Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

LOP 5 TUAN 8 - NH 2009-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.24 KB, 52 trang )

TUẦN 8
Trang1
THỨ TIẾT MÔN TÊN BÀI DẠY
2
8
15
36
8
ĐĐ

T
LS
Nhớ ơn tổ tiên t
2
Kì diệu rừng xanh
Số thập phân bằng nhau
Xô viết Nghệ- Tónh
3
8
37
15
15
8
CT
T
LTVC
KH
KT
( Nghe viết )Kì diệu rừng xanh
So sánh hai số thập phân
Mở rộng vốn từ : Thiên nhiên


Phòng bệnh viêm gan A
Nấu cơm
4
15
8
16
38
8
TD
KC

T
ĐL
Đội hình đội ngũ- TC” Trao tín gậy”
Kể chuyện đã nghe, đã đọc
Trước cổng trời
Luyện tập
Dân số nước ta
5
8
15
16
39
16
MT
TLV
LTVC
T
KH
Vẽ theo mẫu : mẫu có dạng hình trụvà hình cầu

Luyện tập tả cảnh
Luyện tập về từ nhiều nghóa
Luyện tập về từ nhiều nghóa
Phòng tránh HIV / AIDS
6
16
16
40
8
SHL
TD
TLV
T
ÂN
Động tác vươn thở và tay- TC" Dẫn bóng”
Luyện tập về tả cảnh ( Dựng đoạn mở bài, kết bài )
Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân
n tập hai bài hát : Reo vang bình minh, Hãy giữ cho em bầu
trời xanh
Thứ hai, ngày
ĐẠO ĐỨC:
NHỚ ƠN TỔ TIÊN
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh biết được ai cũng có tổ tiên, ông bà; biết được trách nhiệm của mỗi
người đối với gia đình, dòng họ.
2. Kó năng: Học sinh biết làm những việc thể hiện lòng biết ơn tổ tiên, ông bà và giữ
gìn, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ.
3. Thái độ: Biết ơn tổ tiên, ông bà, tự hào về các truyền thống tốt đẹp của gia
đình, dòng họ.
II. Chuẩn bò:

- Giáo viên + học sinh: Các tranh ảnh, bài báo về ngày giỗ Tổ Hùng Vương - Các
câu ca dao, tục ngữ, thơ, truyện về biết ơn tổ tiên.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động:
- Hát
2. Bài cũ: Nhớ ơn tổ tiên (tiết 1)
- Đọc ghi nhớ - 2 học sinh
3. Giới thiệu bài mới:
“Nhớ ơn tổ tiên” (tiết 2) - Học sinh nghe
4. Phát triển các hoạt động:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu về ngày
giỗ Tổ Hùng Vương
- Hoạt động nhóm (chia 2 dãy) 4
nhóm
Phương pháp: Thảo luận, thuyết
trình
1/ Các em có biết ngày 10/3 (âm lòch) là
ngày gì không?
- Ngày giỗ Tổ Hùng Vương
- Em biết gì về ngày giỗ Tổ Hùng
Vương? Hãy tỏ những hiểu biết của
mình bằng cách dán những hình,
tranh ảnh đã thu thập được về ngày
này lên tấm bìa và thuyết trình về
ngày giỗ Tổ Hùng Vương cho các
bạn nghe.
- Nhóm nhận giấy bìa, dán tranh ảnh
thu thập được, thông tin về ngày giỗ
Tổ Hùng Vương → Đại diện nhóm

lên giới thiệu.
- Lớp nhận xét, bổ sung
- Nhận xét, tuyên dương
2/ Em nghó gì khi nghe, đọc các
thông tin trên?
- Hàng năm, nhân dân ta đều tiến
hành giỗ Tổ Hùng Vương vào ngày
10/3 (âm lòch) ở đền Hùng Vương.
- Việc nhân dân ta tiến hành giỗ Tổ
Hùng Vương vào ngày 10/3 hàng
- Lòng biết ơn của nhân dân ta đối
với các vua Hùng.
Trang2
năm thể hiện điều gì?
3/ Kết luận: các vua Hùng đã có
công dựng nước. Ngày nay, cứ vào
ngày 10/3 (âm lòch), nhân dân ta lại
làm lễ giỗ Tổ Hùng Vương ở khắp
nơi. Long trọng nhất là ở đền Hùng
Vương.
* Hoạt động 2: Giới thiệu truyền
thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ.
- Hoạt động lớp
Phương pháp: Thuyết trình, đ. thoại
1/ Mời các em lên giới thiệu về
truyền thống tốt đẹp của gia đình,
dòng họ mình.
- Khoảng 5 em
2/ Chúc mừng và hỏi thêm.
- Em có tự hào về các truyền thống

đó không? Vì sao?
- Học sinh trả lời
- Em cần làm gì để xứng đáng với
các truyền thống tốt đẹp đó?
- Nhận xét, bổ sung
→ Với những gì các em đã trình bày
thầy tin chắc các em là những người
con, người cháu ngoan của gia đình,
dòng họ mình.
* Hoạt động 3: Củng cố
- Hoạt động lớp
Phương pháp: Trò chơi
- Đọc ghi nhớ - 1 học sinh
- Tìm ca dao, tục ngữ, kể chuyện,
đọc thơ về chủ đề biết ơn tổ tiên.
- Thi đua 2 dãy, dãy nào tìm nhiều
hơn → thắng
- Tuyên dương
5. Tổng kết - dặn dò:
- Đọc ghi nhớ
- Thực hành những điều đã học
- Chuẩn bò: “Tình bạn”
(Đồ dùng hóa trang để đóng vai
truyện “Đôi bạn”)
- Nhận xét tiết học
TẬP ĐỌC:
KÌ DIỆU RỪNG XANH
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: - Đọc trôi chảy toàn bài.
Trang3

- Biết đọc diễn cảm lời văn với giọng tả nhẹ nhàng, nhấn giọng ở từ
ngữ miêu tả vẻ đẹp rất lạ, những tình tiết bất ngờ, thú vò của cảnh vật
trong rừng, sự ngưỡng mộ của tác giả với vẻ đẹp của rừng.
2. Kó năng: Cảm nhận vẻ đẹp kì thú của rừng, tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của tác
giả đối với vẻ đẹp kì diệu của rừng.
3. Thái độ: Học sinh hiểu được lợi ích của rừng xanh: mang lại vẻ đẹp cho cuộc
sống, niềm hạnh phúc cho con người.
II. Chuẩn bò:
- Thầy:Bức tranh vẽ rừng khộp, ảnh sưu tầm về các con vật.
- Trò : Vẽ tranh tả vẻ đẹp của cây nấm rừng - Vẽ muông thú, vượn bạc má, chồn
sóc, con hoẵng.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động:
- Hát
2. Bài cũ:
- Tiết trước các em đã được học bài
“Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông
Đà”. Để xem các em có nắm vững
bài và có ôn bài ở nhà hay không,
thầy sẽ kiểm tra bài các bạn. Trên
bảng thầy có một giỏ hoa với những
bông hoa kiến thức. Thầy mời 3
bạn lên chọn bông hoa mà mình
thích và thực hiện các yêu cầu ghi
sau mỗi bông hoa.
- 3 học sinh lên chọn hoa
- Từng học sinh thực hiện các yêu
cầu ghi sau mỗi bông hoa + mời bạn
nhận xét.

 Bông hoa 1: Đọc thuộc lòng bài thơ
và tìm một hình ảnh đẹp thể hiện sự
gắn bó giữa con người với thiên
nhiên trong bài thơ.
 Bông hoa 2 : Mời bạn đọc 2 khổ thơ
cuối và nêu nội dung chính của bài
thơ?
 Bông hoa 3 : Mời bạn chọn đọc 2
khổ thơ mình thích nhất và nêu giọng
đọc của bài thơ?
 Giáo viên nhận xét, cho điểm sau
mỗi câu trả lời của học sinh
 Giáo viên nhận xét bài cũ: Qua
phần kiểm tra bài cũ, thầy thấy các
bạn về nhà có học bài và
3. Giới thiệu bài mới:
- Các em có bao giờ được đi chơi
rừng hoặc ngắm nhìn vẻ đẹp của
rừng chưa?
- Học sinh trả lời
- Các em biết không, vẻ đẹp của
rừng xanh từ bao đời nay luôn có sức
hấp dẫn kì diệu đối với con người.
- Học sinh lắng nghe
Trang4
Quan sát rừng xanh, tận mắt ngắm
nhìn những công trình thiên nhiên
tạo nên từ hàng chục, hàng trăm,
hàng nghìn năm nay, con người sẽ có
những cảm xúc kỳ lạ, ngưỡng mộ,

thán phục trước vẻ đẹp thần bí. Bài
đọc “Kì diệu rừng xanh” của nhà
văn Nguyễn Phan Hách hôm nay sẽ
mang đến cho các em những cảm
xúc đúng là như vậy về vẻ đẹp của
rừng xanh → Giáo viên ghi bảng tựa
bài
4. Phát triển các hoạt động:
* Hoạt động 1: Luyện đọc
- Hoạt động lớp, cá nhân
Phương pháp: Thực hành, đàm
thoại, giảng giải.
- Thầy mời 1 bạn đọc toàn bài. Thầy
mời bạn
- 1 học sinh đọc toàn bài
- Trước khi luyện đọc bài, thầy lưu ý
các em đọc đúng các từ ngữ sau: lúp
xúp dưới bóng cây thưa, lâu đài kiến
trúc tân kì, ánh nắng lọt qua lá trong
xanh, rừng rào rào chuyển động
(Giáo viên dán lần lượt các thẻ từ
ghi các từ ngữ cần luyện vào cột
luyện đọc)
- Học sinh đọc lại các từ khó
- Học sinh đọc từ khó có trong câu
văn
- Bài văn được chia thành mấy đoạn? - 3 đoạn
+ Đoạn 1: từ đầu “lúp xúp dưới
chân”
+ Đoạn 2: Từ “Nắng trưa” “đưa

mắt nhìn theo”
+ Đoạn 3: Còn lại
- Thầy mời 3 bạn xung phong đọc
nối tiếp theo từng đoạn.
Thầy mời
- 3 học sinh đọc nối tiếp theo từng
đoạn + mời bạn nhận xét
- 3 bạn đã đọc xong, 3 bạn có quyền
mời 3 bạn khác đọc nối tiếp lại
- 3 học sinh khác đọc nối tiếp lại +
mời bạn nhận xét
- Thầy mời 1 bạn đọc lại toàn bài
Thầy mời bạn
- Để giúp các em nắm nghóa của một
số từ ngữ, thầy mời 1 bạn đọc phần
chú giải. Thầy mời bạn
- Học sinh đọc giải nghóa ở phần chú
giải
Trang5
(Giáo viên đính thẻ từ có ghi sẵn các
từ ngữ đó vào cột tìm hiểu bài) →
Giáo viên treo ảnh → Giáo viên giải
thích từ khó (nếu học sinh nêu thêm)
- Học sinh quan sát ảnh các con vật:
vượn bạc má, con mang
- Học sinh nêu các từ khó khác.
- Để giúp các em nắm rõ hơn nội
dung bài, thầy sẽ đọc lại toàn bài,
các em chú ý lắng nghe.
- Học sinh lắng nghe

* Hoạt động 2: Tìm hiểu bài
- Hoạt động nhóm, lớp
Phương pháp: Thảo luận nhóm,
đàm thoại, giảng giải
- Để đọc diễn cảm bài văn này,
ngoài việc đọc to, rõ, các em còn
phải nắm vững nội dung.
- Giáo viên chia nhóm ngẫu nhiên:
Các em sẽ đếm số từ 1 đến 8, bắt
đầu số 1 là bạn
- Học sinh đếm số, nhớ số của mình
+ Thầy mời các bạn có cùng một số
trở về vò trí nhóm của mình
- Học sinh trở về nhóm, ổn đònh, cử
nhóm trưởng, thu ký.
- Giao việc:
+ Thầy mời bạn đại diện các nhóm
lên bốc thăm nội dung làm việc của
nhóm mình.
- Đại diện nhóm bốc thăm, đọc to yêu
cầu làm việc của nhóm.

Nhóm 1, 2:
- Đọc đoạn 1
- Những cây nấm rừng đã khiến các
bạn trẻ có những liên tưởng thú vò gì?
- Nêu ý đoạn 1?

Nhóm 3, 4:
- Đọc đoạn 2

- Những muông thú trong rừng đựơc
miêu tả như thế nào?
- Nêu ý đoạn 2

Nhóm 5, 6:
- Đọc đoạn 3
- Vì sao rừng khộp được gọi là “giang
sơn vàng rợi”?
- Nêu ý đoạn 3

Nhóm 7, 8:
- Đọc lại toàn bài
- Nêu cảm nghó khi đọc đoạn văn
trên?
- Nêu nội dung chính của bài?
Trang6
- Yêu cầu các nhóm thảo luận - Học sinh thảo luận
+ Các nhóm sẽ tiến hành các nội
dung thảo luận của nhóm mình trong
thời gian 5 phút.
- Các nhóm trình bày kết quả
+ Để biết xem đứng trước những cây
nấm rừng ngộ nghónh, đáng yêu, các
bạn trẻ đã có những liên tưởng ra
sao? Thầy mời phần báo cáo của
nhóm 1:
- Một vạt nấm rừng mộc suốt dọc lối
đi như một thành phố nấm, mỗi chiếc
nấm là một lâu đài kiến trúc tân kì,
tác giả tưởng mình như người khổng

lồ đi lạc vào kinh đô của một vương
quốc tí hon với những đền đài, miếu
mạo, cung điện lúp xúp dưới chân
- Ý đoạn 1: Vẻ đẹp kì bí lãng mạn
của vương quốc nấm.
- Nhóm 2 + các nhóm cón lại nhận
xét, bổ sung.
- Giáo viên hỏi thêm: Vì sao những
cây nấm gợi lên những liên tưởng
như vậy?
- Vì hình dáng cây nấm đặc biệt
→ Giáo viên giới thiệu lại ảnh cây
nấm: giống như những ngôi nhà có
vòm mái tròn trong những bức tranh
truyện cổ.
- Học sinh quan sát ảnh
- Những liên tưởng ấy làm cảnh vật
đẹp như thế nào?
- Trở nên đẹp thêm, vẻ đẹp thêm
lãng mạn, thần bí của truyện cổ.
→ Giáo viên chốt + chuyển ý:
Những liên tưởng ấy làm con người
tưởng như đang sống trong thế giới
xa xưa của những câu chuyện cổ
tích, thần thoại, thế giới có những
ông vua, hoàng hậu, công chúa,
hoàng tử, tiên, bụt và những phép
thần thông, biến hóa Thế trong thế
giới ấy, muông thú trong rừng hiện
lên và được tác giả miêu tả ra sao?

Thầy mời nhóm 4:
- Những con vượn bạc má ôm con
Trang7
gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp,
những con chồn sóc với chùm lông
đuôi to đẹp vút qua không kòp đưa
mắt nhìn theo; những con mang vàng
đang ăn cỏ, những chiếc chân vàng
giẫm trên thảm lá vàng → muông thú
nhanh nhẹn, tinh nghòch, dễ thương,
đáng yêu.
- Ý đoạn 2: Sự sống động đầy bất ngờ
của muông thú.
- Nhóm 3 + các nhóm khác nhận xét,
bổ sung.
- Sự có mặt của muông thú đã mang
lại vẻ đẹp gì cho cảnh rừng?
- Sự xuất hiện thoắt ẩn, thoắt hiện
của muông thú làm cho cảnh rừng trở
nên sống động, đầy bất ngờ, những
điều kì thú.
 Giáo viên chốt + chuyển ý: Muông
thú trong rừng được miêu tả sống
động, đầy sức hấp dẫn. Thế tại sao
rừng khộp được gọi là “giang sơn
vàng rợi”? Mời phần trình bày của
nhóm 5:
- Vì sự hòa quyện của rất nhiều sắc
vàng trong một không gian rộng lớn:
rừng khộp lá úa vàng như cảnh mùa

thu (lá vàng trên cây, thảm lá vàng
dưới gốc), những con mang vàng lẫn
vào sàng của lá khộp, sắc nắng cũng
rực vàng nơi nơi
- Ý đoạn 3: Giới thiệu rừng khộp
- Học sinh nhóm khác nhận xét
- Giáo viên treo tranh “Rừng khộp” - Học sinh quan sát tranh
 Giáo viên chốt + chuyển ý: Rừng
khộp hiện lên trong sự miêu tả của
tác giả thật đẹp. Đây cũng là loại
rừng đặc trưng của nước ta. Thế sau
khi tìm hiểu xong toàn bài, các em
có suy nghó gì? Thầy mời nhóm 7
nêu suy nghó của mình.
- Giúp em thấy yêu mến hơn những
cánh rừng và mong muốn tất cả mọi
người hãy bảo vệ vẻ đẹp tự nhiên của
Trang8
rừng.
- Đại ý: Ca ngợi rừng xanh mang lại
vẻ đẹp cho cuộc sống, niềm hạnh
phúc cho mọi người.
* Hoạt động 3: L. đọc diễn cảm
- Hoạt động nhóm, cá nhân
Phương pháp: Thảo luận, thực hành
- Để đọc diễn cảm, ngoài việc đọc
đúng, nắm nội dung, chúng ta cần
đọc từng đoạn với giọng như thế
nào? Thầy mời các bạn thảo luận
nhóm đôi trong 2 phút.

- Học sinh thảo luận nhóm đôi
- Học sinh nêu, các nhóm khác bổ
sung
+ Đoạn 1: đọc chậm rãi, thể hiện thái
độ ngỡ ngàng, ngưỡng mộ.
+ Đoạn 2: đọc nhanh ở những câu
miêu tả hình ảnh thoắt ẩn, thoắt hiện
của muông thú.
+ Đoạn 3: đọc chậm rãi, thong thả ở
những câu cuối miêu tả vẻ thơ mộng
của cánh rừng trong sắc vàng mênh
mông, nhấn giọng ở những từ ngữ
miêu tả đặc điểm nổi bật của cảnh.
- Mời 1 bạn đọc lại toàn bài. Thầy
mời
- 1 học sinh đọc lại
- Thầy sẽ chọn mỗi dãy 3 bạn, đọc
tiếp sức từng đoạn (2 vòng)
- Học sinh đọc + mời bạn nhận xét
 Giáo viên nhận xét, động viên,
tuyên dương học sinh
* Hoạt động 4: Củng cố
- Thi đua: “Ai nhanh hơn? Ai diễn
cảm hơn?” (2 dãy)” Mỗi dãy cử 1
bạn chọn đọc diễn cảm một đoạn mà
mình thích nhất.
- Học sinh đại diện 2 dãy đọc + đặt
câu hỏi lẫn nhau
- Trưng bày tranh vẽ của học sinh - Học sinh trưng bày + giới thiệu thực
vật, động vật trong từng ích lợi của

rừng
 Giáo viên nhận xét, tuyên dương
5. Tổng kết - dặn dò:
- Dặn dò: Xem lại bài
- Chuẩn bò: Trước cổng trời
Trang9
- Nhận xét tiết học
TOÁN:
SỐ THẬP PHÂN BẰNG NHAU
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh nhận biết: viết thêm chữ số 0 vào tận cùng bên phải số
thập phân hoặc bỏ chữ số 0 ở tận cùng bên phải số thập phân thì giá
trò của số thập phân vẫn không thay đổi.
2. Kó năng: Rèn học sinh kó năng nhận biết, đổi số thập phân bằng nhau nhanh,
chính xác.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh yêu thích môn học.
II. Chuẩn bò:
- Thầy: Phấn màu - Bảng phụ - Câu hỏi tình huống
- Trò: Bài soạn: số thập phân bằng nhau - Vở bài tập - bảng con - SGK
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động:
- Hát
2. Bài cũ:
- Học sinh sửa bài 2b, c, /42 (SGK).
 Giáo viên nhận xét, cho điểm - Lớp nhận xét
3. Giới thiệu bài mới:
- Hôm nay, chúng ta tìm hiểu kiến
thức về “Số thập phân bằng nhau”.
4. Phát triển các hoạt động:

* Hoạt động 1: HDHS nhận biết:
viết thêm chữ số 0 vào tận cùng bên
phải số thập phân hoặc bỏ chữ số 0 ở
tận cùng bên phải số thập phân thì
giá trò của số thập phân vẫn không
thay đổi.
- Hoạt động cá nhân
Phương pháp: Đ.thoại, động não,
thực hành
- Giáo viên đưa ví dụ:
0,9m ? 0,90m 9dm = 90cm
- Nếu thêm chữ số 0 vào bên phải
của số thập phân thì có nhận xét gì
về hai số thập phân?
9dm =
10
9
m ; 90cm =
100
90
m;
9dm = 0,9m ; 90cm = 0,90m
0,9m = 0,90m
- Học sinh nêu kết luận (1)
- Lần lượt điền dấu > , < , = và điền
vào chỗ chữ số 0.
Trang10
0,9 = 0,900 = 0,9000
8,75 = 8,750 = 8,7500 = 8,75000
12 = 12,0 = 12,000

- Dựa vào ví dụ sau, học sinh tạo số
thập phân bằng với số thập phân đã
cho.
- Học sinh nêu lại kết luận (1)
0,9000 = =
8,750000 = =
12,500 = =
- Yêu cầu học sinh nêu kết luận 2 - Học sinh nêu lại kết luận (2)
* Hoạt động 2: HDHS làm bài tập
- Hoạt động lớp
Phương pháp: Động não, thực hành,
quan sát, đàm thoại
 Bài 3: Giáo viên gợi ý để học sinh
hướng dẫn học sinh.

- Yêu cầu học sinh phân tích đề, nêu
cách giải, làm bài.
- Học sinh đọc yêu cầu đề
- Học sinh làm bài
 Giáo viên nhận xét, bổ sung - Học sinh sửa bài
- Học sinh nêu bài tập này giúp em
tính nhanh trong biểu thức.
30 x 5 : 6 =
6
530 ×
= 5 x 5 = 25
* Hoạt động 3: Củng cố
- Hoạt động cá nhân
- Học sinh nhắc lại kiến thức vừa
học.

- Thi đua cá nhân
5. Tổng kết - dặn dò:
- Làm bài nhà
- Chuẩn bò: “Số thập phân bằng
nhau”
- Nhận xét tiết học
LỊCH SỬ:
XÔ VIẾT NGHỆ TĨNH
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh biết:
- Xô Viết Nghệ Tónh là đỉnh cao của phong trào CMVN 1930 - 1931.
- Nhân dân một số đòa phương ở Nghệ Tónh đã đấu tranh giành quyền
làm chủ thôn xã, xây dựng cuộc sống mới, văn minh, tiến bộ.
2. Kó năng: Rèn kỹ năng thuật lại phong trào XVNT.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh biết ơn những con người đi trước.
II. Chuẩn bò:
- Thầy: Hình ảnh phong trào Xô Viết Nghệ Tónh trong SGK/16
Trang11
Bản đồ Nghệ An - Hà Tónh hoặc bản đồ Việt Nam
Tư liệu lòch sử bổ sung
- Trò : Xem trước bài, tìm hiểu thêm lòch sử của phong trào XVNT.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động:
- Hát
2. Bài cũ: Đảng CSVN ra đời
- GV đính một lẳng hoa, sau hoa có 1
thăm mang nội dung câu hỏi sau:
- Học sinh chọn hoa mình thích → trả
lời câu hỏi.

a) Đảng CSVN được thành lập như
thế nào?
a) Từ giữa 1929, ở nước ta ra đời 3 tổ
chức cộng sản ở Bắc, Trung, Nam.
Các tổ chức này lãnh đạo phong trào
đấu tranh chống Pháp, giúp đỡ nhau
nhưng lại công kích lẫn nhau. Để
tăng cường sức mạnh của CM, cần
phải sớm hợp nhất các tổ chức cộng
sản, thành lập một Đảng duy nhất.
Đó là Đảng CSVN.
b) Đảng CSVN ra đời vào thời gian
nào? Do ai chủ trì?
b) Đảng CSVN ra đời vào ngày
3/2/1930, do lãnh tụ Nguyễn i Quốc
chủ trì.
c) Ý nghóa lòch sử của sự kiện thành
lập Đảng CSVN?
c) Đảng ra đời là một sự kiện lòch sử
quan trọng, đánh dấu thời kì cách
mạng nước ta có Đảng lãnh đạo đúng
đắn, liên tiếp giành nhiều chiến
thắng to lớn.
3. Giới thiệu bài mới:
“Xô Viết Nghệ Tónh”
→ Giáo viên ghi tựa bài bảng lớp
4. Phát triển các hoạt động:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu cuộc biểu
tình ngày 12/9/1930
- Hoạt động cá nhân

Phương pháp: Hỏi đáp, trực quan
- Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc
SGK đoạn “Từ tháng 5 hàng trăm
người bò thương”
- Học sinh đọc SGK + chú ý nhớ các
số liệu ngày tháng xảy ra cuộc biểu
tình (khoảng 3 - 4 em)
- Giáo viên tổ chức thi đua “Ai mà
tài thế?”
Hãy trình này lại cuộc biểu tình ở
Hưng Yên (Nghệ An)?
- Học sinh trình bày theo trí nhớ (3-4
em)
- HS nào trình bày tốt được thưởng
(Học sinh cần nhấn mạnh: 12/9 là
ngày kỉ niệm Xô Viết Nghệ Tónh)
Trang12
 Giáo viên nhận xét, tuyên dương
 Giáo viên chốt + giới thiệu hình
ảnh phong trào Xô Viết Nghệ Tónh:
Ngày 12/9/1930, hàng vạn nông dân
huyện Hưng Yên (Nghệ An) kéo về
thò xã Vinh, vừa đi vừa hô to khẩu
hiệu chống đế quốc Thực dân Pháp
cho binh lính đàn áp nhưng không
ngăn được nên đã cho máy bay ném
bom vào đoàn người, làm hàng trăm
người bò thương, 200 người chết. Từ
đó, ngày 12/9 là ngày kỉ niệm Xô
Viết Nghệ Tónh.

→ Ghi bảng: ngày 12/9 là ngày kỉ
niệm Xô Viết Nghệ Tónh.
- Học sinh đọc lại (2 - 3 em)
- Giáo viên nhắc lại những sự kiện
tiếp theo trong năm 1930: Suốt tháng
9 và tháng 10/1930 nông dân tiếp tục
nổi dậy đánh phá các huyện lò, đồn
điền, nàh ga, công sở Những kẻ
đứng đầu các thôn xã bỏ trốn hoặc
đầu hàng. Nhân dân cử người ra lãnh
đạo. Lần đầu tiên, nhân dân có chính
quyền của mình.
→ Giáo viên chốt ý:
Từ khi nhân dân ta có chính quyền,
có người lãnh đạo thì đời sống trong
các thôn xã như thế nào, các em
bước sang hoạt động 2.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu những
chuyển biến mới trong các thôn xã
- Hoạt động nhóm, lớp
Phương pháp: T.luận, giảng giải
- Giáo viên tiến hành chia lớp thành
4 nhóm (hoặc 6 nhóm)
- HS họp thành 4 nhóm
- Giáo viên đính sẵn nội dung thảo
luận dưới các tên nhóm: Hưng
Nguyên, Nghệ An, Hà Tónh, Vinh.
- 4 nhóm trưởng lên nhận câu hỏi và
chọn tên nhóm + nhận phiếu học tập
- Câu hỏi thảo luận

a) Trong thời kì 1930 - 1931, ở các
thôn xã của Nghệ Tónh đã diễn ra
điều gì mới?
b) Sau khi nắm chính quyền, đời
Trang13
sống tinh thần của nhân dân diễn ra
như thế nào?
c) Bọn phong kiến và đế quốc có
thái độ như thế nào?
d) Hãy nêu kết quả của phong trào
Xô Viết Nghệ Tónh?
→ Giáo viên phát lệnh thảo luận - Các nhóm thảo luận → nhóm trưởng
trình bày kết quả lên bảng lớp.
→ Giáo viên nhận xét từng nhóm → Các nhóm bổ sung, nhận xét
Dự kiến:
a) Không hề xảy ra lưu manh, trộm
cắp. Bãi bỏ ma chay, đình đám,
phong tục lạc hậu, rượu chè, cờ bạc
Đời sống tưng bừng, phấn khởi.
b) Đời sống tinh thần của nhân dân
có nhiều thay đổi: tối nào đình làng
cũng vui như hội, bà con nô nức đi
họp, nghe nói chuyện, giải thích
chính sách hoặc bàn công việc chung.
→ Giáo viên nhận xét → trình bày
thêm:
Bọn đế quốc, phong kiến hoảng sợ,
đàn áp phong trào Xô viết Nghệ -
Tónh hết sức dã man. Chúng điều
thêm lính về đóng đồn bốt, triệt hạ

làng xóm. Hàng ngàn Đảng viên
cộng sản và chiến só yêu nước bò tù
đày hoặc bò giết.
c) Bọn đế quốc, phong kiến dùng mọi
thủ đoạn dã man để đàn áp.
d) Đến giữa năm 1931, phong trào bò
dập tắt.
→ Giáo viên nhận xét + chốt - Học sinh đọc lại
* Hoạt động 3: Củng cố
- Hoạt động cá nhân
Phương pháp: Động não
- Trình bày những hiểu biết khác của
em về phong trào Xô viết Nghệ
Tónh?
- Học sinh trình bày
5. Tổng kết - dặn dò:
- Học bài
- Chuẩn bò: Hà Nội vùng đứng lên
- Nhận xét tiết học
Thứ ba, ngày
CHÍNH TẢ:
Trang14
KÌ DIỆU RỪNG XANH
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Nghe - viết đúng một đoạn của bài “Kì diệu rừng xanh”.
2. Kó năng: Làm đúng các bài luyện tập đánh dấu thanh ở các tiếng chứa yê, ya.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh ý thức rèn chữ, giữ vở, trung thực.
II. Chuẩn bò:
- Thầy: Giấy ghi nội dung bài 3
- Trò: Bảng con, nháp

III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động:
- Hát
2. Bài cũ:
- Giáo viên đọc cho học sinh viết
những tiếng chứa nguyên âm đôi iê,
ia có trong các thành ngữ sau để
kiểm tra cách đánh dấu thanh.
+ Sớm thăm tối viếng
+ Trọng nghóa khinh tài
+ Ở hiền gặp lành
+ Làm điều phi pháp việc ác đến
ngay.
+ Một điều nhòn là chín điều lành
+ Liệu cơm gắp mắm
- 3 học sinh viết bảng lớp
- Lớp viết nháp
- Lớp nhận xét
- Nêu quy tắc đánh dấu thanh ở các
nguyên âm đôi iê, ia.
 Giáo viên nhận xét, ghi điểm
3. Giới thiệu bài mới:
- Quy tắc đánh dấu thanh.
4. Phát triển các hoạt động:
* Hoạt động 1: HDHS nghe - viết
- Hoạt động lớp, cá nhân
Phương pháp: Đ.thoại, thực hành
- Giáo viên đọc 1 lần đoạn văn viết
chính tả.

- Học sinh lắng nghe
- Giáo viên nêu một số từ ngữ dễ
viết sai trong đoạn văn: mải miết,
gọn ghẽ, len lách, bãi cây khộp, dụi
mắt, giẫm, hệt, con vượn.
- Học sinh viết bảng con
- Học sinh đọc đồng thanh
- Giáo viên nhắc tư thế ngồi viết cho
học sinh.
- Giáo viên đọc từng câu hoặc từng
bộ phận trong câu cho HS viết.
- Học sinh viết bài
- Giáo viên đọc lại cho HS dò bài. - Từng cặp học sinh đổi tập soát lỗi
- Giáo viên chấm vở
Trang15
* Hoạt động 2: HDSH làm bài tập
- Hoạt động nhóm, cá nhân, lớp
Phương pháp: Luyện tập, đ.thoại
 Bài 2: Yêu cầu HS đọc bài 2
- 1 học sinh đọc yêu cầu
- Lớp đọc thầm
- Học sinh gạch chân các tiếng có
chứa yê, ya.
- Học sinh sửa bài
 Giáo viên nhận xét - Lớp nhận xét
- Giáo viên nêu:
+ Nguyên âm đôi iê đứng trong
những tiếng có âm đệm và không có
âm cuối được viết là ya. Tất cả chỉ
có 4 từ, đều không có dấu thanh là

khuya, pơ-luya, xanh-tuya, phéc-mơ-
tuya.
+ Nguyên âm đôi iê đứng trong
những tiếng có âm đệm và âm cuối
được ghi bằng hai chữ cái y và ê dấu
thanh được đánh trên hoặc dưới chữ
cái thứ hai của âm chính.
 Bài 3: Yêu cầu HS đọc bài 3
- 1 học sinh đọc đề
- Học sinh làm bài theo nhóm
- Học sinh sửa bài
 Giáo viên nhận xét - Lớp nhận xét - 1 HS đọc bài thơ
 Bài 4: Yêu cầu HS đọc bài 4
- 1 học sinh đọc đề
- Lớp quan sát tranh ở SGK
 Giáo viên nhận xét - Học sinh sửa bài - Lớp nhận xét
* Hoạt động 3: Củng cố
- Hoạt động nhóm bàn
Phương pháp: Trò chơi
- Giáo viên phát ngẫu nhiên cho mỗi
nhóm tiếng có các con chữ.
- HS thảo luận sắp xếp thành tiếng
với dấu thanh đúng vào âm chính.
 GV nhận xét - Tuyên dương - Học sinh nhận xét - bổ sung
5. Tổng kết - dặn dò:
- Nhận xét tiết học
TOÁN:
SO SÁNH SỐ THẬP PHÂN
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Giúp học sinh biết cách so sánh hai số thập phân và biết sắp xếp các

số thập phân theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.
Trang16
2. Kó năng: Rèn học sinh so sánh 2 số thập phân nhanh, xếp thứ tự từ bé đến lớn
hoặc ngược lại nhanh, chính xác.
3. Thái độ: Giáo dục học sinh yêu thích môn học, vận dụng những điều đã học
vào thực tế cuộc sống.
II. Chuẩn bò:
- Thầy: Phấn màu - Bảng phụ, hệ thống câu hỏi, tình huống sư phạm.
- Trò: Vở nháp, SGK, bảng con
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động:
- Hát
2. Bài cũ: Số thập phân bằng nhau
- Học sinh tự ghi VD hoặc GV ghi
sẵn lên bảng các số thập phân yêu
cầu học sinh tìm số thập phân bằng
nhau.
- Tại sao em biết các số thập phân
đó bằng nhau?
- 2 học sinh
 Giáo viên nhận xét, tuyên dương
3. Giới thiệu bài mới:
“So sánh số thập phân”
4. Phát triển các hoạt động:
* Hoạt động 1: So sánh 2 số thập
phân
- Hoạt động cá nhân
Phương pháp: Đàm thoại, thực
hành, quan sát, động não

- Giáo viên nêu VD: so sánh 5,1m và
4,98m
- Giáo viên đặt vấn đề: Để so sánh
5,1m và 4,98m ta làm thế nào?
- Học sinh suy nghó trả lời
- Học sinh không trả lời được giáo
viên gợi ý.
Đổi 5,1m ra cm?
4,98m ra cm?
- Các em suy nghó tìm cách so sánh? - Học sinh trình bày ra nháp nêu kết
quả
 Giáo viên chốt ý:
5,1m = 510cm - Giáo viên ghi bảng
4,98m = 498cm
Vì 510cm > 498cm
Nên 5,1m > 4,98m
Vậy nếu thầy không ghi đơn vò vào 5,1 > 4,98
Trang17
thầy chỉ ghi 5,1 và 4,98 thì các em sẽ
so sánh như thế nào?
- Tại sao em biết? - Học sinh tự nêu ý kiến
- Giáo viên nói 5,1 là số thập phân;
4,98 là số thập phân.
- Có em đưa về phân số thập phân rồi
so sánh.
Quá trình tìm hiểu 5,1 > 4,98 là quá
trình tìm cách so sánh 2 số thập
phân. Vậy so sánh 2 số thập phân là
nội dung tiết học hôm nay.
- Có em nêu 2 số thập phân trên số

thập phân nào có phần nguyên lớn
hơn thì lớn hơn.
* Hoạt động 2: So sánh 2 số thập
phân có phần nguyên bằng nhau.
- Hoạt động nhóm đôi
Phương pháp: Đàm thoại, thực
hành, động não
- Giáo viên đưa ra ví dụ: So sánh
35,7m và 35,698m.
- Học sinh thảo luận
- Học sinh trình bày ý kiến
- Giáo viên gợi ý để học sinh so
sánh:
1/ Viết 35,7m = 35m và
10
7
m
35,698m = 35m và
1000
698
m
Ta có:
10
7
m = 7dm = 700mm
1000
698
m = 698mm
- Do phần nguyên bằng nhau, các em
so sánh phần thập phân.

10
7
m với
1000
698
m rồi kết luận.
- Vì 700mm > 698mm
nên
10
7
m >
1000
698
m
Kết luận: 35,7m > 35,698m
 Giáo viên chốt:
* Nếu 2 số thập phân có phần
nguyên bằng nhau, ta so sánh phần
thập phân, lần lượt từ hàng phần
mười, hàng phần trăm, hàng phần
nghìn đến cùng một hàng nào đó
mà số thập phân nào có hàng tương
ứng lớn hơn thì lớn hơn.
- Học sinh nhắc lại
VD: 78,469 và 78,5
120,8 và 120,76
630,72 và 630,7
- Học sinh nêu và trình bày miệng
78,469 < 78,5 (Vì phần nguyên bằng
nhau, ở hàng phần mười có 4 < 5).

- Tương tự các trường hợp còn lại học
sinh nêu.
* Hoạt động 3: Luyện tập
- Hoạt động lớp, cá nhân
Phương pháp: T. hành, động não
 Bài 1: Học sinh làm vở
- Học sinh đọc đề bài
- Học sinh sửa miệng - Học sinh làm bài
Trang18
- Học sinh đưa bảng đúng, sai hoặc
học sinh nhận xét.
- Học sinh sửa bài
 Bài 2: Học sinh làm vở
- Học sinh đọc đề
- Giáo viên tổ chức cho học sinh thi
đua giải nhanh nộp bài (10 em).
- Học sinh nêu cách xếp lưu ý bé xếp
trước.
- Giáo viên xem bài làm của học
sinh.
- Học sinh làm vở
- Tặng hoa điểm thưởng học sinh
làm đúng nhanh.
- Đại diện 1 học sinh sửa bảng lớp
 Bài 3:
- Học sinh đọc đề (nhóm bàn)
- Giáo viên cho học sinh thi đua
ghép các số vào giấy bìa đã chuẩn bò
sẵn theo thứ tự từ lớn đến bé.
- Học sinh làm nhóm. Lưu ý xếp từ

lớn đến bé.
- Học sinh dán bảng lớp
- Nhóm nào làm nhanh lên dán ở
bảng lớp.
- Giáo viên tổ chức sửa
* Hoạt động 4: Củng cố
- Hoạt động cá nhân
Phương pháp: Đàm thoại, thực
hành, động não
- HS nhắc lại kiến thức đã học.
- Thi đua so sánh nhanh, xếp nhanh, Bài tập: Xếp theo thứ tự giảm dần
12,468 ; 12,459 ; 12,49 ; 12,816 ;
12,85.
5. Tổng kết - dặn dò:
- Về nhà học bài + làm bài tập
- Chuẩn bò: Luyện tập
- Nhận xét tiết học
LUYỆN TỪ VÀ CÂU:
MỞ RỘNG VỐN TỪ: THIÊN NHIÊN
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Hiểu nghóa từ “thiên nhiên” - Tiếp tục mở rộng, hệ thống hóa vốn từ,
nắm nghóa các từ ngữ miêu tả thiên nhiên.
2. Kó năng: Làm quen với các thành ngữ, tục ngữ mượn các sự vật, hiện tượng
thiên nhiên để nói về những vấn đề đời sống, xã hội.
3. Thái độ: Có ý thức bảo vệ thiên nhiên.
II. Chuẩn bò:
- Thầy: Bảng phụ ghi bài tập 2 - Đồ dùng đính câu hỏi kiểm tra bài cũ - Hình ảnh tả làn
sóng nhẹ, đợt sóng mạnh - Từ điển tiếng Việt.
Trang19
- Trò : Tranh ảnh sưu tầm minh họa cho từ ngữ miêu tả không gian: chiều rộng,

chiều dài, chiều cao, chiều sâu.
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động:
- Hát
2. Bài cũ: “L.từ: Từ nhiều nghóa”
- Học sinh lần lượt sửa bài tập phân
biệt nghóa của mỗi từ bằng cách đặt
câu với từ:
+ đứng
+ đi
+ nằm
- Chấm vở học sinh - Học sinh nhận xét bài của bạn
 Giáo viên nhận xét, đánh giá
3. Giới thiệu bài mới:
“Mở rộng vốn từ: Thiên nhiên”
4. Phát triển các hoạt động:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu nghóa của
từ “thiên nhiên”
- Hoạt động nhóm đôi, lớp
Phương pháp:, Thảo luận nhóm,
giảng giải
- Tổ chức cho học sinh thảo luận
nhóm đôi (Phiếu học tập)
- Thảo luận theo nhóm đôi để trả lời
2 câu hỏi trên (được phép theo dõi
SGK).
- Yêu cầu:
1/ Nhặt ra những từ ngữ chỉ thiên
nhiên từ các từ ngữ sau: nhà máy, xe

cộ, cây cối, mưa chim chóc, bầu trời,
thuyền bè, núi non, chùa chiền, nhà
cửa
- Trình bày kết quả thảo luận.
2/ Theo nhóm em, “thiên nhiên” là
gì?
- Lớp nhận xét, nhắc lại giải nghóa từ
“thiên nhiên” cho giáo viên ghi bảng
→ Lặp lại: “Thiên nhiên là tất cả
những sự vật, hiện tượng không do
con người tạo ra”.
 Giáo viên chốt và ghi bảng
* Hoạt động 2: Xác đònh từ chỉ các
sự vật, hiện tượng thiên nhiên.
- Hoạt động cá nhân
Phương pháp: Giảng giải, hỏi đáp
+ Tổ chức cho học sinh học tập cá
nhân
+ Đọc các thành ngữ, tục ngữ
+ Nêu yêu cầu của bài
Trang20
→ Gạch dưới bằng bút chì mờ những
từ chỉ các sự vật, hiện tượng thiên
nhiên có trong các thành ngữ, tục
ngữ:
a) Lên thác xuống ghềnh
b) Góp gió thành bão
c) Qua sông phải lụy đò
d) Khoai đất lạ, mạ đất quen
+ Lớp làm bằng bút chì vào SGK

+ 1 em lên làm trên bảng phụ
+ Lớp và giáo viên nhận xét, chốt lại
lời giải đúng.
+ Tìm hiểu nghóa:
- Nghóa của thành ngữ “Lên thác
xuống ghềnh”?
- Chỉ người gặp nhiều gian lao vất vả
trong cuộc sống.
- Câu thành ngữ “Góp gió thành
bão” khuyên ta điều gì?
- Tích tụ lâu nhiều cái nhỏ sẽ tạo
thành cái lớn, sức mạnh lớn → Đoàn
kết sẽ tạo ra sức mạnh.
- Khi nào dùng đến tục ngữ “Qua
sông phải lụy đò”?
- Muốn được việc phải nhờ vả người
có khả năng giải quyết.
- Em hiểu gì về tục ngữ “Khoai đất
lạ, mạ đất quen”?
- Khoai trồng ở nơi đất mới, đất lạ thì
tốt, mạ trồng ở nơi đất quen thì tốt.
 Giáo viên chốt: “Bằng việc dùng
những từ chỉ sự vật, hiện tượng của
thiên nhiên để xây dựng nên các tục
ngữ, thành ngữ trên, ông cha ta đã
đúc kết nên những tri thức, kinh
nghiệm, đạo đức rất quý báu”.
+ Đọc nối tiếp các thành ngữ, tục ngữ
trên và nêu từ chỉ sự vật, hiện tượng
thiên nhiên trong ấy (cho đến khi

thuộc lòng).
* Hoạt động 3: Mở rộng vốn từ ngữ
miêu tả thiên nhiên
- Hoạt động nhóm
Phương pháp: Thảo luận nhóm,
quan sát, thực hành
+ Chia 7 nhóm ngẫu nhiên + Di chuyển về nhóm
+ Phát phiếu giao việc cho mỗi
nhóm
+ Bầu nhóm trưởng, thư ký
+ Tiến hành thảo luận
+ Quy đònh thời gian thảo luận (5
phút)
+ Trình bày (kết hợp tranh ảnh đã tìm
được)

Nhóm 1:
Tìm và đặt câu với những từ ngữ tả
chiều rộng.
- Bao la, mênh mông, bát ngát, vô
tận, bất tận, khôn cùng

Nhóm 2:
Tìm và đặt câu với những từ ngữ tả
chiều dài (xa).
- (xa) tít tắp, tít, tít mù khơi, muôn
trùng khơi, thăm thẳm, vời vợi, ngút
ngát
- (dài) dằng dặc, lê thê, lướt thướt,
dài thượt, dài nguêu, dài loằng

Trang21
ngoằng, dài ngoẵng

Nhóm 3:
Tìm và đặt câu với những từ ngữ tả
chiều cao.
- cao vút, cao chót vót, cao ngất, chất
ngất, cao vời vợi

Nhóm 4:
Tìm và đặt câu với những từ ngữ tả
chiều sâu.
- hun hút, thăm thẳm, sâu hoắm, sâu
hoăm hoắm

Nhóm 5:
Tìm và đặt câu với những từ ngữ
miêu tả tiếng sóng.
- ì ầm, ầm ầm, ầm ào, rì rào, ào ào, ì
cạp, càm cạp, lao xao, thì thầm

Nhóm 6:
Tìm và đặt câu với những từ ngữ
miêu tả làn sóng nhẹ.
- lăn tăn, dập dềnh, lững lờ, trườn
lên, bò lên

Nhóm 7:
Tìm và đặt câu với những từ ngữ
miêu tả đợt sóng mạnh.

- cuồn cuộn, trào dâng, ào ạt, cuộn
trào, điên cuồng, điên khùng, khổng
lồ, dữ tợn, dữ dội, khủng khiếp
+ Giáo viên theo dõi, nhận xét, đánh
giá kết quả làm việc của 7 nhóm.
+ Từng nhóm dán kết quả tìm từ lên
bảng và nối tiếp đặt câu.
+ Nhóm khác nhận xét, bổ sung
* Hoạt động 4: Củng cố
- Hoạt động lớp, cá nhân
Phương pháp: Thi đua, hỏi đáp
+ Chia lớp theo 2 dãy
+ Tổ chức cho 2 dãy thi tìm những
thành ngữ, tục ngữ khác mượn các sự
vật, hiện tượng thiên nhiên để nói về
những vấn đề của đời sống, xã hội.
+ Thi theo cá nhân
 1 em dãy A →
 1 em dãy B
+ Dãy nào không tìm được trước thì
thua cuộc.
+ Theo dõi, đánh giá kết quả thi đua
và giáo dục học sinh bảo vệ thiên
nhiên.
5. Tổng kết - dặn dò:
- Dặn dò:
+ Tìm thêm từ ngữ về “Thiên nhiên”
+ Làm vào vở bài tập 3, 4
+ Chuẩn bò: “Luyện tập về từ nhiều
nghóa”

- Nhận xét tiết học
KHOA HỌC:
PHÒNG BỆNH VIÊM GAN A, B
Trang22
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh nhận ra được sự nguy hiểm của bệnh viêm gan A, B.
2. Kó năng: Hoc sinh nêu được nguyên nhân, cách lây truyền bệnh viêm gan A, B.
Học sinh nêu được cách phòng bệnh viêm gan A, B.
3. Thái độ: Có ý thức phòng tránh bệnh viêm gan A, B.
II. Chuẩn bò:
- Thầy: Tranh phóng to, thông tin số liệu.
- Trò : HS sưu tầm thông tin
III. Các hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
1. Khởi động:
- Hát
2. Bài cũ:

- Giáo viên tổ chức cho học sinh
chọn quả
- 3 học sinh
- Nguyên nhân gây ra bệnh viêm
não?
- Bệnh viêm não là do 1 loại vi rút
gây ra.
- Bệnh viêm não được lây truyền
như thế nào?
- Muỗi cu-lex hút các vi rút có trong
máu các gia xúc và các động vật
hoang dã rồi truyền sang cho người

lành.
- Bệnh viêm não nguy hiểm như thế
nào?
- Bệnh dễ gây tử vong, nếu sống có
thể cũng bò di chứng lâu dài như bại
liệt, mất trí nhớ
- Chúng ta phải làm gì để phòng
bệnh viêm não?
- Tiêm vắc-xin phòng bệnh
- Cần có thói quen ngũ màn kể cả ban
ngày
- Chuồng gia xúc để xa nhà
- Làm vệ sinh môi trường xung quanh
 Giáo viên nhận xét, cho điểm
3. Giới thiệu bài mới: Hiện nay ở
nước ta bệnh viêm gan đang có
chiều hướng gia tăng, bệnh viêm
gan ảnh hưởng rất lớn đến sức khoẻ,
đến sinh hoạt hàng ngày. Để hiểu
cặn kẽ hơn căn bệnh này hôm nay
cả lớp chúng ta cùng tìm hiểu bệnh
viêm gan qua bài “Phòng bệnh
viêm gan A, B” → Giáo viên ghi
bảng.
4. Phát triển các hoạt động:
* Hoạt động 1: Nêu được nguyên
- Hoạt động nhóm, lớp
Trang23
nhân cách lây truyền bệnh viêm gan
A, B. Nhận được sự nguy hiểm của

bệnh viêm gan A, B
Phương pháp: Thảo luận, đàm
thoại, giảng giải
- Giáo viên chia lớp làm 6 nhóm
(hoặc nhóm bàn)
- Giáo viên phát câu hỏi thảo luận
- Giáo viên yêu cầu đọc nội dung
thảo luận
- Nhóm 1, 3, 5 (Hoặc nhóm bàn).
Nhóm trưởng điều khiển các bạn quan
sát trang 28. Đọc lời thoại các nhân
vật kết hợp thông tin thu thập được.
+ Nguyên nhân gây ra bệnh viêm
gan A là gì?
+ Do vi rút viêm gan A
+ Nêu một số dấu hiệu của bệnh
viêm gan A?
+ Sốt nhẹ, đau ở vùng bụng bên phải,
chán ăn.
+ Bệnh viêm gan A lây truyền qua
đường nào?
+ Bệnh lây qua đường tiêu hóa
 Giáo viên chốt - Nhóm trưởng báo cáo nội dung
nhóm mình thảo luận
(Giáo viên kẻ khung như SGK,
nhóm thảo luận, đại diện nhóm lên
dán băng giấy nội dung bài học vào
bảng lớp)
- Nhóm 2, 4, 6
+ Nguyên nhân gây bệnh viêm gan

B?
+ Do vi rút viêm gan B
+ Nêu một số dấu hiệu của bệnh
viêm gan B?
+ Sốt cao, người mệt mỏi, chán ăn, da
vàng, nước tiểu sẫm màu
+ Bệnh viêm gan B lây truyền qua
đường nào?
+ Vi rút viêm gan B có trong máu và
dòch cơ thể. Bệnh lây qua 3 đường: Do
tiếp xúc máu như dùng chung bơm
kim tiêm Qua đường tình dục. Mẹ
truyền sang thai nhi hoặc trẻ em sơ
sinh.
 Giáo viên chốt:
(Giáo viên dán băng giấy đã chuẩn
bò sẵn nội dung bài học lên bảng
lớp)
- Nhóm trưởng báo cáo nội dung
nhóm mình thảo luận
- Lớp nhận xét
* Hoạt động 2: Nêu cách phòng
bệnh viêm gan A, B. Có ý thức thực
hiện phòng bệnh viêm gan A, B.
- Hoạt động nhóm đôi, cá nhân
Phương pháp: Thảo luận, đàm
thoại
- Nêu cách phòng bệnh viêm gan - Ăn chín, uống sôi, rửa sạch tay trước
Trang24
A? khi ăn và sau khi đi tiểu tiện.

- Nêu cách phòng bệnh viêm gan B? - Khử trùng các dụng cụ y tế, không
tiêm chích ma tuý, không dùng chung
bơm kim tiêm, dao cạo. Người lớn cần
chung thủy một vợ, một chồng. Tiêm
vắc-xin phòng bệnh viêm gan B cho
trẻ sơ sinh và người lớn.
 Giáo viên nhận xét chốt: Chúng ta
thấy rằng bệnh viêm gan A, B là
bệnh lây truyền. Để không bò mắc
bệnh chúng ta phải ăn uống hợp vệ
sinh. Không dùng chung ống chích,
dao cạo. Tiêm vắc xin phòng bệnh.
Nếu chẳng may mắc bệnh chúng ta
nên đi khám và uống thuốc theo sự
hướng dẫn của bác só.
- Lớp nhận xét
- Người mắc bệnh viêm gan A và
viêm gan B cần lưu ý điều gì?
→ Giáo viên dán băng giấy
 Giáo viên chốt.
- Nghỉ ngơi, ăn thức ăn lỏng chứa
nhiều chất đạm, vitamin. Không ăn
mỡ, thức ăn có chất béo, không uống
rượu.
* Hoạt động 3: Củng cố
- Hoạt động lớp, cá nhân
- Giáo viên tổ chức cho học sinh
chơi trò chơi giải ô chữ.
- 1 học sinh đọc câu hỏi
- Học sinh trả lời

- Giáo viên điền từ và bảng phụ
(giấy bìa lớn).
5. Tổng kết - dặn dò:
- Xem lại bài
- Chuẩn bò: Phòng tránh HIV/AIDS
- Nhận xét tiết học
KĨ THUẬT
NẤU CƠM (tt)
Mục tiêu
Học sinh cần phải:
-Biết cách nấu cơm.
-Có ý thức vận dụng kiến thức đã học để nấu cơm giúp gia đình.
Đồ dùng dạy học
-Tranh ảnh ở sgk
Các hoạt động:
Trang25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×