Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tuyết Ly

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.5 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người để tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần xã hội, lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định đến sự phát triển của đất nước. Lao động là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định
nhất. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị
sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động sống góp phần hạ thấp
giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên (CNV), người lao động
trong doanh nghiệp.
Tiền lương (hay tiền công) là sản phẩm xã hội được phân phối cho
người lao động, căn cứ vào kết quả lao động mà mỗi người cống hiến cho xã
hội biểu hiện bằng tiền đó là phần thù lao lao dộng để tái sản xuất sức lao
động bù đắp sức lao động cho CNV bỏ ra trong quá trình SXKD. Tiền lương
gắn với thời gian và kết quả lao động mà công nhân đã thực hiện, là thu nhập
chính của CNV. Trong các doanh nghiệp hiện nay, việc trả lương cho công
nhân viên có nhiều hình thức khác nhau, nhưng chế độ tiền lương tính theo
sản phẩm đang được thực hiện ở một số doanh nghiệp là được quan tâm hơn
cả. Thực hiện tốt chế độ tiền lương sản phẩm sẽ kết hợp nghĩa vụ và quyền
lợi, nêu cao ý thức trách nhiệm cơ sở sản xuất. Khắc phục khó khăn trong sản
x xuất và đời sống để hoàn thành kế hoạch.
Ngoài tiền lương (tiền công), để đảm bảo tái tạo sức lao động và cuộc
sống lâu dài của người lao động, theo chế độ hiện hành doanh nghiệp còn
phải vào chi phí SXKD một bộ phân chi phí gồm các khoản trích BHXH,
BHYT và KPCĐ.
1
Từ thực tế tại Công ty TNHH Tuyết Ly. Với kiến thức hạn hẹp của
mình, Em mạnh dạn nghiên cứu và trình bày Chuyên đề: “Hoàn thiện kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tuyết Ly”
Trong thời gian đi thực tế để viết Chuyên đề tại Công ty TNHH Tuyết Ly,


Em đươc sự giúp đỡ nhiệt tình của cỏc cụ, cỏc chỳ, cỏc anh chị trong Công ty,
cỏc cụ chỳ trong Phòng Tổ chức Lao động cùng với Phòng Kế toán. Đặc biệt là
sự là sự hướng dẫn, tận tình giúp đỡ của Thầy GS.TS Nguyễn Quang Quynh và
sự cố gắng của bản thân để hoàn thành Chuyên đề này. Tuy nhiên bản Chuyên
đề sẽ không tránh khỏi thiếu sót, Em rất mong nhận được sự đóng góp của Thầy
giáo để Chuyên đề thực tập của Em khắc phục được những thiếu sót trên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2010
Sinh viên: Khiếu Lê Văn
Kết cấu Chuyên đề gồm Chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động tiền lương và quản lý lao động tiền lương của
công ty TNHH Tuyết Ly
Chương 2: Thực trạng toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty TNHH Tuyết Ly
Chương 3: Đánh giá thực trạng và kiến nghị Hoàn thiện kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tuyết Ly
2
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TUYẾT LY
1.1.Đặc điểm lao động của công ty
Công ty TNHH Tuyết Ly là một doanh nghiệp thành lập theo Luật
Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội
Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và được Sở Kế Hoạch và Đầu
Tư tỉnh Bắc Giang cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2002000237
ngày 18 tháng 5 năm 2000. Công ty có trụ sở chính đóng tại địa chỉ: Khu tập
thể Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng, Đường Xương Giang, Thành phố
Bắc Giang.
*Kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang những năm qua
luụn cú sự cạnh tranh quyết liệt, nhưng Công ty TNHH Tuyết Ly đã thành

công trong việc giữ vững và phát triển thị phần. Bắc Giang là tỉnh miền núi
do đặc điểm địa lý tự nhiên cùng với điều kiện kinh doanh đặc thù, trong
nhiều năm qua, thị trường xăng, dầu ở đây đó cú sự cạnh tranh quyết liệt.
Trên địa bàn tỉnh có tới gần 10 đơn vị cùng cạnh tranh trong lĩnh vực bán
buôn, bán lẻ xăng dầu. Ðể giữ vững thị phần trong những năm qua, Công ty
TNHH Tuyết Ly đã xây dựng, rèn luyện, đào tạo có bài bản đội ngũ cán bộ,
công nhân thích ứng với môi trường. Từng bước xây dựng mạng lưới đại lý,
chi nhánh đưa hàng đến thành phố và các huyện như Thành Phố Bắc Giang,
Lục Nam, Yên Dũng, Yên Thế, Lạng Giang, Lục Ngạn, Sơn Động, Việt
Yờn,Tõn Yờn. Ðến nay, cùng với hệ thống 2 cửa hàng bán trực tiếp, công ty
còn xây dựng mạng lưới đại lý để đưa xăng, dầu về cỏc xó thị trấn trong các
huyện và trở thành doanh nghiệp giữ thị phần cao nhất nhì trong các đầu mối
kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn.
3
Bên cạnh đó Công ty tập trung phát triển các ngành kinh doanh sản xuất
nước sạch nước đóng chai, đúng bỡnh chiếm tỷ trọng cao trong toàn tỉnh và
các ngành vật liệu xây dựng, nông sản, thủy sản, hải sản, xây dựng, sửa chữa,
lắp đặt, san lấp, trang trí nội ngoại thất, mua bán, kí gửi, liên kết đào tạo, soản
xuất Phòng Kinh doanh có trách nhiệm phát triển khách hàng và tiêu thụ các
sản phẩm của Công ty. Ban giám đốc Công ty chịu trách nhiệm quản lý hợp
đồng với khách hàng sau đó chuyển nội dung hợp đồng cho phòng Kế hoạch
Vật tư và Phòng Kỹ thuật.
Phòng Kế hoạch Vật tư và Phòng Kỹ thuật căn cứ theo yêu cầu của
khách hàng tiến hành tổ chức thực hiện triển khai búc tỏch công việc chi tiết
xuống từng Tổ Kỹ thuật. Các Tổ Kỹ thuật căn cứ vào định mức vật tư của
từng công trình, sản phẩm và yêu cầu kĩ thuật để đảm bảo cho chất lượng thực
tế của sản phẩm do Phòng Kỹ thuật lập để tiến hành sản xuất.
Lao động là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty. Kỹ năng và trình độ lành
nghề của người lao động là điều kiện quan trọng để Công ty nâng cao chất

lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và tạo lợi thế cạnh tranh trong
kinh doanh. Nhận thức được vấn đề này, Công ty không ngừng nâng cao trình
độ cho người lao động, một mặt luôn đổi mới cơ chế và hình thức tuyển
dụng, mặt khác chú trọng đào tạo bồi dưỡng thêm kiến thức để người lao
động đáp ứng được những đòi hỏi của trình độ thiết bị hiện đại và phương
pháp quản lí mới. Chính vì vậy, trình độ của người lao động của Công ty ngày
càng được nâng cao qua các năm 2006, năm 2007 và 6 tháng đầu năm 2008.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, Công ty không những phải đảm
bảo chất lượng lao động của chính mình mà còn phải đảm bảo lao động hợp
lí. Thời gian đầu thành lập Công ty chỉ có khoảng 30 lao động, tới năm 2006
đó cú khoảng 41 lao động cán bộ công nhân viên (nữ chiếm khoảng 30%)
4
trong đó 09 tốt nghiệp đại học, trên đại học; 02 tốt nghiệp trung học chuyên
nghiệp; số còn lại chủ yếu là công nhân lành nghề đã có kinh nghiệm làm việc
lâu năm và được đào tạo trực tiếp tại Công ty.
Đến nay lực lượng lao động đã tăng đáng kể cả về chất lượng lẫn số
lượng. Công ty hiện có 86 cán bộ, CNV Sự gia tăng cả về số lượng và chất
lượng của lực lượng lao động cho thấy Công ty đã ngày càng hoàn thiện hơn
trong việc sử dụng lao động có hiệu quả.
Toàn bộ lực lượng của Công ty phân làm 2 loại chủ yếu:
+ Bộ phận lao động trực tiếp: là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại
các tổ, trung tâm với chức năng phục vụ các nhu cầu về kinh doanh và dịch
vụ của Công ty
+ Bộ phận lao động gián tiếp: là bộ phận lao động thuộc khối quản lí và
khối hành chính văn phòng.
Công ty TNHH Tuyết Ly chuyên hoạt động về lĩnh vực:
-Kinh doanh xăng dầu, chất đốt, gas và các sản phẩm hóa dầu
-Sản xuất nước sạch, nước đúng bỡnh, đóng chai
-Vật liệu xây dựng, hàng nông sản, thủy sản,hải sản, thực phẩm công
nghiệp

-Dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
- Xây dựng công trình dân dụng, lắp đặt điện, nước, trang trí nội, ngoại
thất công trình. Xây dựng công trình thủy lợi, công trình giao thông.
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển hành khách bằng ụtụ theo hợp
đồng. Kinh doanh bến bãi đỗ xe .
- Mua bán thức ăn gia súc.
- Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35kv
- Sửa chữa ụtụ xe máy, lắp đặt cơ khí điện nước, điện lạnh, điện dân
dụng.
5
- Trang trí nội thất, ngoại thất công trình và hàng văn phòng.
- Đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa ụtụ, xe máy, vật tư, thiết bị cơ
khí, máy công trình.
- Liên kết đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
- Sản xuất mua bán dây cáp điện, mua bán các mặt hàng công nghiệp
máy móc thiết bị tiêu dùng
- Lắp đặt cột bơm nhiên liệu, bồn, bể kho chứa xăng dầu, mua bán phụ
tùng, linh kiện nghành xăng dầu .Mua bán máy móc thiết bị, dung cụ y tế,
Mua bán ụtụ.
Công ty TNHH Tuyết Ly là một đơn vị kinh tế vừa mang tính thương
mại dịch vụ vừa mang tính sản xuất.
Các sản phẩm mà công ty đã và đang kinh doanh, sản xuất và chế biến
gồm: xây dựng cây xăng và kinh doanh bán lẻ xăng dầu, sản xuất chế biến các
mặt hàng đồ gỗ nội thất gia đình, văn phòng …
1.2.Các hình thức trả lương của công ty
Hiện nay Công ty áp dụng 02 hình thức trả lương:
Công ty TNHH Tuyết Ly là loại hình doanh nghiệp hoạt động hạch
toán kinh tế độc lập. Hiện tại, Công ty đang áp dụng hình thức là trả lương
theo thời gian mà cụ thể là hình thức trả lương theo tháng. Theo hình thức trả
lương này thì nếu Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì thu nhập của

cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ được nâng cao. Như vậy đảm bảo
mức thu nhập của họ có được ổn định không nếu hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty không đạt hiệu quả hay không đạt được mức doanh thu
như kế hoạch đề ra. Do đó, Công ty cần phải có chính sách khen thưởng hợp
lý để khuyến khích người lao động trong công việc và cũng phần nào cải thiện
được cuộc sống của người lao động.
6
Trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Là một doanh
nghiệp sản xuất song hình thức trả lương tại Công ty khác với các doanh
nghiệp sản xuất khác. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho cả 02
đối tượng là lao động trực tiếp (gồm các tổ sản xuất: tổ kho,…) và lao động
gián tiếp (gồm cỏc phũng ban: phòng tổ chức, phòng kế toỏn…).
1.3.Chế độ trích lập, nộp và sử dụng cỏc cỏc khoản trích theo lương của
công ty
Các khoản trich theo lương bao gồm : bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo
hiểm y tế( BHYT), kinh phí công đoàn ( KPCĐ) .
* Quỹ bảo hiểm xã hội : được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ
quy định trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp ( phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp khu vực ) của CNV thực tế phát sinh trong tháng. Theo
chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là :
BHXH = 20% x ( LCB + PCTN )
Trong đó, người lao động nộp 5%
Người sử dụng lao động nộp 15%
Ví dụ : tính tiền bảo hiểm xã hội anh Nguyễn Vinh Cường ở bộ phận kỹ
thuật phải nộp T6/2008 như sau: HSL là 2,42 . Phụ cấp trách nhiệm của anh là
400.000.
=> Lương CB = 2,42 x 650.000 = 1.306.800
=> BHXH phải nộp = ( 1.306800 + 400.000 ) x 5% = 85340
* Quỹ bảo hiểm y tế : quỹ bảo hiểm y tế tài trợ cho việc phòng, chữa
chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Theo quy định của chế độ tài chính

hiện hành quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ hai nguồn : một phần do
doanh nghiệp gánh chịu được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng
theo tỷ lệ quy định ( 2% ) tớnh trờn tổng số tiền lương thực tế phải trả cho
người lao động, một phần do người lao động gánh chịu được trừ vào lương
7
công nhân ( 1% ). BHXH được nộp lên cơ quan chuyên môn để phục vụ chăm
sóc sức khỏe cho CNV.
BHYT = 3% x ( LCB + PCTN )
* Kinh phí công đoàn : kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích
lập theo một tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ
cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiờnh hành là 2%. Số
KPCĐ doanh nghiệp trích được phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy
định. Một phần nộp cho cơ quan quản lý công đoàn cấp trên và một phần để
lại doanh nghiờp chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại công ty.
KPCĐ = 2% X (LCB + PCTN)
Như vậy, người lao động phải nộp BHXH là 5%, BHYT là 1% tiền lương
và công ty phải nộp 19% trên lương.
- Từ Bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp tiền lương kế toán tập hợp
phân loại chứng từ theo từng đối tượng sử dụng, tính toán số tiền để ghi vào
bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Hiện nay công ty TNHH Tuyết Ly tính lương nghỉ BHXH như sau :
+ Nghỉ do ốm đau : hưởng 75% tổng LCB
+ Nghỉ thai sản : hưởng 100% tổng LCB
- Phiếu nghỉ BHXH xác định số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản làm căn
cứ tính trợ cấp BHXH trả lương theo chế độ quy đinh. Căn cứ bảng chấm
công để lập phiếu nghỉ hưởng BHXH.
1.4.Tổ chức quản lý lao động tiền lương tại công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu mô hình Công ty
TNHH gồm: Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc gồm có 2 phó Giám đốc.

- Giám đốc: Chỉ đạo chung cho toàn Công ty và trực tiếp phụ trách:
+ Phòng Kế hoạch Vật tư
8
+ Phòng Tổ chức Hành chính
+ Phòng Tài chính Kế toán
- Phó Giám đốc Kinh doanh: Giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều
hành kinh doanh và trực tiếp phụ trách:
+ Phòng Kinh doanh
+ Các tổ Bán hàng
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty về lĩnh vực kỹ thuật
và trực tiếp phụ trách:
+ Phòng Kỹ thuật
+ Các tổ Kỹ thuật
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
9
Phó Giám đốc KD
Tổ
Bán
hàng
Phó Giám đốc KT
Phòng
TC -
KT
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
KH -
VT
Phòng

TC -
HC
Phòng
Kỹ
thuật
Tổ
Kỹ
thuật
Giám đốc
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý
- Giám đốc: Người nắm toàn bộ quyền hành chỉ đạo chung cho toàn
Công ty.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc
chỉ đạo quản lý về tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo và bồi dưỡng
cán bộ, công tác thanh tra, pháp chế và ban hành các quy chế nội bộ. Đồng
thời tổng hợp hành chính quản trị giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý công tác
pháp chế, thi đua, tuyên truyền.
- Phòng Kế hoạch - Vật tư: giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo trong
công tác kế hoạch, thống kê và các hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác
cung ứng vật thiết kế quản lý và sử dụng có hiệu quả vật tư thiết bị trong toàn
Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc về
quản lý tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn Công ty.
- Phó Giám đốc Kinh doanh: giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo điều
hành lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
- Phòng Kinh doanh: là đơn vị giúp Giám đốc thực hiện triển khai các
kế hoạch kinh doanh của Công ty, gồm các Tổ bán hàng thực hiện việc bán
sản phẩm của Công ty.
- Phó Giám đốc Kỹ thuật: giúp Giám đốc Công ty về lĩnh vực kỹ
thuật lập phương án xây dựng các công trình và công tác thanh tra an toàn.

- Phòng Kỹ thuật: được chia ra làm các tổ kỹ thuật với nhiệm vụ sửa
chữa là lắp đặt máy móc thiết bị cho các đơn dặt hàng của Công ty.
*Trả lương theo thời gian:
Lương cơ bản:
Công thức tính:

10
M x K
LCB = x C + LTN
Ngày công tháng
Trong đó:
LCB : Lương cơ bản
M: Mức lương cơ bản do nhà nước qui định (650.000đ)
C: Số công thực tế đi làm
K: Hệ số bậc lương
LTN: Lương trách nhiệm
Cơ sở để tính lương được dựa trên ngày công thực tế của người lao
động. Ngày công thực tế được thể hiện trên Bảng chấm công. Bảng chấm
công được mở chi tiết cho từng người trong phòng, mỗi người được thể hiện
trên một dòng của bảng chấm công. Bảng chấm công được treo ở nơi công
khai, cuối tháng căn cứ vào thời gian làm việc thực tế qui ra công để tính
lương.
Vào ngày cuối cùng của tháng, tất cả các bộ phận chuyển bảng chấm
công về phòng kế toán để kế toán thanh toán tập hợp số liệu lên bảng thanh
toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Khi có bảng chấm công thì kế toán tiến hành tính lương cho nhân viên
trong Công ty. Sau đó, Kế toán tiền lương có nhiệm vụ trình Giám đốc duyệt
bảng lương rồi chuyển cho kế toán thanh toán lập phiếu chi rồi Thủ quỹ sẽ
căn cứ vào phiếu chi đó thanh toán tiền lương cho nhân viên.
Trong mỗi một công ty tư nhân, liên doanh hay thuộc ngân sách Nhà

nước thì bộ phận kế toán là một bộ phận không thể thiếu. Hệ thống sổ sách
của công ty tương đối hoàn chỉnh, kế toán đã sử dụng hình thức trả lương rất
phù hợp đối với CBCNV trong công ty đặc biệt ở phòng kế toán được bố trí
rất khoa học, hợp lý và được phân công theo từng phần hành cụ thể rõ ràng
11
nên công việc không bị chồng chéo cùng với đội ngũ cán bộ đều có trình độ
nờn đó đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh doanh của
công ty.
Là một đơn vị hoạt động kinh doanh, hạch toán độc lập, số lượng nhân
viên gần 100 người, bộ máy kế toán có 06 người kể cả thủ quỹ, như vậy bộ
máy kế toán của Công ty rất gọn nhẹ. Công ty áp dụng kế toán mỏy, đó làm
giảm khối lượng công việc đi rất nhiều, đảm bảo chế độ báo cáo thường
xuyên và kịp thời cho Lãnh đạo nắm bắt được tình hình tài chính của Công ty
Hình thức lương sản phẩm dùng để trả cho bộ phận bốc xếp, bộ phận
làm không định mức. Tiền lương tính theo sản phẩm được tính theo từng bộ
phận sản xuất, nếu ai làm việc đạt hiệu quả, năng suất cao sẽ được hưởng
lương theo đúng năng lực.
Vào ngày cuối cùng của tháng, tất cả các bộ phận chuyển bảng chấm
công về phòng kế toán để kế toán thanh toán tập hợp số liệu lên bảng thanh
toán tiền lương cho CBCNV.
Khi có bảng chấm công và bảng tổng hợp doanh số bán hàng thì kế
toán tiến hành tính lương CNV trong Công ty. Sau đó, Kế toán tiền lương có
nhiệm vụ trình Giám đốc duyệt bảng lương rồi chuyển cho kế toán thanh toán
lập phiếu chi rồi Thủ quỹ sẽ căn cứ vào phiếu chi đó thanh toán tiền lương
cho nhân viên.
Bảng chấm công được dùng để xác định tiền lương theo thời gian,
Công ty chủ yếu hạch toán thông qua số ngày công thực tế của người lao
động căn cứ vào bảng chấm công. Bảng chấm công được lập từng thỏng, nú
phản ánh số ngày làm việc, ngày nghỉ, chế độ hay không thuộc chế độ.
Kèm theo bảng chấm công là bảng doanh số bán hàng được tính cụ thể

cho từng đối tượng .
12
Công thức tính:
M x K
LCB = x C + LDS
Ngày công tháng
Trong đó:
LCB : Lương cơ bản
M: Mức lương cơ bản do nhà nước qui định (650.000đ)
C: Số công thực tế đi làm
K: Hệ số bậc lương
LTN: Lương trách nhiệm
LDS: Tiền lương đạt doanh số
Kế toán tiền lương căn cứ vào đơn giá tiền lương cho từng giai đoạn
công nghệ(tương ứng với từng tổ) để tính lương cho từng tổ sản xuất – lương
tổ sản xuất được chia cho từng công nhân theo điểm bỡnh xột hoặc đơn giá
tiền lương của tổ đó.
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TUYẾT LY
2.1.Kế toán tiền lương tại công ty
2.1.1.Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán Công ty sử dụng để hạch toán tiền lương và các
khoản thanh toán với công nhân viên bao gồm:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng tổng hợp lương
- Bảng phân bổ tiền lương
2.1.2.Phương phỏp tớnh lương

Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích
chung của công ty và người lao động, lựa chọn hình thức lương đúng đắn còn
có tác dụng đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động nâng cao năng xuất lao động giúp cho công ty tiết kiệm được
chi phí nhân công từ đó hạ giá thành sản phẩm. Chính vì vậy mà công ty rất
quan tâm đến vấn đề này. Hiện công ty đang sử dụng đồng thời hai hình thức
tính lương đó là:
Hình thức tính lương theo thời gian
Hình thức tính lương theo sản phẩm.
-Với hình thức tính lương theo thời gian:
Để áp dụng trả lương theo thời gian, công ty phải theo dõi ghi chép thời
gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ.
14
Công ty áp dụng tiền lương thời gian cho những công việc chưa xây
dựng được định mức lao động, cha có đơn giá tiền lương sản phẩm. áp dụng
cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính …
Theo hình thức này tiền lương phải trả được xác định
Lương TG = TG làm việc x Mức lương TG
Thông thờng tiền lương thời gian được chia thành: Tiền lương tháng, tiền
lương tuần, tiền lương ngày và tiền lương giờ cụ thể:
Mức lương giờ = Mức lương ngày/8 giờ.
-Tiền lương phép; Công ty áp dụng hệ thống kế toán theo chế độ của
nhà nước.
Lương
nghỉ
phép
=
lương cơ
bản

x
Số ngày nghỉ phép
thực tế
26
-Tiền lễ tết:Tuỳ vào tình trạng kinh doanh mà công ty trích cho CNV từ
100.000đ đến 200.000đ vào mỗi ngày nghỉ lễ tết.
Ngoài ra công ty còn trả lương chuyên cần: Công ty trích một khoản
tiền thưởng khuyến khích công nhân viên đi làm đúng giờ, đầy đủ các ngày
theo quy định một tháng là 50.000 đ/thỏng.
Ngoài tiền lương mà người lao động được hởng như trên họ còn được
hưởng các chế độ phụ cấp, chế độ BHXH, BHYT theo quy định.
*Với hình thức tính lương theo sản phẩm:
15
Mức lương
tháng
Mức lương
tối thiểu
=
x
+
Hệ số
cấp bậc
Phụ cấp
nếu có
Mức lương ngày
Số ngày làm việc theo chế độ
Mức lương tháng
=
Hình thức lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo số
lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng và

đơn giá tiền lương theo sản phẩm.
Số lượng hoặc khối lượng SP
Tiền lương SP = hoàn thành x Đơn giá tiền lương SP
*Các kỳ trả lương của công ty.
Tại Công ty hàng tháng Công Ty có 02 kỳ trả lương vào ngày 15 và
ngày 30 hàng tháng.
Kỳ1: Tạm ứng cho CNV đối với những người có tham gia lao động
trong tháng.
Kỳ 2: Sau khi tính lương và các khoản phải trả cho CNV trong tháng
công ty thanh toán nốt số tiền còn được lĩnh trong thỏng đú cho CNV sau khi
đã trừ đi các khoản tạm ứng trớc đây.
- Khi muốn tạm ứng người có trách nhiệm của các bộ phận sẽ lập 1
giấy đề nghị tạm ứng và gửi lên cho thủ trưởng đơn vị để xin xét duyệt. Trong
giấy đề nghị tạm ứng phải ghi rõ số tiền tạm ứng, lý do tạm ứng. Sau đó giấy
đề nghị này sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và kế toán trưởng xem xét và
ghi ý kiến đề nghị. Căn cứ vào quyết định của thủ trưởng và kế toán trưởng,
kế toán thanh toán lập phiếu chi kèm giấy đề nghị tạm ứng, chuyển cho thủ
quỹ làm thủ tục xuất quỹ.
Bằng các hình thức và cách trả lương này đã thể hiện được linh hoạt và mềm
dẻo của công ty thích hợp với loại hình doanh nghiệp vừa sản xuất vừa thương mại
thông qua đó kích thích các bộ phận đều cố gắng tăng năng xuất lao động.
2.1.3.Quy trình kế toán
Quy trình luân chuyển chứng từ và cỏch tớnh lương cụ thể cho lực
lượng lao động trong Công ty.
16
S 2.1. Quy trỡnh luõn chuyn chng t:
T bng cụng (bng chm cụng) c lp t cỏc b phn cui thỏng
tng hp thi gian lao ng. Bng chm cụng l cn c cho phũng k toỏn lp
bng thanh toỏn lng cho tng i, tng b phn.
Sau khi lp xong bng thanh toỏn tin lng chuyn cho k toỏn trng

duyt, õy l cn c thanh toỏn lng cho ngi lao ng v nhõn viờn
trong cụng ty Cn c vo bng thanh toỏn tin lng ca cc phng ban, ton
cụng ty tin hnh tng hp v chi tit theo ct lng chớnh, lng ph v cỏc
khon khc trn bng phõn b tin lng.
2.1.3.1.c im tin lng v cỏc khon trớch theo lng ti cụng ty
* B phn trc tip sn xut:
Vic tớnh lng cho cụng nhõn trc tip sn xut hai phõn xng sn
xut ny trc ht phi cn c vo Bng chm cụng v Phiu xỏc nhn sn
phm hon thnh.
b phn ny hng thỏng mi PXSX u cú mt bng chm cụng
ring. Cc i trng i sn xut cú nhim v chm cụng v theo dừi, ụn
c trong quỏ trỡnh lm vic ca cụng nhõn trong phõn xng lp bng
chm cụng v cỏc chng t cú liờn quan sau ú gi v phũng t chc xem xột
v ký duyt. Sau khi ký duyt trng phũng t chc chuyn bng chm cụng
v cỏc giy t khỏc v phũng k toỏn k toỏn tin lng lp bng tớnh tr
lng cho tng PXSX v tng cụng nhõn .
Mu bng chm cụng PXSX dung dch.
Bảng chấm
công các đơn
vị
Bảng thanh toán
lơng các đơn
vị
Bảng thanh toán l
ơng của công ty
Bảng phân bổ tiền l
ơng
17
CÔNG TY TNHH TUYẾT LY Mẫu số:01a-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2007/QĐ-BTC ngày 20/3/2007 của bộ

trưởng BTC)
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 10 / 2009
TT Họ và tên
ngạch bậc lưương
hoặc cấp bậc chức
vụ
Ngày trong tháng Quy ra công
1 2 3 31
Số công
hưởng
lương SP
Số công
hưởng
lương thời
gian
Số công nghỉ
việc hưởng
100% lương
Số công nghỉ
việc hưởng
không lương
Số công
hưởng
BHXH
A B C 1 2 3 31 32 33 34 35 36
1 NguyễnThị Hoan Đội trưởng K K K … K 26 0 0 0 0
2 Trân Quang Lan CN SX K K K … K 26 0 0 0 0
3 Nguyễn Thị Đào CN SX K K K … K 26 0 0 0 0
4 Bùi Thị Cúc CN SX K K K … K 26 0 0 0 0

5 Thân Văn Lượng CN SX K K K … K 26 0 0 0 0
6 Nguyễn Thị Hải Yến CN SX K K K … K 26 0 0 0 0
7 Nguyễn Văn Khiêm CN SX K K K … K 26 0 0 0 0
…. … … … … … … 0 0 0 0
20 Phùng Văn Bình CNSX …. 26 0 0 0 0
Cộng 520 0 0 0 0
Người chấm công Phụ trách bộ phận
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Người duyệt
Ký hiờu chấm công: - Lương Sản phẩm :K
Bảng 2.1: Bảng chấm công
18
Cuối tháng căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng sản phẩm hoàn thành và
căn cứ vào đơn giá cho từng công đoạn hoàn thành phòng kế toán sẽ lập “phiếu xác
nhận sản phẩm công việc hoàn thành” cho PXSX theo khối lượng sản phẩm, công
đoạn hoàn thành. Căn cứ vào Phiếu xác nhận này để xác định tổng mức lương mà
phân xưởng được hưởng trong tháng.
Biểu 2.1: Phiếu xác nhận sản phẩm
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM
Hoặc công việc hoàn thành
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Tên đơn vị: Phân xưởng sản xuất
STT Nội dung công việc ĐVT
Số
lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Ghi chú
A B C 1 2 3 D

1 Hoá chất m
3
100.000 20 2.000.000
2 Xử lý tại giàn máy m
3
100.000 65 6.500.000
3 Xử lý nước tại bể chứa m
3
100.000 100
10.000.00
0
4 Xử lý nước tại cột lọc m
3
100.000 100
10.000.00
0
5 Làm sạch bình đựng Bình 5.000 500 2.500.000
6 Thao tác đóng bình Bình 5.000 1.000 5.000.000
7 Gián nhãn mác Bình 5.000 300 1.500.000
8 Vận chuyển lên kho Bình 5.000 500 2.500.000
Cộng
40.000.00
0
Tổng số tiền: 40.000.000đ
Bằng chữ: Bốn mơi triệu đồng chẵn đồng chẵn.
Người giao việc
(Ký, họ tên)
Người nhận
việc
Ngày 30 tháng 10 năm 2009

Người kiểm tra chất l-
ượng
Người duyệt
(Ký, họ tên)
19
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu này và căn cứ vào bảng chấm công của Phân xưởng sản
xuất. Tính ra được đơn giá cho một công như sau:
=
40.000.000
520
= 76.900 đ
Đơn giá
một công
=
Tổng số lương khoán
Tổng số công
Tiền lương của
một công nhân
=
Đơn giá
một công
x
Số công của
công nhân đó
Giữa kỳ PXSX dung dịch xin tạm ứng lương cho công nhân: 12.000.000 đồng
Thủ tục xin tạm ứng
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 10 / 10/ 2009

Kính gửi: Ban giám đốc
Tờn tôi là: Nguyễn Thị Hoan
Địa chỉ: Quản đốc phân xưởng
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 12.000.000đ
(Viết bằng chữ): Mười hai triệu đồng chẵn
Lý do tạm ứng: Tạm ứng lương cho CNV
Thời hạn thanh toán Ngày 30 tháng 10 năm 2009.
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Khi được duyệt kế toán tiền lương lập phiếu chi cho thủ quỹ làm căn cứ chi
20
Nợ TK: 334
Có TK111
PHIẾU CHI
Ngày 15 tháng 10 năm 2009
Họ tên người nhận: Nguyễn Thi Hoan
Địa chỉ: Quản đốc phân xưởng sản xuất
Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ I cho CNV trong tháng
Số tiền: 12.000.000đ
(Viết bằng chữ): Mời hai triệu đồng chẵn.
Kèm theo 02 chứng từ gốc
Giám đốc
(Ký họ tên)
Kế toán trưởng

(Ký họ tên)
Thủ quỹ
(Ký họ tên)
Người nhận
(Ký họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ) Mười hai triệu đồng chẵn.
Ngày 15 tháng 10 năm 2009.
Căn cứ vào đơn giá kế toán tiền lương sẽ tính lương cho từng công nhân theo
số công làm việc thực tế trên bảng chấm công. Sau đó lập bảng thanh toán tiền
lương tháng 10 năm 2009 cho PXSX dung dịch.
Sau đây là bảng tính lương tháng 10 của PXSX
Bảng 2.2. Bảng thanh toán lương PXSX
21
Công ty TNHH Tuyết Ly Mẫu số: 01a-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2007/QĐ-BTC ngày 20/3/2007 của bộ trởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2009
(ĐVT:1.000đ)
T
T
Họ và Tên Chức vụ
Bậc
lương
Lương SP
PCTN Tổng số
Tạm
ứng kỳ
I
Các khoản khấu trừ vào l-
ương

Kỳ II được lĩnh
SC ST
5%
BHXH
1%
BHYT
Tổng ST

nhận
1
Trương Văn Nghĩa Đội trưởng 26 2.000 400 2.400 1.000 120 24 148 1.252
2
Trần Quang Lan CN SX 26 2.000 2.000 500 100 20 120 1.380
3
Nguyễn Thị Đào CN SX 26 2.000 2.000 500 100 20 120 1.380
4
Bùi Thị Cúc CN SX 26 2.000 2.000 500 100 20 120 1.380
5
Nguyễn Thị Kim
Oanh
CN SX 26 2.000 2.000 500 100 20 120 1.380
6
Trần Văn Lượng CN SX 26 2.000 2.000 500 100 20 120 1.380
7
Dương Thị Luyến CN SX 26 2.000 2.000 500 100 20 120 1.380

…. … … … … … … …
20
Nguyễn Trọng Hà CNSX 26 2.000 2.000 500 100 20 120 1.380
Cộng 520 40.000 40.400 12.000 2.020 404 2.424 25.976

(Tổng số tiền viết bằng chữ :Hai mươi năm triệu chín trăm bảy mươi sỏu nghỡn đồng).
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên)
22
Từ Bảng thanh toán tiền lương cho thấy tổng lương thanh toán tháng 10 cho
PXSX là 40.400.000đ
* Căn cứ vào Bảng thanh toán lương này của PXSX kế toán tiền lơng tiếp
tục hạch toán các khoản trích theo lương.
- Quỹ BHXH :Theo quy định PX sẽ nộp BHXH với số tiền là:
40.400.000 x 20% = 8.080.000đ.
Trong đó công nhân đóng góp trừ vào lương là:
40.400.000 x 5% = 2.020.000đ
Còn lại 15% công ty tính vào chi phí:
8.080.000 – 2.020.000 = 6.060.000đ
- Quỹ BHYT: Dùng để chi trả cho người tham gia đóng góp trong thời gian
khám chữa bệnh. BHYT được tính 3% trên tổng quỹ lương trong đó:
- 2% tính vào chi phí của công ty
- 1% tính vào lương của CNV
Tháng 10 quỹ lương của PXSX là 40.400.000 đ. Theo qui định công ty sẽ
nộp BHYT với số tiền: 40.400.000 x 3% = 1.212.000đ
Trong đó: công nhân chịu trừ vào lương 1%: 40.400.400 x 1% = 404.000đ
Còn lại 2% công ty tính vào chi phí: 40.400.000 x 2% = 808.000 đ
- KPCĐ: Dùng để duy trì hoạt động của công đoàn doanh nghiệp được tính
2% trên tổng quỹ lương, 1% nộp cho công đoàn cấp trên, 1% giữ lại tại doanh
nghiệp. 2% này được tính hết vào chi phí.

Quỹ lương tháng 10 của PX là 40.400.000đ thì 2% KPCĐ đợc tính vào chi
phí là: 40.400.000đ x 2% = 808.000đ
Trong đó: 1% mà doanh nghiệp phải nộp cấp trên là:
40.400.000 x 1% = 404.000đ
1% giữ lại tại doanh nghiệp là: 40.400.000 x 1% = 404.000đ
Như vậy: Hai khoản BHXH, BHYT phải thu của nhân viên được tính vào là
6% trừ luôn vào lương của người lao động khi trả lương.
Số tiền mà Công ty sẽ trừ vào lương của công nhân PXSX là: 40.400.000 x
6% = 2.424.000đ
23
*Việc hạch toán lương và các khoản trích theo lương của PXSX sản xuất
nước sạch cũng tương tự như PXSX hóa chất.
Biểu 2.2. Phiếu xác nhận sản phẩm
PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM
Hoặc công việc hoàn thành
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Tên đơn vị: Phân xưởng sản xuất nước sạch
TT Tên sản phẩm ĐVT Số lợng
Đơn
giá
Thành tiền
Ghi
chú
1 Công đoạn pha trộn hoá chất Lít 7.500 3.800 28.500.000
2 Đóng chai chai 15.000 760 11.400.000
3 Gián nhãn mác chai 15.000 310 4.600.000
4 Đóng thùng và vận chuyển lên kho thùng 500 1.000 500.000
Cộng 45.000.000
Bằng chữ: Bốn mơi năm triệu đồng chẵn đồng chẵn.
Người giao việc

(Ký, họ tên)
Người nhận
việc
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Người kiểm tra chất l-
ượng
(Ký, họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu này và căn cứ vào bảng chấm công của Phân xưởng sản
xuất nước sạch.Ta sẽ tính ra được đơn giá cho một công nhân như sau:
Đơn giá
một công
=
Tổng số lương khoán
Tổng số công
=
45.000.000
650
= 69.200 đ
Tiền lương của
một công nhân
=
Đơn giá
một công
x
Số công của
công nhân đó
Căn cứ vào đơn giá này kế toán tiền lương sẽ lập bảng thanh toán lương tính l-

ương cho từng công nhân theo số công làm việc thực tế trên bảng chấm công.
24
Công ty TNHH Tuyết Ly
Mẫu số: 01a-LĐTL
(Ban hành theo QĐ số 15/2007/QĐ-BTC ngày 20/3/2007 của bộ trưởng BTC)
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tháng 10 năm 2009 (ĐVT:1.000đ)
TT Họ và Tên Chức vụ
Bậc
lương
Lương SP
PCTN Tổng số
Tạm
ứng kỳ
I
Các khoản khấu trừ vào l-
ương
Kỳ II được lĩnh
SC ST
5%
BHXH
1%
BHYT
Tổng ST

nhận
1 Hồ Ngọc Chương
ĐTrưởng 26 1.800 450 2.250 1.000 112,5 22,5 135 1.115
2 Nguyễn Hồng Phong
CN SX 26 1.800 1.800 500 90 18 108 1.192

3 Nguyễn Ngọc Đức
CN SX 26 1.800 1.800 500 90 18 108 1.192
4 Nguyễn Thị Hương
CN SX 26 1.800 1.800 500 90 18 108 1.192
5 Đào Thanh Khoa
CN SX 26 1.800 1.800 500 90 18 108 1.192
6 Phạm Quỳnh Hoa
CN SX 26 1.800 1.800 500 90 18 108 1.192
7 Vũ Thị Hằng
CN SX 26 1.800 1.800 500 90 18 108 1.192

…. … … … … … … …
25
Nguyễn Đình Tường CNSX 26 1.800 1.800 500 90 18 108 1192
Cộng 650 45.000 45.450 13.500 2.272,5 454,5 2.727 29.223
(Tổng số tiền viết bằng chữ :Hai mơi chín triệu hai trăm hai mơi ba nghìn đồng).
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Bảng 2.3: Bảng thanh toán lương tháng 10 PXSX
25

×