Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

luận văn kế toán Biện pháp áp dụng 5S vào phòng kế toán của công ty TNHH AON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.75 KB, 51 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
MỤC LỤC
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH AON Việt Nam 3
1.1.2.Thông tin liên hệ 3
1.3.1.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận : 7
1.3.1.1.Tổng giám đốc 7
1.3.1.2.Bộ phận môi giới bảo hiểm gốc (Aon Risks Solution-ARS) 7
1.3.1.3.Bộ phân Môi giới tái bảo hiểm (Aon Benfield) 8
1.3.1.4.Bộ phận Môi giới bảo hiểm Dự án (Aon Specialty) 8
1.3.1.5.Bộ phận tài chính kế toán 8
1.4.1.1.Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của công ty TNHH Aon Việt Nam 10
1.4.1.2.Cơ cấu Tài sản và nguồn vốn 11
1.4.1.3.Khả năng thanh toán 12
1.4.1.4.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 15
1.4.1.5.Đánh giá khả năng sinh lời 15
1.5.Quản trị nhân lực 16
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH AON Việt Nam 3
1.1.2.Thông tin liên hệ 3
1.3.1.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận : 7
1.3.1.1.Tổng giám đốc 7
1.3.1.2.Bộ phận môi giới bảo hiểm gốc (Aon Risks Solution-ARS) 7
1.3.1.3.Bộ phân Môi giới tái bảo hiểm (Aon Benfield) 8
1.3.1.4.Bộ phận Môi giới bảo hiểm Dự án (Aon Specialty) 8
1.3.1.5.Bộ phận tài chính kế toán 8
1.4.1.1.Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của công ty TNHH Aon Việt Nam 10
1.4.1.2.Cơ cấu Tài sản và nguồn vốn 11


1.4.1.3.Khả năng thanh toán 12
1.4.1.4.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 15
1.4.1.5.Đánh giá khả năng sinh lời 15
1.5.Quản trị nhân lực 16
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị chất lượng – GS. TS Nguyễn Đình Phan - TS Đặng
Ngọc Sự - NXB Kinh tế Quốc dân, năm 2012.
2. Báo cáo thường niên của Công ty TNHH AON.
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, đường lối và những chính sách hội nhập đã làm
cho nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, làm thay đổi hình ảnh của Việt
Nam trên trường quốc tế. Việc hội nhập kinh tế khiến cho thị trường ở Việt Nam
ngày càng sôi động, đem đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội, nhưng bên cạnh
đó các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với không ít thách thức bởi có “trăm người
bán vạn người mua” trên thị trường, sức ép cạnh tranh một cách gay gắt khi có sự
xuất hiện của các đối thủ khác.
Ngày nay khái niệm chất lượng và quản lý chất lượng không còn xa lạ với
các doanh nghiệp ở Việt Nam. Muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường,
mỗi doanh nghiệp đều phải chọn cho mình một hướng đi riêng trong kinh doanh
cũng như trong cách quản lý. Tuy nhiên cho dù doanh nghiệp đầu tư loại máy móc
thiết bị hay công nghệ nào, lựa chọn con đường kinh doanh nào đi nữa thì con
người vẫn là yếu tố quyết định đem lại thành công cho doanh nghiệp. Xuất phát từ
triết lý con người là trung tâm của mọi sự phát triển, mô hình thực hành 5S xuất
phát từ Nhật Bản như một nền tảng để áp dụng thành công hệ thống quản lý chất

lượng. 5S tạo ra một môi trường sạch sẽ, tiện lợi và giúp cho doanh nghiệp tạo điều
kiện áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.
Hầu hết các doanh nghiệp khi hoạt động chỉ chú ý đến kết quả cuối cùng mà
quên đi các công tác quản lý xung quanh đó. Việc đảm bảo môi trường làm việc vẫn
còn bị xem nhẹ. Đến các phòng làm việc của các doanh nghiệp ở Việt Nam, hình
ảnh các đống giấy tờ, hồ sơ được để lộn xộn, bừa bãi đã không còn quá xa lạ. Môi
trường làm việc thiếu đi sự sắp xếp khoa học sẽ khiến cho hiệu quả làm việc giảm
đi rất nhiều. Vì vậy việc thực hiện và áp dụng chương trình nhằm cải thiện môi
trường làm việc là điều mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm. 5S được tạo ra và
áp dụng ở rất nhiều doanh nghiệp trên khắp thế giới. Việc áp dụng 5S sẽ đem lại
cho doanh nghiệp một không gian làm việc gọn gàng, ngăn nắp hơn, làm cho hiệu
quả thực hiện công việc sẽ được cải thiện rõ rệt, tiết kiệm được thời gian và công
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
1
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
sức cho người lao động. 5S được coi là cơ sở để cải tiến chất lượng liên tục và nâng
cao năng suất lao động.
Vì những lợi ích mà 5S đem lại, cũng như nhận thấy được hiệu quả rõ rệt của
5S khi được áp dụng ở các doanh nghiệp, em đã nghiên cứu việc áp dụng 5S vào
công ty TNHH AON. Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên em đã chọn đề
tài: “Biện pháp áp dụng 5S vào phòng kế toán của công ty TNHH AON”. Em
hy vọng rằng sau thời gian nghiên cứu và học hỏi thêm em sẽ có thêm những kinh
nghiệm và hiểu biết để mở rộng việc áp dụng chương trình ở các phòng ban khác và
trong toàn bộ công ty.
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH AON.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý chất lượng và sự cần thiết phải
áp dung 5S vào phòng kế toán của công ty TNHH AON.
- Chương 3: Biện pháp áp dụng 5S vào phòng kế toán của công ty TNHH

AON
- và các đề xuất khi áp dụng.
Trong quá trình thực tập và viết chuyên đề, em đã được sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo.GS.TS Nguyễn Thành Độ và thầy giáo Dương Công Doanh và mọi
người trong công ty TNHH AON để hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
2
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH AON
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH AON
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH AON Việt Nam
Aon Việt Nam - thành viên của Tập đoàn Aon (có trụ sở chính tại Mỹ) là
nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu thế giới trong lĩnh vực quản lý rủi ro,
môi giới bảo hiểm và tái bảo hiểm, hoạt động trên 120 nước với 500 văn phòng và
36.000 nhân viên trên khắp toàn cầu với doanh thu môi giới phí xấp xỉ 10 tỷ đô la
một năm.
Bước chân vào thị trường bảo hiểm Việt Nam từ năm 1993 với tư cách là
hãng tiên phong trong lĩnh vực môi giới và tư vấn bảo hiểm, Aon có tầm nhìn sâu
rộng và hiểu biết sâu sắc về rủi ro, hành lang pháp lý, thực tiễn thị trường cũng như
văn hoá Việt Nam. Qua 20 năm hoạt động, Aon đã đạt được những thành công lớn
và được đánh giá là công ty môi giới bảo hiểm lớn nhất và chuyên nghiệp nhất tại
thị trường Việt Nam. Hiện tại công ty đang chiếm thị phần lớn nhất trong lĩnh vực
môi giới bảo hiểm với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 25% . Trong năm
2009, mặc dù hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi suy thoái toàn
cầu, song vẫn là mụt năm thành công của Aon ở Việt Nam.
Là một nhà môi giới bảo hiểm chuyên nghiệp, Aon coi sứ mạng của mình là
nhà cung cấp các giải pháp trong quản lý rủi ro và bảo hiểm hơn là một trung gian
trong giao dịch bảo hiểm đơn thuần. Công ty Aon Việt Nam đã và đang cung cấp

cho khách hàng của mình những giải pháp nhằm giúp họ quản lý rủi ro một cách
hữu hiệu nhất. Chính vì vậy, nhiều tổ chức và doanh nghiệp lớn của Việt Nam và
quốc tế đã coi Aon Việt Nam là đối tác bảo hiểm đáng tin cậy.
1.1.2. Thông tin liên hệ
Chi nhánh Hà Nội:
Công ty TNHH Aon Việt Nam, lô 1201, tầng 12 toà nhà HCO – 44B Lý
Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Số điện thoại: (84) 4 3826 0832.
Số Fax: (84) 4 3824 3983.
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
3
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
Chi nhánh Hồ Chí Minh
Công ty TNHH Aon Việt Nam, lô 702, tầng 7 toà nhà Sailing – 111A Pasteur,
Quận 1, Hồ Chí Minh.
Số điện thoại: (84) 8 3822 4884.
Số Fax: (84) 8 3822 2700.
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Dịch vụ của Aon Việt Nam đã và đang được tin dựng bởi rất nhiều
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau như dầu khí, hàng không,
hàng hải, điện lực, bưu chính viễn thông, sản xuất công nghiệp, xây dựng, ngân
hàng, tài chính, bất động sản, giáo dục, y tế, dược phẩm…Bên cạnh hoạt động
truyền thống là môi giới bảo hiểm gốc, Aon đã mở rộng thêm hoạt động kinh doanh
Môi giới tái bảo hiểm tại Việt Nam (Aon Benfield) để cung cấp dịch vụ tại chỗ cho
các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước và đã ngay lập tức khẳng định được chỗ
đứng trên thị trường bảo hiểm. Aon đã và đang là đối tác môi giới tái bảo hiểm đáng
tin cậy của nhiều doanh nghiệp bảo hiểm lớn tại Việt Nam như Bảo Việt, Pjico, Bảo
hiểm Dầu khí…Việc gia tăng quy mô của Aon Việt Nam còn được thể hiện qua
việc tái tổ chức mảng dịch vụ dự án (Aon Specialty) dành cho những dự án có quy

mô lớn và tính chất rủi ro đặc biệt như Hàng không, dầu khí, điện lực…. Aon là giới
bảo hiểm chính thức cho nhiều dự án trọng yếu và công ty có tầm cỡ quốc gia của
Việt Nam như dự án lọc dầu Dung Quất, dự án cụm khí Điện đạm Cà Mau, nhà máy
đạm Phú Mỹ, công ty Khí Petro Vietnam…
Phạm vi dịch vụ tư vấn bảo hiểm của Aon Việt Nam:
- Phân tích và đánh giá rủi ro
- Thiết kế chương trình bảo hiểm
- Cung cấp giải pháp bảo hiểm
- Hỗ trợ khiếu nại bồi thường
- Các dịch vụ sau bán hàng: Đào tạo, cung cấp thông tin về thị trường
bảo hiểm…vv…
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
4
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
Với tư cách là một công ty môi giới bảo hiểm trong thị trường bảo hiểm
Việt Nam, Công ty Aon là một nhà tư vấn trung gian giữa khách hàng và thị trường
Bảo hiểm. Aon tiếp cận khách hàng, căn cứ vào nhu cầu bảo hiểm, phân tích-đánh
giá các rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn nhà Bảo hiểm và thiết kế các chương trình bảo
hiểm phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tư
vấn, Công ty hỗ trợ khách hàng trong các công việc quản trị rủi ro, đào tạo các
chương trình liên quan đến Bảo hiểm. Trong trường hợp có tổn thất xảy ra, công ty
phối hợp với các bên thứ 3 (nhà giám định-khảo sát, luật sư…) hỗ trợ khách hàng
thực hiện các thủ tục nhận bồi thường thiệt hại.
Sơ đồ 1.1 – Mối tương quan giữa dịch vụ do AON cung cấp, thị trường bảo
hiểm và khách hàng. (Nguồn do sinh viên tự thực hiện)
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
5
Aon Vietnam
Thị trường

Bảo Hiểm
Khách hàng
Các bên thứ 3
(Công ty giám định, luật sư, khảo sát viên,
tài chính…)
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
1.3. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.2 – Mô hình tổ chức của công ty TNHH AON (nguồn từ báo cáo hàng
năm của công ty TNHH AON).
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
6
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
1.3.1.1. Tổng giám đốc
Là người đại diện, toàn quyền quyết định trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Tổng Giám đốc công ty còn là người tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và áp dụng những biện pháp cần thiết trong chỉ huy, điều hành công
việc và có trách nhiệm quản lý trực tiếp các Giám đốc phòng, ban. Tổng Giám đốc
chịu trách nhiệm về những tổn thất do sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, làm hao
hụt, mất mát tài sản vật tư, tiền vốn… Theo quy định của pháp luật là đại diện pháp
nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
1.3.1.2. Bộ phận môi giới bảo hiểm gốc (Aon Risks Solution-ARS)
Bộ phận ARS được chia thành các phòng Phát triển kinh doanh, phòng Dich
vụ khách hàng, phòng Bảo hiểm con người và phòng Tư vấn/giải quyết bồi thường.
- Phòng Phát triển kinh doanh phụ trách mảng kinh doanh khai thác khách
hàng mới, mở rộng thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị trường, phối hợp với các phòng
kinh doanh khác thiết kế các gói sản phẩm bảo hiểm.
- Phòng Dịch vụ khách hàng nhận bàn giao các khách hàng từ phòng phát

triển kinh doanh, quản lý các khách hàng hiện tại, thực hiện cụng việc quản lý, tư
vấn cho khách hàng trong suốt thời gian bảo hiểm. Ngoài ra ARS còn quản lý, tư
vấn các chương trình bảo hiểm khách hàng toàn cầu của tập đoàn Aon.
- Phòng bảo hiểm con người tham gia tư vấn các chương trình bảo hiểm phúc
lợi cho nhân viên, chủ lao động, chuyên gia; cung cấp các gói bảo hiểm cao cấp cho
ban giám đốc và phối hợp với các công ty bảo hiểm đối tác quản lý chương trình
phúc lợi đó.
- Phòng Tư vấn bồi thường thực hiện các công việc liên quan đến quản lý, tư
vấn, hỗ trợ khách hàng trong việc nhận bồi thường từ Các công ty bảo hiểm khi có
tổn thất xảy ra.
- Do quy mô và khối lượng khách hàng rất lớn từ thị trường phía Nam, bộ
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
7
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
phận ARS của Chi nhánh Công ty tại Tp. Hồ Chí Minh còn có Phòng dịch vụ
khách hàng vừa và nhỏ. Đây là phòng quản lý, tư vấn bảo hiểm cho tất cả các
khách hàng cú hợp đồng bảo hiểm mà từ đó doanh thu của Aon dưới 5.000 đô la
Mỹ .
1.3.1.3. Bộ phân Môi giới tái bảo hiểm (Aon Benfield)
Bộ phận này có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ cho các Công ty bảo hiểm
trong nước trong lĩnh vực tái bảo hiểm cố định và tái bảo hiểm tạm thời. Ngoài ra,
bộ phận này còn cung cấp các dịch vụ phân tích, tư vấn chuyên môn và quản lý
bồi thường cho toàn bộ thị trường Bảo hiểm.
1.3.1.4. Bộ phận Môi giới bảo hiểm Dự án (Aon Specialty)
Cung cấp các gói sản phẩm quản lý rủi ro, tư vấn, thiết kế các chương trình
bảo hiểm cho các dự án có quy mô rất lớn, tầm cơ quốc gia và có độ rủi ro đặc biệt
trong các lĩnh vực hàng không vũ trụ, các dự án liên quan đến năng lượng như dầu
khí, điện lực, hạt nhân.
1.3.1.5. Bộ phận tài chính kế toán

Là bộ phận quan trọng trong Công ty Aon, ngoài các chuyên môn đặc thù của
ngành, bộ phận này hỗ trợ, phan tích tư vấn cho các bộ phận ARS, Tái bảo hiểm, dự
án về các vấn đề liên quan đên khía cạnh tài chính, kinh tế thuộc lĩnh vực
Bảo hiểm.
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
8
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
1.4. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây
1.4.1. Tình hình taì sản – nguồn vốn năm 2011 và 2010 của công ty TNHH Aon
Việt Nam
Bảng 1.3 - Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Đơn vị tính : nghìn đồng
STT Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Chênh Lệch 2 năm gần nhất
(2011-2010)
Tuyệt đối
Tương đối
%
(A) (1) (2) (3) (4)=(1)-(2) (5)=(4)/(2)
Tài Sản
I
Tài sản lưu động
và đầu tư ngắn
hạn
167.366.764,50
144.077.836
,50
118.578.192,5

0
23.288.928 16,16
1 Tiền 105.090.297,00
96.312.138,
00
82.152.716,00 8.778.159 9,11
2
Các khoản đầu tư
Tài chính ngắn hạn
- - -
3 Các khoản phải thu 62.231.925,50
47.522.748,
00
36.096.167,00 14.709.177,50 30,95
4
Tài sản lưu động
khác
44.518,50 242.950,50 329.309,50 (198.432) 81,68
II
Tài sản cố định và
đầu tư tài chính
dài hạn
5.865.093,00 3.668.223,0
0
2.019.382,00 2.196.870 59,89
1 Tài sản cố định 2.276.488,50
1.352.149,5
0
682.187,00 924.339 68,36
- Nguyên giá 7.239.921,00

5.437.575,0
0
3.817.126,00 1.802.346 33,15
- Khấu hao lũy kế (4.963.413,00)
(4.085.425,5
0)
(3.134.939,00
)
(877.987,50) (21,49)
2
Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
- - - - -
3 Ký quỹ - - - - -
4 Tài sản khác 3.588.604,50
2.316.054,0
0
1.337.195,00 1.272.550,50 54,94
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
9
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
STT Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Chênh Lệch 2 năm gần nhất
(2011-2010)
Tuyệt đối
Tương đối
%
III Tổng Tài Sản 173.231.857,50
147.746.059

,00
120.597.574,5
0
25.485.798,50 17,25
Công Nợ và
Vốn Chủ Sở Hữu
IV Công nợ 130.721.857,50
109.675.644
,00
90.542.991,00 21.046.213,50 19,19
1 Nợ ngắn hạn 124.936.168,50
105.310.296
,00
87.530.330,00 19.625.872,50 18,63
2 Nợ dài hạn 5.785.689,00
4.365.328,0
0
3.012.661,00
1.420.361 32,54
3 Nợ khác - - - - -
4
Dự phòng nghiệp
vụ
- - - - -
V
Nguồn vốn chủ sở
hữu
42.510.000,00
38.070.415,
50

30.054.583,50
4.439.584,50 11,66
1
Nguồn vốn kinh
doanh
7.999.992,00
7.999.992,0
0
7.999.992,00 0 0
2 Các quỹ 800.007,00 370.539,00
205.592,00
429.468 115,9
3
Lợi nhuận chưa
phân phối
33.710.001,00
29.699.685,
00
21.848.999,50
4.010.316 13,50
4 Nguồn vốn khác - - - - -
VI
Tổng nợ và
vốn chủ sở hữu
173.231.857,50 147.746.059
,00
120.597.574,5
0
25.485.798,50 17,25
(Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2011 của công ty TNHH AON. Do điều kiện giới hạn

về số liệu của công ty nên chuyên đề chỉ sử dụng số liệu từ năm 2011 trở về trước)
1.4.1.1. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của công ty TNHH Aon
Việt Nam
Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty TNHH Aon Việt Nam cần phải xem xét tình hình sử dụng vốn qua
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
10
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
việc
phân tích cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động
qua các khoản mục trong bảng cân đối của Công ty.
1.4.1.2. Cơ cấu Tài sản và nguồn vốn
- Cơ cấu tài sản
+ Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản từ 2010 đến 2011 là 17,25%. Do đặc thù
hoạt động kinh doanh của công ty, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
tổng tài sản. Tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn so với tổng tài sản (96,61%) năm
2011 xấp xỉ với năm 2010 (97,50%), mức tăng là 16,16% so với năm 2010.
+ Tiền có và các khoản tương đương tiền có mức tăng trưởng 9,11%, bên cạnh
đó, tỷ trọng tiền trên tổng tài sản là khá lớn, ở mức 60,66% năm 2011 và 65,19%
của năm 2010. Lưu lương tiền luân chuyển qua Aon khá lớn, chủ yếu là các khoản
nhờ thu phí bảo hiểm từ khách hàng.
+ Cơ cấu tài sản trong công ty không có số dư về các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn cũng như đầu tư tài chính dài hạn. Điều này phản ánh đặc điểm kinh
doanh của công ty, chỉ kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn rủi ro và môi giới bảo
hiểm, chứ không tham gia đầu tư trên thị trường Tài chính giống như các Doanh
nghiệp bảo hiểm trên thị trường.
+ Các khoản phải thu tăng 14,70 tỷ so với nắm 2010 tương đương với 30,

95%, phản ánh một phần sự tăng trưởng trong hoạt động của công ty. Các khoản
phải thu chủ yếu là phí bảo hiểm trả qua Công ty Aon, sau đó là các khoản môi giới
phí Aon thu từ các Công ty Bảo hiểm, các khoản chia sẻ doanh thu với các chi
nhánh Aon khác trên toàn cầu.
+ Tài sản lưu động chủ yếu là các khoản tạm ứng trong quá trình hoạt động
kinh doanh, chiếm một phần nhỏ trong tài sản lưu động nhưng có mức tăng 81,68%
so với năm 2010.
+ Với đặc thù là một công ty dịch vụ trong ngành bảo hiểm, không đòi hỏi một
khối lượng tài sản cố định lớn như các doanh ngiệp sản xuất nên nó chỉ chiếm một
tỷ lệ nhỏ là 3,38% ( năm 2011) vẫn lớn hơn so với năm 2010 (chỉ là 2,48%). Tuy
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
11
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
nhiên do kết quả kinh doanh của công ty tăng trưởng cao qua các năm nên tài sản cố
định của năm 2011 đã tăng hơn 2,2 tỷ đồng, tương đương với tăng 59,89%.
- Cơ cấu nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn năm năm 2011 là 173,23 tỷ đồng, tăng 17,25% so với năm
2010. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn như vậy là tốt , đủ bảo đảm cho hoạt động
kinh doanh của công ty, mức tăng cũng không quá lớn nên không có khó khăn trong
việc quản lý nguồn vốn. Công nợ và vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng vừa phải trong
cơ cấu nguồn vốn của công ty và nó được duy trì qua các năm.
+ Nợ ngắn hạn năm 2011 tăng 19,62 tỷ so với năm 2010 (tương đương với
18,63%). Do số lượng khách hàng tăng nên số phí phải trả đến các Công ty Bảo
hiểm cũng tăng mạnh.
+ Nợ dài hạn tăng 32,54% nhưng chỉ chiếm 4,63% so với tổng nợ của công ty.
Tỷ lệ 4,63% tuy vẫn nằm trong giới hạn an toàn nhưng Công ty Aon cần chú trọng
đến việc quản lý các khoản nợ phí bảo hiểm do có thể dẫn đến rủi ro khi các nhà
bảo hiểm từ chối bồi thường cho khách hàng. Tỷ trọng nợ của công ty có xu hướng
tăng nhẹ, năm 2011 là 75,46%, năm 2010 là 74,23%. Công ty Aon Việt Nam không

có các khoản vay từ các tổ chức Ngân hàng, tín dụng để phục vụ mục đích kinh
doanh. Tỷ trọng nợ lớn như vậy, do chủ yếu các khoản nợ là các khoản phải trả cho
các công ty Bảo hiểm trên thị trường. Nghiệp vụ tư vấn, môi giới bảo hiểm của
Công ty có bao gồm cả nghiệp vụ thay mặt công ty Bảo hiểm thu phí từ khách hàng.
+ Tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn năm 2010 là 25,76%, đến
năm 2011 là 24,54%, mức tăng trưởng của vốn chủ sở hữu là 11,66%, tăng từ
38,07 tỷ đồng năm 2010 lên 42,51 tỷ đồng năm 2011.
+ Nguồn vốn kinh doanh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong nguồn vốn chủ sở hữu
và không có thay dổi qua các năm (7,99 tỷ đồng).
+ Có thể thấy có sự tăng trưởng mạnh của các quỹ (115,90%) và lợi nhuận
chưa phân phối (13,50%), điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty
trong năm có lãi.
1.4.1.3. Khả năng thanh toán
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
12
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán (KNTT) nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà các
tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số KNTT nợ ngắn hạn =
Bảng 1.4 – Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty TNHH AON năm
2010-2011
Chỉ Tiêu 2011 2010
Chênh lệch giữa 2 năm gần nhất
(2011-2010)
Tuyệt đối Tương đối %
KNTT
Nợ ngắn hạn
1.34 1.40 -0,06 -4,28

(Nguồn: sinh viên tự tổng hợp)
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2011 thấp hơn năm
2010 do nợ ngắn hạn tăng, chủ yếu là sự gia tăng các khoản phí bảo hiểm nhờ thu
qua Aon. Tuy nhiên, hệ số của cả 2 năm vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình
của ngành. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp vẫn rất đảm bảo.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dựng tiền hoặc
tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn.
Tiền ở đây có thể là tiền gửi, tiền mặt, tiền đang chuyển.
Hệ số KNTT nhanh =
Bảng 1.5 - Khả năng thanh toán nhanh của công ty TNHH AON năm 2010-2011
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
13
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
Chỉ Tiêu 2011 2010 Chênh lệch giữa 2 năm gần nhất
(2011-2010)
Tuyệt đối Tương đối %
KNTT
nhanh
1,33 1,37 -0,04 -2,92
(Nguồn: sinh viên tự tổng hợp)
Năm 2011, có hệ số khả năng thanh toán nhanh là 1,33 còn hệ số này của
năm 2010 là 1,37. Có thể thấy khả năng thanh toán nhanh của năm 2011 thấp hơn
so với năm 2010 nhưng không đáng kể. Khả năng thanh toán nhanh của công ty vẫn
ở mức an toàn.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán tức thời đối với các khoản nợ ngắn
hạn của Công ty
Hệ số KNTT tức thời =

Bảng 1.6 - Khả năng thanh toán tức thời của công ty TNHH AON năm 2010-
2011
Chỉ Tiêu 2011 2010
Chênh lệch giữa 2 năm
gần nhất (2011-2010)
Tuyệt đối Tương đối
%
KNTT tức thời 0,84 0,91 -0,07 -7,69
(Nguồn: sinh viên tự tổng hợp)
Qua công thức trên ta có hệ số KNTT tức thời của năm 2011 là 0,84 và năm
2010 là 0,91. Khả năng thanh toán tức thì của doanh nghiệp năm 2011 thấp hơn so
với năm 2010. Nếu các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp có
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
14
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
khả năng đảm bảo thanh toán ngay được 84%( năm 2011) và 91% ( năm 2010).
1.4.1.4. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài (HSSDTTS) sản được xác định bằng công thức:
Hiệu suất sử dụng tổng Tài sản =
Bảng 1.7 – Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty TNHH AON năm 2010-2011
Chỉ Tiêu 2011 2010
Chênh lệch giữa 2 năm
gần nhất (2011-2010)
Tuyệt đối Tương đối
%
HSSDTTS 0,67 0,59 0,07 12,26
(Nguồn: sinh viên tự tổng hợp)
Qua các tính toán trên ta thấy Hiệu suất sử dụng tài sản của công ty
Aon Việt Nam năm 2011 đạt 0,67, tăng 0,07 so với năm 2010 (12,26%). Qua số

liệu cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của công ty rất cao và có độ tăng rõ rệt qua
từng năm Có được điều này là do công ty có nhân viên quản lý có trình độ nghiệp
vụ, chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý tốt. Bên cạnh đó, chiến lược kinh
doanh tốt của Công ty cũng góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản.
1.4.1.5. Đánh giá khả năng sinh lời
Bảng 1.8 – Trị số ROA và ROE đánh giá khả năng sinh lời của công ty TNHH
AON năm 2010-2011
Chỉ Tiêu Năm 2011 Năm 2010
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) (%) 17,42 19,57
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
15
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
(%)
71,61 75,94
(Nguồn: sinh viên tự tổng hợp)
- Chỉ số ROA
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản = x 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) của năm 2010 là 19,57%, năm
2011 là 17,42%. Ta thấy trong năm 2010 ta thấy cứ 100 đồng tài sản đưa vào kinh
doanh, công ty Aon tạo ra 19,57 đồng lợi nhuận và với năm 2011 là 17,42 đồng lợi
nhuận.
- Chỉ số ROE
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn CSH = x 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2010 la 75,94% và năm
2011 là 71,61%, như vậy chỉ số này của năm 2011 giảm 4,33%, sự giảm này chủ
yếu do tác động từ sự suy giảm của cả thị trường trong năm 2011. Các chỉ tiêu lợi
nhuận của Công ty Aon vẫn đạt mức cao so với các công ty môi giới bảo hiểm khác
trên thị trường.

1.5. Quản trị nhân lực
Tập đoàn Aon nói chung cũng như Công ty Aon Việt Nam nói riêng kinh
doanh trong lĩnh vực tư vấn, môi giới bảo hiểm, một lĩnh vực có tính chuyên môn
cao. Yếu tố này đòi hỏi nhân sự của Công ty Aon phải có trình độ cao trong chuyên
ngành Tài chính, Bảo hiểm.
Cùng với sự tăng trưởng liên tục qua các năm, nhân sự cũng tăng lên đáng kể về số
lượng cũng như chất lượng chuyên môn. Tính đến thời điểm 31/12/2011 Công ty Aon
có 99 nhân viên. Số lượng nhân viên tập trung chủ yếu trong các bộ phận Kinh doanh, và
Tài chính kế toán. Cơ cấu nguồn nhân lực của công ty như sau:
Bảng 1.9 – Trình độ học vấn lao động trong công ty TNHH AON (nguồn từ báo cáo
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
16
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
Trình độ Trên đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp Tổng
Số lượng (người) 32 64 3 0 99
Tỷ lệ (%) 32.33 64.64 3.03 0 100
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của công ty)
Tỷ lệ này phản ánh đặc thù kinh doanh của công ty, luôn đòi hỏi kiến thức
cao về bảo hiểm, kinh nghiêm làm việc rộng và có chiều sâu.
Công ty cũng rất chú trọng vào việc đào tạo nhân viên của mình. Các nhân
viên phòng kinh doanh đều được công ty cử đi học các khóa học dài hạn về bảo
hiểm. 65/84 nhân viên thuộc các phòng kinh doanh có bằng ANZIIF (The
Australian & New Zealand Institute of Insurance and Finance), là một bằng cấp
được công nhận toàn cầu, giúp cho nhân viên Aon có thể hành nghề bảo hiểm/môi
giới bảo hiểm trên toàn thế giới.
Ngoài các khóa học dài hạn, công ty Aon cũng chú trọng vào các khóa đào tạo
ngắn hạnđào tạo,hướng dẫn qua các khóa học đi kèm với thực tế kinh doanh tại công ty.,
đào tạo thường xuyên cho nhân viên mới. Họ được chính những nhân viên kỳ cựu
Để bảo đảm quyền lợi cũng như tạo ra một chế độ làm việc tốt nhất, ngoài

Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước, các nhân viên Công
ty Aon còn có Bảo hiểm tai nạn và chăm sóc y tế đặc thù. Đây chính là một sản
phẩm bảo hiểm do chính công ty thiết kế, chất lượng cao và có uy tín trên toàn thị
trường Việt Nam. Để tương xứng với trình độ cao của nhân viên, mức lương trung
bình tại Aon Việt Nam ở mức trên 15 triệu đồng/tháng, đi cùng với nó là các khoản
khen thưởng tùy thuộc vào hiệu quả công việc của mỗi cá nhân.
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
17
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
1.6. Kết quả kinh doanh của công ty trong năm gần đây
Bảng 1.10- Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 của công ty TNHH
AON năm 2011
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010 Năm 2009
Chênh lệch giữa 2 năm gần
nhất (2011-2010)
Tuyệt đối
Tương đối
%
(A) (1) (2) (3) (4) = (1)-(2) (5)=(4)/(2)
1 Tổng doanh thu
115.407.435,5
0
87.677.618,50 72.055.168,50 27.729.817,00 31,63
Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh
môi giới bảo hiểm
98.503.935,00 78.587.037,00 65.112.357,00 19.916.898,00 25,34

Doanh thu từ hoạt
động tài chính
16.831.894,00 8.373.860,50 6.332.184,00 8.458.033,50 101,01
Doanh thu khác 71.627,00 716.700,50 610.627,5 (645.073,50) (90,01)
2 Tổng chi phí 73.138.321,50 51.980.456,00 41.582.157,00 21.157.865,50 40,70
Chi phí từ hoạt
động kinh doanh
môi giới bảo hiểm
4.736.607,00 3.832.557,00 2.482.134,00 904.050,00 23,59
Chi phí từ hoạt
động tài chính
6.916.167,00 3.754.103,50 5.585.088,5 3.162.063,50 84,23
Chi phí quản lý DN 59.886.055,50 43.478.429,50 32.457.122,50 16.407.626,00 37,74
Chi phí khác 1.599.471,50 915.336,00 1.057.812,00 684.135,50 74,74
3
Lợi nhuận trước
thuế
42.269.114,00 35.697.162,50 30.473.011,50 6.571.951,50 18,41
4
Thuế thu nhập
phải nộp
12.083.745,50 6.784.926,00 4.852.132,00 5.298.819,50 78,10
5
Lợi nhuận sau
thuế
30.185.368,50 28.912.236,50 25.620.879,50 1.273.132,00 4,40
(Nguồn từ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 của công ty)
- Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm
nhưng Công ty Aon vẫn đạt số liệu doanh thu khả quan. Dựa vào bảng số liệu trên
ta thấy, tổng doanh thu (Doanh thu thuần) năm 2011 là 115,41 tỷ đồng tăng 31,63%

SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
18
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
so với năm 2010 tương đương với (27,72 tỷ đồng).
- Doanh thu từ hoạt động môi giới bảo hiểm của Công ty Aon chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng doanh thu, năm 2010 doanh thu này đạt 78,58 tỷ đồng nhưng sang
đến năm 2011 đã đạt mức 98,5 tỷ đồng (tăng 25,34%). Đây là mức tăng trưởng
mạnh mà không phải văn phòng Aon nào trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương
cũng đạt được trong cùng thời gian.
- Do công ty thuần túy chỉ được phép hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, môi
giới bảo hiểm nên doanh thu từa hoạt động tài chính chỉ bắt nguồn từ các khoản lãi
ngắn hạn từ tài khoản tại ngân hàng. Do số phí bảo hiểm nhờ thu qua Công ty Aon
có số lượng lớn trong năm 2011 nên doanh thu từ hoạt động tài chính đạt 16,83 tỷ
đồng, tăng 101,01% so với năm 2010.
- Tổng Chi phí năm 2011 là 73,14 tỷ đồng tăng 21,16 tỷ đồng so với năm
2010, tức 40,7%. Ta có thể thấy chi phí quản lý chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí của Công ty Aon, năm 2010 chi phí này chỉ ở mức 43,48 tỷ đồng nhưng đã tăng
37,74 % trong năm 2011 (tương đương với 59,89 tỷ).
- Chi phí trong hoạt động kinh doanh môi giới bảo hiểm chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng chi phí nhưng cũng tăng 23,59% so với năm 2010. Các khoản chi
phí này bao gồm các khoản chi cho mua bảo hiểm tư vấn chuyên nghiệp cho hoạt
động tư vấn của Công ty và các khoản chia doanh thu cho đối tác khác trong hoạt
động đồng môi giới.
- Chi phí hoạt động tài chính năm 2011 là 6,91 tỷ đồng tăng mạnh so với năm
2010 ( tăng 84,23%). Chi phí này chủ yếu do chênh lệch tỷ giá trong các giao dịch
của Công ty. Sở dĩ, có sự tăng mạnh về chi phí hoạt động tài chính là do biến động
mạnh về tỷ giá trên thị trường trong năm 2011.
Nhìn chung các chi phí của Công ty năm 2011 đều tăng cao so với năm 2010.
Sở dĩ chi phí tăng cao là do Công ty Aon tập trung đầu tư vào việc tìm kiếm

khách hàng, tăng chi phí đào tạo, nâng cao chất lượng nghiệp vụ cho nhân viên, mở
rộng văn phòng và mua sắm các trang thiết bị phù hợp với sự phát triển của quy mô
công việc. Kết quả của sự đầu tư này làm lợi nhuận của công ty tăng 6,57 tỷ đồng
so với năm 2010 (tương đương với mức 18,41%). Đây là tỷ lệ tăng trưởng khá cao
so với các Chi nhánh Aon khác trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
- Tuy nhiên, thuế thu nhập phải nộp cho Nhà nước tăng mạnh, 12,08 tỷ năm
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
19
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
2011 (tăng 78,10%) nên tăng trưởng lợi nhuận sau thuế chỉ đạt mức 4,40% so với
năm 2010. Nhìn chung, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp là rất khả quan và
có xu hướng tăng dần theo quy mô phát triển của công ty. Lợi nhuận vì thế cũng
tăng cao tạo đà phát triển cho doanh nghiệp trong thời gian tới.
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
20
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ÁP DUNG 5S VÀO
PHÒNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH AON
2.1. Cơ cấu phòng kế toán của công ty
Mô hình hoạt động của phòng kế toán được tóm tắt ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình hoạt động của phòng kế toán
(Nguồn: sinh viên tự tổng hợp)
- Kế toán trưởng Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo nhân
viên kế toán, hướng dẫn và kiểm tra công việc do họ thực hiện, đồng thời phải chịu
trách nhiệm trước Giám đốc công ty, cấp trên và cơ quan nhà nước về độ trung thực
và hợp lý của thông tin kế toán cung cấp. Là người tổng hợp và đôn đốc các bộ
phận tổng hợp và báo cáo số liệu của các nhà máy và toàn công ty phát sinh hang

tháng, quý, năm. Lập bảng kê và báo cáo kế toán theo mẫu của bộ tài chính quy
định để trình lên các cơ quan có liên quan.
- Bộ phận CPU (Central Processing Unit) có chức năng nhận các chứng từ, hồ
sơ cứng và tổng hợp, xử lý để có những dữ liệu sơ cấp phục vụ cho các công tác kế
toán sau.
- Kế toán phải thu có trách nhiệm theo dõi công nợ của khách hàng, thu phí
bảo hiểm, ghi sổ ngân hàng, tiền mặt và phải thu
- Kế toán phải trả theo dõi trả phí bảo hiểm cho công ty bảo hiểm, theo dõi trả
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
21
Chuyên đề thực tập GVHD: GS. TS. Nguyễn Thành Độ
Thầy Dương Công Doanh
các chi phí khác của công ty. Ngoài ra kế toán phải trả còn có trách nhiệm theo dõi
tài sản cố định của công ty.
- Kế toán thuế phụ trách về mảng thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo quy
định của nhà nước.
2.2. Các tiêu chí sử dụng để đánh giá chất lượng của phòng kế toán.
Phòng kế toán là nơi tập hợp các thông tin về hoạt động và tài chính của công
ty. Cùng với sự phát triển của công ty, phòng kế toán trong suốt 20 năm qua đã
không ngừng thay đổi và hoàn thiện, công tác quản lý và tổ chức cũng chặt chẽ hơn.
Phòng kế toán tập trung và xử lý tất cả các hoá đơn, hồ sơ chứng từ được công ty sử
dụng nhằm đưa ra các bác cáo về tình trạng của công ty, từ đó giúp cho ban lãnh
đạo nắm vững được hoạt động của công ty để có những điều chỉnh kịp thời, phù
hợp với tình hình phát triển. Sự đánh giá chất lượng của phòng kế toán thông qua
một số tiêu chí sau:
- Sự thống nhất trong các hoạt động của các bộ phận kế toán. Giữa các bộ
phận thuộc phòng kế toán cần có liên hệ chặt chẽ, chính xác, cân bằng trong các
hoạt động.
- Năng lực, trình độ, nghiệp vụ, kinh nghiệm của từng nhân viên trong
phòng kế toán. Trách nhiệm của phòng kế toán là quản lý các hoạt động tài chính

của công ty, đưa ra các báo cáo, số liệu định kỳ nên hiệu quả của phòng kế toán
được đánh giá một phần bằng sự chính xác của các số liệu đầu ra. Việc này đòi hỏi
rất lớn trình độ, nghiệp vụ của mỗi cá nhân trong phòng kế toán.
- Tốc độ xử lý dữ liệu là rất quan trọng đối với công ty TNHH AON. Do
hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, và do đặc thù công việc của công ty là môi giới,
có sự liên quan chặt chẽ đến công việc của công ty bảo hiểm và khách hàng nên mọi
hồ sơ, chứng từ đều phải xử lý kịp thời và chính xác.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ chính xác và khoa học, có thể dễ dàng tìm kiếm
và kiểm tra hồ sơ, chứng từ đã lưu trữ.
- Luôn đáp ứng kịp thời các yêu cầu của ban lãnh đạo về tình hình tài chính
và giải quyết các vấn đề về tài chính.
- Điều kiện vật chất trong không gian làm việc của phòng kế toán. Điều kiện
vật chất, trang thiết bị phải đáp ứng được yêu cầu công việc.
SV: Nguyễn Đức Đạt MSSV: CQ510926
22

×