Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

TÌM HIỂU VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.04 KB, 57 trang )

Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI 5
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần nhựa Hà Nội 5
1.4: Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 9
Chức năng chính: 9
Nhiệm vụ của công ty: 9
2.2: Chức năng , nhiệm vụ ,quyền hạn của từng bộ phận 14
3.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong các năm từ 2007- 2010 18
3.1.Nguồn vốn 19
3.2 Doanh thu 21
3.3.Lợi nhuận 23
3.4. Nhận xét khả năng thanh toán 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY 2007- 2010 27
1.Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách marketing của công ty 27
1.1 Khả năng tài chính 27
1.2 Đặc điểm sản phẩm 29
1.3 Đặc điểm thị trường, khách hàng 31
1.4 Đặc điểm trung gian thương mại 35
2. Thực trạng chính sách marketing của công ty 36
2.1 Chính sách sản phẩm 36
2.2 Chính sách giá 37
2.3 Chính sách phân phối 40
2.4 Chính sách xúc tiến bán hàng 41
3. Đánh giá chung về thực trạng chính sách marketing của công ty 43
3.1 Ưu điểm 43
3.2 Nhược điểm và nguyên nhân 44
1


Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ
NỘI 45
1.Định hướng phát triển của công ty 45
1.1.Định hướng chung 45
2.Các giải pháp 47
2.1.Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý về tầm quan
trọng của marketing và đầu tư thích đáng cho hoạt động này 47
2.3.Giải pháp 3: Giải pháp marketing - Mix ( Marketing hỗn hợp ) 50
a.Chiến lược về sản phẩm 50
b)Chiến lược về giá 51
d)Chiến lược quảng cáo và xúc tiến bán hàng 52
KẾT LUẬN 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển không ngừng của thế giới, nền kinh tế Việt
Nam giờ đây đang bước vào thời kỳ đổi mới toàn diện sâu sắc trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập chung sang cơ chế thị trường,
có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, cơ chế đã tạo điều kiện xuất hiện của hàng
loạt các doanh nghiệp mới với sự đa dạng và phong phú của nhiều loại sản
phẩm. Do vậy doanh nghiệp nào muốn có một chỗ đứng vững trên thị trường
2
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
phải xây dựng cho mình các chiến lược kinh doanh hữu hiệu,trên cơ sở khai
thác tối đa các cơ hội, thời cơ kinh doanh đồng thời phải có những giải pháp
né tránh, giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa gây nguy hiểm cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần nhựa Hà Nội là một trong những doanh nghiệp hiện
đang dẫn đầu thị phần trong ngành nhựa công nghiệp, đây cũng là công ty

mà em quan tâm từ rất lâu, công ty đã gây dựng được uy tín khá lớn trong
lòng người tiêu dùng. Tuy nhiên, công ty vẫn còn nhiều thiếu xót vì vậy em
lựa chọn Công ty cổ phần nhựa Hà Nội với mong muốn được đóng góp
công sức nhỏ bé của mình cùng công ty giải quyết những vấn đề khó khăn
mà công ty đã, đang và sẽ gặp phải trong những năm sản xuất kinh doanh tới,
giúp công ty phát triển, bền vững, đạt được mục tiêu kinh doanh đề ra.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với thị trường khu vực và
quốc tế vì thế việc tồn tại và đứng vững trên thị trường càng khó khăn hơn
khi mà năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế,
nhất là các doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì không còn cách nào khác là phải cố gắng duy trì và mở rộng thị
trường của mình, để nâng cao được sức cạnh tranh này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện hệ
thống marketing, đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng hiện tại và dự báo
chính xác được nhu cầu tương lai.
Qua thời gian tìm hiểu và thực tập tại công ty cổ phần nhựa Hà Nội,
em nhận thấy đây là một doanh nghiệp tiền thân là doanh nghiệp nhà nước
đang thích ứng với điều kiện kinh doanh cạnh tranh, đang dần hoàn thiện các
giải pháp kinh doanh trong tiến trình đổi mới toàn diện hoạt động kinh
3
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
doanh.Vì vậy, em lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập là :“ Hoàn thiện
chính sách marketing của công ty cổ phần nhựa Hà Nội ”
Mục đích của nghiên cứu đề tài là : dựa vào tình hình sản xuất của
công ty cổ phần nhựa Hà Nội, với kiến thức về marketing và quản trị kinh
doanh để đánh giá thực trạng chính sách marketing của công ty, phát hiện
những tồn tại và đưa ra những giải pháp hoàn thiện chính sách marketing của
công ty cổ phần nhựa Hà Nơi.
Với mục đích trên, đề cương chuyên đề được kết cấu thành ba chương:
Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần nhựa Hà Nội.

Chương II: Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
marketing của công ty cổ phần nhựa Hà Nội trong những năm gần đây 2007-
2010.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing của công ty
cổ phần nhựa Hà Nội trong thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ Ngô Thị
Việt Nga và các cán bộ nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành
báo cáo tổng hợp này. Do kiến thức còn nhiều hạn chế vì vậy sẽ còn có
những lỗi sai xót, mong cơ xem xét bổ xung để em có thể hoàn thiện chuyên
đề này một cách tốt nhất.
4
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
NHỰA HÀ NỘI
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần nhựa
Hà Nội
1.1Thông tin chung
Tên doanh nghiệp phát hành: Công ty Cổ phần Nhựa Hà Nội
Tên giao dịch: HANOI PLASTICS COMPANY
Tên viết tắt: HPC
5
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Loại hình doanh nghiêp : Doanh nghiệp nhà nước địa phương
Vốn điều lệ: 65.000.000.000 đồng
Giấy phép ĐKKD số: 0104000230 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp
ngày 27/9/2005
Địa chỉ : Tổ 19, Phường Phúc Lợi - Quận Long Biên - Hà Nội
Điện thoại : 04-38756885
Fax : 04-38756884
Website :

Email :
1.2
Lịch sử hình thành và phát triể
ông ty cổ phần nhựa Hà Nội trực thuộc UBND thành phố Hà Nộ
,công ty có trụ sở đặt tại phường Phúc Lợi – quận Long Biên – Hà Nội
Tiền thân của công ty là ớ nghiệp nhựa Lợi Thành được thành lập
tháng 10/1959 đến ngày 24/01/1972, xí nghiệp đổi tên thành ớ nghiệp nhựa
Hà Nội theo quyết định số 126/UB-CN của UBND TP à Nộ
Ngày 10/08/1993 ,thực hiện theo quyết định số 2977/QĐ-UB, ớ
nghiệp nhựa Hà Nội được đổi tên thành ông ty nhựa Hà Nội trực thuộc ở
6
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Công Nghiệp Hà Nộ. Từ ngày 01/9/2005 UBND TP Hà Nội quyết định
chuyển ông ty nhựa Hà Nội trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội thành ông ty
TNHH hà nước một thành viên nhựa Hà Nội trực thuộc UBND thành phố
HÀ NỘ
Thực hiện chủ trương của UBND TP à Nội về việc cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước , ông ty TNHH hà nước một thành viên nhựa Hà Nội
đã tiến hà h cổ phần hóa. Đến tháng 11/2008 công ty đã chính thức hoạt
động theo mô hình công ty cổ phần
Từ đó đến nay công ty vẫn đang hoạt động sản xuất kinh doanh với tên
gọi là CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI và có trụ sở tại phường húc ợ
, quận ong iên, thành phố à ội
CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA HÀ NỘI là một doanh nghiệp 81,7%
vốn của nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài
chính, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng
Khi mới thành lập do cơ chế thị trường bao cấ , công ty chuyên sản
xuấ , gia công các loại sản phẩm phục phụ nhu cầu tiêu dùng và xuất sang
các thị trườg dễ tính như khối XHCN. Khi đó máy móc chủ yếu là thủ công
tự chế tạo và một số máy ép phun do các nước XHCN cung cấp. iệc chế tạo

7
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
khuôn màu lúc bấy giờ chủ yếu dựa vào thiết bị thủ công, sử dụng máy cắt
gọt thông thường và phụ thuộc vào bàn tay người thợ
Từ năm 19, công ty dần thay thế từng b c về chất lượn , đầu tư phát
triển mặt hàng phục phụ sản xuất công nghiệp và bắt đầu đột phá từ khâu đầu
tư thiết bị, công cụ chế tạo khuôn màu nhằm cạnh tranh trong công nghệ sản
xuất nhựa thu hút nhu cầu nội địa hóa
Nhờ các nỗ lực tr, cho đến nay công ty cổ phần nhựa à ội đã có vị
thế ,uy tín nhất định trong nghành công nghiệp nhựa, đặc biệt trong lĩnh vực
sản xuất nhựa cao cấp sử dụng vật liệu kỹ thuật. ông ty đã tạo được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường trong nước, là bạn hàng tin cậy của các hãng
nổi tiếng như: HONDA,YAMAHA,FORD,VMEF,YAZAKI…Tháng
6/2005, hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QUACERT
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001-2000
1.3
Ngành nghề và lĩnh vực kinh doan
- Sản xuất sản phẩm nhựa công nghiệ
- Các chi tiết phụ tùng xe máy, ôt
8
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Nội địa hóa và xuất khẩu của các liên doanh nước ngoài ở Việt n
- Các chi tiết phụ tùng đường ống PVC xuất khẩu sang Nhật bản
- Các thiết bị vệ sinh và nội thất phòng tắm bằng nhựa thông dụng và cao
cấp
- Các phụ tùng bàn ghế văn phòng, dụng cụ văn phòng.
1.4: Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
Chức năng chính:
Công ty cổ phần nhựa Hà Nội có chức năng sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm nhựa công nghiệp và đồ gia dụng với công nghệ chính là công nghệ ép

phun.
Nhiệm vụ của công ty:
Công ty Cổ Phần Nhựa Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh các sản
phẩm theo đúng đăng ký kinh doanh đã đăng ký.
-Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
-Chịu trách nhiệm trước UBND TP Hà Nội và cổ đông về kết quả kinh
doanh.
-Xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng
và điều kiện của công ty.
-Thực hiên đúng BHXH,BHYT cho người lao động theo quy định của Nhà
nước.
-Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật
lao động. Hàng năm công ty có trách nhiệm trích lập quỹ dự phòng trợ cấp
9
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
mất việc làm để trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
-Tuân thủ các quy định của Nhà nước về quốc phòng an ninh, văn hóa , trật
tự an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên môi trường.
-Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê
theo quy định của pháp luật.
-Chịu sự giám sát và kiểm tra của UBND TP Hà Nội, ban kiểm soát của công
ty, chấp hành các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
-Xây dựng và đăng ký với UBND TP Hà Nội kế hoạch lao động, định mức
lao động, quy chế tuyển dụng lao động, quy chế phân phối tiền lương, tiền
thưởng, quy chế nâng bậc, nâng nghạch lương, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ viên chức theo hướng dẫn của Bộ Lao động thương binh và xã hội.
-Xây dựng và trình Hội đồng quản trị công ty phê duyệt quỹ lương của Chủ
tịch Hội đồng quản trị, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, đoàn thể hưởng

lương chuyên trách theo quy định .
-Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần nhựa Hà Nội
2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
10
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần nhựa Hà Nội
11
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
( nguồn:phòng tài vụ của công ty cổ phần nhựa Hà Nội )
Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo :
Quan hệ tương hỗ:
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần nhựa Hà Nội được xây
dựng trên mô hình chủ đạo là mô hình trực tuyến.Qua đây ta có thể thấy
được công ty áp dụng rất tốt song bên cạnh đó công ty còn sử dụng thêm mô
hình chức năng để các phòng ban có thể tạo điều kiện giúp đỡ nhau hoàn
thành nhiệm vụ của mình.
Tổng số lao động của công ty cổ phần nhựa Hà Nội tính tới thời điểm
cuối năm 2010 là 1500 lao động với trình độ chuyên môn cao.
12
Phòng
tchc
Phòng
bảo vệ
Phòng

tài vụ
Phòng
kcs
Phòng
kt
thiết
kế
Phòng
kt cơ
điện
Phòng
khsx
Phòng
kt
công
nghệ
Phân xưởng cơ khí Phân xưởng xử lý
nguyên vật liệu
Phân xưởng công
nghệ
Phỉ tổng giám đốc
kinh doanh
Kế toán trưởng
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Chủ tịch hội đồng quản trị Ông Nguyễn Hữu Vạn và Tổng giám đốc
công ty Ông Bùi Thanh Nam là những người lãnh đạo chủ chốt đã giúp công
ty gặt hái được rất nhiều thành tựu trong suốt các năm vừa qua.
Với 40% lao động có trình độ đại học và trên đại học, 30% lao động
có trình độ cao đẳng, 20% lao động trình độ trung cấp và 10% thuộc lao
động phổ thông, tình hình nhân sự của HPC tương đối mạnh, đây là yếu tố

quan trọng giúp công ty giữ vững vị thế của mình trên thị trường.
Bảng 1: Thống kê nhân sự của công ty CP Nhựa Hà Nội:
ĐVT : Người
Trình độ học vấn Lao động
quản lý
Lao động
phục vụ,
hỗ trợ.
Khối sản
xuất
Tổng
Trên đại học – đại học 150 180 270 600
Cao đẳng 50 100 300 450
Trung cấp công nhân kỹ
thuật
60 90 150 300
13
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lao động phổ thông 10 30 110 150
Tổng 270 400 830 1500
( nguồn: phòng tổ chức hành chính của công ty cổ phần nhựa Hà Nội )
Với các chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phúc
lợi, tiền thưởng, tuyển dụng và đào tạo hợp lý, linh hoạt công ty đã tạo nên
ấn tượng, niềm tin rất lớn đối với người lao động thuộc công ty và thu hút
được rất nhiều nguồn nhân lực mong muốn được làm việc cho công ty, tạo
lợi thế cạnh tranh lớn cho công ty.
2.2: Ch ứ c năng , nhiệm vụ ,quyền hạn của từng bộ phận
Tổng giám đốc : là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày
của công ty dưới sự giảm sát của ban kiểm soát,chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện các quy định và nhiệm vụ được giao.

Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho tổng giám đốc điều hành
một hoặc một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc.
Phó tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về
nhiệm vụ được giao.
+ Các phòng ban chuyên môn,nghiệp vụ công ty có chức năng
tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc trong công tác quản lý, điều hành
theo chức năng nhiệm vụ phân công được giao, chịu trách nhiệm trước pháp
luật và tổng giám đốc về việc thực hiện chuyên môn được giao.
 Phòng kỹ thuật cơ điện :
- Thực hiện công tác sửa chữa,bảo dưỡng và quản lý máy móc thiết bị toàn
công ty.
14
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Tổ chức theo dõi việc thực hiện các quy trình và hướng dẫn có liên quan
trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
- Quản lý và lên kế hoạch kiểm tra, kiểm định, gia hạn sử dụng các thiết bị
theo yêu cầu nghiêm ngặt an toàn lao động, sản xuất.
 Phòng kế hoạch sản xuất:
- Tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực định hướng và phát triển kế
hoạch sản xuất trước mắt cũng như lâu dài.
- Thường xuyên theo dõi nắm vững pháp luật, chế độ chính sách hiện hành của
Nhà nước về xuất nhập khẩu, để tiến hành mua vật tư và sản xuất các sản
phẩm đạt hiệu quả kinh tế.
- Nắm vững kế hoạch và khả năng sản xuất của công ty, tình hình giá cả, nhu
cầu biến động của thị trường để tổ chức triển khai kế hoạch sản xuất quý,
tháng đảm bảo đồng bộ, đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra.
 Phòng tài vụ:
- Tham mưu cho tổng giám đốc về mặt tài chính, hạch toán kinh tế toàn công
ty.
- Tổ chức và triển khai lệnh kế toán thống kê, quản lý chặt chẽ các khoản

doanh thu, chi phí, giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Tổ chức lưu trữ toàn bộ chứng từ, sổ sách, biểu kế toán theo quy định hiện
hành.
 Phòng KCS:
- Kiểm tra chất lượng theo hệ thống.
15
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
- Báo cáo những sai hỏng trong quá trình sản xuất để các đơn vi kỹ thuật có
phương án khắc phục .
- Thực hiện báo cáo có liên quan đến chất lượng cho khách hàng.
 Phòng kỹ thuật công nghệ:
- Đảm bảo chất lượng sản phẩm tại phân xưởng công nghệ (xưởng nhựa
,xưởng hoàn thiện). Đề ra và quản lý các văn bản kỹ thuật trong suốt quá
trình từ nguyên vật liệu đến khi nhập kho.
- Tham gia nghiên cứu và ứng dụng các đề tài khoa học công nghệ tạo ra
nguyên vật liệu và sản phẩm mới.
 Phòng tổ chức hành chính:
- Tham mưu cho tổng giám đốc triển khai các biện pháp quản lý phát triển
nguồn nhân lực, công tác tổ chức và cán bộ .
- Lập và quản lý hồ sơ nhân sự, hợp đồng lao động của CBCNV công ty.
- Tuyển dụng lao động có chất lượng đáp ứng với nhu cầu của hệ thống quản
lý chất lượng. Lập kế hoạch và tổ chức công tác đào tạo, huấn luyện nâng
cao trình độ cho CBCNV, tổ chức nâng bậc lương hàng năm.
 Phòng bảo vệ:
- Công tác bảo vệ tài sản của công ty, công tác an ninh trật tự, công tác an toàn
phòng cháy chữa cháy và các yêu cầu an toàn khác .
- Công tác quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội và luật nghĩa vụ quân
sự, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên.
16
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc

Thực hiện hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
 Phòng kỹ thuật thiết kế:
- Tổ chức, triển khai thiết kế, chế tạo, sửa chữa khuôn và kiểm tra chất lượng
khuôn thước khi đưa vào sản xuất .
- Thực hiện hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hóa
sản xuất.
+ Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty:
Các bộ phận sản xuất và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất.
 Phân xưởng cơ khí: Cú chức năng chế tạo, sửa chữa các bộ phận theo yêu
cầu kỹ thuật, chế tạo các bộ phận liên quan đến thiết bị đảm bảo cho thiết bị
và khuôn mẫu hoạt động có hiệu quả.
 Phân xưởng xử lý nguyên vật liệu: Cú chức năng sơ chế, cất giữ, bảo quản
nguyên vật liệu để sẵn sàng đưa vào sản xuất các sản phẩm.
 Phân xưởng công nghệ: Là đơn vị sản xuất các sản phẩm nhựa chính của
công ty, có chức năng sản xuất các sản phẩm và bán sản phẩm nhựa theo kế
hoạch của phòng KHSX. Khai thác và bảo quản tốt các thiết bị, có những
biện pháp giảm chi phí sản xuất : điện, nước, nguyên vật liệu…
 Mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất:
Phân xưởng xử lý nguyên vật liệu có chức năng sơ chế nguyên vật liệu
để sẵn sàng đưa vào sản xuất tại phân xưởng công nghệ. Phân xưởng cơ khí
chế tạo các bộ phận liên quan để tạo thành sản phẩm hoàn thiện. Tóm lại, các
17
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
phân xưởng có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau chung mục đích tạo ra sản
phẩm hoàn thiện và đạt hiệu quả tốt nhất.
3.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong các năm từ 2007- 2010.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa Hà Nội:
Bảng 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
ĐVT: Tỷ đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Doanh thu 350 370 395 420
Chi phí 312 325 347 368
Lợi nhuận trước thuế 38 45 48 52
Lợi nhuận sau thuế 28,5 33,75 36 39
Nộp ngân sách nhà nước 11,2 13,5 14,7 15,4
( Nguồn : phòng tài chính kế toán )
Trong bốn năm 2007 – 2008 – 2009 – 2010, ta thấy doanh thu và lợi
nhuận của công ty tăng hằng năm 5% -10% , điều đó cho thấy số tiền nộp
ngân sách nhà nước cũng tăng lên tương ứng. Chứng tỏ rằng hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng và phát triển.
Chi phí các năm qua công ty phải bỏ ra đáng kể nhưng doanh thu cũng
tăng theo là điều hợp lý. Mặt khác mức tăng của tổng chi phí nhỏ hơn mức
18
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
tăng của doanh thu, điều này được đánh giá tích cực vì tuy tăng chi phí
nhưng công ty vẫn đảm bảo mức tăng của lợi nhuận, như vậy công ty đã sử
dụng chi phí có hiệu quả.
Để đạt được những kết quả trên công ty cổ phần nhựa Hà Nội đã có
những chiến lược từ khi thành lập đến nay mạnh mẽ với các mục tiêu và biện
pháp khá chính xác.
Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đạt được năm sau
cao hơn năm trước, mặc dù tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và thế giới
nói riêng đang gặp nhiều biến động không thuận lợi, nhưng công ty vẫn phát
triển ổn định. Công ty thực hiện đầy đủ chính sách của nhà nước, chế độ tài
chính công khai rõ ràng.
3.1.Nguồn vốn
Công ty cổ phần nhựa Hà Nội là một doanh nghiệp có quy mô tương
đối lớn. Hiện nay, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty
còn hạn chế nhưng bằng uy tín và khả năng của mình đã nỗ lực tranh thủ

nguồn vốn vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nguồn vốn của công ty
bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn vay. Với tình hình sản xuất hiệu quả của
công ty nguồn vốn của công ty được bổ sung và tăng nhanh chóng.
Bảng 3: Số liệu về tình hình biến động vốn sản xuất kinh doanh của công ty
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010
Tổng nguồn vốn 30.570 36.030 43.410 53.740
Vốn chủ sở hữu 15.000 19.955 25.850 33.455
Nguồn vốn nợ 15.570 16.075 17.560 20.285
19
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
+ Vay dài hạn 12.075 12.550 13.435 14.890
+ Vay ngắn hạn 3.495 3.525 4.125 5.395
( Nguồn: Phòng tài vụ công ty CP nhựa Hà Nội )
Như vậy nguồn vốn của công ty đã tăng dần qua các năm, tính tới năm
2010 vốn chủ sở hữu đã là 33.455 triệu đồng tăng 223,033 % so với năm
2007. Điều này cho thấy công ty luôn cố gắng phấn đấu phát triển, không
ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh. Tăng gia nguồn vốn tự có của mình
bằng cách sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay ngắn hạn và dài hạn.Đây đó và
đang là một cơ hội tốt tăng khả năng thanh toán của công ty, tạo điều kiện
cho dự án đầu tư đổi mới trang thiêt bị công nghệ vào cuối năm 2011 trong
thời gian tới của công ty.
Hệ số cân đối vốn = Nguồn vốn nợ / Vốn chủ sở hữu
= 20.285 /33.455
= 0,606 < 1 cho thấy rủi ro thanh toán của công ty nhỏ và
với hệ số cân đối vốn như vậy khá an toàn cho công ty cũng như cho các nhà
đầu tư.
Công ty cổ phần nhựa Hà Nội là một đơn vị sản xuất do vậy công ty
luôn phải có sự điều chỉnh cơ cấu vốn để đảm bảo cho mọi hoạt động của
mình được diễn ra thuận lợi, liên tục.Với cơ cấu vốn là vốn lưu động chiếm

40 % - 45 % tổng số vốn, đây là cơ cấu vốn hợp lý do chính các nhà quản trị
cấp cao của công ty đặt ra.
20
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Bảng 4: Cơ cấu vốn của công ty từ năm 2007 – 2010
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2007 2008 2009 2010
Vốn lưu động 12.228 15.133 19.534 23.108
Vốn cố định 18.342 20.897 23.876 30.632
Tổng nguồn vốn 30.570 36.030 43.410 53.740
( Nguồn: Phòng tài vụ công ty CP nhựa Hà Nội )
3.2 Doanh thu
Trong những năm gần đây, với việc chuyên sản xuất các sản phẩm
nhựa phục vụ cho công nhiệp và một phần nhỏ cho tiêu dùng công ty đã và
đang có xu thế trên thị trường với những sản phẩm có chủng loại đa dạng,
kiểu dáng và mẫu mã phong phú chất lượng tốt. Cũng chính vì vậy công ty
đã tạo được uy tín trên thị trường với các bạn hàng trong và ngoài nước, càng
ngày công ty càng nhận được nhiều đơn đặt hàng với những khách hàng lớn,
những hợp đồng dài hạn, điều đó được thể hiện rất rõ qua sự biến động về
mức doanh thu của công ty trong những năm gần đây.
Từ năm 2006 doanh thu của công ty là 315 tỷ đồng tới năm 2007 đạt
350 tỷ đồng tăng 11,11 % so với năm 2006. Tới năm 2008 đạt mức 370 tỷ
đồng tăng 17,5 % so với năm 2006. Năm 2009 tuy kinh doanh giảm sút
21
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
nhưng vẫn đạt 395 tỷ đồng tăng 25,4 % so với năm 2006. Năm 2010 đạt 420
tỷ đồng tăng 33,33 % so với năm 2006. Tới năm vừa qua 2011 tổng kết đạt
460 tỷ đồng tăng 46,03 % so với năm 2006. Như vậy doanh thu của công ty
nhìn chung tăng liên tục trong các năm, tuy năm 2009 có giảm so với năm

2008 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng đã khôi phục lại
trong năm kế tiếp. Doanh thu của công ty tăng nhanh trong những năm gần
đây chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng các loại mặt
hàng, mẫu mã và chủng loại, thị trường tiêu thụ được mở rộng.
BIỂU ĐỒ 1: SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DOANH THU QUA CÁC NĂM
2007 – 2011
22
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
3.3.Lợi nhuận
Việc gia tăng quy mô sản xuất trên cơ sở sự mở rộng thị trường tiêu
thụ, cùng với sự cắt giảm chi phí, tiết kiệm trong kinh doanh đã làm cho lợi
nhuận sau thuế của công ty trong những năm gần đây tăng lên đáng kể, tuy
không ổn định.
Cụ thể, năm 2006 là 23,3 tỷ đồng . Năm 2007 là 28,5 tỷ đồng tăng
22,32 % so với năm 2006.Năm 2008 là 33,75 tỷ đồng tăng so với năm 2006
là 44,85 %. Tới năm 2009 chỉ đạt 36 tỷ đồng so với 2006 tăng 54,51 %.
Năm 2010 đạt 39 tỷ đồng tăng 67,4% so với năm 2006. Và năm 2011 vừa
qua đạt 37 tỷ đồng tăng 58,8 % so với năm 2006.
Lợi nhuận của công ty tăng giảm thất thường một phần là do vào năm
2009 công ty chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế toàn cầu và mới đây là
do công ty đang có những dự án đầu tư đổi mới trang thiết bị máy móc sản
xuất. Đó là các dự án “ Ứng dụng công nghẹ thông tin vào việc thiết kế
khuôn nhựa.”, “ Ứng dụng công nghệ tự động hóa trong thiết kế và chế tạo
khuôn nhựa.”, và dự án “ Đầu tư chiều sâu và nâng cao năng lực sản xuất sản
phẩm nhựa cao cấp.”
Dưới đây là biểu đồ thể hiện mức biến động lợi nhuận của công ty
trong những năm 2007 – 2011:
23
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
BIỂU ĐỒ 2: SỰ BIẾN ĐỘNG LỢI NHUẬN SAU THUẾ QUA CÁC

NĂM 2007-2011
3.4. Nhận xét khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán:
+ Tỷ suất thanh toán hiện hành = Tổng số tài sản lưu động / Tổng nợ ngắn
hạn
24
Chuyên đề thực tập SV: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Ta có bảng thống kê sau:
Bảng 5: Tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty trong các năm 2008- 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Tổng số tài sản lưu động 8350 8875 9303 9721
Tổng nợ ngắn hạn 4797 4425 5002 5336
Tỷ suất thanh toán hiện
hành
1,741 2,01 1,86 1,822
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán công ty CP nhựa Hà Nội )
Như vậy từ bảng trên cho thấy công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và tình hình tài chính của công ty là khả quan.
+ Tỷ suất thanh toán tức thời = Tổng số vốn bằng tiền / Tổng số nợ ngắn hạn
Bảng 6: Tỷ suất thanh toán tức thời của công ty trong các năm 2008 – 2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Tổng số vốn bằng tiền 1428 1975 2203 2317
25

×