Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

luận văn kế toán Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220 KB, 39 trang )

Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

i
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TM&DV: Thương mại và dịch vụ
TK: Tài khoản
SC: Sổ cái
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHXH: Bảo hiểm xã hội
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

ii
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu của Công ty trong 2 năm 2007 - 2008
Sơ đồ 1.1: Quá trình đặt hàng - giao hàng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH TMDV Huy
Nguyên
Sơ đồ 2-1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Huy Nguyên
Sơ đồ 2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 2.3: Chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 2-4: Trình tự ghi sổ kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Huy Nguyên
Sơ đồ 2.5. Ttrình tự ghi sổ kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên


Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

iii
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và trong xu thế hội nhập kinh tế Thế giới,
sự phát triển công nghệ nhằm thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng là vấn đề ngày
càng được quan tâm.Các doanh nghiệp đã nắm bắt được xu thế tiêu dùng mà chọn
ra những mặt hàng kinh doanh sao cho đáp ứng tối ưu nhu cầu người tiêu
dựng.Việc quản lý, phân tích, hạch toán cần phải được kiểm soát để làm sao cho
doanh nghiệp có thể tồn tại vững chắc và đạt được mục đích hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình. Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng là phản ánh và
giám sát các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp, các tổ chức sự
nghiệp, các cơ quan. Bên cạnh đó, nó còn phản ánh, giám sát một cách liên tục toàn
diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền, vốn và mọi hoạt động kinh tế nhằm
đảm bảo quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh, chủ động trong tài chính của
doanh nghiệp.Vấn đề quan trọng là việc quyết định lựa chọn và thực hiện loại hình
tổ chức doanh nghiệp như thế nào cho thích hợp với cơ chế thị trường.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên đã chọn ra những mặt
hàng kinh doanh chủ yếu là những mặt hàng có công nghệ cao chất lượng tốt được
sản xuất tại Nhật Bản,đó là các sản phẩm phòng tắm xông hơi, bồn tắm massage,
bình nước nóng, bình nước nóng năng lượng mặt trời đặc biệt là điều hòa
SUMIKURA.
Nội dung của Báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy
Nguyên.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên.
Phần 3: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên.

Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

1
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUY NGUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Huy Nguyên
Công ty Huy Nguyên được thành lập từ năm 1998. Tiền thân từ Công ty
liên doanh VISACORP. Huy Nguyên là nhà quản lý thương hiệu hàng đầu thế
giới tại Việt Nam: Mimosa Fax Paper, Karusa Fax Paper, Sakura Fax Paper,
Tipco New Print Paper trong lĩnh vực giấy văn phòng và giấy in báo;
APPOLLO, ROSMAN trong lĩnh vực thiết bị vệ sinh, thiết bị phòng tắm,
bình nước nóng…Sản phẩm của các thương hiệu này đã trở thành sự lựa chọn
tất yếu của đại đa số khách hàng trong các lĩnh vực trên: Báo Tuổi Trẻ, Báo
Thanh Niên, nhà in ITAXA, công ty giấy Liên Sơn, công ty Điện lực, các
Ngân hàng, các Tổng công ty Xây dựng, nhà thầu và hơn 1000 đại lý trên
toàn quốc là khách hàng chiến lược và lâu dài của Huy Nguyên.
Bằng uy tín của nhà quản lý và phát triển thương hiệu hàng đầu Việt Nam,
Công ty trở thành nhà quản lý và phân phối các sản phẩm máy điều hòa
không khí dân dụng - công nghiệp mang Thương hiệu SUMIKURA tại thị
trường Việt Nam, sản xuất tại Malaysia, nhập khẩu nguyên chiếc.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo một hệ thống nhất trong
toàn quốc dưới sự quản lý của ban lãnh đạo có năng lực, với đội ngũ kỹ sư,
công nhân lành nghề cùng các chuyên gia cố vấn giàu kinh nghiệm.
Trong xu thế phát triển nền kinh tế tập trung vào các khu công nghiệp, mở
rộng các thành phần kinh tế, tự do kinh doanh buôn bán trong khuôn khổ của
pháp luật Việt Nam. Công ty đã khẳng định với đội ngũ cán bộ nhân viên
giỏi, tận tâm, hoạt động theo một khối thống nhất mang tính chất khoa học và
sự hợp tác hiệu quả của các đối tác đã góp phần không nhỏ giúp Công ty vượt

Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

2
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
qua những khó khăn trên bước đường phát triển, tạo nên những thành công
của Huy Nguyên trên các lĩnh vực trong suốt thời gian đầu thành lập
Vốn đầu tư: 10.000.000.000 VNĐ (Mười tỷ đồng ./.)
Các ngành nghề kinh doanh chính:
Quản lý và phân phối độc quyền các loại giấy văn phòng và giấy in
báo thương hiệu: MIMOSA Fax Paper, KARUSA Fax Paper, SAKURA Fax
Paper, TIPCO New Print Paper.
Ngoài ra, Công ty còn kinh doanh trong lĩnh vực thiết bị vệ sinh,
thiết bị phòng tắm, bình nước nóng…thương hiệu APPOLLO, ROSMAN.
Hiện nay, Công ty đang quản lý và phân phối độc quyền các sản
phẩm điện lạnh, điện gia dụng thương hiệu SUMIKURA, sản xuất tại
Malaysia, nhập khẩu nguyên chiếc.
Khảo sát thiết kế, cung cấp, lắp đặt các công trình điều hòa không khí.
CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN:
* Chi nhánh tại Hà Nội:
ĐC: Số 1B Bích Câu, P. Quốc Tử Giám, Q. Đống Đa, Hà Nội.
Được thành lập năm 2006 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố HN cấp giấy phép
đăng ký kinh doanh số 0112029251.
*Chi nhánh tại Đà Nẵng:
ĐC: 63 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng.
ĐT: 0511.892282 Fax: 0511.892282
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Công ty.
Nhiệm vụ của Công ty TNHH TMDV Huy Nguyên nói chung và
của Chi nhánh Công ty tại Hà Nội nói riêng là chuyên phân phối các sản phẩn

Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

3
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
máy điều hồ không khí mang thương hiệu SUMIKURA và các sản phẩm thiết
bị vệ sinh cao cấp thương hiệu APPOLLO cho toàn bộ thị trường miền bắc.
Kể từ khi thành lập Công ty đã đưa sản phẩm của mình có mặt trên
khắp mọi miền của đất nước. Trong những năm gần đây sản phẩm của Công
ty liên tục gia tăng về số lượng và nâng cao về chất lượng. Chi nhánh đã trở
thành bộ phận chính của Công ty. Đời sống của cán bộ công nhân viên trong
công ty được cải thiện rất nhiều. Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà Công
ty đã đạt được trong 2 năm gần đây:
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu của Công ty trong 2 năm 2007 - 2008
Đvt: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2007 2008
Doanh thu 221.752.152 250.001.509
Lợi nhuận trước thuế 3.527.619 4.027.432
Lợi nhuận sau thuế 2.521.242 2.983.971
Thu nhập bình
quân(người/tháng)
1.930 2.019
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty do phòng kế toán
cung cấp
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy doanh thu hàng năm tăng lên rõ rệt.
Doanh thu năm 2008 tăng 28.248.357.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
52,99%. Lợi nhuận thuần tăng 462.729.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng
54,2%. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên cũng tăng đáng kể.
Điều này đã thấy được sự phát triển đáng kể của Công ty trong những năm

gần đây.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Huy Nguyên
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

4
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Hoạt động chủ yếu của Công ty là bán buôn và bán lẻ đưa các sản
phẩm của mình vào thị trường thông qua sự maketing của nhân viên kinh
doan và nhân viên phòng dự án gồm 10 người có nhiệm vụ phát triển thị
trường và triển khai đưa các sản phẩm của Công ty ra toàn bộ thị trường miền
bắc. Thông qua các đơn đặt hàng của các đại lý phân phối, các cửa hàng, dự
án, khách hàng có ký hợp đồng kinh tế
Quá trình bán hàng của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quá trình đặt hàng - giao hàng
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

Khách hàng
có nhu cầu (1)
NVKD, dự án
tiếp nhận thông
tin(2)
Kế toán
Kiểm tra
(3)
Giám đốc
ký duyệt (4)
Thủ kho xuất
hàng (5)
Lái xe

giao hàng (6)
Kiểm tra (7)
Dvụ chăm
sóc KH sau
bán hàng
5
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
(1) Khách hàng (đại lý, cửa hàng, các công trình ) khi có nhu cầu
mua hàng giao tại kho hoặc tại địa chỉ khách hàng yêu cầu thì nhất thiết phải
có đơn đặt hàng và gửi về Công ty qua điện thoại, fax, hoặc nhân viên kinh
doanh trực tiếp quản lý.
(2) Nhân viên kinh doanh: Sau khi có đơn đặt hàng của khách hàng
nhân viên kinh doanh có trách nhiệm điền đầy đủ thông tin của khách hàng và
phải được ký xác nhận của khách hàng. Chậm nhất 24 tiếng phải nộp về cho
kế toán bán hàng Công ty.
(3) Kế toán bán hàng: kết hợp với khách hàng kiểm tra lại đơn đặt
hàng, xác định số lượng, chủng loại, địa điểm thời gian giao hàng, thông tin
người nhận. Kiểm tra và hoàn thành thủ tục để xuất hàng.
(4) Giám đốc chi nhánh: xem xét các đơn hàng, ký duyệt đơn hàng.
Đối với những đơn hàng không nằm trong chính sách được bán hàng phải báo
cáo với lãnh đạo công ty để xin ý chỉ đạo giải quyết đơn hàng.
(5) Thủ kho: Sau khi nhận được lệnh điều hàng của kế toán bán
hàng phải kiểm tra tính hợp lý của hàng hoá và địa chỉ giao hàng, viết biên
bản giao nhận hàng hoá, phiếu xuất kho, sau khi kiểm tra nếu thấy thời gian
giao hàng không đảm bảo thì phải báo ngay cho kế toán bán hàng để cùng
nhau có hướng giải quyết. Hướng dẫn lái xe đi giao hàng.
(6) Lái xe: Tiếp nhận biên bản giao nhận, kiểm tra số lượng hàng
trên chứng từ và thực tế trên xe. Kiểm tra lại địa chỉ giao hàng và người nhận
hàng. Sau khi giao nhận để khách hàng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có)
trên biên bản giao nhận hàng hoá. Nộp lại biên bản giao nhận hàng hoá cho

thủ kho ngay sau khi về kho để tiếp tục vận chuyển tiếp theo.
(7) Chăm sóc khách hàng: Kiểm tra lại xem khách hàng đã nhận
hàng đúng số lượng, đúng chủng loại theo đơn hàng đã đặt hay chưa. Số
lượng phiếu bảo hành có khớp với số lượng hàng hay không. Thái độ phục vụ
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

6
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
của lái xe, của nhân viên giao hàng của nhân viên kinh doanh có ân cần, nhiệt
tình hay không.
1.3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụHuy Nguyên.
Là một đơn vị hạch toán phụ thuộc nên chi nhánh Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên tại Hà Nội quản lý theo quy định chung
của Công ty tổng mọi hoạt động điều hành, thu chi tại chi nhánh đều phải
thông qua sự ký duyệt của ban lãnh đạo Công ty tại Công ty Tổng.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên được tổ chức
theo mô hình trực tuyến bao gồm một hệ thống các phòng ban chịu sự quản lý
trực tiếp của Giám đốc Công ty.
+ Phòng hành chính tổng hợp: Quản lý toàn bộ nhân sự, chịu trách nhiệm
đào tạo, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty, chăm lo
đến đời sống của nhân viên trong công ty.
+ Phòng kế toán tài chính: Quản lý toàn bộ sổ sách giấy tờ, các khoản thu,
chi, làm công tác hạch toán kế toán và cố vấn cho Giám đốc về tài chính.
+ Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm phát triển hệ thống các đại lý bán
hàng cho Công ty trong cả nước. Chú trọng việc cung cấp hàng cũng như dịch
vụ sau bán hàng để thúc đẩy mọi hoạt động trong Công ty.
+ Phòng bảo hành: Chịu trách nhiệm bảo hành sản phẩm điều hòa của Công
ty trên phạm vi toàn quốc.

+ Phòng dự án: Thực hiện nghiên cứu, tư vấn triển khai các dự án và là nơi
cung cấp dịch vụ hệ thống tổng thể cho mọi đối tượng khách hàng. Lên kế
hoạch, quản lý và phát triển các dự án của Công ty.
Tổ chức thi công lắp đặt các thiết bị điều hòa không khí trung tâm, bán trung
tâm cho các công ty và các đơn vị bạn.
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

7
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
+ Đội thi công lắp đặt: Chịu trách nhiệm thi công lắp đặt các hệ thống điều
hòa không khí cục bộ và trung tâm, đáp ứng nhanh tiến độ và đảm bảo chất
lượng công trình.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty TNHH TMDV Huy Nguyên
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
HUY NGUYÊN
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Huy Nguyên.
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

GIÁM ĐỐC
PHÒNG
BẢO
HÀNH
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
DỰ ÁN

HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
ĐỘI THI
CÔNG
LẮP ĐẶT
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
8
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
2.1.1 Đặc điểm lao động kế toán
Hiện nay bộ máy kế tồn tại Công ty là 7 người thực hiện đúng công việc và
chức năng của từng người. Đa số các cán bộ kế toán đều là cử nhân Đại học
chuyên ngành kế toán tài chính và có kinh nghiệm trong nghề.
2.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Việc tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán trong Công ty do
bộ máy kế toán đảm nhiệm, việc tổ chức bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn
nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều quan trọng để cung cấp đầy đủ thông tin
kinh tế một cách kịp thời, đồng thời phát huy nâng cao trình độ nhiệm vụ của
kế toán.
Để đáp ứng được yêu cầu cơ bản trên, lại phù hợp với đặc điểm
kinh doanh và đặc điểm tổ chức quản lý, Công ty đã áp dụng hình thức tổ
chức công tác kế toán tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập
trung tại phòng kế toán tổng hợp, ở bộ phận kho không có bộ phận kế toán
kho, ở phòng dự án không có kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế
làm nhiệm vụ thống kê, thu thập kiểm tra các chứng từ ban đầu, phân loại và

định kỳ gửi các chứng từ này về phòng kế toán tổng hợp của Công ty.
Việc tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung đã tạo điều
kiện cho Công ty trong việc kiểm tra, chỉ đạo, giám sát nghiệp vụ và đảm bảo
sự tập trung thống nhất của phụ trách kế toán cũng như sự chỉ đạo kịp thời
của giám đốc Công ty đối với toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh.
Công ty đang áp dụng công nghệ tin học vào công tác hạch toán kế
toán, điều này giúp giảm đáng kể khối lượng công việc ghi chép tính toán
đồng thời đảm bảo độ chính xác cao, tốc độ xử lý thông tin nhanh chóng.
Để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh ở đơn vị
mình, Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên đã tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. Theo hình thức này,
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

9
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
công ty chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế
toán tài chính, thống kê theo cơ chế tổ chức phòng kế toán ở nước ta hiện nay.
Còn tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc thì chỉ bố trí các nhân viên
hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra
chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn chuyển chứng từ về phòng
kế toán để phòng kế toán kiểm tra ghi sổ kế toán. Hình thức này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trưởng cũng như
của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ công tác kế toán nói riêng và hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung.
• Nhiệm vụ của từng người như sau:
- Kế toán trưởng (Kiêm trưởng phòng kế toán): là người chịu trách
nhiệm chung, hướng dẫn nghiệp vụ cho cấp dưới thuộc thẩm quyền quản lý,
đôn đốc nhân viên thực hiện và chấp hành các quy định chế độ kế toán do
Nhà nước ban hành, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt
động kinh tế.

- Kế toán thanh toán: Thanh toán các khoản thu, chi và thanh toán nội
bộ, mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục trình tự phát sinh
các khoản thu, chi xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu.
- Kế toán ngân hàng: Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số hiện có
và tình hình biến động, giám sát chặt chẽ thu, chi, quản lý tiền gửi ngân hàng,
chuyển khoản, séc, uỷ nhiệm chi đối với khách hàng mua và bán.
- Kế toán TSCĐ: có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy
đủ công suất của TSCĐ, chính xác giá trị của TSCĐ, tham gia kiểm kê tài sản
và theo dõi vào sổ sách tình hình tài sản phát sinh trong công ty trong tháng,
quý và năm, đồng thời lập các báo cáo kế toán nội bộ về tăng, giảm TSCĐ.
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

10
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Kiểm tra sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị,
cải tiến kỹ thuật, đổi mới TSCĐ và tính đúng nguyên giá TSCĐ.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: có nhiệm vụ chịu trách
nhiệm về tiền lương, BHXH, BHYT, tổ chức hạch toán cung cấp thông tin về
tình hình sử dụng lao động tại công ty, về chi phí tiền lương và các khoản
trích nộp BHYT, BHXH. Cuối kỳ có nhiệm vụ làm báo cáo thực hiện quỹ tiền
lương và các khoản nộp bảo hiểm trích theo lương; Thực hiện tập hợp chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả và lập các biểu kế toán.
- Kế toán thuế: Thực hiện kê khai, theo dõi thuế hàng tháng, chịu trách
nhiệm về các khoản thuế nộp Nhà nước.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân
phiếu. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu
với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán
và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp
xử lý chênh lệch.
Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty TNHH

Thương Mại và Dịch vụ Huy Nguyên
Sơ đồ 2-1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ Huy Nguyên
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
TSCĐ
Kế toán
thuế
Thủ
quỹ
11
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Theo sơ đồ trên, phòng tài chính kế toán của công ty gồm 7 người.
Giữa họ có mối quan hệ qua lại chặt chẽ xuất phát từ sự phân công phụ trách
các phần công việc. Mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức vụ, quyền hạn
để từ đó tạo lập mối liên hệ có tính chất phụ thuộc, chế ước lẫn nhau. Có thể
nói, bộ phận kế toán hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc phần lớn vào
sự phân công bố trí công việc một cách khoa học, hợp lý, đúng với năng lực
chuyên môn và sở trường của mỗi người.
2.2 Thực trạng tổ chức hệ thống kế toán
2.2.1 Khái quát chung

Đối với Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên việc áp dụng hệ
thống kế toán được áp dụng như sau:
- Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán trùng với năm
dương lịch tức là bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng hạch toán là Việt Nam đồng
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

12
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
- Thuế giá trị gia tăng được áp dụng theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo giá thực tế
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
+ Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá
gốc.Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.Giá gốc hàng tồn kho bao gồm
chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh
để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kì: giá trị hàng tồn kho
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên đang áp dụng
chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
2.2.2. Chế độ chứng từ kế toán
Công ty sử dụng các chứng từ về lao động tiền lương, hàng tồn kho, bán
hàng, tiền tệ, tài sản cố định và các chứng từ do Công ty lập phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, được Bộ Tài Chính chấp nhận.

2.2.3. Chế độ tài khoản kế toán
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành
theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

13
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
2.2.4. Chế độ sổ kế toán
Xuất phát từ yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh mà Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên đã sử dụng sổ kế toán theo
hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc
biệt sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc
biệt để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp; đồng thời với việc
ghi sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt, các nghiệp vụ phát sinh
được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân
đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dựng để lập các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2.2. TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO
HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

Chứng từ kế toán
Nhật ký chungSổ Nhật ký
đặc biệt
Thẻ và sổ
kế toán chi

tiết
14
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.2.5. Tổ chức vận dụng báo cáo tài chính.
- Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý
- Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
số phát sinh
Sổ Cái Bảng tổng
hợp chi tiết
15
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
- Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên tại Hà Nội
là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên. Do
đó vào cuối mỗi quý Xí nghiệp nộp báo cáo tài chính lên Công ty, bộ phận kế
toán trên Công ty sẽ tổng hợp để lập nên Báo cáo chung cho toàn Công ty và
nộp lên cơ quan cấp trên.
2.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Huy Nguyên .
2.3.1. Kế toán nguyên Xuất kho hàng hoá

2.3.1.1. Kế toán chi tiết hàng hoá
* Chứng từ sử dụng: Mọi biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh,
ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu:
- Phiếu xuất kho, nhập kho
- Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu giao hàng.
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu, giấy báo có của nân hàng.
- Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng.
- Bảng kê chi tiết thanh toán.
Trên chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng hợp và
ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hoá: được thực hiện ở kho và phòng kế toán, Công
ty căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ kế toán
của công ty để lựa chọn vận dụng phưong pháp hạch toán chi tiết sao cho phù
hợp. có 3 phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:
- Phương pháp ghi sổ song song
- phương pháp ghi sổ số dư
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

16
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Hiện nay Công ty đang áp dụng hạch toán chi tiết hàng hóa theo
phương pháp ghi sổ song song.
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ
phận kế toán bán hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hoá.
Tại kho: thủ kho dựng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn
hàng hoá về số lượng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho
được mở cho từng địa điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hàng tổng

cộng số nhập-xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm
hàng hoá.
Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh
điểm hàng hoá tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung tương
tự thẻ kho chỉ khác là theo dõi cả về mặt giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi
nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế
toán bán hàng phải kiểm tra đối chiếu ghi đơn giá hạch toán vào và tính ra số
tiền, sau đó lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết
hàng hoá có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ
kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán
phải căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
kho về mặt giá trị của từng loại hàng hoá. Số liệu của bảng này được đối
chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán bán hàng
còn mở sổ đăng ký thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào
sổ.
Sơ đồ 2.3: Chi tiết hàng hoá theo phương pháp thẻ song song
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

17
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Ghi chú Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
2.3.1.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá .
Hàng hoá là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của
doanh nghiệp. Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ sách kế toán
hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hoá xuất kho, tồn kho tùy thuộc
vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá

Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

Phiếu nhập kho
Bảng tổng hợp nhập
xuất, tồn kho hàng hoá
Thẻ kho
Phiếu xuất kho Kế toán tổng
hợp
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
18
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê
định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi
chép thưòng xuyên liên tục các tài khoản và sổ sách kế toán tổng hợp.
Phương pháp này đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của
hàng hoá.
2.3.1.3. Kế toán vốn bằng tiền
* Kế toán tiền mặt
- Tiền mặt tại quỹ của Công ty gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ do
thủ quỹ bảo quản phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho hoạt động kinh
doanh của Công ty
- Nguyên tắc quản lý và hạch toán quỹ tiền mặt
+ Tiền mặt của Công ty phải được bảo quản trong két sắt, chống
mất cắp, cháy nổ…
+ Thủ quỹ thực hiện thu chi, giữ, bảo quản tiền mặt. Thủ quỹ
phải thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo tiền mặt tồn quỹ phải phù
hợp với số dư trên sổ quỹ.
- Chứng từ kế toán sử dụng:

+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kiểm kê quỹ
- Tài khoản sử dụng: TK 111 được mở chi tiết cho các tiểu
khoản
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

19
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
+ TK 111.1 – Tiền Việt Nam
+ TK 111.2 – Ngoại tệ
* Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Tiền gửi ngân hàng của Công ty gồm các loại vốn bằng tiền
mà Công ty gửi tại ngân hàng.
- Công ty mở tài khoản tại ngân hàng công thương Ba Đình
- Chứng từ sử dụng:
+ Giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê, sổ phụ của ngân hàng
+ Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi
+ Séc chuyển khoản, séc bảo chi…
- Tài khoản sử dụng: TK 112: phản ánh số hiện có và tình hình
biến động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng
* Sổ sách sử dụng trong phần hành kế toán vốn bằng tiền
+ Sổ nhật ký thu tiền
+ Sổ nhật ký chi tiền
+ Sổ chi tiết tiền mặt
+ Sổ cái TK 111,112
+ Sổ tiền gửi ngân hàng
* Quy trình ghi sổ phần hành kế toán vốn bằng tiền
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ kế

toán có liên quan khác kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ
Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền đồng thời thủ quỹ lập báo cáo quỹ,
kế toán tiền mặt ghi sổ chi tiết tiền mặt.
Cuối tháng, cuối kỳ tổng hợp từng sổ Nhật ký thu tiền, Nhật ký
chi tiền , lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ
Cái( TK 111, TK 112)
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

20
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Cuối kỳ cộng số liệu trên Sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái
và sổ chi tiết tiền mặt và tiền gửi ngân hàng được dựng để lập các
Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 2-4:
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HUY NGUYÊN
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

Chứng từ kế toán
Báo cáo quỹ
Nhật ký thu tiền
Nhật ký chi tiền
21
Trường ĐH KTQD Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.3.1.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 641, TK 642. Cuối tháng kế toán
tổng hợp vào sổ Cái TK 641 và TK 642. Tổng chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong tháng được kết chuyển sang
TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
2.3.1.5.Kế toán xác định kết quả
Sinh viên thực hiện: Hồng Bích Ngọc MSSV: HC 090460

Sổ chi tiết tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng
Sổ Cái TK 111, TK
112
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
22

×