Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

luận văn quản trị chất lượng Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 87 trang )

GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tín dụng ngân hàng được coi là đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
trong đó hoạt động tín dụng trung và dài hạn luôn đóng một vai trò quan trọng.
Tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nguồn vốn chủ yếu cho các dự án đầu tư phát
triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nên tín dụng trung và
dài hạn là kênh cho vay hiệu quả trong việc phát triển kinh tế theo hướng dài
hạn, bền vững. Trong tình hình kinh tế diễn biến đầy phức tạp và chứa đựng
nhiều rủi ro như hiện nay thì chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng
trung và dài hạn nói riêng không những có ý nghĩa với riêng ngành ngân hàng,
mà còn có ý nghĩa quan trọng với sự phát triển kinh tế đất nước. Chất lượng tín
dụng trung và dài hạn được đảm bảo thì đồng nghĩa với việc gia tăng các dự án
đầu tư trung và dài hạn có hiệu quả, đẩy mạnh mục tiêu phát triển kinh tế nhanh
và bền vững của Đảng và Chính phủ. Chất lượng tín dụng, trong đó có tín dụng
và trung dài hạn phục vụ các dự án kinh tế đang là một vấn đề được mọi người
trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Đây cũng đang là đề tài của nhiều
cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.
Chính vì nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này nên em đã lựa chọn
đề tài: “ Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Hưng Yên ”, em hy vọng sẽ đóng
góp một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng
tín dụng trung và dài hạn đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hưng
Yên nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
1
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng thương mại và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng


trung và dài hạn, phân tích đánh giá thực trạng công tác tín dụng trung và dài hạn
của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hưng Yên. Dựa trên cơ sở lý luận và
thực tiễn, đề tài đề xuất một số các giải pháp cơ bản góp phần nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hưng
Yên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu liên quan tới công tác tín dụng của Ngân hàng thương
mại nói chung và của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hưng Yên nói
riêng. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các khoản tín dụng của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hưng Yên trong đó cho vay trung và dài hạn có
vai trò quan trọng vì chiếm phần lớn doanh thu của hoạt động tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung nghiên cứu về chất lượng tín dụng
trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Hưng Yên, trên cơ sở
số liệu của ngân hàng trong thời gian 3 năm là 2010, 2011 và 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đi từ nhận thức các quan điểm, lý luận, đặc điểm chất lượng tín dụng nói
chung, chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng trong nền kinh tế thị
trường thì bên cạnh các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội chung như:
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, còn sử dụng các phương pháp khác như:
thống kê thu thập số liệu, bảng biểu, phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,
tổng kết thực tiễn để hiểu và rút ra các kết luận về các vấn đề đặt ra.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được trình bày gồm ba chương:
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
2
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Chương I: Cơ sở lý luận chung về chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Hưng Yên.
Chương III: Kiến nghị và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài
hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Hưng Yên.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
3
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay
và người đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời
gian nhất định. Hay nói cách khách thì: tín dụng là mối quan hệ kinh tế mà trong
đó mỗi các nhân hay một tổ chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị
hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất
định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách thức vay mượn và thu hồi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ mà một bên là ngân
hàng - một tổ chức kinh tế chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên
là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là
người đi vay, vừa là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay: ngân hàng huy động nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các cá nhân tổ chức doanh
nghiệp hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã
hội.
Với tư cách là người cho vay: ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trò này, ngân hàng đã thực hiện
chức năng phân phối lại vốn để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất của xã hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nó luôn đáp

ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt kịp thời và đầy đủ nhất.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
4
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
1.1.2. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung và dài hạn làm một hoạt động tài chính tín dụng của ngân
hàng trong đó ngân hàng cho khách hàng vay vốn trong khoảng thời hạn tín dụng
trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời
sống.
Tùy theo qui định của từng quốc gia hay theo từng thời kì cụ thể mà xác
định đặc trưng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn, ở Việt Nam thời hạn cho
vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng
trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng. Hiện nay
thời hạn của tín dụng trung và dài hạn được xác định như sau:
- Thời hạn cho vay trung hạn từ 1 năm cho tới 5 năm.
- Thời hạn cho vay dài hạn từ 5 năm trở lên nhưng không quá thời hạn hoạt
động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp
nhân và không quá 15 năm đối với các dự án phục vụ đời sống.
Khoản tín dụng sẽ được trả bằng những kỳ hạn theo thời gian ( định kì theo
tháng, quý, nửa năm hay năm ). Được đảm bảo bằng những tài sản lưu động đem
ra thế chấp hoặc văn tự cầm cố tài sản cố định. Mục đích của hoạt động tín dụng
trung và dài hạn là để đầu tư dự án, xây dựng mới, mua sắm tài sản cố định, mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học
kĩ thuật… nhằm mục tiêu lợi nhuận phù hợp với chính sách phát triển kinh tế xã
hội và pháp luật quy định.
1.1.3. Đặc điểm tín dụng trung và dài hạn
• Độ rủi ro cao
Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư kéo dài, thu hồi vốn chậm nên
độ rủi ro của một khoản tín dụng trung và dài hạn là khá cao. Kết quả của một dự

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
5
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
án đầu tư chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố khác nhau bao gồm các yếu tố
khách quan và chủ quan. Trong khi khả năng phân tích của ngân hàng về các yếu
tố này là hạn chế, từ đó việc xác định các loại rủi ro cũng có hạn, các ngân hàng
cũng không thể khắc phục được hết các rủi ro này. Ví dụ như: Khi khoản tín
dụng có thời hạn kéo dài, các yếu tố môi trường kinh tế thay đổi như thay đổi về
chính sách đầu tư, thị trường, thiên tai, dân số, thị hiếu người tiêu dùng, … khiến
cho dự án đầu tư bị thua lỗ hay không có khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng,
dẫn tới rủi ro tín dụng của ngân hàng rất cao.
• Lợi nhuận từ khoản tín dụng lớn
Bù lại mức độ rủi ro cao của các dự án đầu tư trung và dài hạn thì lợi nhuận
kì vọng do dự án đó đem lại cho chủ đầu tư là khá lớn. Trong thực tế cho thấy,
các khoản tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại thường mang lại
cho cho chủ đầu tư nói chung và cho ngân hàng nói riêng các khoản thu nhập
lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của ngân hàng. Có đặc điểm này là
để bù đắp cho những chi phí cho việc huy động những nguồn vốn huy động cho
hoạt động cho vay trung và dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro của dự án đầu tư.
• Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của
doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời gian ngắn ( dưới 1 năm ) thì tín dụng
trung và dài hạn phần lớn tài trợ cho các dự án đầu tư mới, mở rộng sản xuất
kinh doanh hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong thời hạn kéo dài.
Do đó việc tài trợ này đòi hỏi một lượng vốn khá lớn, thời gian đầu tư kéo
dài. Đối với những khoản tín dụng trung và dài hạn này thì nguồn trả nợ ( gồm
trả nợ gốc và lãi ) chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên

6
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Trong khi đó ngân hàng phải bỏ chi phí để huy động số vốn theo yêu cầu trong
suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án
chính thức được đưa vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn tới thời hạn thu hồi vốn
chậm.
1.1.4. Vai trò tín dụng trung và dài hạn
1.1.4.1. Vai trò đối với ngân hàng
Tín dụng trung và dài hạn là hoạt động tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho NHTM.
Lợi nhuận do nghiệp vụ này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lợi nhuận
của ngân hàng. Một trong những khách hàng quan trọng nhất của những nghiệp
vụ này không ai khác chính là các doanh nghiệp. Do vậy để tạo mối quan hệ lâu
dài trong tương lai, cũng là thị trường sinh lợi chính cho mình, ngân hàng sử
dụng tín dụng trung và dài hạn như một công cụ thu hút các khách hàng, củng cố
lòng tin của khách hàng truyền thống và tạo được ra các mối quan hệ với các
khách hàng mới.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình thì trong tương lai sẽ
tạo điều kiện để cho ngân hàng mở rộng thị trường của mình, qua đó ngày càng
khẳng định được vai trò vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng cung
cấp dịch vụ tín dụng trung và dài hạn cho khách hàng thì đồng thời ngân hàng
cũng có thể cung cấp các loại dịch vụ khác cho khách hàng, và khi xây dựng
lòng tin cho khách hàng thì tạo điều kiện thu hút được nhiều hơn các khoản tiền
gửi từ khách hàng.
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển:
các dự án đầu tư của doanh nghiệp sẽ không thực hiện được và trở nên vô nghĩa
khi thiết bị công nghệ lạc hậu. Vì vậy, nhờ có các khoản đầu tư trung và dài hạn
- nền tảng cho sự phát triển thì các doanh nghiệp mới yên tâm để sử dụng các
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
7

GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
khoản vay ngắn hạn của ngân hàng để sản xuất và kinh doanh. Do đó, tín dụng
trung và dài hạn chính là động lực từng bước thúc đẩy tín dụng ngắn hạn phát
triển.
1.1.4.2. Vai trò đối với doanh nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho việc giúp doanh nghiệp mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
… Trong thời đại ngày nay khi khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu
rực rỡ đã giúp cho doanh nghiệp có được thời cơ để tồn tại và phát triển nhất là
trong một nền kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt, qua đó tạo ra những sản
phẩm có chất lượng cao hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy
vậy doanh nghiệp luôn phải đối mặt với khó khăn khi phải bỏ ra chi phí lớn ban
đầu, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp lại có hạn. Trong điều kiện đó, tín
dụng ngân hàng nhất là tín dụng trung và dài hạn đã có tác động hỗ trợ tích cực
cho việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng
cao vị thế cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác tín dụng trung và dài hạn cũng
giúp cho doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất mở rộng thị trường do sự hạn
chế về khả năng tích lũy nguồn vốn để tái đầu tư cũng như trong một thời gian
ngắn doanh nghiệp có thể sử dụng được một lượng vốn lớn, tận dụng được đòn
bầy tài chính nâng cao doanh thu.
Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Trong thời
hạn khoản tín dụng, ngân hàng với vai trò là người cho vay sẽ tiến hành chức
năng giám sát hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp. Căn cứ theo các nguyên
tắc tín dụng, hướng doanh nghiệp tuân theo mục đích có hiệu quả, đôn đốc khách
hàng vay vốn trả gốc và lãi đúng thời hạn thỏa thuận đã được kí kết trong hợp
đồng tín dụng. Khi sử dụng nguồn vốn của ngân hàng, doanh nghiệp sẽ phải chịu
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
8
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh

sự ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay nên doanh
nghiệp sẽ phải tính toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn. Bên cạnh
việc giám sát sử dụng vốn vay có mục đích, ngân hàng với vai trò người tư vấn
tài chính giúp cho doanh nghiệp có thể phát hiện những sai sót nhược điểm, từ
đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với
doanh nghiệp cũng như rủi ro có thể xảy ra với ngân hàng.
1.1.3.3. Vai trò đối với nền kinh tế
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn giúp đáp ứng được nhu cầu về vốn cho
nền kinh tế, điều hòa lượng cung cầu về vốn, nó có nhiệm vụ lưu chuyển vốn từ
nơi tạm thời dư thừa vốn sang các nơi có nhu cầu sử dụng vốn có khả năng đầu
tư sinh lời, phục vụ phát triển kinh tế. Qua đó đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
mở rộng đầu tư phát triển kinh tế của xã hội.
Có tác động hiệu quả đến tốc độ tăng trưởng kinh tế thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường. Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đầu tư sản xuất ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ tiến bộ khoa học
tạo ra động lực phát triển kinh tế, mặt khác sẽ tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ cho
doanh nghiệp trên thị trường thông qua việc tạo được ra những sản phẩm có chất
lượng ngày càng cao hơn, đáp ứng tốt hơn thị hiếu của người tiêu dùng. Đó
chính là mục tiêu phát triển một nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành
manh.
Tín dụng trung và dài hạn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Thông qua tín dụng trung và dài hạn
chính phủ cũng có thể quản lý và thực hiện các chương trình kinh tế lớn trọng
điểm một cách có hiệu quả. Thực tế cho thấy, các chương trình kinh tế lớn đểu
được cấp vốn thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, hiệu quả được xét
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
9
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
kỹ hơn và chính phủ cũng quản lý dễ dàng hơn các chương trình đầu tư này.

Ngoài ra chính phủ còn có thể hướng tín dụng trung và dài hạn vào nhằm thực
hiện mục tiêu trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành
công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, sản xuất vật chất. Thông
qua hoạt động tín dụng trung và dài hạn ngân hàng đáp ứng nhu cầu phát triển
của các ngành kinh tế trọng điểm được định hướng phát triển của nhà nước và
hạn chế tín dụng đối với các ngành kinh tế khác.
1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn
1.2.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, bất kì một loại sản phẩm nào sản xuất ra cũng
phải là những hàng hóa mang tính cạnh tranh. Điều đó được quyết định qua yếu
tố gọi là chất lượng sản phẩm, chất lượng của một hàng hóa được thể hiện qua
giá trị sử dụng của nó. Muốn tạo ra được những loại hàng hóa mang giá trị sử
dụng cao thì đòi hỏi người sản xuất ra chúng phải trả lời được ba câu hỏi quan
trọng, đó là: “ sản xuất ra cái gì ?”, “ sản xuất cho ai ?”, “ sản xuất như thế nào?”
Cũng như mọi sản phẩm vật chất hay dịch vụ khác tín dụng trung và dài hạn
cũng là một sản phẩm cung ứng phục vụ khách hàng của ngân hàng. Do đó cũng
như mọi sản phẩm khách nó cũng có chất lượng.
Chất lượng được hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của
người tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa đựng mức độ thích
ứng của nó để thỏa mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của nó với những chi
phí xã hội cần thiết.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách
hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua
sự phát huy hiệu quả của phương án được hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
10
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục
vụ sự phát triển kinh tế xã hội.

Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là chất lượng của khoản tín dụng có
thời hạn trung và dài hạn, được đánh giá tốt khi khoản vay:
- Có mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế của
xã hội, phù hợp với xu hướng của thị trường.
- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý của
từng hình thức tín dụng.
- Có tính được hiệu quả kinh tế trực tiếp dựa trên việc tính toán các thông
tin đáng tin cậy.
- Thủ tục cho vay đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
- Trong quá trình cho vay doanh nghiệp thực hiện đúng việc sử dụng nguồn
vốn theo kế hoạch sử dụng vốn ban đầu.
Quản lý chất lượng nói chung về cơ bản là những hoạt động và các biện
pháp kĩ thuật được sử dụng nhằm đạt được và duy trì chất lượng của một loại sản
phẩm, quy trình hoặc dịch vụ. Việc đó bao gồm theo dõi, tìm hiểu và loại trừ
những nguyên nhân những khó khăn trong việc cấp tín dụng đáp ứng lại yêu cầu
của khách hàng một cách tốt nhất. Đảm bảo chất lượng là việc ngăn ngừa những
trục trặc về chất lượng bằng các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, bao gồm
việc thiết lập một hệ thống quản lý chất lượng tốt, thích hợp, có khả năng kiểm
tra, kiểm soát và đánh giá bản thân sự hoạt động của cả hệ thống.
Việc nhận thức đúng và đầy đủ bản chất của chất lượng tín dụng và cụ thể là
chất lượng tín dụng trung và dài hạn hơn sẽ giúp cho ngân hàng có thể phân tích
đánh giá đúng hiệu quả tín dụng hiện tại của mình cũng như xác định được chính
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
11
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
xác nguyên nhân của những tồn tại gặp phải trong thực tiễn để kịp thời đưa được
ra những biện pháp quản lý hữu hiệu để có thể khẳng định được vị trí của mình
trên thị trường và ngày càng phát triển vững mạnh hơn.
Chất lượng tín dụng ngân hàng có thể hiểu chính là việc khách hàng vay

vốn của ngân hàng sử dụng có hiệu quả hay không, có thể đem lại lợi ích cho
ngân hàng hay không? Tuy nhiên chất lượng tín dụng đứng trên các góc nhìn
khác nhau là khác nhau nên để nghiên cứu vấn đề này một cách toàn diện là
không đơn giản, do vậy trong phạm vi đề tài này em chỉ muốn đề cập đến chất
lượng tín dụng đứng trên góc độ của ngân hàng thông qua hệ thống chỉ tiêu đánh
giá.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu cho vay trung và dài hạn
• Doanh số cho vay trung dài hạn: phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã
giải ngân giúp khách hàng doanh nghiệp trong đầu tư các dự án mới mở rộng
hoạt động sản xuất, mua sắm, cải tiến trang thiết bị máy móc, … Chỉ tiêu này thể
hiện xu hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn mở rộng hay thu hẹp. Tuy nhiên
việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng là tốt và ngược lại doanh số
cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng là xấu, vấn đề này còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện, chính sách kinh tế của nhà
nước trong từng thời kỳ nhất định.
Cụ thể hơn ta xét tới chỉ tiêu:
Hệ số cho vay trung và dài hạn =
Doanh số cho vay trung dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
12
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn trung- dài hạn và một phần nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung - dài hạn. Có thể hiểu đây là chỉ tiêu hệ quả phán ánh
hiệu quả tín dụng. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh giá tính hiệu quả trong
hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân
hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
• Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn: cơ cấu tín dụng trung và dài hạn chia

theo ngành nghề kinh tế, gồm bốn ngành nghề chính là : công nghiệp, nông
nghiệp, thương mại và dịch vụ. Các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
nặng, xây lắp, đóng tàu thường là khách hàng chủ yếu của tín dụng trung và dài
hạn với đặc điểm là thời gian cho một chu kì sản xuất kinh doanh kéo dài hơn
các ngành nghề khác. Tuy nhiên, khi thương mại dịch vụ phát triển, các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực này muốn mở rộng quy mô văn phòng hay đổi mới dây
chuyền thiết bị thì các doanh nghiệp này sẽ là nguồn khách hàng lớn làm tăng dư
nợ tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Điều quan trọng là ngân hàng không
nên quá tập trung vào một nhóm khách hàng hay một lĩnh vực nhất định mà phải
đa dạng hóa khách hàng để giảm thiểu rủi ro.
Cơ cấu tín dụng có thể được chia theo loại doanh nghiệp bao gồm doanh
nghiệp bao gồm doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Với
nhóm ngân hàng thương mại nhà nước, ban đầu tỷ trọng cấp tind dụng cho các
doanh nghiệp quốc doanh rất cao chiếm vị trí chủ đạo tuy nhiên hiện nay một cơ
cấu tín dụng trung và dài hạn hợp lý thì tỷ trọng cho vay doanh nghiệp quốc
doanh có xu hướng giảm, thay vào đó tỷ trọng cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên. Việc đa dạng hóa khách hàng giúp cho ngân
hàng giảm thiểu được rủi ro và giúp ngân hàng thực hiện được chức năng dẫn
vốn cho nền kinh tế một cách thực sự hiệu quả.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
13
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
• Doanh số thu nợ trung dài hạn: phản ánh lượng vốn trung dài hạn mà ngân
hàng đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Chỉ tiêu này có thể phản ánh doanh
nghiệp do tình hình kinh doanh ổn định mà trả nợ ngân hàng đúng hạn hoặc ngân
hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh trong việc kinh doanh của
khách hàng mà tăng cường việc thu hồi vốn song nhìn chung việc thu hồi được
các khoản nợ đều đem lại lợi ích cho ngân hàng. Nó cũng đánh giá được khả
năng quản lý các khoản tín dụng của ngân hàng và mối quan hệ của ngân hàng

với doanh nghiệp.
• Dư nợ tín dụng trung dài hạn: là chỉ tiêu phản ánh lượng vốn trung dài hạn
của ngân hàng đã được giải ngân tại một thời điểm cụ thể. Không thể đánh giá
chất lượng tín dụng trung dài hạn cao hay thấp dựa vào chỉ tiêu này mà phải xem
xét mức độ an toàn và tính lành mạnh của nó.
Hệ số dư nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng dư nợ
=
Dư nợ trung dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ trung - dài hạn trong tổng dư
nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu
biến động quy mô, khối lượng tín dụng trung - dài hạn. Nếu chỉ xem xét tử số, tỷ
lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển ngày càng có uy tín. Vì tín dụng
trung - dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, thế mà dư nợ lại lớn chứng tỏ mối
quan hệ khách hàng - ngân hàng là hoàn toàn tin cậy. Chỉ tiêu này cũng có thể
dùng so sánh giữa các ngân hàng khác nhau để thấy được thế mạnh của ngân
hàng này so với thế mạnh của ngân hàng khác trong hoạt động tín dụng trung -
dài hạn. Tuy nhiên, có thể coi đây như một chỉ tiêu định lượng để có thể thấy rõ
bản chất của tín dụng trung - dài hạn của một ngân hàng.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
14
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
• Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm
để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong
việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn
=
Doanh số thu nợ trung dài hạn

Dư nợ trung dài hạn bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng trong một khoảng thời gian, thường là một năm. Vòng quay vốn tín
dụng trung dài hạn càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá, mà cụ thể ở
đây là tham gia đối với các khoản vay trung và dài hạn. Với một số vốn nhất
định, nếu vòng quay vốn tín dụng nhanh hơn thì chứng tỏ ngân hàng đã đáp ứng
được rất tốt nhu cầu vay vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn
để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác qua đó tạo điều kiện nâng cao thu nhập
và lợi nhuận của ngân hàng. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình
quản lý vốn tín dụng của ngân hàng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu thu nợ
• Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn
Ngân hàng sẽ chuyển các khoản vay không trả được nợ khi đến hạn thành
các khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân chủ quan của phía
doanh nghiệp, do các nguyên nhân khách quan hoặc do xác định không hợp lý
thời hạn vay, phương thức hoàn trả hay một số yếu tố khác của hợp đồng. Nợ
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
15
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
quá hạn là điều không mong muốn của ngân hàng. Nó làm giảm hiệu quả tín
dụng của ngân hàng và các ngân hàng luôn cố gắng làm giảm tỷ lệ này.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn trung dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trung dài
hạn và tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại ở một thời
điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố

quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế,
phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn.
Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn
trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi
nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp.
• Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn: tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn là tỷ lệ phần trăm
giữa nợ xấu trung dài hạn và tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu trung dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ tín dụng, tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ chất lượng tín dụng càng thấp, tuy nhiên tỷ lệ này thấp cũng không
đồng nghĩa với việc khối lượng nợ xấu thấp do ngân hàng có thể gia tăng hoạt
động tín dụng tăng dư nợ tín dụng, trong khi khối lượng nợ xấu cũng tăng song
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
16
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
tăng với tốc độ chậm hơn. Trong thời gian trước đây, trong hoạt động quản trị
ngân hàng nhiều ngân hàng để giảm tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn xuống nhằm tạo
thành tích đã thực hiện bằng cách không phải tăng cường công tác quản lý nợ
quá hạn,nợ xấu mà chủ yếu lại gia tăng hoạt động cho vay làm tăng dư nợ tín
dụng nhờ đó mà chỉ tiêu nợ quá hạn và nợ xấu của các ngân hàng này đều có xu
hướng giảm đi đáng kể. Chính điều này sẽ gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng
làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng trong thời gian dài sau này.
• Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ thu nhập tín dụng trung dài hạn

=
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng
trung - dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của ngân hàng thương mại là lợi
nhuận, hay ít nhất cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung - dài hạn, nó nêu
lên số lãi thu được từ 1 đồng dư nợ trung - dài hạn. Nên trong điều kiện thị
trường và rủi ro như nhau thì chỉ tiêu này càng lớn càng có lợi cho ngân hàng.
Đặc biệt với những ngân hàng chưa phát triển các dịch vụ ngân hàng thì thu từ
hoạt động tín dụng là chủ yếu. Có nghĩa là hiệu quả tín dụng tốt phải bao gồm cả
cái mà khoản tín dụng đó mang lại cho ngân hàng.
Hay ta xét đến chỉ tiêu:
Thu nhập từ hoạt động tín dụng =
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Tổng lợi nhuận
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
17
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ hơn vị trí của tín dụng trung - dài hạn trong
hoạt động của ngân hàng. Thu từ khoản tín dụng có hiệu quả cao sẽ đóng góp lớn
vào thu nhập ngân hàng. Nếu khoản tín dụng có hiệu quả không tốt thì thu không
được nợ gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của ngân hàng, nên sẽ kéo theo lợi
nhuận giảm tương ứng.
Tuy nhiên, đối với một số dự án trung - dài hạn theo kế hoạch Nhà nước thì
chỉ tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh hiệu quả tín dụng.
Vì mục tiêu kinh tế - xã hội hay chiến lược phát triển những ngành công
nghiệp mũi nhọn, những ngành công nghiệp non trẻ, thì đôi khi mục tiêu lợi
nhuận không phải là hàng đầu. Lúc này lợi nhuận không phản ánh thực chất của

khoản tín dụng. Vì vậy, khi dùng các chỉ tiêu này để phân tích chúng ta phải xem
xét tổng hợp các mục tiêu của dự án vay vốn trung - dài hạn. Ngoài ra, việc hệ số
lợi nhuận tín dụng trung dài hạn có xu hướng giảm chưa thể coi là cơ sở đánh giá
chất lượng tín dụng của ngân hàng có dấu hiệu suy giảm do có thể do ngân hàng
gia tăng qui mô tín dụng khiến cho dư nợ tín dụng nói chung và dư nợ tín dụng
trung dài hạn tăng cao, trong khi có thể lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng cũng tăng song mức tăng không cao như tốc độ tăng của dư
nợ tín dụng trung dài hạn, vô hình chung đã làm cho hệ số này có xu hướng giảm
đi, trong khi không hẳn là chất lượng tín dụng của ngân hàng xấu đi.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài
hạn
Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín
dụng trung và dài hạn nói riêng thì ta cần phải hiểu rõ được các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng để có thể từ đó tìm cách phát huy dựa vào những
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
18
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
yếu tố có ảnh hưởng tích cực cũng như tìm cách hạn chế ảnh hưởng của các nhân
tố tiêu cực.
Thông qua đó đưa ra các biện pháp linh hoạt đúng đắn phù hợp với quy
định của nhà nước trong hoạt động tín dụng nhằm đạt được mục tiêu hoạt động
của mình một cách tốt nhất. Sau đây chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các nhân tố ảnh
hưởng tới chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn
nói riêng.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Với chính sách tín dụng do ngân hàng nhà nước ban hành và ngân hàng
thương mại dựa vào đó để đề ra các chính sách cho phù hợp với ngân hàng của
mình. Đây được coi là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, được

thể hiện chiến lược và đường lối của ngân hàng thương mại trong việc thực thi
các giao dịch cho vay đơn lẻ cũng như chiến lược cho vay trong từng thời kì.
Trong đó, quy trình trong nghiệp vụ cho vay phải đạt chuẩn để quy định trình tự
các bước tiến hành trong quá trình xét duyệt cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo các
khoản vay để tạo ra các khoản vay chất lượng tốt. Việc đưa ra một chính sách tín
dụng đúng đắn, khoa học với quy chuẩn nghiệp vụ cho vay được tiến hành chặt
chẽ sẽ giúp tạo ra các khoản vay có chất lượng hiệu quả hạn chế rủi ro của khoản
vay. Ngược lại, nếu xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng không hợp lý,
không khoa học thì chắc chắn chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín
dụng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ không cao thậm chí
rất thấp. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo
điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch
đã định mà nhờ đó bảo đảm được chất lượng tín dụng trung dài hạn.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
19
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
1.3.1.2. Thông tin tín dụng
Thông tin luôn được coi là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác quản lý dù ở
bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng không là ngoại lệ,
để thẩm định dự án cho vay, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về
dự án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần
có thông tin. Thông tin càng chính xác, đáng tin cậy kịp thời thì càng thuận lợi
cho ngân hàng trong việc đưa ra những quyết định chính xác, theo dõi sát sao
việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ.
Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc
điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt phù hợp
với tình hình thực tế luôn luôn biến động. Thông tin tín dụng có thể được thu
thập từ các nguồn sẵn có từ cơ sở dữ liệu của ngân hàng ( hồ sơ vay vốn, thông
tín giữa các tổ chức tín dụng, …), của khách hàng (theo báo cáo định kì, các dự

án kinh doanh), từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin tín dụng từ các cơ
quan ban ngành chủ quản , … Số lượng chất lượng của thông tin thu thập được
có liên quan tời mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định tình hình thị
trường khách hàng, doanh nghiệp, … để đưa được ra những quyết định phù hợp.
1.3.1.3. Công tác thẩm định dự án
Thẩm định dự án đầu tư là việc xem xét một cách toàn diện các nội dung cơ
bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án trước khi đưa ra quyết định
đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc thẩm định dự án là giúp cho ngân
hàng rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi của dự án, bao gồm hiệu quả
kinh doanh và khả năng trả nợ ngân hàng của dự án từ đó ngân hàng có thể ra
các quyết định cho vay hoặc từ chối.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
20
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Cũng từ việc thẩm định dự án ngân hàng có thể tham gia tư vấn, góp ý cho
chủ đầu tư xác định số tiền cho vay, thời hạn có hiệu quả. Trình tự thẩm định dự
án nếu không được tuân thủ chặt chẽ, nội dung không đầy đủ chính xác thì khả
năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Ngược lại nếu thủ tục thẩm định
chậm trễ, rườm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư, làm giảm tính hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sẽ làm cho chất lượng tín dụng của
ngân hàng sẽ giảm.
1.3.1.4. Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng
Khi khoa học kỹ thuật ngày càng thay thế con người trong nhiều lĩnh vực
song nhân tố con người vẫn luôn giữ vai trò quan trọng. Đặc biệt trong hoạt động
của ngân hàng thì hoạt động với đặc trưng tương đối phức tập, có liên quan tới
nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai trò của con người lại càng quan trọng.
Các phương tiện kĩ thuật hiện đại chỉ đóng vai trò hỗ trợ con người chứ không
thể thay thế được con người trong nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư nhất là
những kĩ năng nghề nghiệp như tính nhạy cảm hay kinh nghiệm thực tế.

Vấn đề nhân sự là rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó cần quan
tâm là hai vấn đề là chất lượng nhân lực và công tác quản lý nhân sự. Chất lượng
nhân sự không chỉ bao gồm trình độ chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm,
đạo đức nghề nghiệp, tác phong, kỷ luật lao động của cán bộ tín dụng ngân hàng.
Một cán bộ tín dụng có chất lượng biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công
việc, tinh thần trách nhiệm cao và có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Bên cạnh chất lượng nhân sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần chú ý
tới, bởi lẽ cán bộ tín dụng giỏi là đảm bảo có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cá
nhân là một chủ thể riêng biệt với những đặc trưng tính cách sở trường sở đoản
khác nhau, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc của họ sao cho họ có
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
21
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
cơ hội phát huy được những gì được đào tạo, điểm mạnh sở trường của họ, tìm
cách hạn chế điểm yếu. Phải có chế độ đãi ngộ hợp lý nâng cao tinh thần trách
nhiệm, xây dựng văn hóa trong ngân hàng, phối hợp các thành viên trong một
nhóm hay một chi nhánh làm việc để đạt được mục tiêu chung của ngân hàng.
1.3.1.5. Năng lực giám sát, xử lý các tình huống và quản lý rủi ro tín dụng của
ngân hàng
Với đặc trưng luôn chứa đựng những rủi ro, nhất là các dự án lớn thời gian
kéo dài, và trong thực tế các yếu tố luôn thay đổi không thể lường trước được.
Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý những tình huống tín dụng sau khi
cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các
vấn đề như: việc tuân thủ đúng hợp đồng tín dụng, đúng mục đích sử dụng của
doanh nghiệp, tình hình hoạt động thực tiễn của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình
sử dụng, … Thực hiện được tốt công tác này sẽ giúp cho ngân hàng có thể phát
hiện và ngăn chặn kịp thời những rủi ro như việc sử dụng vốn sai mục đích, âm
mưu lừa đảo ngân hàng.
Thông qua việc giám sát hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể

có biện pháp tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp hay trực tiếp giúp đỡ doanh nghiệp
khi khó khăn bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, cho vay thêm nhằm
giúp cho việc thực hiện dự án của doanh nghiệp đạt hiệu quả, qua đó sẽ góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Rủi ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra khi một khách hàng không hoàn
thành nghĩa vụ trả nợ theo những điều khoản đã được thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng kí kết giữa khách hàng và ngân hàng, trong thực tế thì rủi ro tín dụng
biểu hiện dưới các dạng như :
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
22
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
- Cho vay với tài sản cầm cố thế chấp nhưng khi tới hạn thanh toán nợ thì
giá trị tài sản không đủ trả nợ tiền vay.
- Do khách hàng làm ăn không hiệu quả hay thua lỗ gặp khó khăn về tài
chính và khả năng thanh toán không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ với ngân
hàng.
- Do ngân hàng tập trung cấp tín dụng một hay một nhóm khách hàng cùng
ngành kinh doanh hay một lĩnh vực kinh tế mà những biến động bất lợi đối với
ngành, lĩnh vực kinh tế này làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh, gây khó khăn
cho việc trả nợ ngân hàng, do sự biến động về lãi suất hoặc do ngân hàng không
thực hiện đúng các quy định về giới hạn an toàn trong hoạt động tín dụng.
Rủi ro tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng tín dụng và tỷ lệ
nghịch với chất lượng tín dụng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình chu
chuyển của vốn tín dụng, và từ đó ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng kịp thời yêu
cầu của khách hàng. Việc nắm vững quy trình quản lý, biết vận dụng các hình
thức tín dụng trong các hoàn cảnh cụ thể dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn quản lý
tín dụng và nguyên tắc cho vay, nắm chắc tình hình khách hàng, quản lý tốt tài
sản có - tài sản nợ để đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng cũng
như có biện pháp quản lý tốt rủi ro tín dụng sẽ góp phần hạn chế tối đa rủi ro tín

dụng và nhờ đó chất lượng tín dụng sẽ được đảm bảo.
1.3.1.6. Các yếu tố khác
Tình hình huy động vốn của ngân hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất
lượng tín dụng trung và dài hạn. Vốn huy động trung và dài hạn là nguồn chủ
yếu cho các khoản tín dụng trung và dài hạn. Vốn huy động càng lớn thì ngân
hàng sẽ càng có khả năng cấp tín dụng cho những dự án lớn, tăng doanh thu hoạt
động.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
23
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
Nếu ngân hàng sử dụng những nguồn vốn huy động ngắn hơn kì hạn ngân
hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà không dự kiến được nguồn vốn bù đắp thì
ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản trong tương lai. Tương tự như vậy, nếu
ngân hàng cho vay với lãi suất cố định trong khi đó lãi suất huy động thả nổi
thường xuyên biến động thì thu được từ hoạt động cho vay có thể không bù đắp
được lãi phải trả tiền gửi cho khách hàng. Công tác phát triển tiền và kiểm soát
sau khi cấp tín dụng, theo dõi nợ góp phần ngăn chặn, hạn chế khách hàng sử
dụng tiền vay sai mục đích, đảm bảo đồng vốn được sử dụng đúng kế hoạch đã
định cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng trung dài hạn.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng
• Tình hình tài chính, năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
khách hàng ( doanh nghiệp )
Tình hình tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu như hệ số tự tài trợ, hệ số nợ,
khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi hàng năm, … Khi các tình hình tài chính
tốt doanh nghiệp vay vốn sẽ dễ dàng hơn trong việc thực hiện các khoản vay và
dịch vụ tài chính khác. Hồ sơ xin vay vốn ban đầu của doanh nghiệp được đánh
giá là có tính hiệu quả và có tính khả thi cao nhưng trong quá trình thực hiện do
trình độ quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được

như kế hoạch. Khi thị trường của doanh nghiệp biến động mà doanh nghiệp
không kịp thời có biện pháp xử lý, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ khó khăn hay
không có khả năng tiêu thụ được thì sẽ dẫn tới không có khả năng trả nợ đúng
hạn cho ngân hàng, khiến cho chất lượng tín dụng bị giảm sút do nợ quá hạn, nợ
khó đòi gia tăng.
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
24
GVHD: Th.s Nguyễn Hương Giang SVTH: Vũ Thị Linh
• Mức độ bảo đảm tín dụng
Điều kiện cho vay của các ngân hàng thương mại là luôn đề cập tới vấn đề
tài sản đảm bảo hay bảo lãnh cho các khoản tín dụng đặc biệt là đối với các
khoản tín dụng trung và dài hạn. Theo đó các biện pháp đảm bảo này nhằm tạo
lòng tin trong quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, song mục đích chủ yếu là
trong trường hợp khách hàng không có khả năng thực hiện được nghĩa vụ đối với
ngân hàng thì bản thân ngân hàng sẽ sử dụng các tài sản bảo đảm này để xử lý bù
đắp những thiệt hại do sự vi phạm hợp đồng của khách hàng gây ra.
Với biện pháp cầm cố thế chấp: ngân hàng sẽ cấp tín dụng theo một tỷ lệ
nhất định trên giá trị tài sản cầm cố thế chấp. Loại trừ sự vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, nếu doanh nghiệp có đủ tài sản để đảm bảo cho các khản tín dụng thì
khoản tín dụng này có thể được xem là ít rủi ro, từ đó chất lượng khoản tín dụng
này cũng được đánh giá là tốt.
Trong trường hợp bảo lãnh: đó là biện pháp mà doanh nghiệp vay vốn được
một bên thứ ba cam kết bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ ( bao gồm cả gốc và
lãi ) cho ngân hàng trong trường hợp nếu doanh nghiệp vay vốn đó không thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng. Chỉ các doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả, có uy tín, có mối quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác của mình thì
mới có thể nhận được sự bảo lãnh để vay vốn ngân hàng. Nếu bên bảo lãnh
thường xuyên bảo đảm được năng lực tài chính và năng lực pháp lý tham gia vào
hoạt động kinh doanh hay đơn vị vay vốn từ ngân hàng thực hiện được đầy đủ

nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng thì khi đó chất lượng của khoản tín dụng được
coi là tốt.
• Đạo đức kinh doanh
Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Đầu tư và Phát triển Hưng Yên
25

×