Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Một số kinh nghiệm ứng dụng bài tập bổ trợ giúp nữ học sinh lớp 11 phát triển sức mạnh vai, tay để thể khắc phục tình trạng ném lựu đạn không tới đích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.01 KB, 8 trang )

Trường THPT Thạch Thành 3 Sáng kiến kinh nghiệm
A.ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục quốc phòng cho học sinh là một bộ phận quan trọng của công tác giáo
dục quốc phòng toàn dân. Giáo Dục Quốc Phòng - An ninh là môn học bắt buộc nằm
trong chương trình giảng dạy của các trường Trung Học Phổ Thông nhằm rèn luyện
hình thành nhân cách, kỹ năng quân sự cơ bản cho thế hệ trẻ góp phần trong việc củng
cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Nhận rõ vị trí, vai trò của nhiệm vụ trên, Ban
Giám hiệu và Tổ chuyên môn Quốc Phòng - An Ninh trong những năm qua luôn quan
tâm chỉ đạo và tổ chức, triển khai thực hiện tốt công tác Giáo Dục Quốc Phòng cho
học sinh.
Qua bộ môn giáo dục Quốc phòng, an ninh; học sinh được nâng cao hiểu biết về
truyền thống vẻ vang của dân tộc, Quân đội Nhân dân Việt Nam và một số kỹ năng
thực hành về Quân sự, rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, nếp sống tập thể có kỷ luật
Song phải thừa nhận một thực tế rằng, ở một số nội dung thực hành như bắn súng,
tháo lắp súng, băng bó vết thương, chuyển thương, các tư thế vận động chiến thuật,
ném lựu đạn xa trúng đích… người học cần phải đảm bảo được rất nhiều các tố chất
như; Sức bền, khéo lép, sức mạnh, cảm giác không gian…mà không phải tất cả các
em đều có khả năng đạt chuẩn ngay từ ban đầu, đặc biệt là học sinh nữ trong môn
ném lựu đạn xa trúng đích, đa phần các em không thể vận dụng được sức mạnh để
ném lựu đạn tới đích. Thực trạng này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến thành tích môn học
của các em trong quá trình học tập, nên tìm ra phương pháp dạy học phù hợp nhằm
khắc phục tình trạng ném lựu đạn không tới đích của đối tượng học sinh nữ khối 11 là
hết sức cần thiết. Bởi vậy tôi đã “Một số kinh nghiệm ứng dụng bài tập bổ trợ giúp
nữ học sinh lớp 11 phát triển sức mạnh vai, tay để thể khắc phục tình trạng ném
lựu đạn không tới đích”.
Giáo viên: Quách Công Bằng Môn: GDQP
1
Trường THPT Thạch Thành 3 Sáng kiến kinh nghiệm
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
- Kĩ thuật ném lựu đạn xa trúng đích là một bài học đồi hỏi khả năng quan sát, định


hình không gian tôt và kết hợp sức mạnh của tay, vai, lưng, chân nếu không người
học rất dễ ném không tới đích.
- Kĩ thuật ném lựu đạn xa trúng đích cần phải tập trung sức mạnh và cảm giác một
cách cao độ, nhưng phần đa học sinh chưa chưa có khả năng vận dụng kết hợp cả hai
yếu tố sức mạnh và cảm giác không gian để thực hiện tốt quá trình ném, đặc biệt là
học sinh nữ chiếm khoảng 85% không ném được tới đích theo cự li quy định của
chương trình.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Lựa chọn sắp xếp các bài tập bổ trợ kết hợp vào giảng dạy nhằm phát huy năng lực
thực hiện kĩ thuật cho học sinh.
- Đề tài nhằm bổ sung làm phong phú thêm phương tiện giảng dạy môn, giáo dục
quốc phòng an ninh trong nhà trường.
IV.NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1.Nhiệm vụ nghiên cứu:
1.1:Nghiệm vụ 1: Xác định các chỉ số biểu thị ban đầu về kết quả ném lựu đạn của
nữ học sinh lớp 11.
1.2: Nhiệm vụ 2: Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm tăng cường sức mạnh vào
quá trình học tập của nữ học sinh và qua thực nghiệm sư phạm để rút ra kết luận.
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1: Phương pháp dùng bài thử (test)
Để xác định các chỉ số biểu thị ban đầu và kết quả ném của học sinh tôi dùng bài
thử tính kết quả ném của học sinh trên thực tế ( Mỗi học sinh ném 5 quả vào bia là
các đường tròn đồng tâm tính đểm từ vòng 4 đến vòng 10).
2.2: Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Giáo viên: Quách Công Bằng Môn: GDQP
2
Trường THPT Thạch Thành 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Quá trình nghiên cứu tôi đã chọn được hệ thống các bài tập bổ trợ vào ứng dụng
cho học sinh trong quá trình thực nghiệm sau:
a. Kéo xà đơn:

- Bắt đầu bằng việc treo người lên xà nhờ sức bám của tay. Hai cánh tay dang rộng
vừa phải, lòng bàn tay bám chặt vào xà.
- Dùng lực kéo của tay nâng người lên cho đến khi cằm vượt qua xà rồi thả lỏng để
cơ thể trở về tư thế ban đầu. Bạn có thể bắt chéo hai bàn chân vào nhau để nâng người
nhẹ nhàng hơn.
Thực hiện lại động tác bạn đã tập trong bước chuẩn bị 1. Hãy nghỉ ngơi sau mỗi 5 lần
kéo thả.
b.Gập khuỷu tay
Giáo viên: Quách Công Bằng Môn: GDQP
3
Trường THPT Thạch Thành 3 Sáng kiến kinh nghiệm
- Đứng thẳng người, giữ hai tay duỗi thẳng cặp sát thân, phần dưới cánh tay hướng
ra ngoài. Mỗi tay nắm một thanh tạ ngắn, lòng bàn tay để ngửa.
- Khép chặt phần nách, từ từ cong phần dưới khuỷu tay để nâng tạ lên ngang tầm với
ngực. Chú ý giữ thẳng vai và bắp tay không bị đung đưa. Giữ yên tư thế này trong vài
giây sau đó thả lỏng cánh tay về vị trí ban đầu. Lặp lại động tác 6 lần.
c. Nâng tạ ngắn bằng tay
- Dùng 2 cánh tay nắm lấy 2 thanh tạ ngắn, lòng bàn tay để ngửa, cánh tay để dưới
tầm vai. Gối hơi khuỵu xuống. Nghiêng phần thân trên về phía trước gần như là song
song so với mặt đất.
- Từ từ cong lại, kéo và nâng khuỷu tay về phía sau cho đến khi khuỷu tay cao hơn
thân trên. Giữ yên tư thế này trong vài giây sau đó thả lỏng cánh tay về vị trí ban đầu.
Hai tay nên thực hiện động tác cùng lúc. Lặp lại động tác 6 lần.
Sau khi đã lựa chọn được hệ thống các bài tập nói trên tôi tiến hành thực nghiệm
trên 64 học sinh nữ ở hai lớp 11. Và số học sinh đó được chia thành 2 nhóm bằng
nhau.
+ Nhóm đối chiếu B gồm 32 học sinh tiến hành giảng dạy và tập luyện theo
phương pháp truyền thống không kết hợp bài tập bổ trợ.
Giáo viên: Quách Công Bằng Môn: GDQP
4

Trường THPT Thạch Thành 3 Sáng kiến kinh nghiệm
+ Nhóm thực nghiệm A: gồm 32 học sinh tiến hành giảng dạy và vận dụng kết
hợp các bài tập đã chọn.
2.3: Phương pháp toán thống kê:
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng phương pháp này để xử lí số
liệu và đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng các bài tập sức mạnh tốc độ đã lựa chọn.
Bao gồm các công thức sau:
+Công thức tính trung bình cộng:
1
1
n
i
x
X
n
=
=

Trong đó:
X
là số trung bình cộng
x
i
là giá trị quan sát của i.
n là số cá thể.
+Công thức tính độ lệch chuẩn:
2
x x
δ δ
=

( )
2
2
1
i
x
x X
n
δ

=



( )
30n ≤
( )
2
2
i
x
x X
n
δ

=


( )
30n >

+Công thức tính T:
2 2
A B
A B
A B
X X
T
n n
δ δ

=
+
Tra bảng tìm ra T
bảng
để so sánh với T
tính
:
-Nếu T
tính
>T
bảng
thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P < 5%.
-Nếu T
tính
<T
bảng
thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P = 5%.
2.4: phương pháp so sánh và đối chiếu:
Giáo viên: Quách Công Bằng Môn: GDQP
5

Trường THPT Thạch Thành 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Để nhận xét tính hiệu quả của các bài tập đã áp dụng vào giảng dạy, tôi tiến hành
đánh giá theo phương pháp đối chiếu song song sau khi tiến hành thực nghiệm giữa
hai nhóm A và B trong thời gian 1 tháng từ đó rút ra kết luận.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.Phân tích nhiệm vụ 1:
Điều tra xác định các chỉ số biểu thị ban đầu của học sinh hai nhóm A và B.
Bảng 1: Các chỉ số biểu thị ban đầu về kết quả ném lựu đạn xa trúng đích
của nữ học sinh (N=32)
Các chỉ số
Kết quả trước thực nghiệm
Nhóm A Nhóm B
X
(điểm)
4.5 5.0
x
δ
2.1 2.2
T
bảng
2.042
T
tính
0.943
P(%) 5.0
Nhìn vào bảng 1 trước thực nghiệm ta thấy:
-Thành tích của nhóm A và B có sự chênh lệch không đáng kể thậm chí kết quả của
nhóm B còn có phần trội hơn.
-Theo tính toán của toán học thống kê ta thấy trước thực nghiệm.
T

tính
= 0.943 < 2.042 =T
bảng
Sự khác biệt về kết quả ném giữa hai nhóm không
có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P=5%.
II.Phân tích nhiệm vụ 2:
Nghiên cứu lựa chọn các bài tập bổ trợ ứng dụng tích hợp vào quá trình luyện
tập của học sinh. Sau khi lựa chọn tôi đã ứng dụng cho nhóm thực nghiệm luyện tập
và thu được những kết quả rất khả quan, thành tích của nhóm thực nghiệm đã được
nâng lên đáng kể trong thời gian 01 tháng và thành tích đó được thể hiện qua sự so
sánh ở bảng số liệu dưới đây.
Giáo viên: Quách Công Bằng Môn: GDQP
6
Trường THPT Thạch Thành 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Bảng 2: So sánh kết quả ném lựu đạn xa trúng đích trước và sau thực
nghiệm của hai nhóm. (N = 32)
Các chỉ số
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm
Nhóm A Nhóm B Nhóm A Nhóm B
X
(điểm)
4.5 5.0 7.5 5.5
x
δ
2.1
2.2 2.7 2.3
T
bảng
2.042 2.750
T

tính
0.943 3.194
P(%) 5.0 1.0

Nhìn vào bảng 2 ta thấy sau thực nghiệm:
-Thành tích của nhóm A là
X
A
= 7.5
-Thành tích của nhóm B là
X
B
= 5.5
-Theo kết quả của toán học thống kê cho thấy thành tích sau thực nghiệm là:
T
bảng
= 2.750 < 3.340 =T
tính
(P=1%)
- Sự khác biệt về kết quả giữa hai nhóm có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất P=1%
Như vậy sau thực nghiệm với sự vận dụng các bài tập bổ trợ vào cho nhóm A
tập luyện thành tích của nhóm A đã tăng lên đáng kể so với nhóm B.
C.KẾT LUẬN
Trên cơ sở lí luận khoa học và thực tiễn giáo dục ở trên các số liệu thu được qua
phân tích xử lí, đánh giá đề tài tôi đi đến những kết luận sau:
- Qua quá trình vận dụng và lựa chọn tôi đã xây dựng được thêm một hệ thống bài
tập bổ trợ có tính khoa học và ý nghĩa thực tiễn cao.
- Hệ thống bài tập đã đem lại hiệu quả cao khi áp dụng vào bài giảng đem lại thành
tích đáng phấn khởi trong học sinh trong quá trình luyện tập. Cụ thể là thành tích của
nhóm thực nghiệm A sau khi tập luyện đã tăng nhiều so với nhóm đối chiếu B.

- Hệ thống bài tập có thể áp dụng rộng rãi và góp phần làm phong phú hơn phương
tiện dạy học môn giáo dục QPAN trong trường phổ thông.
Giáo viên: Quách Công Bằng Môn: GDQP
7
Trường THPT Thạch Thành 3 Sáng kiến kinh nghiệm
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, đề tài mới chỉ là những nghiên cứu trong
phạm vi hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong được sự góp ý của tất cả
các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Thạch Thành, ngày 10/05/2013
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
HIỆU TRƯỞNG mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
Giáo viên
LƯU THỊ TƯƠI
Quách Công Bằng
Giáo viên: Quách Công Bằng Môn: GDQP
8

×