Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

luận văn thạc sĩ kế toán thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH thương mại và thiết bị bảo hộ lao động tùng phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.3 KB, 70 trang )

BÁO CÁO KIẾN TẬP
M ỤC L ỤC
CHƯƠNG I 3
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI 3
VÀ THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TÙNG PHONG 3
Tên giao dịch trong nước : Công ty TNHH thương mại và thiết bị bảo hộ lao động Tùng
Phong 3
Sæ tæng hîp doanh thu 47
Doanh thu 47
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
BÁO CÁO KIẾN TẬP
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
- BHLĐ : Bảo hộ lao động
- TSCĐ : Tài sản cố định.
- GTGT : Giá trị gia tăng.
- KT : Kế toán.
- CT : Chứng từ.
- HĐ : Hóa đơn.
- BBKN : Biên bản kiểm nghiệm.
- TKĐƯ : Tài khoản đối ứng.
- TK : Tài khoản.
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
BO CO KIN TP
DANH MC S BNG BIU
Danh mc s :
S 01 : Cỏc kờnh tiờu th chớnh ca cụng ty.
S 02 : C cu b mỏy t chc ca doanh nghip.
S 03 : C cu b mỏy k toỏn cụng ty.


S 04 : Trỡnh t ghi s theo phng phỏp s s d.
S 05 : Trỡnh t lp s k toỏn ti cụng ty TNHH Tựng Phong.
S 06 : Trỡnh t lu chuyn chuyn chng t phn hnh mua hng.
S 07 : Quy trỡnh hch toỏn quỏ trỡnh mua hng
S 08 : Quỏ trỡnh luõn chuyn chng t hỡnh thc bỏn hng trc tip
qua kho.
S 09 : Quỏ trỡnh luõn chuyn chng t phn hnh bỏn hng theo hỡnh
thc chuyn hng.
S 10: Quỏ trỡnh luõn chuyn chng t phn hnh bỏn hng theo
phng thc bỏn hng qua i lý.
Sơ đồ 11 : Kế toán bán hàng theo phơng thức bán trực tiếp.
Sơ đồ 12 : Kế toán bán hàng theo phơng thức gửi hàng đi bán.
Sơ đồ 13 : Kế toán hàng gửi bán đại lý, ký gửi ở bên giao đại lý.
Sơ đồ 14 : Kế toán hàng gửi đại lý, ký gửi ở bên nhận đại lý.
S 15: Quy trỡnh luõn chuyn chng t thanh toỏn vi khỏch hng.
S 16: Quy trỡnh k toỏn phi thu ca khỏch hng.
S 17 : K toỏn d phũng phi thu khú ũi.
DNG èNH KHễI KIM TON
48A
BÁO CÁO KIẾN TẬP
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu 01 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 ( trích ).
Bảng biểu 02 : Mẫu phiếu xuất kho sử dụng tại Công ty TNHH Tùng Phong.
Bảng biểu 03 : Hóa đơn GTGT ( liên 1 )
Bảng biểu 04 : Mẫu bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ.
Bảng biểu 05 : Mẫu sổ chi tiết tài khoản giá vốn bán hàng
Bảng biểu 06 : Chứng từ ghi sổ số 821 ( Nợ 632 )
Bảng biểu 07 : Sổ cái Tài khoản giá vốn bán hàng.
Bảng biểu 08 : Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Bảng biểu 09 : Sổ tổng hợp chi tiết doanh thu bán hàng

Bảng biểu 10 : Sổ cái TK doanh thu bán hàng
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
BÁO CÁO KIẾN TẬP
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau khi Luật thương mại năm 2005 được ban hành số lượng doanh
nghiệp ở Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Trong đó có rất nhiều doanh nghiệp làm ăn
có lãi đã giải quyết một lương công việc lớn cho người lao động và đóng góp
cho Ngân sách nhà nước. Tuy nhiên cũng có không ít các doanh nghiệp hoạt
động kém hiệu quả phải tuyên bố phá sản. Sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp do rất nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó đặc biệt quan trọng
là công tác tổ chức hạch toán kế toán. Một doanh nghiệp muốn thành công phải
tự xây dựng cho mình một bộ máy kế toán hoàn chỉnh và áp dụng linh hoạt chế
độ kế toán hiện hành vào thực tế hoạt động của mình. Chỉ có như vậy ban lãnh
đạo doanh nghiệp mới có thể nhận được những thông tin chính xác, kịp thời và
hữu ích cho việc ra quyết định quản lý.
Trong hơn một tháng qua được sự chỉ đạo của khoa Kế toán, sự hướng
dẫn nhiệt tình của Thạc sỹ Nguyễn Hữu Đồng em đã tới Công ty TNHH
thương mại và thiết bị bảo hộ lao động Tùng Phong tham ra kiến tập, hoàn
thiện kiến thức thực tế của mình về công tác tổ chức hạch toán kế toán. Tại đây
nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban giám đốc và đặc biệt là của các
anh chị nhân viên phòng kế toán, em đã có được tiếp xúc các tài liệu kế toán,
tìm hiểu công tác tổ chức hạch toán của công ty. Tuy thời gian kiến tập là
không nhiều nhưng những kiến thức mà em thu nhận được là rất lớn và vô
cùng quý báu. Nó không chỉ giúp em hoàn thành báo cáo kiến tập mà sẽ là
những kinh nghiệm đầu tiên của em khi làm việc thực tế sau này.
Báo cáo kiến tập của em khái quát tình hình thực hiện công tác kế toán
của Công ty TNHH thương mại và thiết bị bảo hộ lao đông Tùng Phong và tập
chung vào ba phần hành kế toán quan trong nhất của công ty là :

DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
1
BO CO KIN TP
- K toỏn mua hng.
- K toỏn bỏn hng.
- K toỏn nghip v thanh toỏn vi khỏch hng.
Ni dung bỏo cỏo c chia lm 3 chng :
- Chng I : Tng quan v cụng ty TNHH thng mi v thit b
bo h lao ng Tựng Phong.
- Chng II : Thc trng t chc k toỏn ti Cụng ty TNHH thng
mi v thit b bo h lao ng Tựng Phong.
- Chng III : ỏnh giỏ v t chc cụng tỏc k toỏn ti cụng ty
TNHH thng mi v thit b bo h lao ng Tựng Phong.
Do thời gian kin tp còn ít và khả năng thực tế của bản thân còn hạn
chế nên bản báo cáo kin tp không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận đợc ý kiến đóng góp của thy giáo và các bạn để bỏo cỏo ca em c
hoàn thiện hơn.
Em xin chõn thnh cm n!
DNG èNH KHễI KIM TON
48A
2
BÁO CÁO KIẾN TẬP
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG TÙNG PHONG
1.1 Lịch sử hình thành và phát tiển
1.1.1Khái quát chung
 Tên giao dịch trong nước : Công ty TNHH thương mại và thiết bị
bảo hộ lao động Tùng Phong

 Tên giao dịch quốc tế : Tung Phong Safety Equipment and
Trading Company Limited.
 Trụ sở chính : Số 20, tổ 65, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Mai, Hà Nội.
 Số điện thoại : (84 - 4) 9 426 599
 Fax : (08 - 4) 9 426 599
 Wedside :
 Email :
 Ngày thành lập : 17/4/2008
 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số : 0102034327 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 17/04/2008.
 Mã số thuế : 0102727429
 Vốn đăng kí : 1.000.000.000 VND ( một tỷ Việt Nam Đồng chẵn )
 Người đại diện theo pháp luật : Ông Vũ Ngọc Thanh.
Sinh ngày 03/03/1978.
CMND số : 012854448.
Nơi cấp : Công an Quận Hoàng Mai _ Thành Phố Hà Nội.
Trình độ : Cử nhân quản trị kinh doanh.

DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
3
BÁO CÁO KIẾN TẬP
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Trong những năm qua nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ
về mọi mặt đặc biệt là trong công nghiệp. Với mục tiêu trở thành nước công
nghiệp vào năm 2020, đã có rất nhiều khu công nghiệp với rất nhiều nhà máy
sản xuất được xây dựng và đi vào hoạt động ở hầu hết các tỉnh thành trong cả
nước. Cùng với sự phát triển đó nhu cầu về trang thiết bị bảo hộ đảm bảo sức
khỏe cho người lao động ngày càng lớn. Tuy nhiên trên thực tế nhu này của
các doanh nghiệp chưa được đáp ứng đầy đủ một do hệ thống cửa hàng, đại lý

phân phối hàng bảo hộ rất ít, thậm chí có những tỉnh không có cửa hàng
chuyên cung cấp chủng loại sản phẩm này. Trước nhu cầu đó của thị trường
công ty TNHH thương mại và thiết bị bảo hộ lao động Tùng Phong đã được
thành lập dưới hình thức công ty TNHH một thành viên do ông Vũ Ngọc
Thanh làm chủ sở hữu. Mục tiêu chính của công ty là trở thành đầu mối trực
tiếp phân phối trang thiết bị bảo hộ lao động từ cơ sở sản xuất đến các đại lý ở
các tỉnh phía Bắc. Ngoài ra công ty còn từng bước xây dựng các cửa hàng bán
buôn, bán lẻ trang thiết bị bảo hộ lao động tại Hà Nội và các tỉnh thành có
nhu cầu cao về loại hàng hóa này.
Là một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực
kinh doanh trang thiết bị bảo hộ lao động nên ngay từ ngày bắt đầu hoạt
động công ty đã phải đối mắt với những khó khăn trong khâu quản lý, tiếp
cận thị trường, tìm kiếm nhà cung cấp và khách hàng , kí kết hợp đồng,
giao nhận hàng hóa… Ngoài ra khi mới thành lập cơ sở vật chất của công
ty vô cùng thiếu thốn không có phương tiện vận tải để giao nhận hàng
hóa, không có kho bảo quản hàng hóa, không có phân xưởng… hầu như
tất cả đều phải đi thuê. Công ty có 57 nhân viên ( 31 nữ và 26 nam ) đa
phần đều không có kinh nghiệm trong kinh doanh trong lĩnh vực này, đây
cũng là một khó khăn không nhỏ.
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
4
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Tuy khó khăn là rất nhiều và không thể tránh khỏi nhưng với lòng
quyết tâm cùng với ưu thế là có một thị trường tiêu thụ rộng lớn công ty đã
từng bước khắc phục những khó khăn đưa hoạt động kinh doanh của công ty
dần dần đi vào ổn định. Sau hơn một năm hoạt động từ số vốn đầu tư thêm
cùng với vốn vay ngân hàng hiện nay công ty đã có một nhà kho 3 tầng diện
tích mặt sàn hơn 800m2 và 2 xe tải dùng để vận chuyển hàng hóa. Ban đầu
công ty chỉ có một cửa hàng tại 110 Yết Kiêu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Đến nay công ty đã mở thêm một cửa hàng tại Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh
Vĩnh Phúc và một của hàng tại Thành phố Phủ Lí, Tỉnh Hà Nam. Thu nhập
của nhân viên công ty cũng được cải thiện rõ rệt ( Lương tháng bình quân của
nhân viên công ty hiện nay là 3 triệu đồng/ 1 tháng ). Nhân viên công ty được
làm việc trong điều kiện tốt, đầy đủ trang thiết bị lao động, được bảo vệ sức
khỏe và nghỉ ngơi hợp lý theo đúng quy định của nhà nước. Các chế độ khác
của công ty đối với nhân viên như khen thưởng, thăm hỏi, lễ tết …được thực
hiện chu đáo, đều đặn.
1.2. Đặc điểm kinh doanh của công ty TNHH Tùng Phong
1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh.
Nhìn chung công ty TNHH thương mại và thiết bị bảo hộ lao động
Tùng Phong là một công ty thương mại loại vừa. Sản phẩm của công ty rất đa
dạng và phong phú như quần áo, mũ, dày, găng tay, khẩu trang, kính bảo
hộ… tổng cộng có gần 60 chủng loại sản phẩm.
Ngoài ra công ty có tổ chức gia công trên sản phẩm như in, may phù
hiệu lên các trang thiết bị… theo yêu cầu của khách hàng, tuy nhiên chi phí,
thu nhập từ hoạt động này không đáng kể.
Khách hàng của công ty cũng rất đa dạng, phong phú như các doanh
nghiệp sản xuất, thương mại; cơ quan, tổ chức nhà nước; bệnh viện, trường
học …
Các hoạt động kinh doanh chính của công ty:
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
5
BÁO CÁO KIẾN TẬP
• Đại lý kí gửu hàng bảo hộ lao động.
• Kinh doanh các trang thiết bị bảo hộ lao động trong và ngoài
nước.
• Kinh doanh các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, thiết bị y tế,
thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm…

• Kinh doanh các công cụ , dụng cụ lao động nhỏ cho các công ty
sản xuất.
• May đo đồng phục lao động, văn phòng theo yêu cầu của khách
hàng
1.2.2. Phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty.
1.2.2.1. Các kênh phân phối
Để phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực, ngành hàng đang hoạt động
công ty đã tự mình thiết lập một mạng lưới các kênh phân phối hàng hóa hoàn
chỉnh tới tận tay khách hàng ( Sơ đồ 01 ). Trong quá trình kinh doanh mạng
lưới kênh tiêu thụ giống như đường dây nối liền giữa công ty với các cá nhân
độc lập hoặc phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình tiêu thụ hàng hoá từ
công ty đến các doanh nghiệp và người lao động. Trên thực tế sự hoạt động
rất hiệu quả của mạng lưới các kênh phân đã giúp cho lượng hàng tiêu thụ
của công ty ổn định và không ngừng tăng lên.
+ Kênh tiêu thụ trực tiếp : Các sản phẩm của công ty được bán trực
tiếp cho các doanh nghiệp và người lao động thông qua hệ thống cửa hàng
của mình. Ưu điểm là đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hoá, đảm bảo sự tiếp
cận chặt chẽ tới người tiêu dùng. Nhược điểm của loại kênh tiêu thụ này là
chi phí Marketing cao, hạn chế lượng hàng tiêu thụ chỉ phù hợp với sản xuất
nhỏ. Trong quá trình hoạt động của mình công ty đã xây dựng được mối quan
hệ mật thiết với rất nhiều công ty sản xuất trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân
cận. Họ trở thành những bạn hàng thường xuyên của công ty.
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
6
BÁO CÁO KIẾN TẬP
+ Kênh tiêu thụ gián tiếp: Các sản phẩm của công ty được bán cho
các doanh nghiệp và người lao động phải qua khâu trung gian. Hiện nay công
ty là nhà cung cấp cho rất nhiều đại lý kinh doanh trang thiết bị bảo hộ lao
động tại Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Từ các đại lý này hàng hóa có thể bán

trực tiếp đến các doanh nghiệp và người lao động hoặc thông qua các khâu
trung gian khác như những người bán buôn, bán lẻ… Đây là kênh tiêu thụ
lượng hàng hóa lớn nhất, mang lại doanh thu chính cho doanh nghiệp.

Sơ đồ 01: Các kênh tiêu thụ chính của công ty
1.2.2.2. Các phương thức tiêu thụ sản phẩm của công ty
Do sự đa dạng của nền kinh tế thị trường hiện nay, để đáp ứng từng loại
khách hàng với những hình thức mua bán khác nhau doanh nghiệp đã áp dụng
ba loại hình thức bán hàng đó là bán buôn, bán lẻ và bán hàng theo phương
thức gửi đại lý.
+ Bán buôn : Là phương pháp bán hàng cho các đại lý và các doanh
nghiệp sản xuất lớn, hàng thường được bán theo lô với số lượng lớn giá bán
biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán, có
hai loại bán buôn là :
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
7
Công ty
TNHH
Tùng Phong
Trung gian
Doanh nghiệp
&
người lao động
BÁO CÁO KIẾN TẬP
- Bán buôn qua kho trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của doanh
nghiệp để mua hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá trực tiếp giao cho đại
diện bên mua, sau khi bên mua đã nhận đủ hàng hoá thì thanh toán bằng tiền
mặt hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho gián tiếp: căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, đại diện

bên công ty xuất kho và giao hàng hoá đến tận kho của bên mua hoặc đến nơi
theo hợp đồng, chi phí vận chuyển có thể là bên mua hoặc bên bán chịu.
+ Bán lẻ : Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng với số
lượng nhỏ, giá bán ít biến động, bán đơn chiếc, thông thường thì công ty ít
khi bán lẻ vì việc bán lẻ dành cho các đại lý nhỏ, các cửa hàng bán lẻ.
+ Bán hàng theo phương thức gửi đại lý : Là phương pháp bán hàng mà
trong đó công ty giao hàng cho cơ sở đại lý gửi để các cơ sở này trực tiếp bán
hàng. Bên nhận đại lý trực tiếp bán hàng thanh toán với khách hàng và được
hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng công ty gửi bán vẫn chưa được coi là tiêu
thụ, việc tiêu thụ xác định khi công ty được cơ sở đại lý gửi tiền hàng hay
chấp nhận thanh toán về số hàng đã bán được.
1.3.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tùng Phong
Tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế nhiều thành phần dưới sự
quản lý của giám đốc giàu kinh nghiệm Vũ Ngọc Thanh công ty đã từng bước
xây dựng bộ máy quản lý cũng như sắp xếp lao động cho phù hợp với yêu
cầu hiện tại, đổi mới các mặt hàng kinh doanh để đảm bảo sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham
mưu. Trong công ty giám đốc là người có quyết định cao nhất, đưa ra phương
hướng, mục tiêu hoạt động cho toàn công ty. Giám đốc công ty là người chịu
trách nhiệm trước nhà nước tức là phải có trách nhiệm phát triển và bảo toàn
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
8
BÁO CÁO KIẾN TẬP
vốn, là người đứng đầu và lãnh đạo công ty. Giúp việc cho giám đốc là một
phó giám đốc phụ trách kinh doanh . Dưới phó giám đốc là ba phòng ban, mỗi
phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng đều liên quan chặt chẽ đến
nhau về mọi mặt của công tác kinh doanh và quản lý của mặt hàng. Trong đó
phòng kế toán gồm 9 người, phòng bảo vệ có 3 người, kho có 12 người và

phòng nhân viên thị trường 31 người. Cơ cấu bộ bộ máy tổ chức của doanh
nghiệp được thể hiện như sau:
Sơ đồ 02: Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp
- Trong quá trình hoạt động của công ty giám đốc đưa ra những quyết
định về hành chính, tuyển dụng nhân viên, bố trí nhân sự tiền lương, đào tạo
nhân lực, trực tiếp thương lượng và kí kết những hợp đồng lớn. Chỉ đạo hoạt
động kinh doanh và nhận thông tin thông qua phó giám đốc kinh doanh.
- Phó giám đốc : nhận ủy quyền từ giám đốc, có trách nhiệm thực hiện
những chỉ đạo của giám đốc về phương hướng hoạt động kinh doanh… Thay
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
P. NV Thị trường
Hệ thống các
cửa hàng
Phó Giám Đốc
Quản lý Kho
Phòng Bảo Vệ
9
Giám đốc
P. kế toán
BÁO CÁO KIẾN TẬP
mặt giám đốc thương lương và kí những hợp đồng nhỏ. Báo cáo lại thông tin
về tình hình hoạt động của công ty và đưa ra ý kiến tham mưu cho giám đốc.
Các phòng ban trực thuộc :
- Phòng kế toán: giám sát mọi hoạt động của công ty trong từng thời
điểm kinh doanh, quản lý vốn của toàn doanh nghiệp, chịu trách nhiệm tổng
hợp các báo cáo quyết toán của các cửa hàng thuộc công ty, thực hiện các
nghiệp vụ kế toán, thiết lập các sổ sách, chứng từ theo đúng yêu cầu của Bộ
tài chính ban hành, thường xuyên thông tin kinh tế giúp ban giám đốc quyết
định mọi hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp về mặt tài chính.

- Phòng bảo vệ : Bảo đảm trật tự an ninh chung của toàn công ty, thực
hiện công tác phòng chống cháy nổ.
- Quản lý kho : giám sát hàng tồn kho và ghi chép đầy đủ số liệu hàng
hoá nhập xuất kho, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, chứng từ
của phòng kế toán. Hỗ trợ phòng thị trường và các cửa hàng vận chuyển hàng
hóa nhập kho, xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng.
- Phòng nhân viên thị trường: có nhiệm vụ đề ra kế hoạch kinh doanh của
công ty và thực hiện các kế hoạch đó, chỉ đạo hướng dẫn các cửa hàng thực hiện
đúng kế hoạch đã đề ra, tiếp cận tìm hiểu nhu cầu tiêu dùng trên thị trường để có
kế hoạch ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá với các cơ sở sản xuất và các
thành phần kinh tế khác, tạo nguồn hàng cung ứng cho các cửa hàng trong công
ty, đồng thời trực tiếp tham gia kinh doanh, tăng thu nhập, ổn định cải thiện đời
sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Ngoài ra phòng cũng
quản lý nhân viên gia công thêu, in phù hiệu lên sản phẩm.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Tùng Phong.
Qua hơn một năm xây dựng và hoạt động công ty TNHH thương mại
và thiết bị bảo hộ lao động Tùng Phong đã đạt được những kết quả đáng ghi
nhận. Từ bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy được ngay trong
năm đầu tiên hoạt động doanh thu của công ty khá cao ( hơn 4 tỷ đồng ).
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
10
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Chính kết quả này đã tạo được niềm tin của khách hàng và nhà cung cấp với
công ty, củng cố lòng quyết tâm của tập thể ban lãnh đạo và nhân viên công
ty trong xây dựng và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Trong điều kiện
cạnh thanh khốc liệt của nền kinh tế thi trường như hiện nay, những công ty
trẻ có thể đứng vững và phát triển ngày càng mạnh như công ty TNHH Tùng
Phong là không nhiều. Nó thể hiện sự lãnh đạo đúng đắn, tài tình của ban
giám đốc công ty, đặc biệt là của giám đốc Vũ Ngọc Thanh.

STT Chỉ tiêu Mã Thuyết minh Số năm nay
( 1 ) ( 2 ) ( 3 ) ( 4 ) ( 5 )
01 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08
4.362.687.388
02 Các khoản giảm trừ doanh thu 02
03 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 10 = 01 - 02 )
10
4.362.687.388
04 Giá vốn bán hàng 11
4.076.906.562
05 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
( 20 = 10 - 11 )
20
285.780.826
06 Doanh thu hoạt động tài chính 21
495.664
07 Chi phí tài chính 22
-Trong đó : chi phí lãi vay 23
08 Chi phí quản lý kinh doanh 24
241.666.322
09 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
( 30 = 20 + 21 -22 -24 )
30
44.610.168
10 Thu nhập khác 31
11 Chi phí khác 32
2.691.000
12 Lợi nhuận khác ( 40 = 31 - 32 ) 40
(2.691.000)

13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
( 50= 30 + 40 )
50 IV.09
41.919.168
14 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51
12.490.847
15 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
( 60 = 50 – 51 )
60
29.428.321
Bảng 01 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 ( trích )
( Từ 1/5/2008 đến 31/12/2008 )
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
11
BÁO CÁO KIẾN TẬP
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ THIẾT BỊ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
TÙNG PHONG
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và đặc điểm tổ chức quản lý, công
ty TNHH Tùng Phong áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.
Mọi công tác kế toán đều được tập trung giải quyết ở phòng kế toán công ty.
Ở các cửa hàng, nhân viên bán hàng làm nhiệm vụ bán hàng, xuất hóa đơn
theo yêu cầu của khách hàng (lập hóa đơn xuất , bán hàng hóa ), sau đó tổng
hợp lên phòng kế toán công ty. Hiện nay công ty sử dụng phần mềm kế toán
Effect để hạch toán chi tiết cũng như lên sổ kế toán tổng hợp và lập Báo cáo
tài chính.
Tại kho hàng tuân thủ chế độ ghi chép ban đầu, căn cứ vào phiếu nhập

kho, xuất kho ghi chép vào thẻ kho cuối tháng nộp lên phòng kế toán.
Khi đã có hóa đơn mua hàng, bán hàng kèm theo chứng từ xuất nhập
kế toán tiền mặt tập hợp lại các khoản mục đã thanh toán và chưa thanh toán
để vào sổ TK 111, 112, 131, 331 chi tiết theo từng khách hàng. Đồng thời với
những chứng từ như vậy kế toán thuế xem xét tính hợp lý và hợp pháp của
các chứng từ để làm cơ sở vào tờ khai thuế hàng tháng, hàng quý và lên sổ
sách kế toán. Cuối niên độ kế toán tiến hành làm báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật.
Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra
công tác kế toán trong phạm vi công ty, giúp lãnh đạo tổ chức công tác quản lý,
phân tích hoạt động kinh doanh. Bộ máy kế toán có 9 người do kế toán trưởng (
Trưởng phòng kế toán ) trực tiếp chỉ đạo, giám sát hoạt động ; dưới kế toán
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
12
BÁO CÁO KIẾN TẬP
trưởng là các kế toán viên, mỗi người đảm nhận một hoặc vài phần hành nhất
định, sở hữu những tài khoản tương ứng trong chương trình kế toán máy.

Sơ đồ 03 : Cơ cấu bộ máy kế toán công ty
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp : Chỉ đạo công tác kế toán của
toàn công ty về mặt nghiệp vụ, giám sát các hoạt động trong phòng kế toán,
thông qua việc kiểm soát tất cả các tài khoản trong phần mềm kế toán kiểm
tra việc thực hiện hạch toán của nhân viên do mình phụ trách. Trực tiếp theo
dõi, hạch toán những nghiệp vụ mang tính bất thường đối với công ty như :
xuất nhập khẩu hàng hóa, thanh lý tái sản…Hàng tháng tập hợp các thông tin
kế toán từ các kế toán viên đẻ xác định kết quả kinh doanh và lập các báo cáo
tài chính. Là người chịu trách nhiệm trực tiếp với ban lãnh đạo công ty, cơ
quan thuế về tính đúng đắn của thông tin tài chính.
Các kế toán viên bao gồm :

+ 01 vốn bằng tiền : theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền
mặt, các nghiệp vụ chuyển tiền qua ngân hàng. Tổng hợp số dư trên tài khoản
tiền mặt, tiền gửu, tiền vay… Phụ trách các quan hệ giữa công ty với Ngân
hàng. Sử dụng các tài khoản 111, 112, 311, 341…
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
13
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
( Trưởng phòng kế toán )
KT vốn
bằng tiền
KT tiền
lương
KT thanh toán
và công nợ
Thủ quỹ
KT
hàng hóa
KT mua bán
hàng kiêm thuế
Kế toán cửa hàng Kế toán cửa hàng
BÁO CÁO KIẾN TẬP
+ 01 Kế toán theo dõi tiền lương và các khoản trích theo lương, ngoài ra
kế toán này còn đảm nhận việc theo dõi các chi phí trong quản lý doanh
nghiệp. Phụ trách các tài khoản 334, 338 ( chi tiết 3381, 3382, 3388), 642
+ 01 Kế toán mua bán hàng hóa kiêm Kế toán thuế : Theo dõi tất cả các
nghiệp vụ mua bán bán hàng của công ty, hàng tháng thực hiện việc tổng hợp
tính toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước dựa trên các hóa đơn GTGT.
Kế toán này phụ trách các tài khoản 511, 521, 632, 133, 333 …
+ 01 Kế toán hàng hóa : Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn hàng hóa,

thực hiện tính giá hàng hóa nhập kho, xuất kho, tổng hợp chi phí gia công
hàng hóa tại phân xưởng. Phụ trách các tài khoản 156, 641…
+ 01 Kế toán thanh toán và kế toán công nợ có nhiệm vụ theo dõi các
khoản phải thanh toán của công ty với nhà cung cấp, các khoản nợ của cửa
hàng, công nợ của khách hàng với công ty, thực hiện việc trả nợ và đôn đốc
thu hồi nợ. Phụ trách các tài khoản 131, 331…
+ 01 Thủ quỹ : Thực hiện việc quản lý, thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ.
Đảm nhận tài khoản 111 và các tài khoản khác có liên quan.
+ 02 Kế toán cửa hàng có nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch
toán ban đầu tại các cửa hàng ở Phủ Lí và Vĩnh Yên. Chuyển tiền bán hàng
tại các cửa hàng này về công ty. Hàng tháng hỗ trợ kế toán ở công ty tính
toán chi phí và tiền lương, các khoản phải nộp theo lương của nhân viên ở
các cửa hàng.
Nhìn chung bộ phận kế toán của công ty đã được xây dựng khá hoàn
chỉnh đáp tốt yêu cầu của công tác quản lý. Các nhân viên kế toán đều tốt
nghiệp đại học, có độ tuổi trung bình là 36 trẻ khỏe năng động, có kinh
nghiệm nên hiệu quả công việc rất cao.
Tuy nhiên trong việc phân công công tác của phòng kế toán ta nhận thấy
bộ máy kế toán của công ty khá công kềnh, số nhân viên kế toán là 9 trong
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
14
BO CO KIN TP
khi tng s nhõn viờn ca cụng ty ch l 57 ( chim 15,8 % tng s nhõn viờn
ton cụng ty ) . i vi mt cụng ty thng mi loi va cú s dng k toỏn
mỏy nh cụng ty TNHH Tựng Phong vic s dng nhiu k toỏn cú trỡnh
cao nh hin nay s gõy ra s lóng phớ.
Ti cỏc cụng ty thng mi loi va kinh doanh sn phm cựng loi khỏc
( i th cnh tranh ) b mỏy k toỏn c xõy dng gn nh hn rt nhiu.
Vi vic s dng linh hot cỏc phn mm vo cụng tỏc k toỏn, khi lng

cụng vic ca nhõn viờn k toỏn c n gin húa rt nhiu, hng thỏng h
ch cn tp hp húa n, nhp thụng tin vo mỏy v in kt qu. Chớnh vỡ vy
phũng k toỏn thng ch cú 5 ngi gm :
- 01 k trng kiờm k toỏn tng hp,
- 01 th qu ,
- 01 k toỏn m nhn tt c cỏc cụng vic liờn quan n chi phớ v doanh
thu ca cụng ty, theo dừi tỡnh hỡnh nhp xut hng húa, cụng n phi thu,
phi tr vi khỏch hng v nh cung cp. Tớnh toỏn tin lng v cỏc khon
phi np theo lng cho nhõn viờn cụng ty,
- 01 k toỏn vn bng tin theo dừi tt c cỏc nghip v liờn quan n tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm tin
mt, tin gu ngõn h ng, tin vay ,
- 01 k toỏn kho theo dừi tỡnh hỡnh xut nhp tn hng húa v tỡnh
hỡnh tng gim, khu hao TSC. Ph trỏch cỏc quan h gia Cụng ty v
Ngõn hng.
Ngoi ra ph thuc vo s ca hng v mc gii rỏc m cỏc cụng ty
ny cú thờm nhng k toỏn hng dn v theo rừi. Tuy nhiờn nhng k
toỏn ny ch cn tt nghip trung hc chuyờn nghip l cú th ỏp ng yờu
cu ca cụng vic.
DNG èNH KHễI KIM TON
48A
15
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Do tinh giảm đội ngũ kế toán có thể giảm bớt được chi phí, giảm giá
thành sản phẩm qua đó tạo sức cạnh tranh cho công ty. Với lực lượng kế toán
cùng nguồn lực sẵn có như hiện nay công ty TNHH Tùng Phong hoàn toàn
có thể thực hiện được như vậy.
2.2. Áp dụng chế độ kế toán tại công ty TNHH Tùng Phong
2.2.1. Chính sách kế toán chung của công ty TNHH Tùng Phong
Công ty TNHH Tùng Phong áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp

nhỏ và vừa theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành
ngày 14/9/2006.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty việc lập sổ
sách, lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán được thực hiện sau mỗi tháng,
mỗi quý . Kỳ kế toán 1 năm ( Bắt đầu ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 )
Thuế được tính theo phương pháp khấu trừ, tùy từng mặt hàng mà tỷ
lệ thuế suất là 5% hoặc 10%.
Tiền tệ được công ty sử dụng để ghi vào sổ kế toán là tiền Việt Nam
Đồng ( VNĐ ). Quy đổi ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay : chi phí đi vay được tính vào chi
phí phát sinh trong ký. Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay
được vốn hóa trong kỳ.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu hoạt động kinh doanh
tuân theo chuẩn mực 14 của chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, ghi sổ chi tiết theo phương pháp sổ số dư ( trình tự như sơ đồ 04 ).
Tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ
trước. Các phương pháp này phù hợp với loại hình doanh nghiệp kinh doanh
nhiều loại hàng hóa khác nhau và giả cả hàng hóa ít biến động.
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
16
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Do tình hình thực tế công ty có ít loại TSCĐ và chúng đều là những
loại tài sản thông dụng ( nhà kho, ô tô , máy in, máy thêu…) nên doanh
nghiệp sử dụng phương pháp tính khấu hao đường thẳng . Đây là phương
pháp đơn giản, dễ thực hiện, áp dụng cho những tài sản không cần tính khấu
hao chính xác cao.
: Ghi hàng ngày


: Ghi đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Sơ đồ 04 : Trình tự ghi sổ theo phương pháp sổ số dư
2.2.2 Áp dụng chế độ kế toán
2.2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt
động của công ty đều được lập chứng từ kế toán hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định
số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
17
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập kho
Bảng kê lũy kế
N-X-T
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ
tổng
hợp
BÁO CÁO KIẾN TẬP
khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ kế toán
toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày

14/9/2006 của Bộ Tài Chính.
Hệ thống chứng từ kế toán của công ty được lập theo năm chỉ tiêu :
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương : Bảng chấm công, bảng tiền lương thanh
toán, bảng thanh toán tiền thưởng, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ, bảng kê
trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội …
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê mua
hàng , phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi đại lý

+ Chỉ tiêu bán hàng : Thẻ quầy hàng, bảng thanh toán hàng đại lý_ký
gửi, hoá đơn bán hàng thông thường , hoá đơn Giá trị gia tăng …
+ Chỉ tiêu tiền tệ : phiếu chi, phiếu thu, biên lai thu tiền, giấy thanh toán
tiền tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng…
+ Chỉ tiêu TSCĐ : biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn
thành, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ…
* Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến
đều được tập trung tới phòng kế toán của công ty. Kế toán trưởng và nhân viên
kế toán chuyên trách kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm
tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc công ty ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
18
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán :

- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã
ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có
liên quan.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Từ chối thực hiện tất cả các chứng từ kế toán vi phạm chính sách, chế
độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước ( Không xuất quỹ,
thanh toán, xuất kho, ) đồng thời báo ngay cho Giám đốc hoặc phó Giám
đốc công biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ lập không đúng thủ tục, chữ số bị mờ, không rõ
ràng thì trả lại nơi lập, yêu cầu làm thêm các thủ tục và điều chỉnh sau đó mới
làm thủ tục ghi sổ.
Nhìn chung hệ thống chứng từ kế toán của công ty ( bao gồm loại bắt
buộc và không bắt buộc ) đều được lập theo mẫu do bộ Tài chính ban hành.
Hệ thống chứng từ này đáp ứng đầy đủ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán
Trong hoạt động kinh doanh của mình công ty TNHH Tùng Phong sử
dụng hệ thống tài khoản trong chế độ kế toán toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính.
Do công ty kinh doanh nhiều mặt hàng với nhiều hình thức tiêu thụ
khác nhau nên tại công ty có phân chia các tài khoản cấp 1 , cấp 2 trong chế
độ kế toán áp dụng thành những tài khoản chi tiêt hơn.
+ Tài khoản 156 được phân nhỏ thành
1561 : Giá mua hàng hóa.
1562 : Chi phí thu mua hàng hóa
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
19
BÁO CÁO KIẾN TẬP

+ Tài khoản 33311, 511 được phân theo hình thức tiêu thụ hàng hóa .
Cụ thể là :
333111 : thuế GTGT của hàng hóa tiêu thụ bằng hình thức bán buôn.
333112 : thuế GTGT của hàng hóa tiêu thụ bằng hình thức bán lẻ.
333113 : thuế GTGT của hàng hóa tiêu thụ bằng hình thức gửi đại lý.
5111 : Doanh thu của hàng hóa bán buôn.
5112 : Doanh thu của hàng hóa bán lẻ.
5113 : Doanh thu của hàng gửi đại lý.
Cách phân chia này thuận tiện cho việc xem xét, theo dõi tình hình
kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và đưa ra các quyết định quản lý. Tuy nhiên nó
cũng gây ra khó khăn trong công tác tổ chức hạch toán kế toán do hệ thống tài
khoản phức tạp.
2.2.2.3.Hệ thống sổ kế toán
Ngay từ ngày đầu hoạt động do thấy được lợi ích từ việc ứng dụng tin
học vào công tác quản lý, ban lãnh đạo công ty đã quyết định sử dụng phần
mềm vào công tác tổ chức hạch toán kế toán. Phần mềm kế toán Effect mà
công ty đang sử dụng hiện nay có rất nhiều tính năng ưu việt, phù hợp với yêu
cầu trong công tác kế toán và quản lý tại công ty.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh phức tạp ( nhiều chủng loại hàng hóa,
nhiều phương thức tiêu thụ, sử dụng nhiều tài khoản kế toán ) của mình công
ty TNHH Tùng xử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ theo chế độ kế
toán dành cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc lập các sổ chi tiết, tổng
hợp. Các sổ kế toán mà Công ty đang sử dụng hiện nay tuân thủ theo mẫu quy
định của Bộ Tài Chính. Hàng tháng kế toán công ty hoàn thành sổ cái các tài
khoản 156, 511, 632
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
20
BÁO CÁO KIẾN TẬP
Trình tự công việc lập sổ kế toán tại công ty được tiến hành theo sơ đồ sau :


Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 05: Trình tự công việc lập sổ kế toán tại
công ty TNHH Tùng Phong
+ Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ,
xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính
theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ chứng từ ghi sổ, sổ cái ) và các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
DƯƠNG ĐÌNH KHÔI KIỂM TOÁN
48A
21
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH

×