên minh quân sự.
+ 18/3/1970, tay sai Mỹ đảo chính lật đổ Xihanuc, cuộc KCCM và tay sai
của nhân dân CPC, với sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã phát

triển nhanh chóng.
+ Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, kết thúc
thắng lợi cuộc KCCM.
* Từ 1975 – 1979: nội chiến chống Khơme đỏ.
Tập đoàn Khơme đỏ do Pônpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố
cực kỳ tàn bạo, giết hại hàng triệu người dân vô tội.
+ 3/12/1978, Mặt trận dân tộc cứu nước CPC thành lập, GP CPC
+ Ngày 7 – 1 – 1979, thủ đô Phnôm Pênh được giải phóng, nước Cộng
hòa nhân dân Campuchia ra đời.
+ Từ năm 1979 – 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến, kết thúc với sự thất bại
của Khơme đỏ. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hòa bình về Campuchia được
ký kết.
+ Sau cuộc tổng tuyển cử năm 1993, Campuchia trở thành Vương quốc
độc lập và bước vào thời kỳ hòa bình, xây dựng và phát triển đất nước.
2. Quá trìnhxây dựng và phát triển của các nước Đông Nam Á
a) Nhóm năm nước sáng lập ASEAN
+ Sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN :In-đô-
nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Phi-lip-pin và Thái Lan
+ Tiến hành đường lối công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu
+ Mục tiêu xây dựng nền kinh tế tự chủ
+ Kết quả: đạt được một số thành tựu.
+ Hạn chế, về vốn nguyên liệu và công nghệ
Từ những năm 60 – 70, các nước này chuyển sang
+ Đường lối chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu - "mở cửa"
nền kinh tế,
+ Mục tiêu: thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật của nước ngoài, xuất khẩu hàng
hóa, phát triển ngoại thương
+ Kết quả : tốc độ tăng trưởng kinh tế của 5 nước này khá cao
. In-đô-nê-xi-a: 7 – 7,5% trong thập niên 1970;
. Thái Lan: 9% (1985 – 1995),

. Ma-lai-xi-a: 6,3% - 8,5% (1960 – 1990),
. Xin-ga-po: 12% (1968 – 1973).
* Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nước đạt tới 130 tỷ USD
(chiếm 14% ngoại thương của các nước đang phát triển).
b) Nhóm các nước Đông Dương
Vào những năm 80-90 thế kỷ XX, các nước Đông Dương chuyển từ nền
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường và đã đạt được một số thành
tích,
+ Từ năm 1986 VN tiến hành đổi mới,
+ Từ năm 1986 Lào tiến hành đổi mới
+ Từ năm 1995 Campuchia tiến hành đổi mới kinh tế, CN tăng 7%
c) Các nước Đông Nam Á khác
Brunây những năm 80 của TKXX, thi hành chính sách đa dạng hoá nền
kinh tế.
Mianma, cuối 1988, Chính phủ tiến hành cải cách, mở cửa, kinh tế có khởi
sắc
3. Sự ra đời phát triển của tổ chức ASEAN
a) Hoàn cảnh: Sau khi giành được độc lập,
- ĐNA gặp nhiều khó khăn thấy cần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau,
- Đồng thời để hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn bên ngoài,
- Các tổ chức khu vực xuất hiện, cổ vũ các nước ĐNA l.kết với nhau.
b) Sự thành lập
- 8/8/1967, Hiệp hội các nước Đông Nam Á ( ASEAN ) được thành lập tại
Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5: Thái Lan, In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-
po, Phi-lip-pin.
c) Mục tiêu của ASEAN là tiến hành hợp tác giữa các nước nhằm phát
triển kinh tế, văn hóa trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
d) Những thành tựu chính của ASEAN:
*Quá trình phát triển
- Từ 1967 – 1975: ASEAN là một tổ chức non yếu, hợp tác lỏng lẻo, chưa

có vị thế trên trường QT.
- Từ 1976 – nay : ASEAN ngày càng phát triển, hợp tác chặt chẽ mọi mặt.
+ Tháng 2/1976 hội nghị ASEAN tại Bali – Inđônêxia, xác định những
nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước là cơ sở tăng cường hợp
tác.
+ Những nguyên tắc cơ bản: Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không sử dụng hoặc đe
dọa vũ lực với nhau, giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình,
hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
+ Lúc đầu 5 nước ASEAN đối lập với Đông Dương. Từ 1989, quan hệ
giữa ASEAN và ba nước Đông Dương được cải thiện.
*Phát triển thành viên:
+ Brunei gia nhập ASEAN 1984,
+ Việt Nam 1995,
+ Lào và Myanma 1997,
+ Campuchia 1999.
Như vậy từ 5 nước thành viên ban đầu đã có 10 nước thành viên, hợp tác
ngày càng chặt chẽ mọi mặt.
II. Ấn Độ
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập
- Ấn Độ là một nước lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỷ 20
triệu người – năm 2000).
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh đòi độc lập của nhân
dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại đã diễn ra sôi nổi.
+ Thực dân Anh phải nhượng bộ, nhưng lại trao quyền tự trị theo “phương
án Maobattơn”.
+ Ngày 15- 8-11947, hai nhà nước tự trị Ấn Độ và Pakixtan được thành
lập.
- Không thỏa mãn quy chế tự trị, ngày 26-1-1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập
và thành lập Nước Cộng hòa

Hình 13 – Ông G. Nêru ; lãnh đạo Đảng Quốc đại và phong trào giải
phóng dân tộc Ấn Độ.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
- Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công
nghiệp xây dựng đất nước:
+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã
tự túc được lương thực và xuất khẩu gạo (từ 1995)
+ Nền công nghiệp đã sản xuất được nhiều loại máy móc như máy bay,
tầu thủy, xe hơi, đầu máy xe lửa và sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản
xuất điện.
- Về khoa học – kỹ thuật : là cường quốc công nghệ phần mềm, công nghệ
hạt nhân, công nghệ vũ trụ (1974, thử thành công bom nguyên tử, 1975,
phóng thành công vệ tinh nhân tạo )
- Về đối ngoại : Ấn Độ theo đuổi chính sách hòa bình trung lập tích cực, là
một trong những nước đề xướng Phong trào không liên kết, luôn luôn ủng
hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc.
- Ngày 7/1/1972, Ấn Độ thiết lập quan hệ ngoại giao với VN
Bài 5
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MỸLATINH
I. Các nước châu Phi
1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc dấu
tranh giành độc lập đã diễn ra sôi nổi ở châu Phi, khởi đầu Ai Cập , Li Bi
thuộc Bắc Phi
- Năm 1960, “Năm châu Phi”, có 17 nước được trả độc lập.
- Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ thực dân Bồ Đào Nha.
- Từ năm 1980, Nam Rôđêđia, Tây Nam Phi xóa bỏ chế độ Apacthai,
thành lập nước CH Dimbabuê và Namibia.
- Đặc biệt 1993, Nam Phi xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc ; Tháng 4 /
1994, Nam Phi tiến hành bầu cử đa chủng tộc.

Ông Nenxơn Manđêla thành Tổng thống của CH Nam Phi.
Đây là thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ
nghĩa thực dân.
Hình 14 – Lược đồ châu Phi – năm giành được độc lập
Hình 15 - N. Manđêla – lãnh tụ phong trào chống phân biệt chủng tộc –
Tổng thống da màu đầu tiên ở Nam Phi.
2. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội
- Sau khi độc lập, châu Phi xây dựng đất nước, phát triển kinh tế- xã hội
và thu được thành tựu bước đầu.
- Châu Phi vẫn rất khó khăn : xung đột, nội chiến ; Bệnh tật, mù chữ, đói
ăn thường xuyên, nợ nần
- Năm 2002, Liên minh châu Phi (AU) đang khắc phục khó khăn, thực
hiện các chương trình phát triển của châu lục.
II. Các nước khu vực Mỹlatinh
1. Vài nét về quá trình giành và bảo vệ độc lập
-Đầu thế kỷ XIX , nhiều nước ở Mỹlatinh đã độc lập, nhưng sau đó lại lệ
thuộc vào Mỹ.
- Sau Thế chiến thứ hai, cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng
nổ
- Tiêu biểu là thắng lợi của CM Cuba vào tháng 1/1959.
- Dưới ảnh hưởng của cách mạng Cuba, phong trào trên đã diễn ra sôi nổi
ở Vênêduêla, Goatêmala, Pêru, Nicaragoa, Chilê,
- Kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nước Mỹlatinh bị lật đổ, các
chính phủ dân tộc dân chủ được thiết lập.
Hình 17 – Phiđen Caxtơrô : lãnh tụ của Cách mạng Cuba.
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
- Nhiều nước Mỹlatinh đã đạt được nhiều thành tựu khả quan, một số
nước đã thành nước Công nghiệp mới (NICs) như Braxin, Mêhicô,
Achentina.
- Sau khi cách mạng thành công, chính phủ Cuba

+ Tiến hành các cải cách dân chủ (cải cách ruộng đất, quốc hữu hóa các xí
nghiệp tư bản nước ngoài )
+ Xây dựng nền công nghiệp dân tộc và nền nông nghiệp nhiều sản phẩm
đa dạng,
+ Đạt nhiều thành tựu KT, giáo dục, y tế và thể thao
- Mỹlatinh hiện còn nhiều khó khăn như lạm phát, nợ nước ngoài.
Chương IV
MỸ, TÂY ÂU, NHẬT BẢN (1945 – 2000)
Bài 6
NƯỚC MỸ
I. 1945 - 1973
1. Kinh tế, khoa học – kỹ thuật
a) Kinh tế
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mỹ phát triển mạnh
+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 –
hơn 56%)
+ Sản lượng nông nghiệp bằng hai lần 5 nước Anh, Pháp, CHLB Đức,
Italia, Nhật cộng lại
+ Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới
+ Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới
+ Nắm 50% số lượng tàu bè đi lại trên biển.
- Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài
chính lớn nhất thế giới,
* Nguyên nhân chủ yếu :
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi
dào, trình độ kỹ thuật cao và nhiều khả năng sáng tạo.
+ Không bị Chiến tranh thế giới, yên ổn phát triển kinh tế; làm giàu, thu
lợi từ buôn bán vũ khí và các phương tiện quân sự cho các nước tham
chiến.
+ Mỹ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kỹ thuật để nâng

cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và
điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế
+ Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở
ngoài nước.
+ Các chính sách và hoạt động điều tiết của nhà nước kịp thời.
b) Về khoa học kỹ thuật : Mỹ là nước khởi đầu cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật hiện đại, đạt nhiều thành tựu như
+ chế tạo công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động)
+ vật liệu mới (pôlime),
+ năng lượng mới (năng lượng nguyên tử),
+ chinh phục vũ trụ,
+ “cách mạng xanh” trong nông nghiệp
- Hình 18 – Trung tâm hàng không vũ trụ Kennơđi - thể hiện tiềm lực kinh
tế, khoa học kỹ thuật của Mỹ.
2. Chính trị - xã hội
- Ổn định và cải thiện tình hình xã hội :
+ “Chương trình cải cách công bằng” của Tổng thống Truman,
+ “Cuộc chiến chống đói nghèo” của Tổng thống Giônxơn
- Ngăn chặn và đàn áp phong trào đấu tranh của công nhân và các lực
lượng tiến bộ trong nước.
+ Tiêu biểu là Luật Táp – Haclây (1947) chống phong trào công đoàn.
+ “Chủ nghĩa Mác Cacti” chống chủ nghĩa cộng sản và những người có tư
tưởng tiến bộ
- Tuy nhiên, nhiều phong trào đấu tranh sôi nổi như
+ phong trào của người da đen (1963), người da đỏ,
+ phong trào phản chiến chống chiến tranh xâm lược Việt Nam
3. Chính sách đối ngoại
- Mỹ đã triển khai Chiến lược toàn cầu nhằm mưu đồ thống trị thế giới.
Ba mục tiêu của chiến lược toàn cầu :
+ Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa ;

+ Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân, phong
trào hòa bình thế giới ;
+ Khống chế các nước tư bản đồng minh phụ thuộc vào Mỹ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mỹ đã:
+ Khởi xướng cuộc Chiến tranh lạnh.
+ Tiến hành đảo chính, các cuộc chiến tranh xâm lược,
+ Tiêu biểu là chiến tranh Việt Nam (1954-1975).
+ Ngoại giao với TQ, hòa hoãn với LX để chống ptcm thế giới
II. 1973 – 1991
1. Kinh tế
- 1973 -1982 : khủng hoảng và suy thoái kéo dài ;
- 1983 KT phục hồi và phát triển.
2. Chính trị - đối ngoại
- Tiếp tục Chiến lược toàn cầu với học thuyết Rigân;
- Tăng cường chạy đua vũ trang
- Từ 1989, Xô – Mỹ chấm dứt chiến tranh lạnh
III. 1991 – 2000
1. KT vẫn đứng đầu thế giới ; KHKT vẫn phát triển.
2. Chính trị - đối ngoại
- Tổng thống Clintơn đã đề ra Chiến lược cam kết và Mở rộng với ba mục
tiêu :
+ Bảo đảm an ninh của Mỹ với lực lượng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến
đấu.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của
nền kinh tế Mỹ;
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội
bộ của nước khác.
- Mục tiêu:
+ thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”,
+ trong đó Mỹ trở thành siêu cường duy nhất,

+ đóng vai trò lãnh đạo thế giới.
- 11-7-1995, Mĩ bình thường hoá quan hệ với Việt Nam.
Bài 7
TÂY ÂU
(bố cục theo “Chuẩn)
1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kỹ thuật
- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh
tế các nước này đã được khôi phục.
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây
Âu ổn định và phát triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung
tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ
khoa học kỹ thuật phát triển cao.
- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu:
+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật.
+ Vai trò của nhà nước trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế.
+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển
đất nước như nguồn viện trợ của Mỹ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu
Âu(EC)
- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập
kỷ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài.
Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu hồi phục và phát triển.
2. Chính trị - xã hội
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây Âu
+ Củng cố chính quyền tư sản,
+ Ổn định tình hình chính trị - xã hội,
+ Phục hồi nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với Mỹ
- 1950 – 1973 : tiếp tục nền dân chủ tư sản. Về sau, tình hình Tây Âu ổn
định. Tuy nhiên, có lúc, có nơi không ổn định, tình trạng phân hóa giàu
nghèo ngày càng trầm trọng hơn.

3. Chính sách đối ngoại
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục chế độ thuộc địa,
các nước Tây Âu tiến hành cuộc chiến tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối
cùng họ đã thất bại.
- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong
chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mỹ .
- Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”; gia nhập NATO (1949)
nhằm chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ; đứng về phía Mỹ
trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen xâm lược Trung
Đông. Tuy nhiên, quan hệ giữa Mỹ và các nướcTây Âu cũng diễn ra
những “trục trặc”, nhất là Mỹ - Pháp
- Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu, Liên Xô, Đông Âu, Mỹ, Canađa đã
ký Định ước Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng
thẳng ở Châu Âu đã dịu đi rõ rệt.
- Vào cuối năm 1989, bức tường Béclin bị phá bỏ
10-1990, nước Đức tái thống nhất.
4. Liên minh châu Âu (EU)
a.Sự thành lập và phát triển:
- 18/4/1951, sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan,
Lucxămbua) cùng nhau thành lập ‘Cộng đồng than – thép châu Âu” ,
- 25/3/1957sáu nước kí hiệp ước Rôma, thành lập“Cộng đồng năng lượng
nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- 7/1967, ba tổ chức này thành lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC) ; từ tháng
1-1993, đổi tên là “Liên minh châu Âu” (EU) với số lượng thành viên lên
tới 27 nước năm 2007).
b.Thành tựu:
- Ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị,
kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới.
- Từ tháng 1 – 2002, các mước EU sử dụng đồng tiền chung châu Âu được
gọi là Ơrô (EURO).

Bài 7
TÂY ÂU
(Bố cục theo SGK)
I. 1945 - 1950
1. Kinh tế
- Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề và tới khoảng năm 1950 nền kinh
tế các nước này đã được khôi phục.
2. Chính trị
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, ưu tiên hàng đầu của
các nước Tây Âu là củng cố chính quyền của giai cấp tư sản, ổn định tình
hình chính trị - xã hội, phục hồi nền kinh tế và liên minh chặt chẽ với
Mỹ
3. Đối ngoại
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mưu đồ khôi phục
chế độ thuộc địa, các nước Tây Âu như Anh, Pháp, Hà Lan , đã tiến hành
những cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng cuối cùng họ đã thất
bại.
- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh đối đầu giữa hai phe, nét nổi bật trong
chính sách đối ngoại của các nước Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mỹ .
- Các nước Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”; gia nhập Liên minh
quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO, 4-1949)nhằm chống lại Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa ; đứng về phía Mỹ trong cuộc chiến tranh xâm
lược Việt Nam; ủng hộ Ixraen trong cuộc chiến tranh xâm lược Trung
Đông.
II. 1950 – 1973
1. Kinh tế
- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nước Tây
Âu ổn định và phát triển nhanh. Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung
tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới. Các nước Tây Âu có trình độ
khoa học kỹ thuật phát triển cao.

* Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu:
+ Các nước Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật.
+ Vai trò của nhà nước trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế.
+ Các nước Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển
đất nước như nguồn viện trợ của Mỹ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu
(EC)
2. Chính trị
- Giai đoạn năm 1950 – 1973 : nét nổi bật của giai đoạn này là sự tiếp tục
phát triển của nền dân chủ tư sản. Trong các giai đoạn sau, tình hình chính
trị của các nước Tây Âu nhìn chung là ổn định. Tuy nhiên, tình hình có
lúc, có nơi không ổn định (như cuộc đấu tranh của 80 vạn sinh viên, công
nhân, công chức Pháp tháng 5 năm 1968 )
3. Đối ngoại
Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mỹ, tiêu biểu là Anh, Đức, Mỹ…
Đa dạng, đa phương hoá quan hệ quốc tế.
Tuy nhiên, quan hệ giữa Mỹ và các nước Tây Âu cũng đã diễn ra những
“trục trặc”, nhất là quan hệ Mỹ - Pháp
III. 1973 – 1991
1. Kinh tế
- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập
kỷ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào tình trạng không ổn định, suy thoái kéo dài.
2. Chính trị
Tình trạng phân hóa giàu nghèo ngày càng trầm trọng hơn ; tệ nạn xã hội
thường xuyên xảy ra
3. Đối ngoại
- Tháng 8 – 1975, Các nước Tây Âu cùng Liên Xô, các nước XHCN châu
Âu, Mỹ, Canađa ở Bắc Mỹ đã ký kết Định ước Henxinki về an ninh và
hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở Châu Âu đã dịu đi rõ rệt.
- Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện to lớn mang tính

đảo lộn : Bức tường Béclin bị phá bỏ (11-1989) hai siêu cường Xô – Mỹ
chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), sau đó không lâu nước Đức tái
thống nhất (10-1990).
IV. 1991 – 2000
1. Kinh tế
Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu hồi phục và phát triển.
Hình 19 – Đường hầm qua eo biển Măngsơ.
2. Chính trị - xã hội
Ổn định
3, Chính sách đối ngoại
- Chính sách có được điều chỉnh, Pháp, Đức trở thành đối trọng của Mỹ
- Tây Âu mở rộng quan hệ với các nước TB phát triển, đang phát triển,
Đông Âu, SNG.
V. Liên minh châu Âu (EU)
a) Quá trình hình thành và phát triển :
+ Sáu nước Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua)
cùng nhau thành lập ‘Cộng đồng than – thép châu Âu” (1951),
+ Sau là “Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh
tế châu Âu” (1957).
+ Tới năm 1967, ba tổ chức này thành lập, “Cộng đồng châu Âu” (EC) ;
+ Từ tháng 1-1993, đổi tên là “Liên minh châu Âu” (EU) với số lượng
thành viên lên tới 27 nước năm 2007).
b) Thành tựu :
Ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh
tế lớn nhất hành tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002,
các mước EU sử dụng đồng tiền chung châu Âu được gọi là Ơrô (EURO).
Hình 20 – Lược đồ Liên minh châu Âu năm 2007
Bài 8
NHẬT BẢN
(BỐ CỤC THEO SGK)

I. Nhật Bản từ 1945 - 1952
1. Hoàn cảnh:
Thất bại trong chiến tranh thế giới thứ hai để lại cho Nhật những hậu quả
nặng nề:
+ Khoảng 3 triệu người chết và mất tích.
+ 40% đô thị, 80% tàu bè, 34% máy móc bị phá huỷ.
+ Thảm hoạ đói rét đe doạ toàn nước Nhật.
+ Bị quân Mĩ chiếm đóng từ 1945 – 1952, chỉ huy và giám sát mọi hoạt
động.
2. Công cuộc phục hồi kinh tế ở Nhật B ản
- Về chính trị:
+ Xoá bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội phạm chiến tranh.
+ Hiến Pháp mới được công bố 1947 qui định Thiên Hoàng chỉ là tượng
trưng Quốc hội có quyền lập pháp, chính phủ có quyền hành pháp.
+ Cam kết từ bỏ chiến tranh, không duy trì quân đội thường trực.
- Về kinh tế: thực hiện 3 cuộc cải cách dân chủ:
+ Giải tán các Daibatxư
+ Cải cách ruộng đất
+ Dân chủ hoá lao động
Dựa vào viện trợ của Mĩ (1950- 1951) kinh tế Nhật được phục hồi.
- Về đối ngoại: Liên minh chặt chẽ với Mĩ .Ngày 8/8/1951, Hiệp ước an
ninh Mĩ - Nhật. Chế độ chiếm đóng của quân Đồng minh chấm dứt.
II. Nhật Bản từ 1952 – 1973
1.Về kinh tế kinh tế - khoa học kĩ thuật
*Về kinh tế kinh tế
- Từ 1952-1960, kinh tế Nhật bản có bước phát triển nhanh
- Từ 1960 -1973: kinh tế Nhật phát triển thân kì:
+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ 1960 -1969 là 10,8%. Từ 1970 –
173 có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn rất nhiều những nước TBCN
khác.

+ 1968, Nhật vươn lên đứng hàng thứ hai thế giới sau Mĩ với GNP là 183
tỉ USD.
+ Đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành trung một trong 3 trung tâm tài chính lớn
của thế giới.
* Về khoa học kĩ thuật
+ Nhật bản rất coi trọng giáo dục và KHKT, đầu tư thích đáng cho những
nghiên cứu khoa học trong nước và mua phát những phát minh sáng chế
từ bên ngoài.
+ Chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp dân dụng.
- Nguyên nhân phát triển:
+ Ở Nhật con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng
đầu.
+ Vai trò lãnh đạo quản lí của nhà nước.
+ Chế độ làm việc suốt đời và hưởng lương theo thâm niên.
+ Ứng dụng thành công KHKT vào sản xuất.
+ Chi phí quốc phòng thấp.
+ Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển.
Hạn chế
+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công nghiệp và nông nghiệp.
+ Khó khăn về nguyên liệu phải nhập khẩu.
+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt giữa Mĩ và Tây Âu.
* Đối ngoại
+ Về cơ bản: Liên minh chặt chẽ với Mĩ.
+ Năm 1956, bình thường hoá quan hệ với Liên Xô và gia nhập LHQ.
III. Nhật Bản từ 1973-1991
* Kinh tế
- Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ 1973, kinh tế Nhật Bản phát triển,
xen kẽ với các giai đoạn khủng hoảng suy thoái ngắn.
- Những năm 80 vươn lên trở thành siêu cường tài chính thế giới. ( Chủ
nợ lớn nhất ).

* Đối ngoại:
- Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới: tăng cường
quan hệ hợp tác kinh tế, chính trị, xã hội với các nước Nam Á và ASEAN.
- 2/9/1773 Nhật thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
IV. Nhật Bản từ 1991 – 2000
* Kinh tế
- Suy thoái triển miên trong hơn 1 thập kỉ.
- Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn
của thế giới, đứng thứ hai sau Mĩ.
* KHKT: Tiếp tục phát triển ở trình độ cao.
* Chính trị: Có phần không ổn định.
* Đối ngoại:
+ Tái khẳng định việc kéo dài Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.
+ Coi trọng quan hệ với phương Tây và mở rộng quan hệ đối tác trên
phạm vi toàn cầu.
+ Với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, quan hệ với các nước NIC và
ASEAN tiếp tục gia tăng với tốc độ ngày càng mạnh.
* Văn hoá
- Lưu giữ được những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá.
- Kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại.
Bài 8
NHẬT BẢN
(Bố cục theo chuẩn)
1. Sự phát triển “thần kỳ” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên
nhân của nó
- Từ một nước thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bản đã tập
trung sức phát triển kinh tế và đã đạt được những thành tựu to lớn được
thế giới đánh giá là “thần kỳ”.
+ Từ năm 1952 – 1973, kinh tế nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục,
nhiều năm đạt tới hai con số (1960 – 1969 là 10,8%)

+ Tới năm 1968 kinh tế Nhật vươn lên là cường quốc kinh tế tư bản, đứng
thứ hai sau Mỹ ; Đầu thập niên 1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm
kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mỹ và EU)
+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục khoa học kỹ thuật với việc tập trung vào
lĩnh vực sản xuất dân dụng như các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới
như : Ti vi, tủ lạnh, ô tô, xe máy …các tàu chở dầu có trọng tải lớn (1 triệu
tấn), cầu đường bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcư
* Những nguyên nhân phát triển kinh tế:
+ Tính tự lực tự cường của con người là nhân tố quyết định ; vì con người
ở Nhật được đào tạo chu đáo : có ý thức tổ chức kỷluật, được trang bị kiến
thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng
+ Vai trò lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nước và Các công ty Nhật
(như thông tin dự báo về tình hình kinh tế thế giới) ; Ứng dụng các thành
tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất và sức cạnh
tranh của hàng hóa, tín dụng
+ Tận dụng tốt các điều kiện bên ngoài, như nguồn viện trợ Mỹ, các cuộc
chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953) và việt Nam (1954 – 1975) để làm
giàu

×