Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giáo án GDCD lớp 10 chuẩn KTKN_Bộ 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.3 KB, 53 trang )

Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
PPCT: 01 Ngày soạn: 04/9/2013
Bài 1 : THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG (2T)
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này hs cần đạt:
1. Về kiến thức
- Nhận biết được chức năng thế giới quan, phương pháp luận của triết học.
- Nhận biết được nội dung cơ bản của CNDV và CNDT.
2. Về kỹ năng
Nhận xét đánh giá được một số biểu hiện của quan điểm duy vật hoặc duy tâm.
3. Về thái độ
Có ý thức trau dồi thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng.
II. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN, KỸ NĂNG SỐNG
- Tài liệu: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng
- Phương tiện: Bảng biểu, bài tập tình huống liên quan đến bài học
- Kĩ năng sống: Phân tích, tư duy, phê phán.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Hỏi bài cũ: Không
3. Bài mới: Chúng ta biết rằng trong cuộc sống tự nhiên nhiều khi đứng trước một vấn đề mà người
ta lại có nhiều cách giải thích, giải quyết, ứng xử khác nhau vì quan niệm của mỗi người về thế giới
xung quanh và cách tiếp cận của mỗi người về thế giới đó khác nhau. Để đạt được kết quả tốt nhất
trong mọi hoạt động, đòi hỏi mỗi người phải được trang bị TGQ và PPL đúng đắn, khoa học. Để có
được điều này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1
Tìm hiểu vai trò TGQ, PPL của Triết học.
CH: Theo em con người muốn nhận thức và cải
tạo TG thì phải làm gì?
CH: Em hãy lấy VD về đối tượng ng.cứu của


mỗi môn KH cụ thể?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kếtluận

CH: Triết học có phải là một môn KH ng.cứu
một lĩnh vực cụ thể không?
CH: Vậy đối tượng ng.cứu của Triết học là gì?
1. Thế giới quan và phương pháp luận.

a. Vai trò của TGQ, PPL của triết học.
- Đối tượng ng.cứu của Triết học: Là những quy
luật chung nhất, phổ biến nhất về sự vận động và
phát triển của giới tự nhiên, xã hội và trong lĩnh
vực tư duy.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
1
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kếtluận
CH: So sánh đối tượng nghiên cứu của triết học
với các môn khoa học cụ thể.
CH: Từ đ.tượng ng.cứu của TH, theo em TH có
vai trò gì đối với con người?

CH: Em hiểu thế nào là TGQ và PPL?
TGQ = là q.niệm của con người về TG(n.thức
thế giới 1 cách kq)
PPL = là lý luận về PP ng.cứu (con đường
nhận thức)


Hoạt động 2
Tìm hiểu về TGQ DV và TGQ DT
Cho HS đọc phần “b” trang 5 và 6
CH: Nội dung vấn đề cơ bản của TH gồm mấy
mặt?
CH: Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi nào?
CH: Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi nào?
CH: Vậy làm thế nào để phân biệt đâu là TGQ
DV và đâu là TGQ DT?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kết luận
CH: Người ta căn cứ vào cách trả lời cho hai câu
hỏi trên để phân biệt.
CH: TGQ DV trả lời cho hai câu hỏi trên như
thế nào?
CH: TGQ DT trả lời cho hai câu hỏi trên như thế
nào?
(VD: Con chim bay từ đó con người sáng chế ra
chiếc máy bay )
CH: Từ VD trên, theo em thế giới quan nào
mang tính khoa học?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kết luận
- K/n Triết học: Là hệ thống các quan điểm lí
luận chung nhất về thế giới và vị trí của con
người trong thế giới đó.
- SS đối tượng n/c TH với các môn KH cụ thể
+ Giống: ng.cứu vận động, phát triển của TN,
XH và TD.
+ Khác:

Triết học: có tính khái quát, toàn bộ TG VC
Các môn KH: có tính chất riêng lẻ của từng lĩnh
vực.
- Vai trò TH: là TGQ, PPL chung cho mọi hoạt
động thực tiễn và hoạt động nhận thức của con
người.
b. TGQ DV và TGQ DT
- TGQ = quan niệm của con người về thế giới
- ND vấn đề cơ bản của TH:
+ Mặt 1: VC – YT cái nào có trước-sau, cái nào
quyết định cái nào?
+ Mặt 2: Con người có thể nhận thức được thế
giới không?
- TGQ DV: VC có trước YT, quyết định ý thức
và con người có thể nhận thức được TG.
- TGQ DT: YT có trước VC, quyết định VC và
con người không có khả năng nhận thức được
thế giới.
Như vậy: TGQ DV là đúng và có vai trò phát
triển khoa học, nâng cao vai trò của con người
đối với tự nhiên và xã hội
4. Củng cố, luyện tập
- Hệ thống lại kiến thức cơ bản của bài
- Làm bài tập 2,3 sgk trang 11
5. Dặn dò học ở nhà
- Nắm kiến thức cơ bản của bài
- Làm bài tập 1, 4 sgk trang 11
- Đọc, nghiên cứu tiết 2 của bài.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
2

Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
PPCT: 02 Ngày soạn: 9/9/2013
Bài 1 : THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT VÀ PHƯƠNG
PHÁP LUẬN BIỆN CHỨNG
(Tiết 2)
1. Ổn định tổ chức
2. Hỏi bài cũ:
CH: Căn cứ để xác định TGQDV và TGQDT? Thế giới quan nào đúng đắn, khoa học hơn? Vì sao?
3. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1
Để hiểu được thế nào là PPL BC và thế
nào là PPL SH chúng ta phải nắm được
thế nào là PP và PPL.
-GV: Kể cho hs nghe câu chuyện Con
quạ thông minh.
CH: Con quạ đã làm cách nào để uống
được nước trong bình?
CH: Ngoài cách đó ra theo em con có
cách nào khác không?
CH: Em hiểu thế nào là PP và PPL?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận

- GV: Đặt vấn đề
Tiết trước chúng ta đã khẳng định
TGQ DV là đúng mang tính khoa học,
nâng cao vai trò của con người trước
TN và XH. Vậy PPL BC và PPL SH thì
PP nào mang tính khoa học. Chúng tìm

hiểu 2 VD trng SGK trang 8.
VD1: “ Không ai tắm hai lần trên cùng
một dòng sông”
CH: Em hiểu như thế nào về câu nói
trên?
(VD đã chỉ ra yếu tố vận động, phát
triển không ngừng và mối liên hệ ràng
buộc nhau.)
CH: Vậy, thế nào là PPLBC?
VD2:
“Cơ thể con người giống như một cỗ
máy ”
(VD chỉ ra một cách máy móc, cô lập
1. Thế giới quan duy vật và PPL biện chứng.
c. PPL biện chứng và PPL siêu hình
- PP: là cách thức đạt tới mục đích đặt ra.
- PPL: là khoa học về phương pháp nghiên cứu.
- PPL biện chứng:
+ N.thức SV-HT trong sự vận động và phát triển không
ngừng.
+ N.thức SV-HT trong mối liên hệ, ảnh hưởng, ràng buộc
nhau.
- PPL siêu hình:
+ N.thức SV-HT trong trạng thái cô lập, không có sự phát
triển.
+ N.thức SV-HT không có sự ràng buộc, tách rời nhau
một cách tuyệt đối.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
3
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10

không có sự vận động và phát triển.)
CH: Thế nào là PPLSH?
CH: Vậy theo em PP nào mang tính
khoa học và đúng đắn giúp con ngưòi
trong nhận thức và cải tạo thế giới?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, giảng giải, kết luận
Hoạt động 2
Tìm hiểu vềCNDV BC-Sự thống
nhất hữu cơ giữa TGQ DV và PPL
BC.
CH: Thông qua bảng tại sao CN DVBC
là sự thống nhất giữa TGQ DV và PPL
BC.
Như vậy: PPL BC mang tính đúng đắn giúp con người
trong nhận thức và cải tạo thế giới.
2. CNDV BC-Sự thống nhất hữu cơ giữa TGQ DV và
PPL BC.
- TH Mác-Lênin là sự thống nhất giữa TGQ DV và PPL
BC tức là:
+ TGQ: phải đứng trên quan điểm DVBC
+ PPL: phải đứng trên quan điểm BCDV
4. Củng cố, luyện tập
- Hệ thống lại kiến thức cơ bản của bài
- Làm bài tập sau:
Lựa chọn nội dung thích hợp điền vào ô tương ứng
TGQ duy vật TGQ duy tâm

a. Vật chất có trước, ý thức có sau
b. Sống chết có mệnh, giàu sang do trời

c. Thời tiết có bốn mùa: Xuân, hạ, thu, đông
d. Phú quí sinh lễ nghĩa
e. Tồn tại là cái được cảm giác
f. Có số làm quan
g. Thượng đế tạo ra vạn vật
h. Một năm khởi đàu từ mùa xuân
i. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn.
5. Dặn dò học ở nhà.
- Làm bài tập còn lại sgk trang11
- Đọc, nghiên cứu bài 2
PPCT: 03 Ngày soạn: 20/9/2013
GV: Hồ Thị Thanh Hà
4
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
PPCT: 03 Ngày soạn: 5/10/2013
Bài 3: SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT (2T)
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này hs cần đạt:
1. Về kiến thức
- Hiểu được KN vận động, phát triển theo quan điểm của CNDVBC.
- Biết được vận động là phương thức tồn tại của vật chất và phát triển là khuynh hướng chung của
quá trình vận động của SVHT trong thế giới khách quan.
2. Về kỹ năng
- Phân loại được 5 hình thức vận động cơ bản của TGVC.
- So sách được sự giống và khác nhau giữa vận động và phát triển
3. Về thái độ
Xem xét SVHT trong sự vận động và phát triển không ngừng của chúng
II. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN, KỸ NĂNG SỐNG
- Tài liệu: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng

- Phương tiện: Câu hỏi tình huống GDCD 10, sơ đồ về các chiều hướng vận động,
- Kĩ năng sống: Hợp tác, phản hồi, so sánh, giải quyết vấn đề.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Hỏi bài cũ:
CH: Hãy nêu những câu tục ngữ, ca dao nói về quan điểm biện chứng?
3. Bài mới: Tục truyền: Trong một cuộc tranh luận giữa các nhà TH cổ đại Hi Lạp, một bên khẳng
đình SV là tĩnh tại bất động. Còn bên kia thì ngược lại. Thay cho lời tranh luận, một nhà TH đã đứng
dậy, rời bỏ phòng họp. Cử chỉ cuối cùng nói lên ông ta thuộc phía nào của cuộc tranh luận và đây
cũng là nội dung nghiên cứu của bài hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1
Tìm hiểu khái niệm vận động.
- GV: Nêu các sự vật, hiện tượng sau:
+ Lá rụng + Lá úa vàng
+ Nước chảy + Quả xoài chín trên cây
+ Tàu rời bến + Sắt bị ôxi hoá
CH: Em có nhận xét gì về trạng thái của các sự
vật, hiện tượng nêu trên?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kết luận.
1. Thế giới vật chất luôn luôn vận động

a. Thế nào là vận động.
Vận động là mọi sự biến đổi (biến hoá) nói
chung của các sự vật, hiện tượng trong giới tự
nhiên và đời sống xã hội.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
5
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10

CH: Vậy, theo quan điểm Triết học vận động là
gì?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
CH: Theo quan niệm Triết học,các quan niệm
sau đúng hay sai? Vì sao?
+ Cái bàn đứng im vì thế nó không vận động
+ Quả xoài nằm im trong giỏ nên nó không vận
động.
+Bạn Linh ngồi yên một chỗ nên bạn ấy không
vận động.
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kết luận.
Hoạt động 2
Tìm hiểu vận động là phương thức tồn tại
của thế giới vật chất.
- GV: Nêu các ví dụ:
+ Con cá đang bơi + Con người lao động
+ Cây xanh quang hợp + Học sinh học tập
+ Con gà ăn thóc + Con người đang thở
CH: Các sự vật, hiện tượng trên không vận động
thì chúng sẽ như thế nào?
CH: Theo em giữa vận động và đứng im cái nào
là tuyệt đối cái nào là tương đối?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kết luận.
Sự vận động của sự vật , hiện tượng phản ánh sự
tồn tại của chúng. Do đó, sự vật, hiện tượng
không vận động tức nó không tồn tại.


Hoạt động 3
Tìm hiểu các hình thức vận động cơ bản của
thế giới vật chất.
(-GV: ĐVĐ: Thế giới vật chất hết sức phong
phú và đa dạng cho nên hình thức vận động cũng
đa dạng và phong phú.
CH: Triết học Mác-Lênin đã khái quát các hình
thức vận động của thế giới vật chất thành mấy
hình thức?
Thảo luận nhóm
-GV: Chia lớp thành 5 nhóm. Mỗi nhóm tìm
hiểu một hình thức vận động.
Kết luận
+ Mọi SV - HT đều vận động
+ Có trong tự nhiên và xã hội
+ Có thể quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Đứng im chỉ là tương đối, là một trạng thái đặc
biệt của vận động.
b. Vận động là phương thức tồn tại của thế
giới vật chất.
- Vận động là thuộc tính vốn có, là phương thức
tồn tại của các sự vật, hiện tượng.

- Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối.
c. Các hình thức vận động cơ bản của thế giới
vật chất.
- Vận động cơ học: Là sự di chuyển vị trí của
các vật trong không gian.
- Vận động vật lý: Là sự vận động của các phân
tử, hạt cơ bản.

- Vận động hóa học: Là trình hóa hợp và phân
giải các chất.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
6
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10

Nhóm 1:
CH: Thế nào là vận động cơ học? Lấy một vài
ví dụ về vận động cơ học?
Nhóm 2:
CH: Thế nào là vận động vật lý? Lấy một vài ví
dụ về vận động vật lý?
Nhóm 3:
CH: Thế nào là vận động hoá học? Lấy một vài
ví dụ về vận động hoá học? Lấy một vài ví dụ về
vận động hoá học?

Nhóm 4:
CH: Thế nào là vận động sinh học? Lấy một vài
ví dụ về vận động sinh học?
Nhóm 5:
CH: Thế nào là vận động xã hội? Lấy một vài ví
dụ về vận động xã hội?
- HS: Thảo luận trong 3 phút, sau đó cử đại diện
trình bày.
- HS: Nhóm khác bổ sung.
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
CH: Các hình thức vận động có mối quan hệ với
nhau không? Theo chiều hướng nào?
- HS: Trả lời

- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.

- Vận động sinh học: Là sự trao đổi chất giữa cơ
thể sống với môi trường.
- Vận động xã hội: Là sự biến đổi thay thế các
xã hội trong lịch sử .
* Mối quan hệ giữa các hình thức vận động
- Có mối quan hệ chặt chẽ
- Dạng vận động sau bao giờ cũng cao hơn và
bao hàm vận động trước.
4. Củng cố, luyện tập.
- GV: Cho hs làm bài tập tình huống sau để củng cố kiến thức.
*Tình huống: Trang và Vy tranh luận về hình thức vận động của con người.
Trang cho rằng con người chủ yếu là vận động xã hội, vì con người là động vật bậc cao và vận
động xã hội là hình thức vận động cao nhất, bao hàm những hình thức vận động khác.
Vy phản đối và cho rằng con người chủ yếu là vận động sinh học vì cơ thể con người là cơ thể sinh
học.
CH: Em đồng ý với ý kiến của bạn nào? Vì sao?
5. Dặn dò học ở nhà:
- Nắm kiến thức cơ bản của bài.
- Làm bài tập 1,3,6 sgk trang 23.
- Đọc, nghiên cứu trước tiết 2 của bài.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
7
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
PPCT: 04 Ngày soạn: 29/9/2013
Bài 3: SỰ VẬN ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA THẾ GIỚI VẬT CHẤT (2T)
(Tiết 2)
1. Ổn định tổ chức

2. Hỏi bài cũ:
CH: Có ý kiến cho rằng: Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối. Đúng hay sai? Vì sao?
3. Bài mới: Vận động và phát triển có mối quan hệ mật thiết với nhau. Không có vận động thì không
có sự phát triển nào cả.Vậy, thế nào là phát triển? Có phải mọi sự vận động đều là phát triểnhay
không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1
Tìm hiểu về khái niệm phát triển
- GV: Sử dụng pp vấn đáp.
CH: Dựa vào sgk trình bày khái niệm phát triển.
Lấy một vài ví dụ về phát triển
- HS: Trả lời
- GV: Chốt kiến thức lên bảng.
- GV: Cho hs đọc kĩ khái niệm phát triển sau đó
trả lời câu hỏi sau:
CH: Sự phát triển và vận động của sự vật có
phải là một không? Quan điểm cho rằng tất cả sự
vận động đều là phát triển. Đúng hay sai?
- HS: Trả lời
- GV: Giải thích thêm: Sự vận động có thể đi
theo chiều hướng khac nhau (Tiến lên, tuần
hoàn, thụt lùi), song chỉ có vận động theo chiều
hướng tiến lên mới là phát triển. Do đó, vận
động và phát triển không phải là một mà vận
động bao hàm trong nó sự phát triển.
CH: Theo em, sự phát triển chỉ diễn ra trong một
lĩnh vực nhất định hay ở tất cả các lĩnh vực?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
CH: Mỗi lĩnh vực lấy một vài ví dụ minh hoạ

- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, cho điểm.
2. Thế giới vật chất luôn luôn phát triển
a. Thế nào là phát triển.
Phát triển là khái niệm chỉ sự vận động tiến lên
từ thấp đến cao
đơn giản dến phức tạp
kém hoàn thiện đến hoàn thiện. Cái mới
ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc
hậu.


Phát triển

Vận động
- Phát triển diễn ra ở tất cả các lĩnh vực của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
8
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
Hoạt động 2
Tìm hiểu về phát triển là khuynh hướng tất
yếu của thế giới vật chất.
- GV: hướng dẫn HS vận dụng kiến thức của
nhiều môn học để làm sáng tỏ vấn đề này.
(Quá trình tiến hoá của các loài trong sinh
quyển , Lịch sử Việt Nam )
- GV: Tổ chức cho HS cả lớp thảo luận, phân
tích phần in nghiêng trong SGK trang 22. Phân
tích cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân

dân ta trong giai đoạn 1954 - 1975.
CH: Giai đoạn cách mạng này diễn ra đơn giản
hay phức tạp?
CH: Có lúc nào quanh co hay thụt lùi không? kết
quả cuối cùng là gì?
CH: Qua phân tích ví dụ trên em rút ra nhận xét
gì?
- GV: Tiếp tục nêu vấn đề: Thông qua các ví dụ
trên ta thấy quá trình vận động của các sự vật,
iện tượng bao giờ cũng bao hàm cả 2 khuynh
hướng tiến lên và thụt lùi. Vậy, theo em khuynh
hướng nào giữ vai trò chủ đạo?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kết luận?
CH: Qua bài học này em rút ra bài học gì cho
bản thân?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
b. Phát triển là khuynh hướng tất yếu của thế
giới vật chất.
- Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng
không diễn ra một cách giản đơn, thẳng tắp mà
hết sức quanh co, phức tạp, đôi khi có những
bước thụt lùi tạm thời.
- Trong quá trình vận động và phát triển của sự
vật, khuynh hướng vận động tiến lên luôn giữ
vai trò chủ đạo. Trong quá trình ấy, cái mới, cái
tiến bộ tất yếu sẽ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc
hậu.
* Bài học:

- Luôn luôn nhìn nhận sự vật, hiện tượng trong
trạng thái vận động.
- Tuân theo sự vận động của quy luật tự nhiên
và xã hội.
- Luôn ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
4. Củng cố, luyện tập
- GV: Yêu cầu hs làm bài tập sau để củng cố:
Câu tục ngữ nào sau đây nói về phát triển? Vì sao?
A. Rút dây động rừng. B. Nước chảy đá mòn.
C. Già néo đứt dây. D. Tre già măng mọc.
E. Có chí thì nên. G. Con hơn cha là nhà có phúc.
5. Dặn dò học ở nhà
- Làm bài tập còn lại sgk trang 23
- Ôn lại các bài đã học để tiết tới làm bài kiểm tra viết 15 phút.
- Đọc, nghiên cứu trước bài 4.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
9
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
PPCT: 05 Ngày soạn: 07/10/2013
Bài 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (2T)
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này hs cần đạt:
1. Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm mâu thuẫn theo quan điểm của CNDVBC.
- Nắm được mặt đối lập của mâu thuẫn, sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
2. Về kỹ năng
- Biết phân tích và so sánh giữa mâu thuẫn triết học với mâu thuẫn thông thường.
- Biết phân tích một số mâu thuẫn trong các sự vật hiện tượng.
3. Về thái độ

Có ý thức tham hiải quyết một số mâu thuẫn trong cuộc sống phù hợp với lứa tuổi.
II. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN, KỸ NĂNG SỐNG
- Tài liệu: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng
- Phương tiện: Câu hỏi thực hành GDCD 10, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
- Kĩ năng sống: Phân tích, phản hồi, so sánh, giải quyết vấn đề.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Hỏi bài cũ:
Kiểm tra viết 15 phút
3. Bài mới: Chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo cho rằng mọi sự biến hóa trong vũ trụ là do một lực
lượng siêu nhiên nào đó. Trái lại chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định nguồn gốc vận động và
phát triển của mọi sự vật hiện tượng là do mâu thuẫn trong bản thân của chúng. Vậy, mâu thuẫn là gì?
Và ý kiến nào trên đây khoa học, đúng đắn? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1
Tìm hiểu về khái niệm mâu thuẫn
- GV: Sử dụng pp đàm thoại:
CH: Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi khi nhắc
đến mâu thuẫn em thường liên tưởng tới điều gì?
Lấy ví dụ?
- HS: Trả lời
(Nghĩ tới sự xung đột, chống đố nhau.
VD: Bạn A và bạn B cái nhau )
- GV: Đây mới chỉ là cách hiểu thông thường về
mâu thuẫn.
CH: Vậy, dựa vào sgk em hãy chỉ ra điểm khác
nhau về khái niệm mẫu thuẫn theo nghĩa thông
1. Thế nào là mâu thuẫn?
– Mâu thuẫn thông thường.
+ Các mặt đối lập trái ngược nhau

+ Chúng tách rời tương đối, không liên hệ với
nhau
- Mâu thuẫn Triết học:
+ Các mặt đối lập vừa xung đột, vừa liên hệ làm
tiền đề cho nhau.
+ Chúng tồn tại trong một chỉnh thể thống nhất.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
10
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
thường và mâu thuẫn theo cách hiểu của Triết
học? Lấy ví dụ về mâu thuẫn theo Triết học
Mác-Lênin?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, giảng giải.
CH: Vậy, theo cách hiểu của Triết học, mâu
thuẫn là gì?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức, sau đó cho hs
làm bài tập phân biệt mâu thuẫn thông thường và
mâu thuẫn Triết học.
Hoạt động 2
Tìm hiểu về mặt đối lập của mâu thuẫn.
- GV: Đưa ra một số ví dụ sau:
+ Mặt đồng hoá ở tế bào A và mặt dị hoá ở tế
bào B.
+ Hoạt động dạy học của thầy và trò trong tiết
học này.
+ Tệ nạn mại dâm và ma tuý đang có chiều
hướng giảm rõ rệt.
CH: Dựa vào khái niệm mặt đối lập của mâu

thuẫn trong sgk, em hãy chỉ ra trong các trường
hợp trên đâu là mặt đối lập của mâu thuẫn và
đâu không phải là mặt đối lập của mâu thuẫn?
Vì sao?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, đưa ra đáp án và giảng giải cho
hs hiểu.
CH: Từ những phân tích trên em có kết luận gì
về mặt đối lập của mâu thuẫn?
- HS: Trả lời
- GV: Chốt kiến thức.
Hoạt động 3
Tìm hiểu về sự thống nhất các mặt đối lập.
CH: Em hãy cho biết mặt đồng hoá ở tế bào A
và mặt dị hoá ở tế bào B có được coi là một mâu
thuẫn không? Vì sao?
CH: Trong xã hội có giai cấp, nếu không có giai
cấp bóc lột thì có giai cấp bị bóc lột không? Vì
- KN mâu thuẫn: là một chỉnh thể trong đó hai
mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau.
a. Mặt đối lập của mâu thuẫn.
- VD: + Nhận thức: tích cực - tiêu cực
+ Kinh tế : sản xuất - tiêu dùng
+ Sinh học : đồng hóa - dị hóa
- K/n
Mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh
hướng, tính chất, đặc điểm…mà trong quá trình
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng,
chúng phát triển theo những chiều hướng trái

ngược nhau.
b. Sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Sự thống nhất giữa các mặt đối lập (theo nghĩa
triết học) chính là sự liên hệ gắn bó với nhau,
làm tiền đề tồn tại cho nhau, nhiều khi là sự
chuyển hoá cho nhau của các mặt đối lập.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
11
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
sao?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, phân tích và nêu vấn đề: Nếu
thiếu một trong hai mặt đối lập thì không thể tạo
thành một chỉnh thể-mâu thuẫn. Muốn tạo thành
một chỉnh thể mâu thuẫn đòi hỏi mặt đối lập
trong sự vật, hiện tượng đó phải ràng buộc nhau,
liên hệ gắn bó với nhau, làm tiền đề tồn tại cho
nhau.
CH: Vậy, theo em thế nào là sự thống nhất giữa
các mặt đối lập?
- HS:Trả lời
- GV: Chốt kiến thức.
4. Củng cố, luyện tập
- GV: Củng cố bài học bằng cách cho hs làm các bài tập sau:
Bài tập 1: Theo triết học Mác-Lênin, mâu thuẫn là:
A. Sự bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
B. Trạng thái xung đột, chống đối nhau.
C. Sự qui định và ràng buộc nhau iữa các mặt dối lập
D. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt dối lập.


Bài tập 2: Những câu tục ngữ nào sau đây nói về mâu thuẫn
A.Yêu nên tốt, ghét nên xấu B.Cái nết đánh chết cái đẹp
C. Vỏ quyết dày có móng tay nhọn D. Mềm nắn, rắn buông
E. Trẻ trồng na, già trồng chuối. G. Xanh vỏ đỏ lòng.

Bài tập 3: Khi nói đến mặt đối lập của mâu thuẫn là nói đến những mặt đối lập đang cùng tồn tại
trong:
A. Hai sự vật, hai hiện tượng khác nhau B. Hai sự vật, hai hiện tượng giống nhau
C. Một sự vật, một hiện tượng cụ thể E.Những sự vật, hiện tượng khác nhau.
5. Dặn dò học ở nhà:
- Nắm kiến thức cơ bản của bài
- Làm bài tập 1, 2 sgk trang 28
- Đọc, nghiên cứu trước tiết 2 của bài
GV: Hồ Thị Thanh Hà
12
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
PPCT: 06 Ngày soạn: 12/10/2013
Bài 4: NGUỒN GỐC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (2T)
(Tiết 2)
1. Ổn định tổ chức
2. Hỏi bài cũ:
CH: Em hãy chỉ ra khác nhau vế mâu thuẫn thông thường và mâu thuẫn triết học? Lấy ví dụ chứng
minh?
3. Bài mới
Trong mỗi mâu thuẫn luôn tồn tại hai mặt đối lập, thống nhất với nhau. Hai mặt đối lập tồn tại bên
nhau nếu thiếu một trong hai mặt đối lập thì mâu thuẫn sẽ không tồn tại. Hai mặt đối lập lại vận động
theo hai chiều hướng trái ngược nhau. Vì vậy chúng sẽ xuất hiện đấu tranh của hai mặt đối lập. Vậy,
thế nào là sự thống nhất và đấu tranh của hai mặt đối lập? Vì sao mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận
động và phát triển? Chúng ta cùng tìm câu trả lời qua bài học hôm nay.

Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1
Tìm hiểu sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- GV: ĐVĐ và nêu câu hỏi: Vì mâu thuẫn là một
chỉnh thể, mỗi mâu thuẫn được tạo ra từ hai mặt
đối lập trong cùng một sự vật, hiện tượng. Do
đó, chúng không thể tách rời nhau mà luôn
thống nhất với nhau.
CH: Vậy, căn cứ vào đâu để nhận biết đó là hai
mặt đối lập của mâu thuẫn?
- HS: Trả lời
- GV: Phân tích và hỏi tiếp: Căn cứ vào khuynh
hướng vận động và phát triển trái ngược nhau
của các mặt đối lập, chính sự vận động và phát
triển trái ngược nhau làm cho các mặt luôn luôn
tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau. Người ta gọi đó là
sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
CH: Vậy, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là
gì? Lấy ví dụ minh hoạ?
- HS: Trả lời
- GV: Chốt kiến thức
Hoạt động 2
Tìm hiểu mâu thuẫn là nguồn gốc vận động,
phát triển của sự vật hiện tượng.
CH: Các mặt đối lập này có nhứng biếu hiện gì?
CH: Những biểu hiện đó có ý nghĩa gì đối với
1. Thế nào là mâu thuẫn.
c. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Ví dụ:
+ Trong xã hội TB có mâu thuẫn giữa GCTS với

GCVS.
+ Trong lối sống: có văn hóa và không có văn
hóa.
+ Trong kinh tế: có sản xuất và có tiêu dung.
- Nhận xét:
+ Các mặt đối lập xung đột nhau, khuynh hướng
vận động trái ngược nhau.
+ Chúng luôn tác động, bài trừ, gạt bỏ nhau.
+ Theo triết học các mặt đối lập không hoàn toàn
đối lập, xung đột mà còn lien hệ thống nhất với
nhau trong một sự vật.
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc vận động, phát
triển của sự vật hiện tượng.
a. Giải quyết mâu thuẫn.
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc
vận động, phát triển của sự vật hiện tượng.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
13
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
mâu thuẫn?
- HS: Bày tỏ ý kiến cá nhân, cả lớp trao đổi.
- GV: Nhận xét, kết luận.
- GV: Giúp học sinh nắm được là giải quyết mâu
thuẫn là làm cho mâu thuẫn mất đi và đấu tranh
giữa các mặt đối lập là điều kiện tiên quyết để
giải quyết mâu thuẫn, đồng thời mâu thuẫn chỉ
được giải quyết khi sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập lên tới đỉnh điểm và có điều kiện thích
hợp.
- GV: Đưa ra các tình huống:

*Tình huống 1: Mâu thuân cơ bản giữa nhân
dân Việt Nam với đế quốc Mỹ trong cuộc kháng
chiến chống Mỹ được giải quyết có tác dụng như
thế nào?
*Tình huống 2: Mâu thuẫn giữa chăm học và
lười học nếu được giải quyết nó có tác dụng như
thế nào?
- HS: Cả lớp trao đổi ý kiến, đại diện trả lời
- GV: Nhận xét kết luận.
CH: Em hãy tìm ra một mâu thuẫn ở trong lớp
em?
CH: Khi mâu thuẫn đó được giải quyết thì nó sẽ
có tác dụng như thế nào?
CH: Theo em tại sao mâu thuẫn chỉ được giải
quyết bằng hình thức đấu tranh?
CH: Em hãy lấy một số ví dụ mâu thuẫn mà các
mâu thuẫn này được giải quyết bằng đấu tranh?
CH: Thông qua bài học này các em rút ra bài
học gì cho bản thân?
- HS: Cả lớp lần lượt trả lời các câu hỏi trên.
- GV: Nhận xét kết luận.
- Kết quả của đấu tranh giữa các mặt đối lập là
mâu thuẫn cũ mất đi và mâu thuân mới hình
thành.
b. Mâu thuẫn chỉ được giải quyết bằng đấu
tranh.
Mâu thuân chỉ có thể giải quyết bằng đấu tranh
giữa các mặt đối lập chứ không phải bằng con
đường điều hòa mâu thuẫn.
3. Bài học.

- Giải quyết mâu thuẫn phải có phương pháp
đúng.
- Phân tích điểm mạnh điểm yếu của mặt đối lập.
- Nâng cao nhận thức, phát triển nhân cách
- Biết đấu tranh phê và tự phê bình.
4. Củng cố, luyện tập
GV: củng cố bằng cách tổ chức cho hs sử dụng phiếu học tập.
Em đồng ý với ý kiến nào sau đây:
A. Sự thống nhất giữa hai mặt đối lậplà tương đối B. Mâu thuẫn là tuyệt đối
C. Không có sự vật nào không có hai mặt đối lập C. Sự tiến bộ của loài người nhờ đ/t giai cấp
5. Dặn dò nhắc nhở.
- Về nhà làm bái tập sgk trang 28
- Học bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
14
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
PPCT: 07 Ngày soạn: 19/10/2013
Bài 5: CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG (2T)
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này hs cần đạt:
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm chất và lượng của sự vật, hiện tượng.
- Biết được mối quan hệ biện chứng giữa biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất của SVHT.
2. Về kỹ năng
Chỉ ra được sự khác nhau giữa chất và lượng, sự biến đổi của lượng và chất.
3. Về thái độ
Có ý thức kiên trì trong học tập và rèn luyện, không coi thường việc nhỏ, tránh nôn nóng trong học
tập.
II. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN, KỸ NĂNG SỐNG

- Tài liệu: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng
- Phương tiện: Câu hỏi thực hành GDCD 10, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
- Kĩ năng sống: Phân tích, phản hồi, so sánh, giải quyết vấn đề.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Hỏi bài cũ:
CH: Vì sao hai mặt vừa đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau?
3. Bài mới: Trong sự vận động biến đổi không ngừng của thế giới các SV,HT cũng như trong cuộc
sống, nhiều khi chúng ta chỉ cần thêm một chút hoặc bớt đi một ít là các sự vật, hiện tượng có thể
biến đổi thành cái khác. Vì sao lại như vậy? Nội dung bài học hôm nay sẽ giúp ta lí giải điều này.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1
Tìm hiểu khái niệm chất
- GV: Chia lớp thành 4 nhóm
Nhóm 1: Nêu các thuộc tính của chanh
Nhóm 2: Nêu các thuộc tính của đường
Nhóm 3: Nêu các thuộc tính của muối
Nhóm 4: Nêu các thuộc tính của ớt.
- HS: Thảo luận trong 3phút, sau đó cử đại diện
trình bày.
- GV: Nhận xét, kết luận và đặt câu hỏi
CH: Căn cứ vào đâu để người ta phân biệt được
các sự vật trên?
CH: Những thuộc tính của sự vật, hiện tượng là
do chúng tự có hay do ai đó áp đặt cho chúng?
CH: Để phân biệt các sự vật, hiện tượng với
nhau có nhất thiết phải căn cứ vào tất cả các
1. Chất
- Khái niệm: Chất dùng để chỉ những thuộc tính
cơ bản vốn có của SVHT, tiêu biểu cho SVHT

đó, phân biệt nó với các SVHT khác
- Lưu ý:
+ Mỗi SVHT đều có nhiều thuộc tính nhưng chỉ
có thuộc tính cơ bản mới quy định bản chất của
SVHT.
+ Việc phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và
không cơ bản chỉ mang tính tương đối.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
15
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
thuộc tính mà chúng đang có hay không?
CH: Vậy, thế nào là chất theo quan điểm Triết
học?
- HS: Lần lượt trả lời câu hỏi
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
CH: Theo em việc phân biệt giữa thuộc tính cơ
bản và thuộc tính không cơ bản mạng tính tuyệt
đối hay tương đối? cho ví dụ?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kết luận. Sau đó y/c hs làmbài
tập để phân biệt chất theo quan điểm Triết học
với chất liệu tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hoạt động 2
Tìm hiểu khái niệm lượng.
- GV: Yêu cầu hs đọc k/n lượng trong sgk, sau
đó y/ cầu các hs khác lấy ví dụ minh hoạ. Sau đó
gv cho hs làm bài tập nhỏ, điền vào chỗ trống:
a. Lãnh thổ nước ta rộng km vuông?
b. Trong năm vừa qua nước ta xuất khẩu triệu
tấn gạo.

c.Trong năm vừa qua kinh tế nước ta tăng
trưởng phần trăm?
CH: Những con số trên phản ánh điều gì của đất
nước và nền kinh tế đất nước?
(Phản ánh qui mô, số lượng, tốc độ, trình độ )
CH: Những con số, đại lượng nêu trên phản ánh
mặt lượng hay mặt chất của nền kinh tế nước ta?
CH: Theo em tình yêu thương con người giành
cho nhau, tình yêu mà mỗi chúng ta dành cho Tổ
quốc có thể đo đếm bằng những con số, đại
lượng cụ thể hay không? Vì sao?
CH: Vậy, lượng là gì?
- GV: Phân tích ví dụ
Nước: Về chất: nước không màu, không mùi,
không vị và được cấu tạo bởi hiđro và oxi. Về
lượng là số nguyên tử tạo thành nó, tức là 2
nguyên tử hiđro và 1 nguyên tử oxi.
Vì vậy, 1 lít nước hay 1 tỉ lít nước thì chất và
lượng của nước vẫn thế.
+ Phải phân biệt được chất thông thường với
chất theo nghĩa triết học.
2. Lượng.
- Khái niệm: dung để chỉ những thuộc tính cơ
bản vốn có của SVHT, biểu thị trình độ phát
triển (cao-thấp) quy mô (lớn – nhỏ) tốc độ vận
động (nhanh – chậm) số lượng (ít-nhiều)…của
SVHT.
- Lưu ý:
+ Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính
chất tương đối.

VD: Số lượng HS có học lực Khá của lớp
10A12 nói lên chất lượng học tập của lớp đồng
thời nói lên số lượng HS có học lực khá của lớp.
+ Mỗi sự vật, hiện tượng đều có mặt vhất và mặt
lượng, chúng đều là thuộc tính vốn cóvà tồn tại
thống nhất, không tách rời nhau trong mỗi sự
vật, hiện tượng.
4. Củng cố, luyện tập
- GV hệ thống và nhấn mạnh kiến thức trọng tâm của tiết học
- Yêu cầu hs chỉ ra chất và lượng của một số sự vật, hiện tượng cụ thể.
5. Dặn dò học ở nhà
- Làm bài tập 1 sgk trang 33
- Về nhà học bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
16
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
PPCT: 08 Ngày soạn: 26/10/1012
Bài 5: CÁCH THỨC VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
(Tiết 2)
1. Ổn định tổ chức
2. Hỏi bài cũ:
CH: Em hãy chỉ ra đâu là chất và đâu là lượng của lớp ta ? Việc xác định chất và lượng của một sự
vật, hiện tượng mang tính tương đối hay tuyệt đối? Vì sao?
3. Bài mới: Ở tiết trước chúng ta đã tìm hiểu về chất và lượng của sự vật, hiện tượng. Giữa chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và chất của sự vật nào sẽ qui định về lượng của sự vật đó. Để hiểu rõ
hơn về điều này cần tìm hiểu sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất và sự tác động trở lại
của những biến đổi về chất đối với những biến đổi về lượng.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1

(Rèn luyện k/n: Phản hồi, lắng nghe tích cực)
- GV: Dùng sơ đồ sau để giảng.
CH: Từ <0
0
C -> <100
0
C nước ở trạng thái nào?
CH: Dưới 0
0
C và trên 100
0
C nước ở trạng thái
nào?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, kết luận.
CH: Qua sơ đồ trên em có nhận xét gì mối quan
hệ giữa lượng và chất của phân tử nước?
CH: Theo em có phải bất kì sự thay đổi nàovề
lượng cũng dẫn đến sự biến đổi về chất không?
CH: Em có nhận xét gì về sự biến đổi của
lượng?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
CH: Giới hạn mà trong đó sự biến đổi về lượng
chưa làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng
Triết học gọi là gì?
3. Quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự
biến đổi về chất.
a. Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về
chất.

- Nhận xét : Cách thức biến đổi của lượng.
+ Lượng biến đổi trước
+Sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng bao
giờ cũng bắt đầu về sự biến đổi về lượng.
+ Lượng biến đổi dần dần và quá trình biến đổi
ấy đều ảnh hưởng đến trạng thái chất của sự vật
hiện tượng nhưng chất chưa biến đổi ngay.
- Độ là giới hạn mà trong đó sự biến đổi về
lượng chưa làm thay đổi về chất của sự vật, hiện
tượng.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
17
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
CH: Vậy, Độ là gì?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
CH: Điểm giới hạn mà tai đó sự biến đổi của
lượng làm thay đổi chất của sự vật, hiện tượng
Triết học gọi là gì?
CH: Vậy, Điểm nút là gì?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
Hoạt động 2
(Rèn luyện k/n: Phản hồi, lắng nghe tích cực)
- GV: Cho hs nghiên cứu vd sgk trang 32 và đặt
câu hỏi.
CH: Hãy chỉ ra trong vd đó thuộc tính nào chỉ về
chất và thuộc tính nào chỉ về lượng?
CH: Em có nhận xét gì về sự biên đổi về chất?
- HS: Trả lời

- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
CH: Tại sao khi chuyển từ trạng thái lỏng sang
trạng thái hơi thì thể tích cùng với vận tốc của
phân tử cũng như độ hoà tan của nước thay đổi
với trước?
CH: Từ việc phân tích vd trên em rút ra kết luận
gì?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
Hoạt động 3
(Rèn luyện k/n: Tổng hợp, tư duy)
CH: Từ việc nghiên cứu sự tích luỹ về lượng dẫn
đến sự biến đổi về chất em rút ra bài học gì?
- HS: Trả lời
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức
- Điểm nút: là điểm giới hạn mà tại đó sự biến
đổi về lượng làm thay đổi về chất cuả SVHT.

b. Chất mới ra đời lại bao hàm một lượng mới
tương ứng
- Nhận xét : Cách thức biến đổi của chất.
+ Chất biến đổi sau
+ Chất biến đổi nhanh chóng (đột biến)
+ Chất mới ra đời thay thế chất cũ và khi chất
mới ra đời lại hình thành một lượng mới phù hợp
với nó.
4. Bài học.
- Trong học tập và rèn luyện phải kiên trì, nhẫn
lại, không coi thường việc nhỏ.
- Tránh hành động nóng vội, đốt cháy giai đoạn,

hoạt động nửa vời.
Tóm lại: Sự biến đổi không ngừng về lượng của SV, HT đến giới hạn nhất định sẽ làm biến đổi về
chất của chúng, khi chất mới ra đời nó lại qui định một lượng mới tương ứng với nó và tạo cho SV,
HT mới một lượng khác trước. Lượng mới lại dần dần biến đổi trong SV, HT mới để tạo ra những
biến đổi về chất và ngược lại cứ như thế SV, HT không ngừng vận động và phát triển. Đó chính là
cách thức vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng.
4. Củng cố, luyện tập
- GV: - Cho hs làm bài tập còn lại trong sgk để củng cố, luyện tập.
- Sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ nói về sự tích luỹ của lượng dẫn đến sự biến đổi về chất
5. Dặn dò học ở nhà:
- Nắm kiến thức cơ bản của bài
GV: Hồ Thị Thanh Hà
18
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
- Học bài cũ, làm bài mới trước khi đến lớp.
PPCT: 09 Ngày soạn: 02/11/1012
Bài 6: KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG(2T)
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này hs cần đạt:
1. Về kiến thức
- Nêu được khái niệm phủ định, phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
- Biết được phát triển là khuynh hướng chung của sự vật và hiện tượng.
2. Về kỹ năng
Liệt kê đựơc sự khác nhau giữa phủ định BC với phủ định siêu hình, mô tả được hình “xoán ốc”
của sự phát triển.
3. Về thái độ
Phê phán thái độ phủ định sạch trơn quá khứ hoặc kế thừa thiếu chọn lọc đối với cái cũ, ủng hộ cái
mới, cái tiến bộ.
II. TÀI LIỆU, PHƯƠNG TIỆN, KỸ NĂNG SỐNG

- Tài liệu: SGK, SGV, Chuẩn kiến thức kĩ năng
- Phương tiện: Câu hỏi thực hành GDCD 10, tranh ảnh liên quan đến nội dung bài học.
- Kĩ năng sống: Tìm kiếm, xử lí thông tin, phân tích, so sánh, tư duy phê phán, hợp tác.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Hỏi bài cũ:
CH: Em hãy trình bày quan hệ sự biến đổi về lượng và sự biến đổi về chất? lấy ví dụ minh hoạ?
3. Bài mới: Chúng ta biết rằng thế giới ta đang sống hết sức đa dạng và phong phú. Giữa muôn vàn
cái mới và cái cũ đang không ngừng sinh sôi, phát triển, để lựa chọn cho mình một hướng đi riêng
thích hợp đòi hỏi mỗi người trước hết phải nhìn thấy khuynh hường chung tất yếu đang dẫn đường
cho sự phát triển. Bài học hôm nay sẽ trang bị thêm cho chúng tâcí nhìn sâu sắc về sự phát triển từ
một góc độ khác: Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng.
Hoạt động của Gv và HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1:
(Rèn luyện kỹ năng: Xử lí thông tin về phủ định,
phủ định biện chứng và phủ định siêu hình)
-GV: Yêu cầu hs trả lời nhanh các câu hỏi sau:
CH: Để xây dựng một cây cầu mới vững chắc
hơn tại vị trí một cây cầu cũ hiện nay, trước tiên
người ta phải làm gì?
CH: Để xây dựng một toà nhà hiện đại trên vị trí
của một khu nhà ổ chuột ở ngoại ô hiện nay,
trước tiên người ta phải làm gì?
1. Phủ định biện chứng và phủ định siêu hình.
Phủ định là xoá bỏ sự tồn tại của sự vật, hiện
tượng nào đó.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
19
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
CH: Để trồng một cây xanh mới vào vị trí một

cây đang bị sâu bệnh, trước tiên người ta phải
làm gì?
- HS: Trả lời
-GV: Nhận xét, phân tích: Việc xoá bỏ sự tồn tại
của một sự vật, hiện tượng nào đó gọi là phủ
định.
CH: Vậy, phủ định là gì?
- HS: Trả lời
-GV: Nhận xét, kết luận.
-GV: ĐVĐ: Có hai quan niệm cơ bản về phủ
định là PĐBC và PĐSH? Vậy, PĐBC và PĐSH
là gì?
-GV: Tổ chức thảo luận lớp tình huống sau:
Cô giáo trao cho hai bạn An và Nam mỗi người
một hạt táo và yêu cầu hai bạn hãy xoá bỏ sự tồn
tại (phủ định) của những hạt táo đó. Thực hiện
yêu cầu của cô giáo, An đập vỡ hạt táo còn Nam
gieo hạt táo của mình xuống đất (trong điều kiện
bình thường).
CH: Theo em những hạt táo đó có bị phủ định
hay không?
CH: Cách phủ định hạt táo An và Nam áp dụng
khác nhau ở chỗ nào? Theo em quan niệm về
phủ định của hai bạn ấy có khác nhau không?
CH: Trong hai cáh đó, cách nào xoá bỏ sự tồn tại
và phát triển tự nhiên của hạt táo? Hạt táo của
bạn nào có thể mọc thành một cây táo mới?
-HS: Nghiên cứu tình huống, tiến hành thảo luận
và trả lời các câu hỏi.
-GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích

Hạt táo của An bị đạp vỡ, bị xoá bỏ do sự can
thiệp, sự tác động từ bên ngoài, đây là xoá bỏ sự
tồn tại và phát triển tự nhiên của cây táo. Còn
hạt táo Nam khi gieo xuống đất mọc thành cây
táo mới, do đó hạt táo của Nam bị xoá bỏ do
chính bản thân hạt táo đó. Về mặt Triết học Phủ
định mà An áp dụng được gọi là phủ định siêu
hình. Còn phủ định mà Nam áp dụng được gọi là
phủ định biện chứng.
CH: Vậy, thế nào là PĐBC? Thế nào là PĐSH?
Em hãy lấy ví dụ về việc làm gây gại cho môi
trường để chứng minh cho phủ định siêu hình?
- HS: Trả lời
a. Phủ định siêu hình.
Là sự phủ định được diễn ra do sự can thiệp,
sự tác động từ bên ngoài, cản trở hoặc xoá bỏ sự
tồn tại và phát triển tự nhiên của sự vật.
b. Phủ định biện chứng.
Là sự phủ định được diễn ra do sự phát triển
của bản thân sự vật và hiện tượng, có kế thừa
những yếu tố tích cực của sự vật và hiện tượng
cũ để phát triển sự vật hiện tượng mới.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
20
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
-GV: Nhận xét, kết luận.
Hoạt động 2
(Rèn luyện kỹ năng phân tích, so sánh)
-GV: Nêu câu hỏi:
CH: Theo em giữa hai hình thức PĐBC và

PĐSH, phủ định nào diễn ra khách quan? Tính
khách quan của hình thức phủ định đó biểu hiện
như thế nào?
CH: Trong quá trình PĐBC giữa cái cũ (cái bị
phủ định) và cái mới (cái phủ định) có mối liên
hệ với nhau như thế nào? Cái mới mang theo tất
thành phần, thuộc tính của cái cũ hay phủ định
sạch trơn cái cũ?
- HS: Trả lời, hs khác bổ sung.
-GV: Nhận xét, chốt kiến thức.
-GV: Yêu cầu hs suy nghĩ trong 3 phút tìm ra sự
khác nhau giữa PĐBC và PĐSH .
- HS: Suy nghĩ và trình bày ý kiến của mình
- GV: Nhận xét, chốt kiến thức bằng bảng so
sánh bên.

- Phủ định biện chứng có hai đặc điểm cơ bản:
+ Tính tất yếu khách quan: Nguyên nhân của
sựu phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật,
hiện tượng.
+ Tính kế thừa: Trong quá trình phát triển của
sự vật, hiện tượng, cái mới ra đời từ trong lòng
cái cũ nó không phủ định hoàn toàn cái cũ.
- Sự khác nhau của phủ định biện chứng và phủ
định siêu hình
PĐSH PĐBC
- Diễn ra do sự can
thiệp, tác động tư bên
ngoài.
- Xoá bỏ sự tồn tại và

phát triển tự nhiên
của sự vật.
- Sự vật, hiện tượng
bị xoá bỏ hoàn toàn,
không tạo ra và không
liên quan đến sự vật
mới
- Diễn ra do sự phát
triển bên trong của sự
vật, hiện tượng.
- Không xoá bỏ sự tồn
tại và phát triển tự
nhiên của sự vật.
- Sự vật sẽ không bị
xoá bỏ hoàn toàn, là
cơ sở cho sự xuất hiện
của sự vật mới, sẽ tiếp
tục tồn tại và phát
triển trong sự vật mới.
4. Củng cố, luyện tập
- GV: Cho hs làm bài tập sau củng cố, luyện tập.
Em hiểu thế nào về câu nói sau đây:
Nếu anh bắn vào quá khứ một quả súng lục anh sẽ nhận được từ tương lai một quả đại bác.
5. Dặn dò học ở nhà:
- Nắm kiến thức cơ bản của bài
- Học bài cũ, làm bài mới trước khi đến lớp.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
21
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
PPCT: 10 Ngày soạn: 01/11/1012

Bài 6: KHUYNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CỦA SỰ VẬT VÀ HIỆN TƯỢNG
(Tiết 2)
1. Ổn định tổ chức
2. Hỏi bài cũ:
CH: Em hãy chỉ ra điểm khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình?
3. Bài mới: Ở tiết 1 chúng ta đã được tìm hiểu về hai hình thức phủ định của sự vật, hiện tượng. Vậy,
khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu tiết 2 của bài.
Hoạt động của GV và HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1:
(Rèn luyện k/n: phản hồi lắng nghe tích cực)
- GV: Cho hs nghiên cứu ví dụ của Ph.Ăng-ghen
sgk trang 36 và trả lời câu hỏi sau:
CH: Để có những hạt thóc mới thì từ hạt thóc
ban đầu phải qua một hay nhiều lần phủ định?
CH: Những hạt thóc mới có lên quan gì đến hạt
thóc ban đầu hay không?
CH: Nếu chỉ qua một lần phủ định từ cái cũ đã
có thể tạo ra một cái mới gần giống như cái ban
đầu hay chưa?
CH: Vậy, nhiều lần phủ định liên tiếp được gọi
là gì?
- HS: Lần lượt trả lời câu hỏi
- GV: Nhận xét, kết luận.
- GV: Giảng giải: Mọi sv, ht đều được sinh ra
cùng với khả năng phủ định của chính bản thân
nó. Những cái đang tồn tại đều là kết quả phủ
định cái đã tồn tại trước nó và đến lượt nó sẽ bị
phủ định bằng những cái khác mới hơn. Đó là
phủ định của phủ định.

Hoạt động 2
(Rèn luyện kỹ năng: Tư duy phê phán thái độ
phủ định sạch trơn hoặc kế thừa thiếu chọn lọc)
- GV: Nêu ví dụ:
VD : - Quả trứng -> con gà -> quả trứng ->…
- Con tằm -> cái kén -> con tằm…
CH: Xác định sự phủ định trong các ví dụ trên:
đâu là PĐ lần 1, PĐ lần 2 ?
CH: Phủ định lần 2 có ý nghĩa gì ?
2- Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện
tượng .
a. Phủ định của phủ định.
- Trong quá trình vận động và phát triển của sự
vật hiện tượng, cái mới xuất hiện phủ định cái
cũ, rồi nó lại bị cái mới hơn phủ định. Triết học
đó là sự phủ định của phủ định.
b. Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện
tượng.
- Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện
tượng là vận động đi lên, cái mới ra đời kế thừa
và thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày càng
cao hơn, hoàn thiện hơn.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
22
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
CH: Đâu là sự vật tồn tại, sự vật mới, sự vật mới
hơn ?
CH: Quá trình tạo ra sự vật mới diễn ra dễ dàng,
đơn giản hay không? Liệu có thể thất bại hay
không?

- HS: Trả lời
- GV: Liệt kê các ý kiến, cho hs nhận xét và tổng
kết.
+ Cái mới hơn ra đời tiến bộ hơn, phát triển hơn
cả về lượng và chất. Như vậy sự phủ định biện
chứng diễn ra liên tục tạo ra khuynh hướng tất
yếu của sự phát triển, cái mới luôn xuất hiện
thay thế cái cũ. Khuynh hướng sự phát triển là
luôn vươn tới cái mới.
+ Khuynh hướng sự phát triển theo đường xoáy
trôn ốc.
Hoạt động 3:
(Rèn luyện kỹ năng: Tư duy, trình bày suy nghĩ,
ý tưởng của bản thân)
- GV: Nêu ví dụ hướng dẫn HS phân tích và rút
ra kết luận về bài học cho bản thân.
Ví dụ :
1- Con gà phủ định quả trứng.
2- Cây mạ non phủ định hạt thóc
3- Xã hội TBCN phủ định xã hội Phong kiến.
4- Trình độ nhận thức của HS lớp 10 phủ định
trình độ nhận thức HS lớp 9.
CH : Bằng kiến thức đã học qua bài, hãy giải
thích những ví dụ sau và rút ra bài học gì cho
bản thân ?
- HS: Cả lớp trao đổi
- GV : Gợi ý, giải thích, khắc sâu kiến thức đã
học, rút ra bài học.
- Sự ra đời của cái mới không đơn giản, dễ dàng
mà quanh co, phức tạp.

c. Bài học:
- Nhận thức cái mới, ủng hộ và làm theo cái mới.
- Tôn trọng quá khứ
- Tránh bảo thủ cái cũ hoặc phủ định
4. Củng cố, luyện tập
- GV: -Tổng kết, xâu chuỗi nguồn gốc, cách thức, khuynh hướng phát triển của SV, HT.
- Yêu cầu hs làm bài tập 5 sgk để củng cố bài học.
5. Dặn dò học ở nhà
- GV: +Yêu cầu học sinh về nhà học bài, trả lời câu hỏi còn lại sgk trang 37.
+ Ôn tập tốt để giờ sau kiểm tra viết1 tiết.
GV: Hồ Thị Thanh Hà
23
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10
PPCT: 11 Ngày soạn: 05/11/1011
KIỂM TRA VIẾT 1 TIẾT
I. MỤC TIÊU
*Đối với giáo viên:
- Rút kinh nghiệm và điều chỉnh phương pháp dạy của mình.
- Rèn luyện kỹ năng và niềm tin cho học sinh.
*Đối với học sinh:
- Đánh giá được năng lực của bản thân, thông qua bài kiểm tra hs nói lên được hiểu biết của mình.
- Rèn luyện kỹ năng diễn đạt vấn đề, liên hệ kiến thức đã học với thực tế cuộc sống.
II. TRỌNG TÂM ĐỀ KIỂM TRA
Từ bài 3 đến bài 6
III. HÌNH THỨC KIỂM TRA
1. Trắc nghiệm khách quan: 30%
2. Tự luận : 70%
IV. THỜI GIAN LÀM BÀI
45 phút
V. MA TRẬN, ĐỀ RA, ĐÁP ÁN, THANG ĐIỂM

ĐỀ SỐ 1
1. Ma trận
MĐNT
LVKT
Nhận biết
( B)
Thông hiểu
(H)
Vận dụng
( V)
Tổng
KQ TL KQ TL KQ TL KQ TL
Sự vận động và phát
triển của thế giới vật
chất.
1
(0.5) 0
1
(0.5) 0 0 0
2
(1.0) 0
2
(1.0)
Nguồn gốc vận động
và phát triển của sự
vật, hiện tượng.
1
(0.5) 0
1
(0.5) 0 0 0

2
(1.0) 0
2
(1.0)
Cách thức vận động
và phát triển của sự
vật, hiện tượng
1
(0.5) 0 0 0 0
1
(4.0)
1
(0.5)
1
(4.0)
2
(4.5)
Khuynh hướng phát
triển của sự vật,
hiện tượng
1
(0.5)
0 0 1
(3.0)
0 0 1
(0.5)
1
(3.0)
2
(3.5)

Tổng
3
(1.5)
0 2
(1.0)
1
(3.0)
0 1
(4.0)
6 (3.0)
30%
2 (7.0)
70%
8 (10)
100%
4 (2.0) 3(4.0) 1(4.0)
GV: Hồ Thị Thanh Hà
24
Trường THPT Đức Thọ Giáo án GDCD 10

2. Đề ra
Phần I: TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
*Em hãy khoanh tròn đáp án đúng trong các câu sau:
Câu 1: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhận định nào sau đây là không đúng?
A. Phát triển chỉ là một trường hợp cá biệt của vận động
B. Phát triển chỉ khái quát xu hướng vận động đi lên của các sự vật
C. Phát triển là sự vận động thụt lùi
D. Phát triển chỉ xu hướng vận động đi lên nói chung của các sự vật.
Câu 2: Sự tác động theo xu hướng nào thì được gọi là sự đấu tranh của các mặt đối lập?
A. Ràng buộc lẫn nhau B. Nương tựa nhau

C. Phủ định bài trừ nhau C. Cả ba phương án trên.
Câu 3: Theo Triết học Mác-Lênin, vận động được hiểu là gì?
A .Sự di chuyển của các vật thể trong không gian.
B. Sự vận động của các phân tử, các hạt cơ bản.
C. Mọi sự biến đổi nói chung của các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên và đời sống xã hội.
D. Mọi sự biến đổi nói chung của các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên.
Câu 4: Xu hướng nào sau đây qui định sự ổn định tương đối của các sự vật?
A. Thống nhất của các mặt đối lập B. Đấu tranh của các mặt đối lập
C. Tác động lẫn nhau D. Bài trừ nhau.
Câu 5: Giới hạn từ lớn hơn 0
0
C đến nhỏ hơn 100
0
C của nước gọi là gì trong qui luật lượng-chất?
A. Độ B. Chất
C. Bước nhảy D. Lượng
Câu 6: Sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ, không phụ thuộc vào ý thức con người và có kế thừa
những yếu tó tích cực của sự vật cũ, trong phép biện chứng duy vật được gọi là gì?
A. Vận động B. Phủ định biện chứng
C. Tồn tại D. Phủ định
Phần II: TỰ LUẬN
Câu 1: Có ý kiến cho rằng: “Mọi sự biến đổi về lượng đều dẫn đến sự thay đổi về chất” Đúng hay sai?
Vì sao?
Câu 2: Em hãy chỉ ra điểm giống và khác nhau giữa phủ định biện chứng và phủ định siêu hình? Lấy
ví dụ chứng minh?
3. Đáp án, thang điểm
Phần 1: Trắc nghiệm: 05điểm/câu đúng
Câu 1 2 3 4 5 6
GV: Hồ Thị Thanh Hà
25

×