Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Lời Mở Đầu
Trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng
dân dụng và công nghiệp NTD, Em thấy rằng công tác đảm bảo chất lượng của các
dự án có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động xây dựng.Công ty luôn phải
đảm bảo chất lượng các hạng mục đúng như thiết kế của chủ đầu tư, chất lượng các
dự án luôn được kiểm tra chất lượng bởi tư vấn giám sát. Nếu chất lượng ở hạng
mục nào đó không đạt yêu cầu thì Công ty buộc phải thi công hạng mục đó kiến
chậm tiến độ của dự án và tăng thêm chi phí cho Công ty. Nhận thức được tầm quan
trọng của công tác quản trị chất lượng của các công ty xây dựng. Vì vậy Em quyết
định chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng công trình xây dựng tại Công ty cổ phần tư
vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp NTD” làm bài viết chuyên đề thực
tập của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận Bài chuyên đề được chia ra làm 3 chương bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân
dụng và công nghiệp NTD
Chương 2: Thực trạng chất lượng công trình xây dựng của Công ty cổ phần tư vấn
đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp – NTD
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng công trình xây dựng của Công ty cổ phần
tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp – NTD
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyên và các anh, chị phòng kế
hoạch Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp NTD đã
giúp em hoàn thành bài chuyên đề này.
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ÐẦU TƯ XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP –
NTD
1. Qúa trình ra đời và phát triển công ty
1.1. Lịch sử hình thành Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và
công nghiệp - NTD
Công ty Cổ Phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp – NTD
được hình thành từ một nhóm kỹ sư, kiến trúc sư và cử nhân kinh tế tốt nghiệp Đại
học Xây dựng Hà Nội. Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã định hướng sự phát
triển của mình vào lĩnh vực tư vấn, thiết kế và xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp và Công ty được chính thức thành lập ngày 29/12/2006.
Với tên gọi là công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công
nghiệp - NTD.
Tên giao dịch quốc tế: NTD - industry and civil construction investment
consultancy joint stock company.
Tên viết tắt: ., JSC
Địa trỉ trụ sở: Số 23, ngõ 131 Thái Hà, phường Trung Liệt, quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0102130336
Số ĐKKD: 0103015287
Số điện thoại: 0462928347 fax: 0435527033
Vốn vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND
Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần
Loại hình hoạt động: doanh nghiệp
Người đại diện pháp luật: Giám đốc Lê Công Hoằng
Ngành nghề kinh doanh trong bản đăng ký kinh doanh:
- Tư vấn, thiết kế cấp điện đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
và công trình điện năng;
2
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
2
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
- Tư vấn, thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 110KV: đối với công trình
điện năng;
- Tư vấn, thiết kế đường dây và trạm biếp áp đến 35KV;
- Tư vấn, Thiết kế tổng mặt bằng, kiến trúc, nội ngoại thất: đối với công trình
xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình văn hoá;
- Thiết kế cấp thoát nước, san nền: đối với công trình xây dựng dân dụng và
công nghiệp;
- Tư vấn, Thiết kế tổng mặt bằng, biện pháp kỹ thuật thi công công trình dân
dụng và công nghiệp;
- Tư vấn, thiết kế các công trình hình tháp, trụ nhà máy xi măng;
- Tư vấn, thiết kế kết cấu các công trình nhà cao tầng;
- Tư vấn, thiết kế hệ thống báo cháy, chữa cháy tự động và thiết bị bảo vệ;
- Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng;
- Tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng;
- Lập dự án, quản lý dự án, đầu tư xây dựng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, cơ sở hạ tầng đô thị, công trình nguồn điện, trạm biến áp và đường dây đến
35KV;
- Thẩm định dự án, tổng dự toán, giám sát kỹ thuật, quản lý dự án các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp;
- Thí nghiệm xác định các chỉ tiêu kỹ thuật của nước, đất, đá, nền móng, các
công trình xây dựng;
- Xây lắp, thi công các côngtrình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi ,
cơ sở hạ tầng đô thị, công trình nguồn điện, trạm biến áp và đường dây đến 110KV;
1.2. Quá trình phát triển của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân
dụng và công nghiệp – NTD
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp được thành
lập ngày 29/12/2006, trải qua hơn 5 năm hoạt động, công ty có thể chia làm 2 giai
đoạn phát triển.
- Giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2008
3
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
3
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Đây là giai đoạn đầu công ty, khi mới thành lập, những năm đầu còn khó khăn,
từ huy động vốn đến trình độ quản lý còn hạn chế, công ty ban đầu chỉ có số vốn 1
tỉ đồng, cán bộ công nhân viên trẻ , và các kĩ sư trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, quy
mô công ty nhỏ, toàn công ty có khoảng 10 người và có 4kĩ sư trẻ, vậy mà trong
giai đoạn này công ty chủ yếu tư vấn và thiết kế xây dựng cho các công trình có
qui mô nhỏ như các công trình dân dụng đơn giản và các công trình công nghiệp có
quy mô nhỏ.
- Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012:
Đây là giai đoạn vừa hoàn thiện cơ cấu tổ chức, vừa mở rộng qui mô của công
ty lên tầm cao mới. Công ty đã thiết lập được các phòng ban, bộ máy điều hành
hoàn chỉnh. Thu hút được nhiều công nhân viên kinh nghiệm cao. Số lượng đội ngũ
được tăng dần theo các năm, đặc biệt là hai năm 2009 và năm 2010.
Năm 2009 công ty có khoảng 10 kỹ sư và và hơn 100 công nhân xây dựng.
Năm 2010 công ty có hơn 200 công nhân xây dựng các công trình khác nhau
trên nhiều tỉnh thành .
Công ty đã từ chỉ tư vấn các công trình dân dụng và công trình công nghiệp
có quy mô nhỏ đến việc đấu thầu các công trình có quy mô lớn, các nhà cao tầng,
các nhà máy công nghiệp lớn ở một số tỉnh thành Miền Bắc như các nhà máy ở các
khu công nghiệp Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh….
Giai đoạn này công ty còn trực tiếp tìm đến các đối tác,thiết lập mối quan hệ
và tìm các đối tác liên doanh, các cộng tác viên, các chuyên gia đầu ngành trong và
ngoài nước để đảm bảo các yêu cầu của khách hàng về chất lượng, tiến độ cho các
dự án.
Trải qua hơn 5 năm hoạt động, công ty giờ đây đã tạo cho mình một bước
ngoặt mới, tạo lên được một hình ảnh mới, uy tín của mình với khách hàng. Công ty
đang hoàn thiện mình hơn nữa để phát triển và mở rộng quy mô và thị trường để tư
vấn và đấu thầu những công trình to lớn hơn , tầm cỡ hơn nữa, để tạo lên được
thương hiệu trên khắp tỉnh thành nước ta.
2. các kết quả hoạt động của công ty
4
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
4
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
2.1. sản phẩm chủ yếu
Công ty Công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp –
NTD kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp, và xây dựng dân
dụng, theo số liệu năm 2011, lĩnh vực xây dựng công nghiệp chiếm khoảng 90%
tổng doanh thu của công ty lĩnh vực xây dựng dân dụng chiếm 10% còn lại.
Công ty là nhà thầu phụ cho các dự án lớn, các dự án chủ yếu đến từ tổng công
ty xây dựng công nghiệp Việt Nam, các dự án xây dựng dân dụng thường có quy
mô nhỏ như các dự án xây dựng nhà cho các hộ gia đình.
Ngoài ra công ty còn có một số hoạt động xây dựng khác như xây dựng trạm
xăng, xây dựng trường học, bệnh viện ở cấp xã, huyện….
Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã từng tham gia xây dựng như
- PIAGGIO Vietnam Factory
- Nhà máy thực phẩm Á Châu, Bắc Ninh
- Nhà máy MITAC COMPUTER
- nhà máy xi măng Thăng Long 2
…
2.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của công ty
2.2.1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 01: nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2008 – 2011
Ch tiêuỉ N m 2008ă N m 2009ă N m 2010ă N m 2011ă
V n ch s h u ố ủ ở ữ 1.359.810.994 1.407.130.079 1.581.150.732 1.686.993.502
V n vay ố 30.534.234 630.524.247 1.342.335.843 1.835.653.255
T ng ngu n v nổ ồ ố 1.390.345.228 2.037.654.326 2.923.486.575 3.522.646.757
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Nhìn chung tổng nguồn vốn của công ty tăng theo thời gian.
- Trong năm 2008 tổng nguồn vốn tăng 50 triệu đồng hay 12,43% trong đó vốn vay
tăng 25,8 triệu hay 30,8% và vốn chủ sở hữu tăng 24,2 triệu hay 1,02% so với năm
2007.
5
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
5
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
- Trong năm 2009 tổng nguồn vốn tăng 647,3 triệu đồng hay 46,55 % trong đó vốn
vay tăng 600 triệu đồng hay tăng 20,6 lần, vốn chủ sở hữu tăng 47,3 triệu hay tăng
3,48% so với năm 2008.
- Trong năm 2010 Tổng nguồn vốn tăng 886 triệu hay 43,47% trong đó vốn vay tăng
712 triệu hay 2,13 lần và vốn chủ sở hữu tăng 174 triệu hay 12,36% so với năm
2009.
- Trong năm 2011 Tổng nguồn vốn tăng 599 triệu hay 20,5% trong đó mức tăng của
vốn vay là 493 triệu tương đương với mức tăng 36,75% và vốn chủ sở hữu tăng 106
triệu tương ứng với mức tăng 6,69% so với năm 2010.
Ta thấy rằng nguồn vốn vay có mức tăng rất cao trong 4 năm vừa qua, tăng
mạnh nhất là năm 2009 tăng tới hơn 2 lần so với năm 2008, do trong năm này công
ty có nhiều dự án và cần phải sử dụng nhiều vốn, vốn vay tăng cao thể hiện uy tín
công ty đối với ngân hàng và bạn hàng, tuy nhiên vốn vay tăng đồng nghĩa công ty
cũng đối mặt với rủi ro về tỷ lệ lãi suất vì vậy công ty cần chú trọng cân bằng tỷ lệ
vốn vay và vốn chủ sở hữu để đảm bảo cân bằng tài chính và có uy tín hơn trong
con mắt của ngân hàng cũng như bạn hàng.
2.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Một số chỉ tiêu tài chính của công ty được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 02: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty giai đoạn 2008 – 2011
Ch tiêuỉ n vĐơ ị n m 2008ă n m 2009ă n m 2010ă
n m ă
2011
1. ch tiêu v kh n ng thanh ỉ ề ả ă
kho nả
H s thanh toán ng n h nệ ố ắ ạ l nầ 3,42 1,15 1,34 1,53
H s thanh toán nhanhệ ố l nầ 4,23 1,67 1,13 1,05
2. Ch tiêu v c c u ngu n v n ỉ ề ơ ấ ồ ố
N ph tr /T ng ngu n v nợ ả ả ổ ồ ố % 21,96 30,94 45,91 52,11
N ph i tr / V n ch s h uợ ả ả ố ủ ở ữ % 22,45 44,8 84,89 100,08
3. Ch tiêu v n ng l c ho t ỉ ề ă ự ạ
ngđộ
Doanh thu thu n/ T ng tài s nầ ổ ả % 39,07 41,48 42,59 44,47
4. ch tiêu v kh n ng sinh l iỉ ề ả ă ờ
6
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
6
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
H s l i nhu n sau thu /DT thu nệ ố ợ ậ ế ầ % 13,96 29,56 50,76 42,48
H s l i nhu n sau thu / V n CSHệ ố ợ ậ ế ố % 5.57 17,76 39,98 39,45
H s l i nhu n sau thu / T ng tài s nệ ố ợ ậ ế ổ ả % 5,45 12,26 21,62 18,89
Nguồn:phòng tài chính kế toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn của công ty trong 4 năm qua đều lớn hơn 1 điều
đó cho thấy tất cả các khoản nợ ngắn hạn của công ty đều được đảm bảo bởi tài sản
ngắn hạn, giúp công ty có thể trả nợ đúng hạn cho khách hàng. Chỉ tiêu này cao
nhất vào năm 2008 vì năm 2008 công ty mới bắt đầu kinh doanh được 2 năm công
nợ của công ty thấp, các năm tiếp theo chỉ số này giảm tiệm cận về 1 điều này cũng
phải ánh khả năng chiếm dụng vốn của công ty tốt dần nên.
Khả năng thanh toán nhanh của công ty trong 4 năm đều lớn hơn 1, chỉ số này
lớn hơn 1 đảm bảo công ty có thể thanh toán nhanh bằng tiền mặt cho khách hàng.
Chỉ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu trong 4 năm tăng lên nhanh chóng từ
mức 22,45% năm 2008 thì đến năm 2011 con số này là 100,08 %. Chỉ số này thể
hiện sự đảm bảo nguồn vốn vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu, chỉ số này tăng nhanh
giúp công ty có thêm vốn để kinh doanh, nhưng đồng với việc công ty có nhiều nợ
hơn và phải đối mặt với rủi ro về tỷ lệ lãi suất.
Hệ số nợ nhuận trên vốn chủ sở hữu cũng có mức tăng ấn tượng nếu chỉ ở
mức 5,57% trong năm 2008 thì đến năm 2011 con số đã nên tới 39,48%. Con số này
cao hơn lãi suất ngân hàng rất nhiều và cao hơn bình ngành, điều này cho thấy khả
năng sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty là rất hiệu quả.
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Tình hình kinh doanh và lợi nhuận của công ty cổ phẩn tư vấn đầu tư xây
dựng dân dụng và công nghiệp - NTD được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 03: doanh thu, lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2008 – 2011
St
t Ch tiêuỉ N m 2008ă N m 2009ă N m 2010ă N m 2011ă
1 Doanh thu 543.245.690 845.328.654 1.245.337.975 1.566.867.535
2 L i nhu n tr c thuợ ậ ướ ế 105.342.434 333.276.867 854.387.665 924.535.364
3 L i nhu n sau thuợ ậ ế 75.846.552 249.957.650 632.246.872 665.665.462
7
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
7
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Qua bản trên ta thấy:
Doanh thu năm 2008 là 543 triệu tăng 119 triệu so với năm 2007 tương ứng
với mức tăng 28% mức doanh thu của công ty trong năm này là tương đối kiêm tốn
so với nguồn vốn, vì lúc này quy mô hoạt động của công ty tương đối nhỏ khi mới
hoạt động được 2 năm từ năm 2006.
Trong năm 2009 doanh thu là 845 triệu đồng tăng 302 triệu hay 55,6% so với
năm 2008.
Trong năm 2010 doanh thu là 1245 triệu đồng, tăng 400 triệu đồng hay tăng
47,3% so với năm 2009. Mức tăng tương đối cao do trong năm 2009 công ty thi
công nhiều công trình và chỉ hoàn thành trong năm 2010, cũng trong năm 2010
công ty có nhiều dự án mang lại mức doanh thu cao.
Trong năm 2011, doanh thu 1.566 triệu đồng, tăng 321 triệu đồng tương ứng
với mức tăng 25,81% so với năm 2008. Năm 2011 cũng là một năm kinh doanh
thành công đối với công ty khi mức tăng trưởng trên 20% cao hơn nhiều so với
trung bình ngày.
Đi cùng với mức tăng doanh thu, mức tăng lợi nhuận cũng tăng cao.
Trong năm 2008 lợi nhuận của công ty là 76 triệu tăng 25,5 triệu hay 50,62 %
so với năm 2007, mức lợi nhuận khá khiêm tốn.
Trong năm 2009 mức tăng lợi nhuận là 302 triệu đồng tương ứng với mức
tăng 55,6% lên 200 triệu đồng lợi nhuận sau thế so với năm 2008
Trong năm 2010 lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 632,2 triệu đồng tăng
382,2 triệu đồng hay 52,9% so với năm 2009. Trong năm 2010 chứng kiến mức
doanh thu tăng vọt nên lợi nhuận cũng tăng tương ứng.
Trong năm 2011 lợi nhuận đạt 665 triệu tăng 33,4 triệu tương ứng với mức tăng
5,28% so với năm 2010. Đây là mức tăng thấp nhất so với 3 năm trở lại đây, năm 2011
lợi nhuận tăng giới 10% trong khi đó 2 năm trước đó lợi nhuận tăng trên 20%.
Biểu đồ 01: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của Công ty giai đoạn 2008 - 2011
8
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
8
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
2.4. Kết quả đóng góp ngân sách
Trong 4 năm vừa qua, công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ thuế đầy đủ với nhà
nước. mức thuế nộp ngân sách của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 04: Đóng góp ngân sách của Công ty giai đoạn 2008 - 2011
Ch tiêuỉ n m 2008ă n m 2009ă n m 2010ă n m 2011ă
n p ngân sáchộ 26,335,609 76,653,679 205,053,040 221,888,487
Nguồn: phòng tài chính kế toán
Với sự tăng trưởng nhanh và mạnh thì tiền tiền thuế đóng vào ngân sách của
công ty cũng có mức tăng ấn tượng.
Trong năm 2009 tiền thuế của công ty là 76,6 triệu tăng 50,3 triệu hay tăng
2,91 lần so với năm 2008
Trong năm 2010 tiền thuế là 205 triệu tăng 128,4 triệu hay 2,67 lần so với
năm 2009
Trong năm 2011 tiền thuế của công ty là 221,9 triệu tăng 16,8 triệu tương
ứng với mức tăng 8,21% so với năm 2010.
9
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
9
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
3. Cơ cấu tổ chức công ty
Sơ đồ 01: cơ cấu tổ chức của công ty năm 2011
Nguồn: phòng nhân sự
Mô hình tổ chức quản lý của công ty được tổ chức bao gồm các bộ phận
phòng ban :
- Hội đồng quản trị: Bao gồm các cổ đông có vốn góp trong pháp định và
nguồn vốn kinh doanh của công ty đứng đầu đại hội đồng quản trị là Chủ tịch hội
đồng quản trị và các cổ đông có cổ phần lớn nhất. Hội đồng quản trị của công ty cổ
10
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
10
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
phần đầu tư xây dựng và dân dụng – NTD bao gồm 4 thành viên.
- Giám đốc: là người lãnh đạo công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về tình hình hoạt động của công ty. Giám đốc là
đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ
công nhân viên. Giám đốc công ty có chức năng điều hành quản lý công ty đồng
thời kiểm tra thực hiện các định mức, tiêu chuẩn đơn giá đã được quy định thống
nhất, thực hiện phương án phát triển theo chiều sâu, thực hiện tổ chức quản lý công
tác ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ công
nhân viên.
- Phòng kế toán tài chính: Thực hiện đầy đủ các chế độ kế toán do nhà nước
ban hành cũng như quy chế của công ty. Thực hiện tham mưu cho giám đốc về tài
chính, quản lý tài sản cho công ty đảm bảo nguồn tài chính công ty không bị thất
thoát và được sử dụng một cách có hiệu quả. Phổ biến, hướng dẫn cán bộ công nhân
viên công ty chấp hành nghiêm túc các quy trình, quy định, nguyên tắc, chế độ quản
lý tài chính kế toán do công ty ban hành cùng các văn bản pháp quy hiện hành của
Nhà nước; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan đơn vị tài chính,thuế,
ngân hàng trong toàn khu vực nhằm tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động kinh doanh
của công ty.
- Phòng Hành chính nhân sự: Thực hiện các công tác tổ chức tuyển dụng và
đào tạo; kiện toàn công tác tổ chức cho phù hợp với cơ chế kinh doanh, có nhiệm vụ
về mọi thủ tục hành chính, về nhân sự. Hướng dẫn, kiểm soát, giám sát việc thực
hiện các chế độ, chính sách của công ty, quy định của Nhà nước và Pháp luật liên
quan đến nhân sự, tiền lương và lao động. Thực hiện Công tác văn thư - hành chính
nhằm lưu trữ, chuyển giao, phổ biến đầy đủ, nhanh chóng, đúng đối tượng các văn
thư, tài liệu, tư liệu đảm bảo thông tin liên lạc và các dịch vụ hỗ trợ, phục vụ các
hoạt động của công ty. Quản lý tài sản, trang bị, cơ sở vật chất, hồ sơ pháp lý phục
vụ cho hoạt động của công ty. Chăm lo đời sống tinh thần và vật chất, môi trường
và điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên, để cán bộ công nhân viên toàn
tâm, toàn ý phát huy sáng kiến, năng lực phục vụ hiệu quả lâu dài cho sự nghiệp
phát triển của công ty. Xây dựng mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp với các cơ quan,
đơn vị ngoài công ty để giúp cho các hoạt động của công ty được thuận lợi.
- Phòng kế hoạch.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất của công ty.
11
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
11
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu thiết bị, hàng hóa, vật tư
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Tìm hiểu nghiên cứu, cập nhật thông tin về công nghệ, thiết bị mới. Thường
xuyên cập nhật nguồn cung cấp và giá cả thị trường.
Tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp cận và tìm kiếm cơ hội đầu tư, góp vốn cổ phần vào
các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài.
Xây dựng phương án đầu tư phát triển và là đầu mối thực hiện các nghiệp vụ
trong lĩnh vực: đầu tư tài chính, bất động sản, đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở
hạ tầng, nhà ở, văn phòng, các khu vui chơi giải trí…để bán hoặc cho thuê.
Phối hợp với các phòng ban của công ty để triển khai thực hiện các dự án đầu
tư do công ty làm chủ đầu tư đến khi kết thúc đầu tư, thanh quyết toán vốn đầu tư
đưa công trình vào sử dụng.
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, dự báo xu hướng phát triển đề
ra phương hướng phù hợp giúp thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty.
Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
công ty.
Trên cơ sở kế hoạch của các phòng ban, Phòng kế hoạch tổng hợp và xây
dựng kế hoạch tổng thể của công ty về xây dựng, đầu tư sản xuất kinh doanh, xuất
nhập khẩu thiết bị, hàng hóa, vật tư và các kế hoạch có liên quan đến hoạt động của
công ty.
- Phòng kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật là cơ quan tham mưu của công ty, giúp giám đốc công ty thực
hiện chức năng quản lý doanh nghiệp trong các lĩnh vự khoa học kỹ thuật công
nghệ chất lượng công trình quản lý chất lượng công trình, tư vấn đấu thầu.
Phân tích đánh giá về thực trạng tình hình kỹ thuật của các công trình, hệ
thống đang triển khai.
Xây dựng tiến độ triển khai các công trình, hệ thống đã ký hợp đồng cho đến
khi hoàn thiện và ký được biên bản nghiệm thu với khách hàng.
Phân phối công việc cho toàn bộ nhân viên trong phòng kỹ thuật.
- Phòng vật tư thiết bị.
Tham mưu, giúp việc cho giám đốc trong công tác đầu tư, quản lý tài sản vật
12
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
12
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
tư, quản lý và khai thác máy, thiết bị của Công ty đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức
cung ứng vật tư chính và vật tư thi công phục vụ các công trình. Theo dõi sửa chữa,
bảo trì máy, thiết bị để hoạt động phục vụ thi công, sản xuất bình thường.
Chủ trì tham mưu cho Giám đốc Công ty trong xử lý sự cố kỷ thuật các thiết
bị. Thực hiện công tác đăng kiểm các phương tiện nổi, cần cẩu, các thiết bị áp lực
theo quy định của pháp luật.
Tiếp thu, vận hành các thiết bị công nghệ mới. Hướng dẫn, chỉ đạo kỷ thuật
thi công bằng máy trên các công trường.
Là thành viên hội đồng khảo thí nâng bậc công nhân kỹ thuật.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ các máy móc thiết bị.
Căn cứ tiền lượng vật tư kỷ thuật, vật tư thi công được Giám đốc duyệt, tổ
chức cung ứng vật tư chính, vật tư thi công đến chân công trình. Lập phiếu nhập
xuất, tổng hợp và lưu trữ tài liệu, số liệu vật tư thiết bị.
- Đội thi công
Là người trực tiếp thi công công trình
Chịu sự giám sát của nhân viên kỹ thuật, và thực hiện yêu cầu của họ và cấp trên
4. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây
dựng tại công ty
4.1. Đặc điểm về đội ngũ lao động
Trong giai đoạn đầu thành lập công ty chỉ có 10 người tất cả, sau đó số lượng
đội ngũ lao động của công ty tăng lên không ngừng qua các năm cả về số lao động
chính thức và cả về số lao động thuê ngoài. Là 1 công ty xây dựng nên đặc điểm về
lực lượng lao động của công ty có nhiều sự khác biệt. lao động chủ yếu là lao động
thời vụ theo các công trình. Khi thi công một công trình nào đó thì công ty thường
thuê lao động là các đội xây dựng ở địa phương, nơi công trình đang thi công. Công
ty đứng ra làm hợp đồng với “Thợ Cả” về khối lượng thi công và có sự hỗ trợ kỹ
thuật từ các nhân viên kỹ thuật. Tình hình lao động của công ty trong 4 năm vừa
qua được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 05: Lao động của Công ty giai đoạn 2008 -2011
13
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
13
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Stt Chỉ Tiêu 2008 2009 2010 2011
11 Số lao động 80 135 240 260
22 Phân theo giới tính :
Nam
Nữ
65
15
110
25
210
30
220
40
33 Phân theo trình độ:
- Trên đại học
- Đại học
- Cao đẳng, Trung cấp
- Trung học phổ thông
4
10
5
61
6
33
5
91
6
40
8
186
8
40
10
202
Nguồn Phòng nhân sự
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty tăng nhanh qua các năm.
Trong năm 2009 số lượng lao động tăng 68,75% năm 2010 là 77,78% và trong năm
2011 là 8,33%. Có thể thấy rằng trong năm 2010 Công ty có mức tăng lớn nhất do
để đáp ứng khối lượng công việc của các dự án mà công ty thi công.
Biểu đồ 02: Sự gia tăng số lượng lao động của công ty giai đoạn 2008 - 2011
14
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
14
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Cơ cấu lao động phân theo giới tính có sự chênh lệch rất lớn, chủ yếu là do
đặc thù ngành xây dựng công việc nặng nhọc, thời gian làm việc kéo dài và thường
xuyên phải xa nhà. Lao động là Nam giới luôn chiếm trên 80% tổng số lao động của
công ty. Tập trung chủ yếu ở phòng kỹ thuật, các đội thi công, và phòng thiết bị vật
tư. Nữ giới chiếm dưới 20% chủ yếu tập trung ở phòng kế toán tài chính.
15
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
15
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Biểu đồ 03: cơ cấu lao động theo giới tính của Công ty giai đoạn 2008 – 2011
Lao động có trình độ trên đại học của công ty có tỷ lệ thấp ( dưới 5%) so với
tổng số lao động của công ty và có xu hướng giảm tỷ lệ theo thời gian. Tuy nhiên
đây là lực lượng lao động quan trọng nhất của công ty. Họ tập trung chủ yếu ở bộ
máy quản trị và hội đồng quản trị. Họ là người mang lại dự án cho công ty và hoạch
định kế hoạch sản xuất cũng như chiến lược cho công ty. Lao động có trình độ đại
học chiếm tỷ lệ không nhỏ, mức tăng có nhiều biến động, mức tăng cao nhất là năm
2009 là 24,44% và mức tăng thấp nhất là năm 2008 là 12,5%. Họ chủ yếu là lao
động kỹ thuật, văn phòng, hành chính kế toán. Họ giúp giám đốc triển khai các
công việc của công ty. Lực lượng lao động còn lại là cao đẳng trung cấp và trung
học phổ thông là lao động chiểm tỷ lệ đông đảo nhất công việc chủ yếu của họ là
giám sát và thi công.
16
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
16
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Biểu đồ 04 : Cơ cấu lao động theo biên chế lao động của Công ty giai đoạn 2008
– 2011
Công ty luôn luôn có số lao động thuê ngoài lớn hơn rất nhiều với lao động
chính thức.
4.2. Đặc điểm về cơ sở vật chất
Địa chỉ trụ sở của công ty tại số nhà 23, ngõ 131 Thái Hà, phường Trung Liệt,
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội., đây là trụ sở công ty đã thuê của người dân và
đã được tân trang lại. Và công ty thuê thêm vài địa điểm làm việc cho các nhân viên
hành chính tại thành phố Hà Nội. Toàn thể công ty được trang bị hệ thống máy tính
bao gồm 10 chiếc máy tính để bàn , 15 chiếc máy tính xách tay cho các kĩ sư có thể
làm việc nhiều nơi khác nhau, 6 chiếc điện thoại bàn, và mỗi nơi làm việc có 1 máy
in và một máy phô tô Mỗi phòng đều được trang bị đầy đủ các phương tiện phục vụ
cho các hoạt động của các phòng ban nhằm đảm bảo tạo ra một môi trường làm việc
tốt nhất cho các nhân viên của công ty.
Các máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho thi công các công trình xây
dựng như: máy trộn bê tông, may phun bê tông, xe nu, cần cẩu thì công ty toàn
bộ thuê ngoài để tránh lượng vốn mua các máy móc thiết bị đắt tiền đó và để không
mất công vận chuyển máy móc đi các công trường ở các nơi xa khác nhau.
17
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
17
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Đối với các công nhân thi công các công trình xây dựng thì được trang bị đầy đủ
100% thiết bị, vật dụng nhỏ lẻ để có thể đảm bảo trong lúc thi công.
Ngoài ra công ty còn tự xây dựng các nán, trại để đáp ứng được chỗ ở tại chỗ
cho các công nhân thi công ở mỗi công trường.
Có thể thấy điều kiện cơ sở vật chất của công về cơ bản đã được trang bị đủ,
nhưng còn một số máy móc, thiết bị hiện đại công ty chưa mua sắm được, nhưng
công ty vẫn thuê ngoài và vẫn hoàn thành tốt tiến trình thi công của các công trình.
Và công ty đang cố gắng mua sắm đầy đủ các thiết bị để phục vụ tốt nhất cho hoạt
động kinh doanh của mình một cách chủ động nhất.
4.3. Chất lượng nguyên vật liệu
Khi tiến thành thi công các công trình xây dựng, công ty đều tiến hành kiểm tra
chất lượng nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu cần đạt chỉ tiêu về chất lượng mới được tiến
hành thi công, bộ phận tiến hành kiểm tra nguyên vật liệu là phòng kỹ thuật để đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật cũng như yêu cầu của chủ đầu tư. Nguyên vật liệu công ty sử dụng
thường được mua từ các công ty có uy tín lâu năm trên thị trường và được giới xây dựng
công nhận về chất lượng và giá cả.
Nguyên vật liệu xây dựng rất đa dạng và phong phú, các nguyên vật liệu thường
được công ty sử dụng bao gồm:
- gạch, cát, xi măng: những loại nguyên vật liệu này đều phải đáp ứng các tiêu
chuẩn kỹ thuật cụ thể, nếu như gạch và xi măng đều được chủ đầu tư lựa chọn thương
hiệu và chất lượng, thì cát phải được thí nhiệm về chất lượng trước khi thi công.
- sắt thép, tôn, gạch nát nền, sơn, tất cả các nguyên vật liệu này đều được chủ đầu
tư chỉ định nguồn cung cấp và thường là các thương hiệu uy tín
1 số công ty cung cấp nguyên vật liệu cho công ty bao gồm:
- công ty cổ phần viglacera tiên sơn
- công ty cổ phần gạch đồng tâm
- công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát
- công ty xi măng Hoàng Thạch
- công ty TNHH sơn Nippon Việt Nam
18
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
18
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
19
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
19
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
4.4. Biện pháp kỹ thuật thi công
Quá trình thi công được tuân theo thiết kế bản vẽ của công trình, các bước thi công
đều được chuẩn hóa theo thiết kế, quá trình thi công công trình luôn có sự giám sát của
nhân viên kỹ thuật của công ty cùng với tư vấn giám sát do bên chủ đầu tư thuê làm đại
diện kỹ thuật cho mình, mọi sự cố về chất lượng đều được phát hiện kịp thời để xử lý và
khắc phục hậu quả.
Trong quá trình thi công gặp phải những khó khăn do điều kiện khách quan không
đáp ứng được so với thiết kế các nhân viên kỹ thuật thảo luận với tư vấn giám sát để đệ
trình lên chủ đầu tư để thay đổi thiết kế. Đồng thời cán bộ kỹ thuật cũng đề xuất các
phương án thiết kế thi công vừa đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng, vừa đảm bảo được
tiến độ công trình.
Sự thay đổi thiết kế từ chủ đầu tư đều được công ty và tư vấn giám sát thảo luận để
tìm ra biện pháp thi công mang lại hiệu quả cao nhất.
20
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
20
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Chương 2: Thực trạng chất lượng công trình xây dựng của Công ty cổ
phần tư vấn đầu tư xây dựng dân dụng và công nghiệp – NTD
1. Đánh giá chất lượng công trình xây dựng của Công ty trong giai đoạn 2008
– 2011
1.1. Đánh giá mức độ an toàn, bền vững của công trình
Theo Luật Xây dựng, thì sự cố công trình là những hư hỏng vượt quá giới hạn
an toàn cho phép làm cho công trình có nguy cơ sập đổ, đã sập đổ một phần hoặc
toàn bộ công trình hoặc công trình không sử dụng được theo thiết kế. Theo đó, có 4
loại sự cố bao gồm sự cố sập đổ, sự cố về biến dạng, sự cố sai lệch vị trí và sự cố về
công năng; về cấp độ có cấp I, II, III và cấp IV tùy thuộc vào mức độ hư hỏng công
trình và thiệt hại về người.
Về độ bền và độ an toàn của công trình, các công trình Công ty thi công đều
đưa ra cam kết bảo hành 30 năm, độ bền và độ an toàn của công trình là chỉ tiêu khó
đánh giá,chỉ có thời gian mới có thể đưa ra được kết luận chính xác. Độ bền và độ
an toàn của công trình phụ thuộc vào phương pháp thi công và chất lượng của
nguyên vật liệu, hai yếu tố này đều được nhà đầu tư quy định, Công ty không thể
thay đổi được, nhưng việc thực hiện phương pháp thi công lại thuộc về Công ty,
Công ty chịu trách nhiệm về quá trình thi công.
1.2. Đánh giá sự đáp ứng của công trình với các quy định về quy chuẩn xây
dựng và các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng
Tùy theo mỗi công trình Công ty thi công đều có tiêu chuẩn kỹ thuật riêng, nó
phụ thuộc vào yêu cầu của chủ đầu tư. Tuy nhiên nó vẫn dựa trên các tiêu chuẩn
chung của ngành xây dựng, nên việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật này của Công
ty không mấy khó khăn. Các quy chuẩn xây dựng được nhân viên kỹ thuật của
Công ty lắm bắt tốt, do họ có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề và họ được đào
tạo bài bản có trình độ cao. Tuy nhiên trong quá trình thi công công trình có những
yêu cầu kỹ thuật mới mà đội ngũ kỹ thuật của Công ty không đáp ứng được, lúc đó
Công ty yêu cầu phía chủ đầu tư giúp đỡ bằng cách cử đội ngũ thiết kế bản vẽ trực
tiếp xuống công trường thi công, hướng dẫn công nhân và nhân viên kỹ thuật của
Công ty thi công, qua đó họ tiếp thu thu trực tiếp các kỹ thuật mới nâng cao trình độ
của mình. Để có cái nhìn chính xác hơn về chất lượng công trình mà Công ty đã thi
21
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
21
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
công ta đi xem xét đánh giá chất lượng của các công trình mà Công ty đã thi công
trong 4 năm trở lại đây.
Bảng 06: Các dự án Công ty đã thi công năm 2008
Stt Tên công trình Tính chất công việc Đơn vị kiểm định chất
lượng
Kết luận
1 Nhà máy sản xuất
bao bì Sông Công
Xây hàng dào, Nhà để
xe,
Trung tâm tư vấn thiết kế
và xây dựng – Tổng
Công ty xây dựng công
nghiệp Việt Nam
Đạt yêu cầu
2 Nhà máy ống thép
Tam Bảo
Xây Trạm cân, Nhà
rác Công ty cổ phần tư vấn
kiểm định chất lượng xây
dựng
Đạt yêu cầu
3 Nhà máy dệt và
nhuộm Hưng Yên
Xây nhà bảo vệ,
tường dào, hệ thống
thoát nước
Trung tâm tư vấn thiết
kế và xây dựng – Tổng
Công ty xây dựng công
nghiệp Việt Nam
Chậm tiến
độ
4
Công ty than Cửa
Ông – xử lý bùn
nước nhà máy
tuyển
Cửa Ông
Thẩm tra thiết kế
hạng mục công trình
Công ty cổ phần công
trình 6
Đạt yêu cầu
Nguồn: phòng kế hoạch
Qua các dự án mà Công ty đã thi công năm 2008 ta thấy, hầu hết các công trình
đều đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật do chủ đầu tư đề ra. Trong 2008 Công ty đã thi
công 4 công trình với vai trò là thầu phụ, các hạng mục đều có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đối đơn giản. Tuy nhiên ở dự án nhà máy dệt và nhuộm Hưng Yên, các hạng
mục thi công đã chậm tiến độ so với quy định của chủ đầu tư vì một phần do điều
kiện thời tiết, khi thi công ngoài trời và dự án được triển khai vào các tháng có mưa
nhiều phần khác là do Công ty thiếu lao động trực tiếp thi công, các số liệu năm
2008 cho thấy số lao động của Công ty ở dự án này trung bình khoản 40 người, lao
động trực tiếp thi công được tuyển từ nguồn địa phương của dự án và chủ yếu họ là
22
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
22
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
nông dân, vì vậy Công ty cũng thường xuyên phải đối mặt với bài toán thiếu nhân
công vào mùa thu hoạt lúa.
Bảng 07: Các dự án Công ty đã thi công năm 2009
Stt Tên công trình Tính chất công việc Đơn vị kiểm tra chất
lượng
Kết luận
1 Nhà máy kết
cấu thép Hưng
Yên
Xây nhà nồi hơi, xây
tường dào
Incosaf – Tổng Công
ty tư vấn xây Việt
Nam
Đạt yêu cầu
chất lượng
2 Trung tâm kho
vận Bắc kỳ
Xây kho nguyên vật
liệu
Trung tâm tư vấn
thiết kế và xây dựng –
Tổng Công ty xây
dựng công nghiệp Việt
Nam
Xảy ra sự
cố công
trình,
Đạt yêu cầu
3 Công ty TNHH
thức ăn gia súc
Minh Tâm
Xây nhà bảo vệ,
tường dào
Công ty cổ phần công
trình 6
Đạt yêu cầu
chất lượng
Nguồn: phòng kế hoạch
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong năm 2009 các dự án thi công của Công ty đều
đạt yêu cầu chất lượng của chủ đầu tư. Tuy nhiên ở dự án Trung tâm kho vận Bắc
kỳ có chủ đầu tư là Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Vinaco, tư vấn giám sát là
Trung tâm tư vấn thiết kế và xây dựng, Công ty đã để xảy ra sự cố công nhân ngã
giáo khi đang thi công công trình. Tuy không có thiệt hại về người nhưng nguyên
nhân là do Công ty đã không trang bị bảo hộ lao động cho công nhân. Còn ở các dự
án khác Công ty đã hoàn thành tốt về tiến độ, chất lượng và kỹ thuật đã đề ra.
23
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
23
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Bảng 08: Các dự án Công ty đã thi công năm 2010
ST Tên công trình Tính chất công việc Đơn vị kiểm tra chất
lượng
Kết luận
1 Nhà máy
MITAC
COMPUTER
Xây nhà để xe, nền
nhà xưởng
Công ty cổ phần
Coninco
Chất lượng
Base không
đảm bảo
2 Nhà máy
Nanotech giai
đoạn 2
Xây nhà rác, nền
khối văn phòng
Trung tâm tư vấn
thiết kế và xây dựng –
Tổng Công ty xây
dựng công nghiệp
Việt Nam
Đạt yêu cầu
3 Nhà máy
Sungsun
Electronics
Xây nhà ở công
nhân, nhà bảo vệ
Công ty cổ phần tư
vấn kiểm định chất
lượng xây dựng
Đạt yêu cầu
4 Dự án bio
Ethanol Miền
Bắc
Xây nhà nồi hơi,
nền
Incosaf – Tổng Công
ty tư vấn xây Việt
Nam
Đạt yêu
cầu
Nguồn: phòng kế hoạch
Nhìn vào bảng trên ta thấy, trong dự án xây dựng nhà máy MITAC
COMPUTER Công ty đã không được chất lượng Base nền công trình và tư vấn
giám sát yêu cầu lu lại toàn bộ nền nhà xưởng chính làm ảnh hưởng tới tiến độ công
trình. Theo đánh giá của phòng kế hoạch thì ở dự án này Công ty đã không có lãi và
phải bù lỗ 50 triệu đồng và nguyên nhân là các thợ lái máy đã lu không kỹ, bỏ qua
nhiều góc cạnh, đầm tay lại thuê công nhật, họ không có trách nhiệm đảm bảo chất
lượng khiến cho chất lượng base không đảm bảo. Các dự án sau đó đã được Công ty
khác phục kịp thời và đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ theo đúng yêu cầu của
chủ đầu tư.
24
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
24
Báo cáo tổng hơp GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc
Huyền
Bảng 09: Các dự án Công ty đã thi công năm 2011
Stt Tên Công
Trình
Tính chất công việc Đơn vị kiểm tra chất
lượng
Kết luận
1 Piaggio Viet
Nam factory
Nhà xưởng, nhà bảo
vệ, tường rào
Trung tâm tư vấn
thiết kế và xây dựng –
Tổng Công ty xây
dựng công nghiệp Việt
Nam
Đạt yêu cầu
2 Nhà máy thực
phẩm Á Châu 2
Xây tường rào, nền
toàn bộ công trình
Trung tâm tư vấn
thiết kế và xây dựng –
Tổng Công ty xây
dựng công nghiệp Việt
Nam
Chậm tiến
độ ở một số
hạng mục
3 Nhà máy MD
Flex
Xây nhà bảo vệ, hệ
thống thoát nước
Công ty cổ phần
Coninco
Đạt yêu cầu
4 Nhà máy xi
măng Thăng
Long 2
Xây tường dào, nhà
rác
Incosaf – Tổng Công
ty tư vấn xây Việt
Nam
Đang thi
công
Nguồn: phòng kế hoạch
Trong 4 dự án mà Công ty thi công trong năm 2011, có 2 dự án vẫn đang trong
giai đoạn thi công ở năm 2012 đó là dự án nhà máy thực phẩm mỳ Á Châu 2 và dự
án nhà máy xi măng Thăng Long 2, ở dự án mỳ Á Châu Công ty đã cố gắng hoàn
tất các công việc còn lại để bàn giao cho chủ đầu tư, tuy nhiên theo đánh giá của tư
vấn giám sát thì Công ty đã chậm tiến độ thi công ở một số hạng mục.Ở 2 dự án còn
lại đều được tư vấn giám sát đánh giá là đạt yêu cầu về chất lượng và tiến độ. Đáng
chú ý trong đó có dự án Piaggio Viet Nam có chủ đầu tư nước ngoài, Công ty vẫn
đáp ứng yêu cầu về chất lượng chứng tỏ trình độ thi công của Công ty ngày càng
hoàn thiện.
1.3. Đánh giá về tính mỹ thuật của công trình
Ngoài yêu cầu về độ an toàn và bền vững thì yêu cầu mỹ thuật đối với công trình
xây dựng không thể xem nhẹ được. Công trình xây dựng trường tồn với thời gian,
nếu chất lượng mỹ thuật không đảm bảo thì chủ đầu tư không được thụ hưởng công
trình đẹp và không đóng góp cảnh quan đẹp cho xã hội. Công trình xây dựng phải
25
SVTH: Nguyễn Xuân Tráng Quản Trị Kinh Doanh Tổng hợp
25