Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

592 Báo cáo tổng hợp về hoạt động sản xuất kinh doanh & các chiến lược marketing ở Công ty giầy thượng đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295 KB, 32 trang )

I- ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGÀNH GIẦY
1-Đặc điểm của sản phẩm giầy
a sản phẩm giầy:
Ngành giày là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành này vừa
phục vụ cho sản xuất vừa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, đối tượng phục
vụ của ngành giày rất rộng lớn, bởi nhu cầu về lại sản phẩm của khách
hàng rất đa dạng. Chẳng hạn như giày được dùng cho công nhân làm việc
trong các nhà máy, công trường, cho bộ đội... Đây là các loại sản phẩm
giày bảo hộ lao động. Hay sản phẩm giày phục vụ nhu cầu tiêu dùng bình
thường để đi lại, giữ ấm chân, giày thể thao phục vụ cho các môn thể thao
như điền kinh, quần vợt... Ngoài ra, giày cũng được coi như một thứ thời
trang trong cuộc sống hàng ngày. Như vậy, cho thấy để đáp ứng nhu cầu thị
trường, các nhà sản xuất giày phải đưa ra nhiều chủng loại sản phẩm đáp
ứng nhu cầu và mục đích sử dụng khác nhau của khách hàng. Những đặc
điểm cơ bản của sản phẩm giày có thể được chỉ ra:
+ Là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tượng khách
hàng. Đồng thời nó được dùng như là công cụ bảo hộ lao động cho nhà
máy, xí nghiệp công trường xây dựng.
+ Sản phẩm ngành giày có tính chất và đặc điểm tiêu dùng rất khác
với các ngành khác, nó tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng và thời tiết. Sản
phẩm giày cho tiêu dùng chịu ảnh hưởng của nhân tố như thị hiếu của
khách hàng và yêu cầu của việc sử dụng. Như để phục vụ cho việc đi lại
thông thường thì màu sắc, kiểu dáng là nhân tố quan trọng. Tuy nhiên, để
phục vụ cho các môn thể thao thì chất liệu, độ đàn hồi của đế giày cũng
như độ bám của đế là nhân tố cần phải xét đến.
+ Sản phẩm giày có tính chất là loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều
lần, vừa có tác dụng bảo vệ sức khoẻ con người, đồng thời để trang trí, để
làm đẹp. Chính vì lẽ đó mà nhà sản xuất ngành giày không những đảm bảo
về chất lượng, giá cả màu sắc và mẫu mã giày.
1
2-Đặc điểm thị trường.


Sản phẩm giày thuộc nhóm hàng tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đa dạng
của xã hội. Do vậy, thị trường sản phẩm rất rộng lớn trên quy mô toàn xã
hội. Tuy nhiên, do tính chất đặc trưng của loại sản phẩm này dẫn đến đặc
điểm về thị trường tiêu thụ cũng có những nét riêng.
Khách hàng đối với các sản phẩm giày vải ở nhiều độ tuổi và rất đa
dạng với nhiều mục đích sử dụng khác nhau. Do đó, thị trường tiêu thụ sản
phẩm ngành giày rất rộng lớn.
Về tình hình cung cầu trên thị trường sản phẩm giày vải thường ít
biến động hơn so với các sản phẩm khác. Nhu cầu về sản phẩm giày tương
đối thường xuyên và ổn định, ít có sự biến động do đó tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà sản xuất trong việc ra quyết định về chiến lược sản phẩm và
thực hiện các kế hoạch sản xuất.
Sự cạnh tranh trên thị trường giữa các doanh nghiệp sản xuất giày
vải, cũng như giữa các đại lý tiêu thụ sản phẩm với nhau diễn ra ít gay gắt
hơn so với các lĩnh vực kinh doanh khác.
Giày vải là loại hàng hoá có giá trị không lớn, cho nên việc quyết
định mua của người tiêu dùng thường là nhanh chóng. Người tiêu dùng sẽ
mua ngay khi nhu cầu mà không cần đến sự chọn lọc kĩ càng. Vì thế hệ
thống kênh phân phối là hết sức quan trọng, công ty nào có hệ thống phân
phối tốt thì công ty đó sẽ dành được thị trường trong điều kiện mà chất
lượng giày vải giữa các công ty hiện nay không chênh lệch nhau nhiều lắm.
Ngoài ra, hiện nay xu hướng người tiêu dùng thích dùng những loại
giày phù hợp với nhu cầu sử dụng mà lại có kiểu dáng và màu sắc đẹp. Đặc
biệt là đối với phái đẹp, nhu cầu sử dụng giày vải ngày càng tăng. Vì thế,
thị trường giày ngày càng sôi động với nhiều kiểu dáng và màu sắc khác
nhau nhằm đáp ứng mọi nhu cầu làm đẹp của phụ nữ cũng như nam giới
Như vậy, để thành công trên thị trường giày vải, ngoài việc quan tâm
tới chất lượng các công ty cần phải có hệ thống phân phối tốt và cần
thường xuyên nghiên cứu tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng.
2

II-TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GIÀY THƯỢNG ĐÌNH.
Công ty giày Thượng Đình có một bề dày truyền thống lịch sử hơn
40 năm. Có thể nói rằng quá trình hình thành và phát triển của công ty luôn
gần với các dấu mốc lịch sử của dân tộc trong việc phục vụ cho cuộc chiến
tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược, cũng như sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội. Kể từ khi ra đời đến nay, công ty giày Thượng Đình đã trải qua các
thời kỳ sau:
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1 Thời kỳ 1957-1960- trưởng thành từ quân đội.
Tháng 1 năm 1957, xí nghiệp X30 tiền thân của công ty giày Thượng
Đình ngày này đã ra đời. Xí nghiệp chiu sự quản lý của cục quân nhu, Tổng
cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ sản xuất mũ cứng,
giày vải cung cấp cho bộ đội. Sản lượng giày vải đạt trên 200.000 đôi và
mũ các loại 50.000 chiếc/năm.
1.2 Thời kỳ 1961-1972.
Sống, lao động, chiến đấu vì miền Nam ruột thịt.
Bước tiếp 4 năm của thời kỳ 1957-1960, lịch sử công ty đã tới một
bước ngoặt quan trọng. Vào ngày 2-1-1961, xí nghiệp X30 chính thức được
chuyển giao từ Cục quân nhu Tổng cục hậu cần sang Cục công nghiệp Hà
Nội.
Xí nghiệp X30 trở thành một thành viên chính thức trong đội ngũ các
nhà máy, xí nghiệp bước đầu góp sức xây dựng nên công nghiệp non trẻ Hà
Nội.
1.3 Thời kỳ 1973-1989-tự khẳng định.
Hoà trong cao trào “tất cả vì miền Nam ruột thịt” toàn thể CBCN xí
nghiệp ra sức sản xuất, khắc phục khó khăn làm ra đội giày phục vụ bộ đội
chiến đấu và giày Basket, giày 314, 320 xuất khẩu sang Liên Xô cũ và các
nước Đông Au.
3
Ngày 1-4-1973, phân xưởng mũ cứng của xí nghiệp được tách ra

thành lập xí nghiệp mũ Hà Nội ở phố Đội Cấn.
Tháng 6-1978, xí nghiệp giày vải Hà Nội hợp nhất với xí nghiệp giày
vải Thượng Đình lấy tên là xí nghiệp giày vải Thượng Đình.
Năm 1976, xí nghiệp được viện trợ 2 triệu USD cho việc xây dựng
nhà máy sản xuất giày vải. Lúc này xí nghiệp đã có 3.000 CBCN, 8 phân
xưởng sản xuất và 10 phòng ban nghiệp vụ. Sản lượng giày vải năm cao
nhất ( 1980) là 2,4 triệu đôi, riêng xuất sang Liên Xô 1,8 triệu đôi.
1.4 Thời kỳ 1990- 1998.
Thị trường và đổi mới.
Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, cũng như các
doanh nghiệp khác, công ty giày Thượng Đình trở thành một doanh nghiệp
Nhà nước tự hạch toán kinh doanh độc lập.
Ngày 2-10-1992, căn cứ vào thông báo của Bộ trưởng Bộ công
nghiệp nhẹ, Công ty được chính thức thành lập là doanh nghiệp Nhà nước.
Tên doanh nghiệp: Công ty giày Thượng Đình.
Tên giao dịch quốc tế: ZIVIHA.CO trụ sở đặt tại km8 đường Nguyễn
Trãi- Đống Đa- Hà Nội.
Công ty giày Thượng Đình là một đơn vị kinh doanh tự chủ về mặt
tài chín, có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản 0001-
110 tại Ngân hàng công thương Ba Đình.
Công ty giày Thượng Đình là một doanh nghiệp lớn của công nghiệp
thành phố Hà nội. Sản phẩm chủ yếu là các loại giày phục vụ cho tiêu dùng
và xuất khẩu.
Để thích nghi với nền kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải
tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Năm 1992, chương trình hợp tác sản xuất
giày vải xuất khẩu giữa công ty giày vải Thượng Đình và công ty Kỳ Quốc
( Đài Loan) đã ra đời và thực sự đáp ứng được yêu cầu tạo vốn và đáp ứng
4
công nghệ, trang thiết bị. Và cũng kể từ năm 1992, giá trị tổng sản lượng

của công ty không ngừng tăng lên. Trong đó, tỷ trọng giày xuất khẩu chiếm
phần lớn, có tới 80% giày được sản xuất được xuất khẩu. Chỉ khoảng gần
20% là phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước.
2-Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ phạm vi hoạt
động.
2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy.
Công ty giày Thượng Đình là một doanh nghiệp Nhà nước với 1.700
CBCNV. Đứng đầu công ty là giám đốc phụ trách và chịu trách nhiệm
chung về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên dưới có
các bộ phận trực thuộc với các phó giám đốc phụ trách từng lĩnh vực cụ
thể:
+ Phó giám đốc phụ trách sản xuất: chịu trách nhiệm toàn bộ trong
quá trình sản xuất các đơn hàng, chuẩn bị điều kiện sản xuất và tổ chức sản
xuất. Xây dựng kế hoạch sản xuất.
+ Phó giám đốc phụ trách môi trường và bảo hiểm: Chịu trách nhiệm
phụ trách vệ sinh môi trường , chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao
động. Phụ trách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Công tác bảo hiểm xã
hội , bảo hiểm y tế. Phụ trách ban vệ sinh lao động và bộ phận y tế
+Phó giám đốc phụ trách thiết bị và an toàn : chịu trách nhiệm về
toàn bộ hệ thống thiết bị, dây truyền sản xuất và máy móc của công ty. Phụ
trách an toàn và phòng tránh cháy nổ.
+ Trợ lí giám đốc: Chịu trách nhiệm đào tạo phổ biến ISO 9002.
Đánh giá chất lượng nội bộ. Tham gia các cuộc họp xem xét cuả lãnh đạo.
+Các phòng ban:
* Phòng XNK
Có nhiệm vụ khai thác và tìm kiếm khách hàng và ký hợp đồng
XNK, làm các thủ tục XNK tổ chức tiếp nhận hàng về và xuất hàng đi.
* Phòng kế hoạch - vật tư.
5
Với chức năng tổ chức hệ thống chuẩn bị vật tư cho sản xuất. Đảm

bảo hệ thống kho tàng duy trì thiết bị vật tư, tổ chức thực hiện các hợp
đồng đã ký kết. Cụ thể phòng kế hoạch- vật tư phải đảm nhận năm nhóm
nhiệm vụ sau:
• Lập kế hoạch sản xuất.
• Lập chỉ lệnh sản xuất.
• Lập kế hoạch mua vật tư
• Tính định mức mua vật tư và mua nguyên vật liệu.
• Lập kế hoạch tác nghiệp ( kế hoạch điều khiển tiến độ sản xuất)
*Phòng mẫu kĩ thuật công nghệ.
Có nhiệm vụ thiết kế mẫu phục vụ cho công tác chào hàng và ký
mẫu đó với khách hàng. Xác định quy trình công nghệ hướng dẫn sản xuất,
xác định các công thức và quy định trong quá trình sản xuất.
*Phòng quản lý chất lượng
- Quản lý toàn bộ về mặt chất lượng tại các công đoạn của quá
trình sản xuất.
- Phát hiện và xử lý sản phẩm không đủ chất lượng.
- Kiểm tra giám sát thường xuyên các công đoạn của quá trình sản
xuất.
*Phòng kế toán- Tài chính:
- Quản lý hệ thống tài chính của công ty
- Thống kê và lưu trữ số liệu, chỉ tiêu về tình hình tài chính, hoạt
động sản xuất kinh doanh của các phân xưởng và toàn công ty.
*Phòng ISO 9002
Chức năng tiêu chuẩn hoá thủ tục để quản lý chất lượng sản phẩm
được sản xuất ra theo tiêu chuẩn quốc tế ( International Standard
ogranization).
*Phòng hành chính tổ chức:
6
- Kiểm soát tài liệu và dữ liệu.
- Tuyển dụng lao động.

- Đào tạo lao động.
- Quản lí hồ sơ chất lượng
2.2 Chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động.
+ Chức năng nhiệm vụ.
Dựa vào năng lực thực tế của công ty, kết quả nghiên cứu thị trường
trong và ngoài nước, xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch, không ngừng
nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày
càng nhiều hàng hoá cho xã hội, tự bù đắp chi phí, trang trải vốn và làm
tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước trên cơ sở tận dụng năng lực sản
xuất, ứng dụng khoa học, kĩ thuật đổi mới sản phẩm.
Nghiên cứu luật pháp trong nước và quốc tế để phục vụ tốt cho quá
trình sản xuất kinh doanh, giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm nhằm đảm bảo có lợi nhất cho công ty.
Mở rộng sản xuất với các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài, tăng quy mô hiệu
quả kinh tế phát huy vai trò chủ đạp của kinh tế quốc doanh góp phần tích
cực vào viêc tổ chức nền sản xuất xã hội.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội. Tổ chức tốt
đời sống và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế- xã hội do Nhà nước giao. Nộp
ngân sách Nhà nước và đảm bảo việc làm ổn định, thu nhập cho cán bộ
công nhân viên.
+ Phạm vi hoạt động.
Phạm vi hoạt động của công ty chủ yếu là chuyên sản xuất các loại
giày vải, giày thể thao để phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Ngoài ra công ty còn tiến hành sản xuất các sản phẩm như bảo hộ lao
động quần áo, túi găng tay... và các sản phẩm bằng cao su khác.
7
3. Đặc điểm về công nghệ

Sản phẩm giầy vải của Công ty luôn đạt chất lượng cao, đượac khách
hàng tín nhiệm về chất lượng, mầu mã. Do vậy hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty luôn diễn ra suôn sẻ, công ty luôn hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh về mặt hàng doanh số hàng bán…
Trong năm 1999, công đã chế thử 3 mẫu sản phẩm mới chất lượng
cao (giầy AVIA, GOSMIDT, BELFE) được khách hàng quốc tế chấp nhận.
Đồng thời công ty cũng cho ra đời 12 mẫu giầy mới đem ra tiêu thụ trong
thị trường nội địa cũng cho kết quả khả quan.
Máy móc thiết bị là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng xuất lao động, chất lượng sản phẩm,
và đây cũng là những yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm qua
việc tính khấu hao…
Thiết bị máy móc qua một dây chuyền khép kín được chia thành các
nhóm.
- Nhóm máuy móc thiết bị phục vụ bồi, cắt
- Nhóm máy móc thiết bị cán, luyện ép đế.
- Nhóm máy móc thiết bị may
- Nhóm máy móc thiết bị gò ráp và các thiết bị khác
8
BẢNG 1: TÌNH HÌNH MÁY MÓC THIẾT BỊ
TT Tên máy móc thiết bị Mã số Đ. vị tính Số lượng Nơi lắp đặt
1 Nồi hơi Nhật NH Nồi 01 Xưởng cơ
năng
2 Máy nén khí NK Máy 03 "
3 Máy phóng mẫu PM Máy 01 P. chế thử
mẫu
4 Máy bồi vải BV Máy 03 PX bồi tráng
5 Máy khấy keo KK Máy 07 "
6 Máy cán ra hình 6 CRH Máy 01 PX cán
7 Máy đùn viền MDV Máy 02 "

8 Nồi hấp NH Nồi 08 PX gò
9 Băng chuyền gò Bt Chuyền 07 "
10 Máy cắt dập thuỷ lực CD Máy 25 PX cắt
11 Máy may công nghiệp MM Máy 975 PX may
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu mà công ty sử dụng hầu hết được sản xuất trong
nước: vải các loại, cao su, hoá chất,… Với đặc tính không hao mòn không
đổ vỡ do đó rất thuận lợi khi vận chuyển, ký kết hợp đồng cung ứng, mặt
khác chính việc sử dụng nguyên vật liệu trong nước giúp cho các ngành
công nghiệp Việt Nam cùng phát triển.
9
BẢNG 2: TÌNH HÌNH NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤC VỤ SẢN XUẤT
NVT chính Đ. vị Định
mức
KT/đôi
SL mua
năm 2001
Nơi mua
Xăng công nghệ Lít 0.02 660.000 Công ty hoá dầu
Bột CaCo3 Kg 0.24 1.554.000 Công ty Ba nhất
Dầu hoá dẻo - 0.023 67.200 Công ty hoá chất VL
Cao su - 0.18 654.000 Quảng Bình, Đắc Lak
Vải bạt các loại mét 0.25 1540.000 Công ty dệt Vĩnh Phúc
Vải phin - 0.05 678.000 Công ty dệt 19 -5
Chỉ may - 30 165.000.000 Công ty chỉ Phong Phú
Nguyên vật liệu được mua theo định mức kỹ thuật và theo kế hoạch
sản xuất cụ thể của các mã giầy. Đối với những đơn hàng cầu kỳ, cao cấp
đòi hỏi nguyên vật liệu phải thật tốt mà trong nước không sản xuất được
(giả da, nhựa tổng hợp, hoá chất keo…) thì công ty sẽ nhập từ các nhà cung
ứng quen thuộc như.

RENEW CO., - Hàn Quốc
FOOTECh - Hong Kong
GOLDLN STEP ITER Co - Thái Lan
10
5. Đặc điểm về lao động
BẢNG 3: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001
Tổng số lao động 1610 1620 1763 1794
Lao động tăng thêm năm 60 10 143 51
Số công nhân trực tiếp sản xuất
- Bậc 1
- Bậc 2
- Bậc 3
- Bậc 4
- Bậc 5
- Bậc 6
1347
566
218
140
266
132
25
1357
560
219
141
268
132
27

1531
614
239
181
298
162
37
1572
625
242
190
310
165
40
Tỷ lệ nam công nhân trong công ty chiếm 38% và nữ chiếm 62%.
Tỷ lệ bình quân khối lao động đông hành chính chiếm 15.7%, đây là tỷ lệ
coa hơn mức hợp lý của doanh nghiệp.
11
BẢNG 4. BỐ TRÍ LAO ĐỘNG CÔNG TY THÁNG 4 /2001
STT Đơn vị Số lao
động
STT Đơn vị Số lao động
1 Lãnh đạo công ty 10 13 Xưởng cơ năng 75
2 P. Kỹ thuật - công nghiệp 8 14 PX. Bồi cắt 78
3 P. Mẫu 32 15 PX. May giầy vải 281
4 P. Kế toán - Tài chính 12 16 X. Giầy thể thao 430
5 P. Kinh doanh XNK 12 17 PX. Cán 119
6 P. Quản lý chất lượng 31 18 PX. Gò 548
7 P. Kế hoạch vật tư 38
8 P. Hành chính tổ chức 55

9 P. Tiêu thụ 33
10 P. Thống kê gia công 19
11 P. Bảo vệ 32
12 Trạm y tê 7
Tổng lao động hành chính 289 Tổng lao động tực
tiếp
1.531
Thượng Đình là một côngty có uy tín trên thị trường, có lực lượng
cán bộ nhân viên đông đảo có trình độ đại học, và công nhân có trình độ
tay nghề cao. Đây là một lợi thế trong hoạt động tiêu thụ của công ty, đồng
thời đây cũng là nhân tóo chủ yếu dẫn đến thành công của Công ty.
6. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty
Khả năng tài chính tốt thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp, công ty
có khả năng tài chính tốt sẽ tạo sự tin cậy hơn trong kinh doanh và đó chính
12

×