Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

luận văn tài chính ngân hàng GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HƯNG YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.48 KB, 28 trang )

GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HƯNG YÊN
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hưng Yên trước đây
là Phòng giao dịch thành phố Hưng Yên hoạt động như mô hình của một chi
nhánh thu nhỏ với đầy đủ các nghiệp vụ của chi nhánh cấp 1: Nguồn vốn ban
đầu của phòng giao dịch chỉ có 190 tỷ đồng, dư nợ 177 tỷ đồng. Sau hơn 4 năm
hoạt động, đến thời điểm nâng cấp, tổng tài sản đã đạt được 1.215 tỷ đồng.
Nguồn vốn tự huy động tăng trưởng bình quân 25 % dư nợ tín dụng tăng trưởng
bình quân 20%, thu dịch vụ ròng tăng trưởng bình quân 46%. Đến nay đã có trên
500 doanh nghiệp và trên 11.500 khách hàng tư nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng
của chi nhánh.
Được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, ngày 09/05/2011, Chủ tịch
Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có quyết định về
việc thành lập Chi nhánh thành phố Hưng Yên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) từ ngày 01/06/2011 phục vụ địa bàn thành
phố Hưng Yên và các huyện Ân Thi, Tiên Lữ, Phù Cừ, Kim Động.
Ngày 26/6/2011, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chính thức
khai trương hoạt động chi nhánh Thành phố Hưng Yên (BIDV Thành phố Hưng
Yên) tại địa chỉ số 240 đường Nguyễn Văn Linh, phường Hiến Nam, thành phố
Hưng Yên. BIDV Thành phố Hưng Yên là chi nhánh thứ 114 của BIDV, BIDV
Thành phố Hưng Yên ra đời nhằm đáp ứng sự phát triển không ngừng về kinh tế
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
1
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
xã hội tại địa phương và nhu cầu dịch vụ tài chính ngân hàng ngày càng cao của
các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế trên địa bàn.
Như vậy, cùng với Chi nhánh Hưng Yên ở Phố Nối, từ tháng 6/2011 trên


địa bàn tỉnh Hưng Yên có 2 chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng đầu tư và Phát
triển Việt Nam cùng cung ứng các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển
của tỉnh và nhu cầu sử dụng sản phẩm của tổ chức và cá nhân trên địa bàn.
Chi nhánh TP.Hưng Yên được xây dựng theo mô hình chi nhánh hỗn hợp
với đầy đủ chức năng của một ngân hàng hiện đại nhằm đem lại tiện ích tối đa
cho khách hàng như: hoạt động huy động vốn, cho vay, bảo lãnh, thanh toán,
ngân quỹ, tài trợ thương mại và các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh toán
qua thẻ, POS, BSMS, Internet banking Các hoạt động giao dịch được kết nối
trực tuyến với Hội sở chính và toàn hệ thống.
Với vị thế của chi nhánh cấp 1 đóng tại trung tâm hành chính của tỉnh,
BIDV Thành phố Hưng Yên sẽ phát huy thế mạnh ngân hàng bán lẻ và tận dụng
cơ hội để đón bắt ưu thế phát triển kinh tế công nghiệp và dịch vụ của tỉnh.
BIDV Thành Phố Hưng Yên bao gồm 1 trụ sở chính và 02 Phòng giao
dịch là PGD Phố Hiến và PGD Ân Thi với 72 cán bộ công nhân viên. Với
một đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm và vững vàng về chuyên môn
nghiệp vụ, BIDV Thành phố Hưng Yên chắc chắn sẽ góp phần nâng cao
năng lực phục vụ của BIDV tại địa bàn tỉnh; cung ứng thêm cho khách hàng
những sản phẩm - dịch vụ ngân hàng có tiện ích với chất lượng cao, giá cả
cạnh tranh nhằm đáp ứng và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
2
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Xác định tiềm năng, thế mạnh cũng như nhu cầu phát triển của tỉnh,
trong những năm qua BIDV đã không ngừng mở rộng và phát triển hoạt
động tài chính ngân hàng tại đây nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương. Đến thời điểm hiện tại, dư nợ của BIDV tại
tỉnh Hưng Yên đã đạt gần 3.000 tỷ đồng, huy động vốn 2.000 tỷ đồng và
thu dịch vụ năm 2010 trên 22 tỷ đồng. Cùng với đó, sự ra đời của BIDV
TP.Hưng Yên sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Hưng Yên và sẽ tiếp tục khẳng định uy tín và vị thế của BIDV trên địa bàn.
Từ 27/04/2012 đến nay, BIDV Thành phố Hưng yên chính thức trở
thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hưng Yên. Để từng bước
khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính
cạnh tranh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hưng yên luôn:
• Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Bên
cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và đào
tạo lại cán bộ, ngân hàng đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và
kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Ngân hàng đã thực thi một chính
sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và
kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh
tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên…
• Bồi đắp văn hoá doanh nghiệp vì văn hoá doanh nghiệp là tài sản quý báu
của Ngân hàng cũng như toàn hệ thống BIDV do các thế hệ cán bộ công nhân
viên xây dựng, gìn giữ và bồi đắp với các nguyên tắc ứng xử là kim chỉ nam cho
hoạt động:
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
3
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
 Đối với khách hàng, đối tác: Ngân hàng luôn nỗ lực để xây dựng mối
quan hệ hợp tác tin cậy và lâu dài, cùng chia sẻ lợi ích, thực hiện đầy đủ các cam
kết đã được thống nhất;
 Đối với cộng đồng xã hội: Ngân hàng dành sự quan tâm và chủ động
tham gia có trách nhiệm các chương trình, hoạt động xã hội, cống hiến cho lợi
ích và sự phát triển của cộng đồng;
 Đối với người lao động: Với quan điểm “Mỗi cán bộ BIDV là một lợi
thế cạnh tranh”, Ngân hàng cam kết tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp,
tạo cơ hội làm việc và phát triển nghề nghiệp bình đẳng, đồng thời thúc đẩy năng

lực và niềm đam mê, gắn bó trong mỗi người lao động.
• Đầu tư phát triển công nghệ thông tin: Nhận thức công nghệ thông tin là nền
tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh trên thị trường, Ngân hàng luôn đổi mới và ứng
dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân
hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS,
Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài
nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy
trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng
MIS, CRM.
• Cam kết
 Với khách hàng: Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất
lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã
cung cấp
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
4
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
 Với các đối tác chiến lược: Sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành
công”.
 Với Cán bộ Công nhân viên: Luôn coi con người là nhân tố quyết định
mọi thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh
tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
 Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn bao gồm các tập
đoàn, tổng công ty lớn; các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn
như World Bank, ADB, JBIC, NIB…
 Cá nhân: Hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch
vụ của BIDV
1.2. Cơ cấu tổ chức

Theo quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Hưng Yên giám đốc là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động, giám đốc
được sự giúp đỡ của 2 phó giám đốc. Dưới ban giám đốc có các phòng chuyên
môn nghiệp vụ, các phòng giao dịch (PGD Phố Hiến và PGD Ân Thi ):
• Phòng tổ chức hành chính: chuyên làm công tác văn phòng, hành chính văn
thư, lưu trữ và phục vụ hậu cần, theo dõi nhân sự, tiếp nhận tổ chức và đào tạo
cán bộ. Đây là phòng đòi hỏi phải có sự khoa học nhiều hơn;
• Phòng tài chính- kế toán: là phòng xây làm nhiệm vụ trực tiếp kế toán, hạch
toán thống kê, quản lí theo dõi các tài sản mua sắm;
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
5
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
• Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp: chỉ đạo, phân tích hoạt động tín
dụng, phân loại nơ, phân tích nợ quá hạn, thẩm định về đề xuất, theo dõi các
khoản vay của khách hàng là doanh nghiệp;
• Phòng quan hệ khách hàng cá nhân: Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, phân tích
hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn, thẩm định và đề xuất cho
vay cá tín dụng theo phân cấp ủy quyền của khách hàng là cá nhân;
• Phòng quản lí rủi ro: đây là phòng có chức năng nhiệm vụ phân tích rủi ro
trong các hoạt động của ngân hàng. Phòng này có tác động rất lớn đến hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng;
• Phòng Kế hoạch tổng hợp: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, tổng hợp theo
dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các phòng giao
dịch trên địa bàn, cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh
đối với các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh;
• Phòng giao dịch khách hàng: Đây là bộ mặt của ngân hàng có nhiệm vụ gặp
gỡ trực tiếp khách hàng giải đáp và thực hiện yêu cầu của khách hàng một cách
hợp lí;
• Phòng tiền tệ kho quỹ;

• Phòng quản trị tín dụng: thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như cho vay
khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp, bảo lãnh trong nước và nước
ngoài, chiết khấu giấy tờ có giá;
• Các phòng giao dịch.
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
6
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
7
PHÓ GIÁM ĐỐC
Ph.
tài
chính
kế
toán
Ph.
quản
trị tín
dụng
Ph.
quản
lí rủi
ro
Ph.
quan
hệ
KH


nhân
Ph.
tiền
tệ
kho
quỹ
PGD Phố
Hiến
PGD Ân Thi
Tổ
quan
hệ
khách
hàng
Tổ
quản
trị tín
dụng
Tổ
quản lý
và dịch
vụ kho
quỹ
GIÁM ĐỐC
Phòng
Quan
hệ KH
doanh
nghiệp
Phòng

tổ
chức
hành
chính
Ph.
kế
hoạc
h
tổng
hợp
Tổ
quan
hệ
khách
hàng
Tổ
quản
trị tín
dụng
Tổ
quản lý
và dịch
vụ kho
quỹ
PGD khách
hàng
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
1.3. Các hoạt động và các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu
1.3.1. Các hoạt động chủ yếu
• Huy động vốn: Ngay từ khi thành lập, Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu

tư và Phát triển Hưng Yên đã chỉ đạo xây dựng và triển khai có hiệu quả việc
thực hiện đề án huy động vốn, xác định rõ huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm
xuyên suốt và có ý nghĩa quyết định để mở rộng kinh doanh và hoàn thành các
kế hoạch;
• Hoạt động tín dụng: Đa dạng hóa cơ cấu tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực
và đối tượng khách hàng; Đảm bảo tăng trưởng về quy mô gắn liền với đảm bảo
chất lượng tín dụng;
• Đầu tư: Giảm dần các khoản đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh
chính, nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tư góp vốn và đầu tư vào các công
ty trực thuộc;
• Kinh doanh vốn: Đa dạng hóa sản phẩm và gia tăng thị phần để khẳng định
vị thế hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh vốn và tiền tệ tại thị trường Việt Nam.
1.3.2. Các sản phẩm, dịch vụ
1.3.2.1. Dịch vụ khách hàng cá nhân
• Tiền gửi- tiết kiệm:
 Tiền gửi Tài Lộc : Là tài khoản Tiền gửi thanh toán dành cho khách hàng
cá nhân, theo đó số dư càng lớn thì mức lãi suất áp dụng cho toàn bộ số dư trong
tài khoản của khách hàng càng cao;
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
8
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
 Tiền gửi có kỳ hạn Online: Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cho phép
khách hàng gửi tiền trực tiếp từ máy tính cá nhân được kết nối Internet;
 Tiền gửi Tích lũy Kiều hối : phục vụ cho những khách hàng chuẩn bị đi
lao động xuất khẩu nước ngoài hoặc đang làm việc tại nước ngoài. Đây là các
khách hàng có nhu cầu tích luỹ khoản tiền lương được gửi về Việt Nam từ quỹ
lương hàng tháng của mình. Những khoản tiền do người lao động làm ra sẽ được
tích lũy và không ngừng sinh lời khi hưởng lãi suất hấp dẫn với tài khoản tiền
gửi tiết kiệm kiều hối tại BIDV;

 Tiết kiệm dành cho trẻ em : tiết kiệm lớn lên cùng yêu thương là sản
phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (từ 2-15 năm) được mở đứng tên của trẻ như
một món quà ý nghĩa mà cha mẹ hoặc người thân của trẻ dành cho con em mình.
Khách hàng nộp tiền vào tài khoản theo định kỳ hoặc bất kỳ khi nào có nhu cầu
để tích luỹ cho trẻ một khoản tiền lớn hơn trong tương lai, phục vụ cho những
nhu cầu của trẻ như học tập, du lịch, mua sắm, sinh hoạt;
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn : Là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút
tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm;
 Tiết kiệm Năng động : Là sản phẩm Tiền gửi tiết kiệm có nhiều kỳ hạn
linh hoạt theo ngày nhằm gia tăng lợi ích tối đa cho khách hàng gửi tiền, đặc biệt
là khách hàng chưa rõ kế hoạch sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi của mình;
 Tiết kiệm Tích lũy Bảo An (TKTLBA): Là hình thức huy động tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn, theo đó khách hàng sẽ gửi một khoản tiền cố định đều đặn
theo một định kỳ gửi vào tài khoản của mình trong một thời hạn nhất định để có
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
9
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
một khoản tiền lớn hơn cho các dự định trong tương lai như mua nhà, mua ô tô,
du học,… Khi tham gia sản phẩm TKTLBA, khách hàng được BIDV tặng sản
phẩm Bảo hiểm “BIC-An sinh toàn diện” của Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC);
 Tiền gửi thanh toán : Là tài khoản do người sử dụng dịch vụ thanh toán
mở tại Ngân hàng với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các giao dịch thanh
toán qua Ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán;
 Tiền gửi kinh doanh chứng khoán: Là sản phẩm tiền gửi thanh toán (CA)
phục vụ cho các nhà đầu tư chứng khoán mở tài khoản giao dịch tại công ty
chứng khoán mà Công ty chứng khoán đó chỉ định khách hàng thực hiện mở tài
khoản tiền gửi tại BIDV thông qua việc sử dụng chương trình thanh toán trực
tuyến BIDV@Securities;

 Trái phiếu bằng VND/USD : Trái phiếu là giấy tờ có giá có kỳ hạn từ 12
tháng trở lên.
• Tín dụng cá nhân:
 Chiết khấu/Cho vay bảo đảm bằng giấy tờ có giá/ thẻ tiết kiệm: là hình
thức Ngân hàng mua lại hoặc cho khách hàng vay bảo đảm bằng các loại
GTCG/TTK do Chính Phủ, BIDV và các tổ chức tín dụng khác phát hành, nhằm
đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng khi GTCG/TTK chưa đến hạn
thanh toán;
 Cho vay tiêu dùng tín chấp : là sản phẩm tín dụng không cần tài sản bảo
đảm dành cho các khách hàng cá nhân có thu nhập thường xuyên, ổn định
nhằm đáp ứng nhu cầu tiều dùng đa dạng của bản thân và gia đình;
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
10
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
 Vay mua nhà : Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở là sản phẩm BIDV tài trợ
vốn để mua nhà ở, đất ở, xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở;
 Vay ứng trước tiền bán chứng khoán : BIDV cho Khách hàng cá nhân
vay vốn bằng việc ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết tại các công ty
chứng khoán có liên kết với BIDV;
 Sản phẩm Thấu chi tín chấp : Là hình thức Ngân hàng cho khách hàng
được chi số tiền vượt quá số tiền có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình
mở tại BIDV;
 Cho vay du học : là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân có
nhu cầu hỗ trợ tài chính để làm thủ tục xin xét cấp Visa và/hoặc thanh toán chi
phí du học cùng các chi phí phát sinh trong thời gian du học;
 Cho vay mua ô tô : đáp ứng nhu cầu sở hữu xe hơi của khách hàng cá
nhân, hộ gia đình thông qua việc hỗ trợ nguồn vốn cho khách hàng mua xe.
• Ngân hàng điện tử:
 BIDV Business Online : là Dịch vụ Ngân hàng trực tuyến của BIDV giúp

doanh nghiệp quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch tài chính thông qua
Internet mà không cần phải tới Quầy giao dịch;
 BIDV Online : là Dịch vụ Ngân hàng trực tuyến của BIDV giúp khách
hàng cá nhân quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch với BIDV thông qua
Internet mà không cần phải tới Quầy giao dịch;
 BIDV Mobile : là dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động, cho phép
bạn thực hiện các giao dịch ngân hàng (vấn tin, chuyển khoản, thanh toán hóa
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
11
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
đơn) một cách an toàn, chính xác, nhanh gọn ngay trên điện thoại di động của
mình mà không mất thời gian đến quầy giao dịch;
 BSMS là dịch vụ gửi nhận tin nhắn qua điện thoại di động thông qua số
tổng đài tin nhắn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – BIDV
(8149), cho phép khách hàng có tài khoản tại BIDV chủ động vấn tin về các
thông tin liên quan đến tài khoản khách hàng và/hoặc nhận được các tin nhắn tự
động từ phía BIDV.
• Chuyển tiền thanh toán: chuyển tiền trong nước, chuyển tiền quốc tế, dịch
vụ thanh toán vé máy bay, dịch vụ hối phiếu
• Dịch vụ ngân quỹ: dịch vụ cho thuê két, thu giữ hộ tiền mặt qua đêm, thu
đổi tiền VNĐ không đủ tiêu chuẩn lưu thông
1.3.2.2. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
• Tiền gửi:
 Tiền gửi có kỳ hạn thông thường : là sản phẩm tiền gửi mà người gửi tiền
chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi tiền nhất định theo thoả thuận với tổ chức
nhận tiền gửi;
 Tiền gửi tích lũy : Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng
tổ chức. Với sản phẩm này, khách hàng sẽ nhận được tiền lãi cho cả kỳ hạn tại
thời điểm tất toán tài khoản;

 Tiền gửi thặng dư : Là loại hình tiền gửi không kỳ hạn, theo đó khách
hàng có số dư tiền gửi càng nhiều sẽ được hưởng mức lãi suất càng cao;
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
12
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
 Tiền gửi như ý : Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn mà khách hàng có thể
lựa chọn kỳ hạn gửi tiền theo ngày phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn nhằm tối
đa lợi ích cho khoảng thời gian vốn nhàn rỗi;
 Giấy tờ có giá ngắn hạn : Là một loại Giấy tờ có giá do BIDV phát hành
để huy động vốn từ các tổ chức với các kỳ hạn dưới 12 tháng : Kỳ phiếu, Tín
phiếu, Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác;
 Các sản phẩm, dịch vụ khác: Giấy tờ có giá dài hạn, tiền gửi quyền chọn,
tiền gửi kết hợp, đầu tư tiền gửi tự động, tiền gửi ký quỹ, tiền gửi vốn chuyên
dùng, tiền gửi kinh doanh chứng khoán.
• Tín dụng bảo lãnh
 Cho vay trung dài hạn thông thường : Là sản phẩm tài trợ nhu cầu vốn
đầu tư trung, dài hạn cho Doanh nghiệp;
 Cho vay đầu tư dự án : Là sản phẩm tài trợ vốn trung, dài hạn để đầu tư
Dự án thực hiện tại Việt Nam và một số nước/vùng lãnh thổ phù hợp quy định
của pháp luật và BIDV trong từng thời kỳ;
 Cho vay Ngắn hạn thông thường : Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu
động phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
 Các sản phẩm, dịch vụ khác: tài trợ doanh nghiệp dệt may, tài trợ doanh
nghiệp khu chế xuất, tài trợ doanh nghiệp vệ tinh, Bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu
online, cho vay mua ôtô dành cho khách hàng tổ chức, tài trợ doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu, thấu chi doanh nghiệp, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay thi
công xây lắp.
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên

13
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
• Tài trợ xuất nhập khẩu
 Chiết khấu miễn truy đòi theo L/C : mua lại hối phiếu đòi nợ theo hình
thức L/C trước khi đến hạn thanh toán, theo đó BIDV trả cho khách hàng là
người thụ hưởng một khoản tiền để nhận quyền đòi tiền từ hối phiếu;
 Tài trợ thương mại ứng trước theo L/C trả chậm : ứng trước tiền thanh
toán bộ chứng từ xuất khẩu xuất trình qua BIDV theo L/C trả chậm cho khách
hàng khi nhận được xác nhận chấp nhận thanh toán của ngân hàng phát hành
L/C;
 Cho vay hỗ trợ xuất khẩu : đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động của
các doanh nghiệp trước hoặc sau khi ký hợp đồng xuất khẩu để thu mua, dự trữ,
chế biến, sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
 Chiết khấu có truy đòi theo các hình thức thanh toán L/C, nhờ thu, TTR,
Tradecard;
 Tài trợ nhập khẩu bằng vốn vay nước ngoài theo hợp đồng khung ;
 Tài trợ nhập khẩu đảm bảo bằng lô hàng nhập .
• Thanh toán quốc tế: thanh toán quốc tế, hoàn thiện bộ chứng từ xuất khẩu.
• Kinh doanh vốn và tiền tệ: ngoại hối, giấy tờ có giá
• Các dịch vụ thanh toán: chuyển tiền trong nước, chuyển tiền quốc tế, thanh
toán lương tự động
• Ngân hàng điện tử: BIDV Business Online, BIDV Homebanking, BIDV
Mobile cho khách hàng doanh nghiệp
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
14
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
1.3.2.3. Các định chế tài chính
• Sản phẩm tiền gửi: tiền gửi thanh toán thông thường, tiền gửi thặng dư, tiền
gửi có kì hạn thông thường, tiền gửi quyền chọn, đầu tư tiền gửi tự động

• Sản phẩm dịch vụ: ngân hàng lưu kí giám sát, thấu chi tổ chức tín dụng,
thanh toán liên ngân hàng, thanh toán song phương
• Kinh doanh vốn và tiền tệ: giao dịch đầu tư và nhận tiền gửi liên ngân hàng,
giao dịch mua bán lại giấy tờ có giá
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
15
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HƯNG YÊN
2.1. Hoạt động huy động vốn
Trong hoạt động kinh doanh của bất kì ngân hàng nào thì vốn và cơ cấu
nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định tới qui mô, phạm vi
hoạt động và là tiền đề cho các ngân hàng thương mại cạnh tranh trên thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của nó, ngân hàng luôn thực hiện đa dạng hóa
nguồn vốn với các kênh huy động khác nhau, với các hình thức gửi linh hoạt, với
các dịch vụ tiện ích, phù hợp với tình hình chung của thị trường.
Ngân hàng có quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn
lớn. Ngân hàng có tiềm lực về vốn lớn tạo điều kiện mở rộng khối lượng tín
dụng và có thể giảm mức lãi suất cho vay. Từ đó, ngân hàng có ưu thế khi cạnh
tranh và phát triển.
Ngân hàng đã thực hiện huy động vốn với nhiều chính sách khuyến mại
nhằm thu hút nhiều hơn các đối tượng tới gửi tiền tại ngân hàng, nhất là chú ý
chăm sóc đối với các khách hàng truyền thống của ngân hàng. Đồng thời tham
gia tài trợ nhiều hoạt động vì cộng đồng góp phần tạo dựng hình tượng tốt cho
ngân hàng.
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng
( Đơn vị : tỷ đồng )
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần

Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
16
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
( Nguồn : Báo cáo tổng kết tín dụng các năm 2010, 2011, 2012 )
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
17
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số
tiền
Tỷ
trọng
( % )
Số
tiền
Tỷ
trọng
( % )
Tăng
trưởng
2011/20
10
( % )
Số
tiền
Tỷ
trọng
( % )
Tăng

trưởng
2012/20
11
( % )
Tổng nguồn
vốn
1292 100 1496 100 15,8 1971 100 31,8
1.Theo kì hạn
+Không kì
hạn
113 8,7 167 11,2 47,8 388 19,7 132
+Có kì hạn
1179 91,3 1329 88,8 12,7 1573 80,3 18,3
Trung dài hạn
988 76,3 1056 70,6 6,9 1411 71,5 33,6
2.Theo tiền tệ
+VND
579 44,7 877 58,6 51,5 1596 80,9 82
+Ngoại tệ qui
đổi
713 55,3 619 41,4 -13,1 375 19,1 -39
3.Theo đối
tượng
+ Dân cư
318 24,6 334 22,3 5 454 23 36
+ Các tổ chức
974 75,4 1162 77,7 19,3 1517 77 30,6
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Qua bảng số liệu cho ta thấy, nguồn vốn huy động của ngân hàng trong thời
gian qua liên tục tăng đều và với số lượng rất lớn. Năm 2011, ngân hàng huy

động được 1496 tỷ đồng, so với năm 2010 tăng 204 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 15,8%.
Tới năm 2012 số dư nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt được 1971 tỷ đồng,
so với năm 2011 tăng 475 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 31,8%. Trong năm 2012, từ
những khó khăn chung công tác huy động vốn gặp khá nhiều khó khăn, tốc độ
tăng trưởng vốn huy động như vậy là khá cao trong toàn hệ thống ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như so với nhiều ngân hàng khác.
Xét cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn huy động tiền gửi, ta thấy cả nguồn vốn
có kì hạn và không kì hạn đều có xu hướng tăng trong các năm gần đây. Nhất là
nguồn vốn không kì hạn có tốc độ tăng khá cao và với số lượng lớn qua các năm,
năm 2010 nguồn vốn không kì hạn huy động mới là 113 tỷ đồng thì sang năm
2011 ngân hàng huy động được 167 tỷ đồng, tốc độ tăng 47,8%, sang tới năm
2012 con số này lên tới 388 tỷ đồng đạt mức tăng 132%. Về tỷ trọng của nguồn
vốn không kì hạn trong tổng nguồn vốn huy động thì có xu hướng tăng dần qua
các năm, cụ thể là năm 2010 tỷ trọng vốn không kì hạn trong tổng nguồn vốn
huy động là 8,7%, sang năm 2011 tỷ trọng đạt 11,2%, và tới năm 2012 con số
này là 19,7%, tuy việc tăng tỷ trọng của nguồn vốn không kì hạn có thể làm tăng
rủi ro cho hoạt động của ngân hàng song điều này cần được xem xét trong mối
tương quan với tốc độ tăng và tỷ trọng của nguồn vốn có kì hạn nói chung cũng
như của nguồn vốn trung và dài hạn nói riêng trong tổng nguồn vốn huy động
của ngân hàng. Cụ thể, về xu hướng thì nguồn vốn có kì hạn có tỷ trọng đang
giảm dần trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng trong các năm qua song
nhìn vào con số tuyệt đối thì nguồn vốn có kì hạn luôn đạt doanh số rất cao, luôn
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
18
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Giai đoạn 2010–
2011, tỷ trọng nguồn vốn có kì hạn trong tổng nguồn vốn huy động luôn chiếm
mức rất cao là trên 80%. Một điều nữa cần phải xét tới đó chính là tỷ trọng của
nguồn vốn trung và dài hạn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng cũng

luôn chiếm vị trí chủ yếu (luôn chiếm trên 70%). Đó được đánh giá là một cơ
cấu huy động vốn hợp lý vì tỷ trọng của nguồn vốn không kì hạn có xu hướng
tăng nhưng là do tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng các năm trước đều ở mức rất thấp, mức tăng chưa phải lớn, chưa gây rủi ro
lớn trong hoạt động quản trị vốn của ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn có kì
hạn nhất là nguồn vốn trung và dài hạn luôn được đảm bảo với tỷ trọng cao
(nguồn vốn quan trọng cung cấp cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nhất là
hoạt động tín dụng trung và dài hạn).
Việc huy động được nhiều nguồn vốn, nhất là đảm bảo tốt được nguồn vốn
có kì hạn nhất là nguồn vốn trung và dài hạn luôn tăng với doanh số ổn định đã
giúp cho ngân hàng luôn chủ động trong việc điều chỉnh có cấu tín dụng với việc
cho vay trung và dài hạn là chủ yếu, theo đúng chỉ đạo của trung ương, theo chủ
trương của chính phủ, ngân hàng đã cân đối được việc huy động và sử dụng vốn
một cách hiệu quả, đảm bảo an toàn hoạt động, tránh rủi ro tín dụng, từ đó nâng
cao chất lượng tín dụng.
Xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ huy động: Năm 2011 đánh
dấu sự đảo chiều trong tỷ lệ cơ cấu nguồn VND và ngoại tệ so với năm 2010,
nếu như trong năm 2010 tiền gửi bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi
bằng VND (nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng là 55,3% hơn hẳn
so với nguồn vốn huy động bằng VND với tỷ trọng 44,7%). Năm 2011 con số
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
19
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
này đã thay đổi hẳn khi tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng VND chiếm 58,6%
trong tổng số vốn huy động trong khi ngoại tệ suy giảm còn chiếm 41,4%. Tiếp
tục tạo xu hướng đó, sang năm 2012 nguồn vốn huy động bằng VND tăng mạnh
với 1596 tỷ đồng, đạt mức tăng 82% chiếm 80,9% trong tổng nguồn vốn huy
động được, trong khi nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ giảm 39,2% so với năm
2011, và chỉ chiếm 19,1% trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.

Xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế (Chia làm hai đối
tượng chính là tổ chức kinh tế và dân cư): Nguồn vốn huy động của dân cư luôn
chiếm một tỷ trọng tương đối thấp trong tổng nguồn vốn huy động của ngân
hàng (là năm 2010 là 24,6%, năm 2011 là 22,3% và năm 2012 là 23%) nhưng có
xu hướng tăng đều trong các năm gần đây, cụ thể năm 2011 huy động được 334
tỷ đồng tăng 64% so với năm 2010, tới năm 2012 con số này đạt 454 tỷ đồng,
tăng 36% so với năm 2011. Có thể thấy đây được coi là một thành tích của ngân
hàng khi luôn giữ vững được nguồn vốn huy động từ dân cư, tạo sự hỗ trợ về
nguồn vốn huy động đáp ứng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nguồn vốn
huy động từ các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng lớn, tăng trưởng nhanh và ổn
định. Năm 2011 huy động được 1162 tỷ đồng, chiếm 77,7% trong tổng nguồn
vốn huy động, tăng 19,3% so với năm 2010. Năm 2012 ngân hàng huy động
được 1517 tỷ đồng từ các tổ chức kinh tế, chiếm 77% trong tổng vốn huy động,
tăng 30,6% so với năm 2011. Đây được coi là một cố gắng rất lớn của ngân hàng
trong việc thu hút nguồn vốn, nhất là nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế được coi
là một nguồn vốn khá ổn định và lâu dài hơn so với nguồn vốn từ dân cư. Hơn
nữa, giai đoạn 2010 – 2012 kinh tế có nhiều biến động, tình hình cạnh tranh lãi
suất diễn ra quyết liệt giữa các ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
20
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
2.2. Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ tín dụng tăng dần qua các năm 2010, 2011, 2012, đến
31/12/2012 tổng dư nợ tín dụng cấp cho nền kinh tế đạt 1516 tỷ đồng, tăng 457
tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 43,15% so với năm 2011. Thực hiện chủ trương
ngăn chặn suy giảm kinh tế và những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu, với nhiều giải pháp của Chính phủ và của ngành Ngân hàng,
ngân hàng đã nghiêm túc triển khai một cách tích cực và có hiệu quả trong việc
kịp thời đáp ứng nhu cầu nguồn vốn của nền kinh tế.

Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng của ngân hàng qua các năm
( Đơn vị : Tỷ đồng )
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Số tiền
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền
Chênh lệch
2012/2011
+/- % +/- %
Tổng dư nợ
tín dụng
424 1059 635 149,76 1516 457 43,15
+ Ngắn hạn 146 324 178 121,92 288 -36 -11,11
+ Trung và
dài hạn
278 735 457 164,39 1228 493 67,07
( Nguồn: Báo cáo tổng kết tín dụng các năm 2010, 2011, 2012 )
Chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp vay vốn trung và dài hạn
thực sự đã giúp cho các doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong thời kì kinh
tế nhiều khó khăn.
2.3. Kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
21
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Trong hoàn cảnh nền kinh tế thế giới vẫn còn suy thoái, nền kinh tế trong

nước biến động phức tạp, mức độ cạnh tranh trong kinh doanh ngày càng gay
gắt, khốc liệt. Với sự chỉ đạo sâu sắc của ban lãnh đạo cùng sự nỗ lực hết mình
của toàn thể cán bộ nhân viên, ngân hàng đã hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm,
hoạt động kinh doanh duy trì ổn định và phát triển. Điều này được thực hiện qua
bảng kết quả kinh doanh sau:
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của ngân hàng
( Đơn vị: Tỷ đồng )
Chỉ tiêu Năm
2010
Năm 2011 Năm 2012
Số tiền Số tiền
Chênh lệch
2011/2010
Số tiền
Chênh lệch
2012/2011
+/- % +/- %
Thu nhập 138,15 190,8 52,65 38,11 265,47 74,67 39,14
Chi phí 115,4 160,72 45,32 39,27 229,8 69,08 42,98
LN trước
thuế TN
22,75 30,08 7,33 32,22 35,67 5,59 18,58
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010, 2011, 2012)
Vượt qua tác động của suy thoái kinh tế thế giới năm 2010, nền kinh tế
khởi sắc, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã có những thuận lợi hơn. Điều
này thể hiện ở kết quả kinh doanh của ngân hàng năm 2011 lợi nhuận trước thuế
đạt 30,08 tỷ đồng, tăng 7,33 tỷ đồng tương ứng với 32,22% so với năm 2010 chỉ
đạt 22,75 tỷ đồng. Trong khi đó, năm 2012 có nhiều biến động về tỷ giá lãi suất,
kinh tế gặp nhiều khó khăn nên lợi nhuận trước thuế có tăng nhưng tăng ít hơn
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần

Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
22
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
với 35,67 tỷ đồng, tăng 5,59 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng chỉ là 18,58% so với
năm 2011.
Thu nhập qua các năm liên tục tăng mạnh thể hiện: thu nhập năm 2011
tăng so với năm 2010 là 52,65 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 38,11%, năm
2012 tăng so với năm 2011 là 39,14%. Tuy nhiên, chi phí cũng tăng và tốc độ
tăng của chi phí còn cao hơn tốc độ tăng của thu nhập, chi phí năm 2011 tăng
39,27% so với năm 2010, chi phí năm 2012 tăng 42,98% so với năm 2011. Điều
này lí giải cho việc lợi nhuận tăng nhưng tốc độ tăng bị sụt giảm.
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
23
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
CHƯƠNG III:
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HƯNG YÊN
3.1. Đánh giá chung
Mặc dù tình hình kinh tế có nhiều biến động, thị trường tiền tệ có nhiều rủi
ro tiềm ẩn, nhất là hoạt động huy động của các ngân hàng thương mại gặp nhiều
hó khăn song trong thời gian qua tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng
trưởng đều qua các năm, giữ vững mối quan hệ với nhiều khách hàng truyền
thống, đảm bảo tốt nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Dư nợ tín dụng qua các năm tăng phù hợp với sự gia tăng nguồn vốn huy
động, tạo nguồn thu không ngừng gia tăng cho ngân hàng. Lợi nhuận trước thuế
tăng nhưng tỷ lệ tăng có xu hướng giảm dần. Kết quả đạt được từ việc Ngân
hàng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đa dạng đáp ứng được các nhu cầu khác
nhau của khách hàng, luôn chú trọng đổi mới công nghệ
Bên cạnh nhưng mặt đạt được, hoạt động của ngân hàng còn nhiều tồn tại

cần khắc phục và đối mặt với nhiều khó khăn trước tình hình suy giảm kinh tế
hiện nay. Ngân hàng phải đối mặt với sự khó khăn trong hoạt động huy động
vốn cũng như hoạt động tín dụng bởi các doanh nghiệp cũng đang gặp khó khăn
và đang thu hẹp sản xuất kinh doanh, khiến cho nhu cầu về vốn cũng hạn chế.
Ngân hàng và doanh nghiệp được ví như: “răng và môi” nên doanh nghiệp yếu
kém cũng dẫn tới ngân hàng cũng gặp khó khăn. Mặt khác, hiện nay Việt Nam
là nước có nền kinh tế đang phát triển, những năm gần đây có sự chuyển đổi
mạnh về cơ cấu giữa các ngành và ngành dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn
trong đó có sự phát triển mạnh về dịch vụ tài chính ngân hàng nên Ngân hàng
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
24
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
TMCP Đầu tư và Phát triển Hưng Yên cũng như Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam nói chung phải chịu sự cạn tranh ngày càng gay gắt với các
ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài. Nguyên nhân còn xuất phát từ hệ
thống các văn bản pháp luật liên quan chưa đồng bộ, thủ tục rườm rà; Nhà nước
quy định trần lãi suất hạn chế việc huy động vốn, lãi suất cho vay bị giới hạn
ngân hàng khó cân đối được với chi phí huy động vốn; thông tin tín dụng nhiều,
trùng lặp gây nhiễu; đạo đức nghề nghiệp của nhân viên khó kiểm soát
3.2. Giải pháp
Hoàn thiện mô hình tổ chức chuyên nghiệp, hiệu quả, các quy trình nghiệp
vụ, quy chế quản trị điều hành, phân cấp ủy quyền và phối hợp giữa các đơn vị
hướng đến sản phẩm và khách hàng theo thông lệ quốc tế tốt nhất.
Tăng cường huy động vốn: Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn về kỳ hạn và
khách hàng theo hướng bền vững và hiệu quả thông qua gia tăng nguồn vốn
trung dài hạn, nguồn vốn huy động từ dân cư ;các nguồn vốn ODA và tiếp cận
nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế.
Đào tạo, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao cả về chuyên
môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp: có chính sách nhân sự và quản lí nhân

sự hợp lí, tổ chức tập huấn bổ sung, kiểm tra kiến thức định kỳ
Ứng dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tạo khâu đột
phá giải phóng sức lao động, củng cố hệ thống công nghệ thông tin hiện đại hỗ
trợ đắc lực cho hoạt động quản trị điều hành và phát triển các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng.
Tăng cường hoạt động, kiểm tra, giám sát, quản lí vốn và sử dụng vốn một
cách chặt chẽ
Báo cáo thực tập tổng hợp tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
25

×