Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại và vận tải minh đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.73 KB, 58 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên thế
giới đã tạo ra một môi trường cạnh tranh không thể tránh khỏi. Môi trường cạnh
tranh đó vừa mở ra đường lối, cơ hội đồng thời là một thách thức lớn đối với các
doanh nghiệp. Nước ta đang chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần phải tìm
cho mình một hướng đi để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình.
Nguồn vốn là một yếu tố quan trọng của các doanh nghiệp trong quá trình
tồn tại và phát triển. Khi tiến hành bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
yếu tố đầu tiên mà doanh nghiệp cần phải có đó là vốn. Nhưng đây chưa phải là yếu
tố quyết định cho sự tồn tại của doanh nghiệp, để mang lại lợi nhuận thì doanh
nghiệp cần phải quan tâm đến vấn đề sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nói riêng sao cho có hiệu quả nhất, đem lại lợi nhuận cao nhất để tạo
nguồn lực tích luỹ, tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Sự phát triển của thị trường tài chính trong những năm gần đây có nhiều biến
đổi, các công ty phải linh hoạt, có sự thay đổi và hoàn thiện chính mình nhằm thích
ứng trong môi trường đó. Một trong nhiều yếu tố quan trọng đó là phân tích tình
hình và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Đứng trước yêu cầu đó, các công
ty phải thực hiện tốt công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình
nhằm quản lý và sử dụng nguồn vốn lưu động của mình một cách tốt nhất để nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng đó em đi sâu nghiên cứu
đề tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
Thương Mại và Vận Tải Minh Đức”.
Nội dung của bài viết đưa ra những lý luận liên quan tới vốn lưu động và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Nội dung trên đươc thực hiện dựa trên cơ sở
khảo sát tổng quan tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty thông qua các
phương pháp nghiên cứu và tham khảo kết quả của một số công trình nghiên cứu
liên quan. Từ đó, khóa luận đã đánh giá những mặt tích cực và hạn chế của công tác




2

sử dụng vốn lưu động tại công ty. Kết hợp giữa lý luận và thực trạng tại công ty để
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty.
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Minh Đức”.
Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH
Thương Mại và Vận Tải Minh Đức
Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH Thương Mại và Vận Tải Minh Đức
Bằng những kiến thức đã học và thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại Công
ty TNHH Thương Mại và Vận Tải Minh Đức, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô
giáo Th.S Nguyễn Thị Hạnh cùng các cán bộ công nhân viên của công ty em đã
hoàn thành khóa thực tập này. Hi vọng chuyên đề này sẽ trở thành tài liệu hữu ích
giúp công ty hoàn thiện nội dung và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động, đưa ra những quyết định kinh tế tối ưu nhất, giúp công ty ngày càng phát
triển.


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN
TẢI MINH ĐỨC
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của công ty
1.1.1.Quá trình ra đời
* Sơ lược về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI MINH ĐỨC
- Người đại diện: Nguyễn Thị Dung

- Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Khu đô thị mới, thị trấn Minh Tân, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Mã số thuế: 0800311283 Đăng ký lần đầu ngày 05 tháng 06 năm 2006, đăng ký đổi lần
thứ 5 ngày 09 tháng 11 năm 2009 tại phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư
tỉnh Hải Dương
- Điện thoại: 0904.003.889

- Fax: 0320.3821.276

- Địa chỉ gmail:
- Số Tài khoản tại các ngân hàng:
1. Ngân hàng BIDV Hải Dương – PGD Hoàng Thạch: 46210000013023
2. Ngân hàng NN &PTNT huyện Kinh Môn :

2307201002265

3. Ngân hàng Công thương chi nhánh Nhị Chiểu :

102010000510851

1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
* Quá trình phát triển
- Công ty thương mại và vận tải – tiền thân là Công ty Vật tư kỹ thuật ô tô,là
doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 671/QĐ- TCCB-LĐ ngày
5/4/2006 của bộ giao thông vận tải.
-Sự ra đời của công ty là quá trình liên tục đổi mới sắp xếp lại Cục Vận tải
-Công ty đã qua các lần bổ sung nhiệm vụ và đổi tên như sau:


Đổi tên thành : Công Ty vật tư kỹ thuật và vận tải – theo quyết định

số 259 QĐ/TCCB- LĐ ngày 5/6/2006


4



Đổi tên thành: Công ty TNHH Thương mại và Vận tải - theo quyết
định 1766/QĐ-TCCB-LĐ ngày 9/11/2009.
Kế thừa cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật chuyên

ngành của Văn phòng Liên hiệp xí nghiệp vận tải ô tô khi mới thành lập, đến nay
công ty Vận tải và Xây dựng đã phát triển thành một doanh nghiệp quy mô tương
đối lớn, kinh doanh đa ngành nghề, nhưng tập trung vào 4 lĩnh vực: Vận tải đường
bộ, Xây dựng công trình giao thông, thương mại và dịch vụ.Cụng ty đóng trụ sở tại
nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Vận tải Minh Đức có tư cách
pháp nhân, con dấu, biểu tượng, được mở tài khoản tại các ngân hàng, hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ của Công ty.
Từ khi thành lập năm 2006 đến nay,qua gần 10 năm hình thành và phát triển,
trải qua nhiều thăng trầm, biến cố của nền kinh tế mở cửa, từng bước hội nhập, vấp
phải không ít khó khăn thách thức, nhưng công ty đã từng bước trưởng thành. Tập
thể ban lãnh đạo Công ty đã không ngừng tìm kiếm nghiên cứu mở rộng thị trường,
thường xuyên sắp xếp ,kiện toàn lại cơ cấu tổ chức, đội ngũ nhân sự và các chiến
lược kinh doanh, phát triến kinh doanh giúp cho công ty hoạt động ngày càng hiệu
quả.
Khi mới thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và vận tải Minh Đức
chỉ có một văn phòng nằm trên đường Hoàng Thạch. Thuận lợi cũng có mà khó
khăn cũng không ít. Ngay từ khi thành lập công ty đã xây dựng chiến lược kinh
doanh có ý nghĩa lâu dài nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng, với mục tiêu

xây dựng thương hiệu trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của khách hàng kết hợp với lợi
ích của doanh nghiệp.
Sau gần năm năm hoạt động công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và vận tải
Minh Đức đã có những phát triển về cơ sở vật chất, khoa học công nghệ và năng lực
cán bộ. Việc sản xuất kinh doanh của công ty đã không ngừng mở rộng và đạt được
hiệu quả cao. Cùng với việc xây dựng kho chứa hàng với khả năng lưu chứa trên


5

1.000 tấn đáp ứng nhu cầu mua hàng của khách hàng cho các công trình lớn và cho
thuê kho bãi. Hiện nay, công ty tiếp tục mở thêm một cửa hàng nhằm đáp ứng thêm
nguồn hàng bán buôn bán lẻ cho các công trình nhà máy.
Bên cạnh thị trường kinh doanh vận tải công ty đã và đang nhận thầu gói thầu
xây lắp các công trình lắp máy…Gia công cơ khí chế tạo, lắp dựng tàu chở hàng
phục vụ quá trình cung cấp nguyên vật liệu đầu vào phục vụ các nhà máy trong tỉnh
và các tỉnh khác.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển, hiện nay công ty đã xây dựng được uy
tín, thương hiệu của riêng mình với phương châm đặt mục tiêu “Chất lượng là trên
hết”.
* Chức năng
Hoạt động buôn bán vật tư, phụ gia cho các nhà máy (xăng dầu, xỷ hạt lò cao,
xỷ nhiệt điện, xít than, đất giầu sắt).
Công ty là nhà phân phối chính thức các sản phẩm cho các Nhà máy xi măng có
uy tín và thương hiệu mạnh tại thị trường Miền Bắc hiện nay như: công ty Xi măng
Vicem Hoàng Thạch, công ty CP Xi Măng Bỉm Sơn...
Công ty hiện đang là đối tác cung cấp phụ gia đáng tin cậy và thường xuyên của
các nhà máy lớn như: Thăng Long, Sông Đà 8, Sông Đà 10.5, Hạ tầng
VIGLACERA, Phát triển Nhà Bắc Ninh, VIWASEEN.
0* Nhiệm vụ

Xây dựng, tổ chức thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra.
Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực
hiện sản xuất và tuân thủ những quy định của hợp đồng kinh doanh với các đối tác
trong và ngoài nước.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo là có lãi.
Thực hiện nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao cạnh tranh của công ty trên thị
trường trong và ngoài nước.Thực hiện những quy định của Nhà nước về an toàn lao
động , thực hiện theo đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật đã đề ra.


6

* Ngành nghề kinh doanh
Mua bán vật liệu xây dựng, chế biến phụ gia để sản xuất xi măng, vận tải và dịch
vụ, vận tải hàng hóa bằng oto và bằng tàu thủy; đại lý mua bán xăng dầu và các sản
phẩm dầu mỏ, Mua bán vật tư, kim khí; mua bán, tái chế phế liệu kim loại (được
Nhà nước cho phép); Mua bán chế biến than; Cho thuê nhà xưởng, kho bãi, bốc xếp
hàng hóa…
* Đặc điểm HĐKD
Hình thức sở hữu vốn: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Lĩnh vực kinh doanh: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và vận tải Minh
Đức là công ty cung cấp dịch vụ thương mại, buôn bán vật tư ngành xây dựng.
Ngoài ra, hiện nay công ty còn có thêm dịch vụ cho thuê kho bãi.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu: Mua bán vật liệu xây dựng, chế biến phụ gia để
sản xuất xi măng, vận tải và dịch vụ, vận tải hàng hóa bằng oto và bằng tàu thủy;
đại lý mua bán xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ, Mua bán vật tư, kim khí; mua
bán, tái chế phế liệu kim loại (được Nhà nước cho phép); Mua bán chế biến than;
Cho thuê nhà xưởng, kho bãi, bốc xếp hàng hóa…
Địa bàn hoạt động chủ yếu: Hải Dương và vùng lân cận Hải Dương là nơi tập
trung khách hàng chủ yếu của công ty.

Đối tượng khách hàng thường xuyên: Công ty cổ phần đầu tư Coma, công ty
Sông Đà Thăng Long, công ty Sông Đà 10, Lilama Vinaconex là những khách hàng
chủ yếu, thường xuyên và truyền thống của công ty.
1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
Năm 2014, công ty có 381 cán bộ công nhân viên, trong đó cán bộ quản lý
doanh nghiệp là 18 người, nhân viên trực tiếp là 246 người và nhân viên gián tiếp là
117 người.
Công ty HĐKD theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn, bộ máy quản lý của
công ty được tổ chức bao gồm: Ban giám đốc, Các phòng ban.


7

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH

PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ

DOANH

THUẬT

PHÒNG
KINH DOANH

PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ

PHÒNG TỔ CHỨC -


TOÁN

HÀNH CHÍNH

KHO – BẾN BÃI

ĐỘI XÂY LẮP

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy tổ chức quản lý của công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính công ty)
1.2.1 Chức năng nhiệm vụ mỗi phòng ban:
Xuất phát từ tình hình và nhiệm vụ của cấp trên giao, việc xây dựng bộ máy
ở công ty do lãnh đạo công ty tự cân nhắc và đề xuất sao cho phù hợp với đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, vừa đáp ứng được nhu cầu về mặt nhân lực và chất lượng
sản phẩm của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chịu sự quản
lý của ban giám đốc.
Cụ thể phân cấp quản lý như sau:


8

* Giám đốc: Là cơ quan cao nhất của Công ty quyết định phương án tổ chức, kinh
doanh,



chế


quản



để

thực

hiện

nghị

quyết

toàn

Công

ty,

là người giữ chức vụ cao nhất, chịu trách nhiệm chung về mọi HĐKD của Công ty.
* Phó Giám đốc Kinh doanh: Phó Giám đốc Kinh doanh giúp việc cho Giám đốc
trong công tác tổ chức, quản lý và điều hành HĐKD của công ty theo sự phân công
của Giám đốc và chịu trách nhiệm trực tiếp Giám đốc công ty.
* Phó Giám đốc Kỹ thuật: Phó Giám đốc Kỹ thuật giúp việc cho Giám đốc trong
công tác tổ chức tiếp nhận thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nghiên cứu thị
trường để tham mưu cho lãnh đạo công ty phương hướng mục tiêu sản xuất kinh
doanh kịp thời.
* Phòng Kinh doanh: Tham gia vào HĐKD của Công ty, tổ chức tiêu thụ hàng hoá,
quản lý việc cung ứng nguồn hàng cho từng kho hàng, cửa hàng, bảo quản dự trữ

hàng hoá, khai thác các hợp đồng mua bán. Thay mặt ban giám đốc thực hiện việc
ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá, tổ chức hoạt đồng bán hàng, chịu trách
nhiệm toàn bộ việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá công ty đề ra.
* Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc về xây dựng kế hoạch, tổ
chức các nguồn vốn phục vụ HĐKD của công ty, theo dõi giám sát các hợp đồng
kinh tế về mặt tài chính. Lập kế hoạch cân đối tài chính, tín dụng; tổ chức quản lý
và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp.
* Phòng Tổ chức – Hành chính: Theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn
công ty. Tham mưu cho ban Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, bố
trí nhân sự phù hợp với yêu cầu hoạt động phát triển của công ty. Xây dựng, hoàn
thiện mô hình tổ chức của công ty, tổ chức bộ máy lao động tiền lương.
* Kho: Tổ chức nhập, xuất hàng hoá theo đúng quy định của công ty và quản lý
chặt chẽ, chính xác về số lượng và chất lượng hàng hoá trong kho. Tiếp nhận hàng
hóa kinh doanh và xuất kho hàng hoá cho cửa hàng trực thuộc.
* Bến bãi: Cung ứng các loại vật tư, hàng hoá cho các đối tượng khách hàng nhỏ lẻ,
nhà máy trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận.


9

* Đội xây lắp: Chủ động quan hệ với các địa phương, các đối tác khác để khai thác
thi công các công trình do công ty giao, đảm bảo đúng tiến độ, kỹ thuật, chất lượng
và thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy chế của công ty.
1. 2.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty
(1)Về kinh tế:
-Thực hiện tất cả các chính sách kinh tế về hạch toán độc lập, chấp hành các
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
-Thực hiện các chính sách, chế độ kế toán tài chính thống nhất của Nhà nước
như: đóng thuế và nộp Ngân sách đầy đủ, nộp tiền sử dụng vốn, bảo toàn và phát
triển vốn của công ty.

- Thực hiện liên kết giữa các đơn vị, các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước để xây dựng và phát triển kinh doanh đúng mục đích, không ngừng đóng góp
cho sự phát triển chung của nền kinh tế, hạn chế và tiến tới loại bỏ hiện tượng lãng
phí.
(2).Về mặt xã hội: Thể hiện trách nhiệm với toàn xã hội
- Đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động trong
công ty nói riêng, góp phần nâng cao mức sống chung của xã hội. Thực hiện đầy đủ
quyền lợi của người lao động
-Thực hiện chính sách biện pháp bảo vệ môi trường, tránh ô nhiễm.
(3).Về mặt chính trị :
-Thực hiện và hoàn thành kế hoạch cấp trên giao. Đảm bảo về các hoạt động
an ninh xã hội.
- Thực hiện nhiệm vụ chính trị với nhà nước về đối nội, đối ngoại, xây dựng
các công trình chiến lược.
1.3. Khái quát kết quả HĐKD của công ty


10

Gần đây, với chính sách đẩy mạnh mở cửa và tự do hoá các thành phần kinh tế
của nhà nước đã làm cho áp lực cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế nói chung
và các đơn vị kinh doanh cùng ngành nói riêng càng trở nên mạnh mẽ. Trong điều
kiện đó công ty phải tự tìm kiếm thị trường tiêu thụ thông qua cơ chế đấu thầu các
công trình, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo cán bộ
nhân viên. Vì thế công ty đã chiếm được thị phần khá rộng ở trong nước. Địa bàn
hoạt động của công ty phân tán rộng khắp toàn quốc. Mặc dù thành lập chưa lâu
nhưng công ty đã tham gia cung cấp cho nhiều công trình lớn nhỏ trong nước. Cùng
với hệ thống gồm hơn 50 khách hàng là các đại lý cấp 2, các cửa hàng bán lẻ trải
khắp các tỉnh miền Bắc.
Bên cạnh thị trường kinh doanh thương mại công ty đã và đang nhận thầu vật liệu

xây dựng, chế biến phụ gia để sản xuất xi măng, vận tải và dịch vụ, vận tải hàng hóa
bằng oto và bằng tàu thủy; đại lý mua bán xăng dầu và các sản phẩm dầu mỏ, Mua
bán vật tư, kim khí; mua bán, tái chế phế liệu kim loại (được Nhà nước cho phép);
Mua bán chế biến than; Cho thuê nhà xưởng, kho bãi, bốc xếp hàng hóa…
Để có được những thành quả như trên công ty đã không ngừng nỗ lực trong suốt
quá trình hoạt động. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐKD của Công
ty TNHH Thương mại và vận tải Minh Đức giai đoạn 2012-2013-2014.


11

Bảng 1.1 : Khái quát kết quả HĐKD của công ty giai đoạn 2012-2014
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3.DTT về bán hàng và cung cấp dịch
vụ(10=03-01)
4.Giá vốn hàng bán
5.LN gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí hoạt động tài chính
(Trong đó :Chi phí lãi vay)
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.LN thuần từ hđ kinh
doanh(30=20+21-22-23-24-25)
11.Thu nhập khác

12.Chi phí khác
13.LN khác(40=31-32)
14.Tổng LN kế toán trước
thuế(50=30+40)

2013/2012
Tăng/giảm
%

2014/2013
Tăng/giảm
%

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

48.772.691.848

54.750.371.249

64.190.106.032

5.977.679.401

10,92

9.439.734.783


14,71

48.772.691.848

54.750.371.249

64.190.106.032

5.977.679.401

10,92

9.439.734.783

14,71

32.672.656.586

37.406.299.136

45.766.069.564

4.733.642.550

12,65

8.359.770.428

18,27


16.100.035.262

17.344.072.113

18.424.036.468

1.244.036.851

7,17

1.079.964.355

5,86

516.840
3.475.550.486

319.120
2.156.042.746

412.326
1.398.526.215

-197.720
-1.319.507.740

(61,96)
(61,20)


93.206
-757.516.531

22,60
(54,17)

3.823.228.043

4.282.771.704

5.262.385.337

459.543.661

10,73

979.613.633

18,62

8.801.773.573

10.905.576.783

11.763.537.242

2.103.803.210

19,29


857.960.459

7,29

8.801.773.573

10.905.576.783

11.763.537.242

2.103.803.210

19,29

857.960.459

7,29


12

15.Chi phí thuế TNDN hiện hành
16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.LN sau thuế TNDN(60=50-51)

1.936.390.186
6.865.383.387

2.399.226.892


2.587.978.193

462.836.706
19,29
188.751.301
7,29
8.506.349.891
9.175.559.049
1.640.966.504
19,29
669.209.158
7,29
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của Công ty các năm 2012-2014)


13

Qua bảng 1.1 trên ta có thể đánh giá tổng quát tình hình HĐKD trong 3 năm
2012-2013-2014 của công ty TNHH Thương mại và Vận tải Minh Đức là tương đối
tốt. Cụ thể như sau:
- Về doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2012 doanh thu thuần của
đơn vị là 48.772.691.848 đồng, năm 2013 là: 54.750.371.249 đồng tăng lên 10,92%.
Đến năm 2014 doanh thu thuần là: 64.190.106.032 đồng, tăng lên 14,71% so với
năm 2013. Do nền kinh tế toàn cầu tăng trưởng mạnh cho nên sức tiêu thụ của thị
trường trong nước tăng dẫn đến lượng hàng hoá tiêu thụ trong năm cũng tăng,
doanh thu vì vậy cũng tăng theo.
- Về giá vốn hàng bán: Năm 2013 giá vốn hàng bán là 37.406.299.136 đồng tăng so
với năm 2012 là 12,65%. Sang đến năm 2014 tăng 18,27% so với năm 2013 lên
8.359.770.428 đồng.
- Về tổng chi phí: Tổng mức chi phí mà công ty bỏ ra cũng có sức tăng trưởng

mạnh. Cụ thể, từ bảng trên ta tính được năm 2013 tổng chi phí là 2.156.042.746
đồng với mức sụt giảm là 61,20% so với năm 2012 tổng chi phí là 3.475.550.486
đồng. Tổng chi phí tài chính có chiều hướng giảm ở năm 2014, năm 2014 mức chi
phí bỏ ra là 1.398.526.215 đồng giảm 54,17% so với năm 2013. Tuy nhiên đây là
mức giảm chưa hợp lý vì so với mức tăng trưởng của doanh thu thì tốc độ gia tăng
chi phí vốn lại cao hơn. Qua đó cho thấy trình độ quản lý và sử dụng kinh phí của
công ty chưa hiệu quả, công ty cần có sự đổi mới trong công tác quản lý và sử dụng
vốn có hiệu quả hơn ở những năm sau.
- Về lợi nhuận sau thuế TNDN: Tuy tốc độ tăng doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng chi
phí vốn nhưng do sự cố gắng của tất cả các khâu từ kinh doanh, bán hàng, đến quản
lý nên đã tạo ra mức tăng trưởng tốt về lợi nhuận của công ty. Điển hình là năm
2014 lợi nhuận là: 9.175.559.049 đồng tăng 7,29% so với năm 2013 (lợi nhuận là:
8.506.349.891 đồng).
Qua bảng số liệu trên ta thấy, công ty có những bước tiến nhất định. Trong
những năm gần đây dù phải đối đầu với nhiều thách thức và khó khăn song công ty
vần làm ăn có lãi. Chúng ta biết rằng, lợi nhuận là thước đo hiệu quả kinh doanh và


14

là đòn bẩy để công ty ngày càng phát triển. Nếu như lợi nhuận ngày càng tăng thì
công ty có thể mở rộng quy mô, phát triển thị trường, trích lập các quỹ để tái đầu tư,
từ đó có các chế độ chính sách cho người lao động tốt hơn, thực hiện tốt các nghĩa
vụ với Nhà nước.
1.4.Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
1.4.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty
Công ty Thương mại và Vận tải có nhiều đơn vị thành viên, mỗi đơn vị có
một chức năng và nhiệm vụ riêng. Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh cực và ngành
nghề khác nhau, tuy nhiên có thể được xếp vào 5 nhóm chính:
1.Thương mại:.

2.Vận tải và đại lý vận tải.
3.Đào tạo: Công ty có bộ phận đào tạo hệ trung cấp, cao đẳng và đại học
ngoại ngữ. Đào tạo, tổ chức thi lấy bằng lái xe mô tô, ô tô các hạng. Đào tạo thợ sửa
chữa xe máy, thiết bị , thợ vận hành và hướng dẫn sử dụng máy móc thiết bị. Đào
tạo các nghề khác.
4.Xây dựng: Công ty đấu thầu và xây dựng các công trình cầu, đường bộ,
xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng và thủy lợi. Đây là lĩnh vực hoạt động
chính của công ty hiên nay.
5.Dịch vụ: Tổ chức du lịch lữ hành trong nước và ngoài nước, vận chuyển
khách du lịch; Xuất khẩu lao động; Tổ chức chiêu sinh, hướng dẫn và hoàn tất thủ
tục cho người có nhu cầu lao động, làm việc tại nước ngoài. Kinh doanh kho bãi,
kho ngoại quan, nhận bốc xếp, dỡ hàng hóa, làm sạch đẹp các công trình giao
thông.
Do lĩnh vực chủ yếu của công ty là vận tải các công trình giao thông, sản
phẩm của hoạt động sản xuất kinh doanh là các công trình giao thông có thời gian
thi công kéo dài, vốn ứ đọng lớn trong sản phẩm dở dang gây khó khăn cho hoạt
động của công ty. Các công trình nằm trên các địa bàn rộng, đòi hỏi số lượng nhân
lực và kho bãi lớn lại thi công trong thời gian dài vì thế gây không ít khó khăn cho
các cán bộ kiểm soát. Cũng do đó,việc quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu


15

một cách hiệu quả cũng là một việc không nhỏ, vừa phải đảm bảo dự trữ để công
tác thi công liên tục, không bị gián đoạn, vừa phải đảm bảo vốn lưu thông không bị
ứ đọng, không “ nằm” lãng phí trong hàng tồn kho và các khoản phải thu. Việc thi
công công trình còn phụ thuộc vào nguồn vốn của chủ đầu tư, chủ đầu tư thiếu vốn
hoặc rót vốn theo kiểu nhỏ giọt cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ và chất lượng
của công trình, gây khó khăn cho công ty.
Trong những năm qua, công ty đã xây dựng được nhiều công trình lớn, mang

tính trọng điểm quốc gia như:Cụng trỡnh Láng- Hòa Lạc, Quốc lộ 6 đoạn Sơn LaTuần giáo, Quốc lộ 32- Hà Tây, Các cầu trên quốc lộ 4, Công trình 838 Long An,
Quốc lộ 3…
Những công trình trên này đều là những tuyến đường chiến lược, đóng góp một
phần không nhỏ trong việc thông thương, phát triển kinh tế giữa các vùng miền
trong cả nước, thực hiện phát triển kinh tế đất nước trong trung và dài hạn.
1.4.2 Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của ngành vận tải- ngành đang đóng góp tỷ trọng lớn
nhất về doanh thu cho Công ty- thực sự đang gặp nhiều khó khăn. Có rất nhiều yếu
tố, nhưng tựu chung lại trong các nguyên nhân sau:
(1).Do cơ chế về xây dựng Định mức, đơn giá có rất nhiều công tác định
mức không phản ảnh được chi phí thực tế của nhà thầu bỏ ra: chi phí nhân công, chi
phí chung, lợi nhuận doanh nghiệp vận tải không thỏa đáng so với mức độ khó
khăn, phức tạp và nhiều rủi ro của ngành vận tải.
(2). Do đặc thù phức tạp của ngành vận tải: quản lý hàng trăm đầu mối dẫn
đến việc rủi ro cao, phụ thuộc vào thời tiết, việc biến động về giá vật liệu đầu vào,
tình trạng nhân công ngày càng khan hiếm hoặc chủ yếu là thợ nông thôn tranh thủ
làm ngoài vụ mùa, việc nhận được công trình xây dựng buộc phải thiết lập mối
quan hệ với chủ đầu tư lúc ban đầu, và với tư vấn giám sát trong quá trình thực hiện
mới mong thuận buồm xuôi gió và nhanh chóng thu hồi vốn đã bỏ ra…
(3). Một rủi ro nữa là: đa số nhà thầu phải tự bỏ vốn ra (vốn tự có hoặc vay
ngân hàng) ít nhất khoảng 30% giá trị công trình để hoàn thành, việc đồng vốn bị


16

nợ đọng, chịu lãi vay khi công trình bị chậm tiến độ hoặc chậm thanh quyết toán (1
phần chậm cũng do nhà thầu), khiến nhà thầu chịu nhiều thiệt thòi. Tình trạng quyết
toán công trình kéo dài do thủ tục quản lý xây dựng bắt buộc, việc thu hồi khoản
phải thu gặp rất nhiều khó khăn. Lãi thu nhập quy định 5,5% trong khi bảo hành
công trình quy định đến 5%, chưa kể những khoản khác nằm ngoài danh mục được

kê khai, khi làm xong công trình, Doanh nghiệp Xây dựng không còn lãi quay vòng
vốn.
(4).Sự cạnh tranh khốc liệt của các Doanh nghiệp vận tải khiến mức bỏ thầu
xuống quá thấp, khó khăn khi đấu thầu, và thi công lại không có lãi.
1.4.3. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty TNHH
Thương mại và vận tải Minh Đức
1.4.3.1 Ảnh hưởng của nhân tố chủ quan
* Trình độ, năng lực quản lý: Thể hiện ở năng lực của cán bộ quản lý trong việc:
Xác định lượng VLĐ, lựa chọn nguồn huy động VLĐ, lựa chọn phương án đầu tư.
Thể hiện ở năng lực quản lý sản xuất và năng lực quản trị tài chính.
Hiện nay, đội ngũ quản lý của công ty có 12 người trình độ đại học, chủ yếu
tốt nghiệp Đại học nên năng lực quản lý sản xuất của đội ngũ này tương đối tốt, làm
việc đúng vị trí chuyên ngành. Tuy nhiên, năng lực quản trị tài chính còn nhiều hạn
chế. Đây cũng là một nguyên nhân khiến năm 2014 vừa qua hiệu quả sử dụng VLĐ
so với năm 2013 có phần giảm sút.
* Trình độ của người lao động: Đội ngũ lao động của công ty trình độ còn thấp.
Đội ngũ lao động của công ty ở phòng kinh doanh và phòng Tổ chức-Hành
chính có trình độ tương đối tốt, đội ngũ nhân viên phòng Kế toán - Tài chính là bộ
phận nắm bắt chi tiết nhất về tình hình VLĐ nên trình độ của đội ngũ nhân viên
phòng Kế toán - Tài chính có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng VLĐ tại công
ty. Mặc dù vậy, ngoài kế toán trưởng thì kế toán viên của công ty đều ở trình độ cao
đẳng và chưa có thâm niên kinh nghiệm. Ngoài ra, ở bộ phận kho thép và đội xây
lắp đa số trình độ trung cấp chuyên nghiệp và lao động phổ thông. Điều này ảnh


17

hưởng rất lớn tới việc đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như thực thi
các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty.
1.4.3.2. Ảnh hưởng của nhân tố khách quan

* Chính sách quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước: Nhà quản lý và điều tiết các
doanh nghiệp bằng hệ thống pháp luật và chính sách tài khóa. Với bất kỳ sự thay
đổi nào trong chế độ và chính sách hiện hành sẽ tác động trực tiếp đến HĐKD và
hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty. Cụ thể:
- Chính sách kinh tế của nhà nước: Sự thay đổi của các loại thuế và thuế suất ảnh
hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Thuế thu nhập doanh nghiệp giảm
từ 28% xuống 25% làm lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên. Từ đó, góp phần
gián tiếp làm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty.
- Chính sách về lãi suất, tín dụng ngân hàng: Công ty huy động vốn từ nhiều nguồn,
trong đó có nguồn vốn vay ngân hàng không nhỏ. Lãi suất ngân hàng 2 năm vừa
qua tăng lên làm chi phí cho trả lài ngân hàng của công ty tăng . Điều này ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VLĐ.
* Lạm phát: Do tác động của nền kinh tế có lạm phát sức mua của đồng tiền giảm
dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá dịch vụ mua vào tại công ty. Vì
vậy, doanh thu của công ty 2 năm vừa qua có tăng nhưng đa số là do tăng giá hàng
hóa của công ty, chưa thể kết luận công ty sử dụng VLĐ hiệu quả hơn.
* Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay, ngành vận tải đang rất phát triển, do vậy ngày càng
nhiều doanh nghiệp tham gia vào cung cấp vật liệu xây dựng. Điều này làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của công ty như: Công ty trách nhiệm
hữu hạn Vinh Đa ở Giảng Võ, Hà Nội; Công ty cổ phần đầu tư phát triển Thái
Dương ở Lê Trọng Tấn, Khương Mai, Hà Nội. Đây là những đối thủ cạnh tranh của
công ty, cùng quy mô, hoạt động cùng địa bàn, có sự ảnh hưởng tới thị phần của
công ty.
* Khoa học kỹ thuật: Khoa học kỹ thuật phát triển liên tục làm cho cơ sở vật chất kỹ
thuật tại công ty có sự thay đổi về cả chất lượng, mẫu mã mà công ty mua được với giá
cả rẻ hơn.


18


000510851


19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI MINH ĐỨC
2.1. Cơ sở lý luận về tình hình sử dụng Vốn lưu động
2.1.1. Khái niệm Vốn lưu động
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào: sức lao
động, tư liệu lao động và các đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, các đối
tượng lao động (nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những tư liệu lao động nói trên, nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các tài
sản lưu động, còn xét về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Như vậy, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động
trong doanh nghiệp.
Xét về phương diện giá trị, lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại - Trường Đại Học
Thương Mại thì vốn lưu động (hay còn gọi là tài sản ngắn hạn) là chỉ tiêu kinh tế
phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác
có thể chuyển đổi nhanh thành tiền hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một
năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời
điểm lập báo cáo tài chính.
Theo Giáo trình Tài chình doanh nghiệp thương mại-Trường Đại học Thương
Mại-GS.TS Đinh Văn Sơn thì vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của giá trị của
các tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển
giá trị trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trong một năm.

2.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng Vốn lưu động


20

Hiệu quả sử dụng VLĐ là chỉ tiêu chất lượng phản ánh tổng hợp những cố gắng,
những biện pháp hữu hiệu về kỹ thuật, về tổ chức sản xuất, tổ chức thúc đẩy sản
xuất phát triển.
Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện
pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để có thể mang
lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp.
2.1.3. Những vấn đề liên quan đến Vốn lưu động
2.1.3.1. Đặc điểm của Vốn lưu động
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VLĐ luôn thay
đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm vì vậy nó được chuyển dịch toàn bộ một
lần vào sản phẩm của doanh nghiệp. VLĐ luôn được chuyển hóa qua những hình
thái khác nhau. Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ dùng để mua sắm các đối tượng lao
động trong khâu dự trữ sản xuất và ở giai đoạn này VLĐ đã thay đổi hình thái từ
vốn bằng tiền sang vốn vật tư. Qua đó ta thấy, VLĐ có hai đặc điểm nổi bật sau:
Thứ nhất, VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và hao mòn
hết trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Giá trị VLĐ được luân chuyển
toàn bộ trong một chu kỳ vào sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, VLĐ thường xuyên thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư hàng
hóa dự trữ và vốn sản xuất rồi lại quay về hình thái tiền tệ. VLĐ hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình sản xuất kinh doanh. Quá trình
vận động của VLĐ là một chu kỳ khép kín từ hình thái này sang hình thái khác rồi
trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu kỳ vận động của
VLĐ là cơ sở đánh giá khả năng, tiềm lực tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

2.1.3.2. Vai trò của Vốn lưu động
Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh được đầu tư thành tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên liên tục. Một cơ cấu VLĐ hợp lý kết hợp


21

với công tác quản lý sử dụng VLĐ hiệu quả là điều kiện để một doanh nghiệp tồn
tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. VLĐ giữ một vai trò rất quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Cụ thể là:
* VLĐ là điều kiện doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh giúp
cho doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục.
* VLĐ cho thấy khả năng tự chủ tài chính, tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp. Từ đó, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
* VLĐ là một yếu tố cơ bản trong các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp.
2.1.3.3. Kết cấu Vốn lưu động
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần
VLĐ chiếm trong tổng VLĐ của doanh nghiệp.
Ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng khác nhau. Việc phân
tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp
doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về VLĐ mà mình đang quản lý và
sử dụng.
VLĐ được phân loại theo các căn cứ sau đây:
* Căn cứ vào vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh: VLĐ
được chia thành các dạng sau:
- VLĐ nằm trong quá trình dự trữ sản xuất bao gồm: Vốn nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, bao bì đóng gói, công cụ lao động nhỏ, thành
phẩm mua ngoài.
- VLĐ nằm trong quá trình sản xuất bao gồm: Vốn sản phẩm đang chế tạo, bán

thành phẩm tự chế, vốn về chi phí chờ phân bổ
- VLĐ nằm trong quá trình lưu thông bao gồm: Vốn thành phẩm, hàng hoá mua
ngoài, hàng hoá xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ, vốn tiền tệ, vốn trong thanh toán, các
khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Ý nghĩa của tiêu thức phân loại: Theo cách phân loại này cho thấy được vai
trọng và tỷ trọng VLĐ nằm trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu VLĐ nằm trong lĩnh vực sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế


22

trong việc sử dụng VLĐ càng cao. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ để
có hiệu quả sử dụng cao nhất.
* Căn cứ theo hình thái biểu hiện của VLĐ:
Phân thành hai loại:
- Vốn vật tư hàng hoá: Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bao bì thành
phẩm, hàng hoá mua ngoài…Những khoản vốn này luân chuyển theo quy luật nhất
định căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất và tiêu
thụ của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ cho hợp lý.
- Vốn tiền tệ: Gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán…Các
khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, chúng luôn biến động, luân chuyển
không theo một quy luật nhất định. Các khoản vốn này không trực tiếp tham gia vào
sản xuất nên nó càng luân chuyển nhanh càng tốt.
Ý nghĩa của tiêu thức phân loại: Tiêu thức phân loại này giúp cho doanh
nghiệp thuận lợi trong việc xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh
toán. Từ đó có thể đề ra các biện pháp phát huy chức năng của các thành phần và
kết cấu VLĐ theo hình thái biểu hiện để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp nhất.
* Căn cứ theo nguồn hình thành VLĐ:
Phân thành hai loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh

nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối, định đoạt. Bao gồm nguồn vốn từ
ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đáp
ứng đầy đủ vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất và lưu thông. Doanh
nghiệp có thể lựa chọn các hình thức vay hợp lý và hợp pháp như: vay ngân hàng,
vay các tổ chức tín dụng, vay cá nhân trong và ngoài nước….
Ý nghĩa của tiêu thức phân loại: Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp
lựa chọn đối tượng huy động VLĐ tối ưu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho


23

nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình để có những biện pháp quản lý nhằm giảm
thấp chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp mình.
2.1.3.4. Nguồn hình thành Vốn lưu động
Để tiến hành được quá trình sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần có
một lượng VLĐ nhất định, lượng vốn này được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau và khác nhau giữa các doanh nghiệp, với mỗi nguồn lại được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên, VLĐ được hình thành từ những nguồn chủ yếu
sau:
* Nguồn vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt đối với số vốn này.
Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn
chủ sở hữu được hình thành từ: Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn do chủ
doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp của cổ đông…
* Nguồn vốn vay: Bao gồm vay trung, dài hạn và vay ngắn hạn. Cụ thể:
+ Vay trung và dài hạn: Chủ yếu là vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, thời hạn
vay là lớn hơn một năm, lãi suất tương đối cao. Vốn vay dài hạn thường được
doanh nghiệp đầu tư vào tài sản cố định.

+ Vay ngắn hạn: Đây là nguồn hình thành VLĐ khá quan trọng vì nó có chi phí
thấp do thời hạn vay ngắn, nó phù hợp với việc đầu tư vào tài sản lưu động. Vay
ngắn hạn được hình thành từ việc doanh nghiệp vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ
chức tín dụng, các doanh nghiệp khác, các đơn vị nội bộ…
* Nguồn vốn chiếm dụng: Đây là khoản phải trả, phải nộp của doanh nghiệp với các
đối tượng khác mà doanh nghiệp phải thanh toán trong ngắn hạn nhưng hiện tại
doanh nghiệp chưa thực hiện thanh toán. Nguồn vốn chiếm dụng như: Các khoản
ứng trước của khách hàng, phải trả người lao động, phải trả cho nhà cung cấp, phải
nộp ngân sách nhà nước…
Doanh nghiệp cần thiết xem xét, cân nhắc các nguồn hình thành VLĐ để
thấy được tính chất, mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận. Từ đó lựa chọn nguồn
hình thành VLĐ sao cho tối ưu nhất.


24

2.1.3.5. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
a. Nhóm 1: Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
* Hệ số doanh thu trên VLĐ
+ Nội dung: Hệ số doanh thu trên VLĐ nói lên sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh
thu của một đồng VLĐ. Hệ số này càng cao càng tốt, tức hiệu quả sử dụng VLĐ
cao và ngược lại.
+ Công thức:

Hệ số doanh thu trên VLĐ =

+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
* Hệ số lợi nhuận trên VLĐ
+ Nội dung: Hệ số lợi nhuận trên VLĐ nói lên sức sản xuất, khả năng tạo ra lợi

nhuận của một đồng VLĐ. Hệ số này càng cao càng tốt, tức hiệu quả sử dụng VLĐ
cao và ngược lại.
+ Công thức:

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ =
Để thấy được mức độ ảnh hưởng của hệ số doanh thu thuần trên VLĐ bình
quân và hệ số lợi nhuận trên doanh thu thuần đến hệ số lợi nhuận trên VLĐ (hay là
mức độ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng VLĐ) thì ta dùng công thức:

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ =


25

+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ đem lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau (hoặc trước) cho doanh nghiệp.
* Hệ số đảm nhiệm VLĐ
+ Nội dung: Hệ số đảm nhiệm VLĐ nói lên khả năng, mức độ đảm nhiệm của VLĐ
để tạo ra một đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao và ngược lại.
+ Công thức:

Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
+ Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cần bao nhiêu đồng VLĐ thì tạo ra được một
đồng doanh thu.
* Mức tiết kiệm (lãng phí) VLĐ
+ Nội dung: Là số VLĐ tiết kiệm (lãng phí) do tăng (giảm) tốc độ luân chuyển
VLĐ.
+ Công thức:
Mức tiết kiệm


= Mức luân chuyển VLĐ bình

Số ngày rút ngắn kỳ

(lãng phí) VLĐ
quân 1 ngày kỳ thực tế
luân chuyển VLĐ
+ Ý nghĩa: Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ nên có thể rút ra khỏi kỳ luân chuyển
một số VLĐ để dùng cho hoạt động khác, là mức VLĐ mà doanh nghiệp tiết kiệm
(lãng phí) khi luân chuyển hết một kỳ.
b. Nhóm 2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận Vốn lưu
động
* Vòng quay hàng tồn kho
+ Nội dung: Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh của công ty
được đánh giá là càng tốt.
+ Công thức:


×