Tải bản đầy đủ (.pdf) (173 trang)

Nâng cao năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 173 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin và kết quả nghiên cứu trong luận án là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân
tích một cách trung thực, phù hợp với tình hình thực tế.
Nghiên cứu sinh


Đỗ Anh Đức



Đỗ Anh Đức


PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
2

MỤC LỤC

MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ 8
MỞ ĐẦU 11
1. Lý do chọn đề tài 11
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu 12
2.2. Câu hỏi nghiên cứu 13


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 14
4. Phương pháp nghiên cứu 15
5. Những đóng góp mới của đề tài 15
5.1. Đóng góp về lý luận 15
5.2. Đóng góp về thực tiễn 16
6. Kết cấu luận án 17
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 18
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến năng lực quản lý của
giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa 18
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài 18
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước 24
1.2. Hạn chế của các nghiên cứu trước và định hướng nghiên cứu 31
1.2.1. Hạn chế 31
1.2.2. Định hướng nghiên cứu 32
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA 38
GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 38
2.1. Giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa 38
2.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa 38
2.1.2. Khái niệm và vai trò của giám đốc doanh nghiệp 41
2.1.3. Đặc điểm của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa 44
2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
45
2.2.1. Quan điểm về năng lực nói chung 45
2.2.2. Khái niệm năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa 49
2.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và
vừa 51

2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và
vừa 61
2.3.1. Yếu tố thuộc về bản thân giám đốc doanh nghiệp 62
2.3.2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp 62
2.3.3. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 64
2.4. Mô hình nghiên cứu của luận án 65
2.5. Các giả thuyết nghiên cứu 66
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU 69
3.1. Quy trình nghiên cứu 69
3.2. Các nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu 70
3.2.1. Dữ liệu sơ cấp 70
3.2.2. Dữ liệu thứ cấp 70
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4

3.3. Nghiên cứu định tính: 71
3.3.1. Phương pháp chuyên gia 71
3.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu 73
3.4. Nghiên cứu định lượng 74
3.4.1. Thiết kế phiếu điều tra 74
3.4.2. Chọn mẫu khảo sát 80
3.4.3. Phương pháp xử lý dữ liệu 81
3.4.4. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu 82
3.5. Mô tả mẫu nghiên cứu 85
3.6. Phân tích đánh giá công cụ đo lường 87
3.6.1. Hệ số tin cậy Cronbach Alpha 87
3.6.2. Phân tích nhân tố khám phá 91
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA GIÁM ĐỐC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 98
4.1. Khái quát DNNVV trên địa bàn Hà Nội 98

4.1.1. Đặc điểm chung địa bàn nghiên cứu 98
4.1.2. DNNVV trên địa bàn Hà Nội 99
4.1.3. Các đặc trưng của DNNVV trên địa bàn Hà Nội 101
4.2. Yêu cầu về năng lực quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội đáp
ứng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 104
4.3. Thực trạng năng lực quản lý giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội 107
4.3.1. Thực trạng kiến thức quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội
107
4.3.2. Thực trạng kỹ năng quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội
109
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
5

4.3.3. Thực trạng thái độ/phẩm chất cá nhân của giám đốc DNNVV trên địa bàn
Hà Nội 111
4.3.4. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của
giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp 114
4.4. Đánh giá chung năng lực quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội
118
4.4.1. Kết luận từ kết quả nghiên cứu 118
4.4.2. Điểm yếu trong năng lực quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà
Nội 120
4.4.3. Nguyên nhân của các điểm yếu 122
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ CỦA GIÁM ĐỐC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 128
5.1. Định hướng phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội 128
5.1.1. Quan điểm pháp triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Đảng và Nhà nước
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 128

5.1.2. Định hướng phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội 131
5.2. Quan điểm nâng cao năng lực quản lý giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 133
5.3. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà
Nội 135
5.3.1. Nhóm giải pháp đối với bản thân giám đốc DNNVV 135
5.3.2. Nhóm giải pháp đối với các DNNVV 146
5.3.3. Nhóm giải pháp đối với các cơ sở đào tạo 148
5.4. Điều kiện đảm bảo thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý của
giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội 151
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
6

5.4.1. Đối với Chính phủ 151
5.4.2. Đối đối lãnh đạo chính quyền Thành phố Hà Nội 153
5.4.3. Đối với các hiệp hội, ngành nghề 153
KẾT LUẬN 155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO 158
PHỤ LỤC 163




PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BQ Bình quân
DN Doanh nghiệp
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐTV Hội đồng thành viên
KD Kinh doanh
LĐ Lao động
NN Nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
QL Quản lý
SX Sản xuất



PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
8

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ
1. BẢNG
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa kiến thức và kỹ năng 20
Bảng 2.1 Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa 39
Bảng 2.2 Tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu của luận án 67
Bảng 3.1 Tổng hợp thang đo và mã hóa thang đo thực trạng các yếu tố cấu thành năng
lực quản lý của giám đốc DNNVV 77
Bảng 3.2. Tổng hợp thang đo và mã hóa thang đo kết quả hoạt động của DNNVV 79
Bảng 3.3 Bảng thống kê số lượng phiếu điều tra 85
Bảng 3.4 Phân loại giám đốc DNNVV theo giới tính 85
Bảng 3.5 Phân loại giám đốc DNNVV theo độ tuổi 86

Bảng 3.6 Trình độ học vấn giám đốc DNNVV 86
Bảng 3.7 Độ tin cậy của thang đo kiến thức quản lý 88
Bảng 3.8 Độ tin cậy của thang đo kỹ năng quản lý 89
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp độ tin cậy của thang đo thái độ/phẩm chất 90
Bảng 3.10 Tiêu chuẩn Bartlett’s và kiểm định KMO thang đo kiến thức quản lý 92
Bảng 3.11 Ma trận nhân tố xoay thang đo kiến thức quản lý 92
Bảng 3.12 Tiêu chuẩn Bartlett’s và kiểm định KMO thang đo kỹ năng quản lý 93
Bảng 3.13 Ma trận nhân tố xoay thang đo kỹ năng quản lý 93
Bảng 3.15: Ma trận nhân tố xoay thang đo thái độ/phẩm chất cá nhân 94
Bảng 3.14 Tiêu chuẩn Bartlett’s và kiểm định KMO thang đo thái độ/phẩm chất 95
Bảng 3.16 Bảng tổng hợp các yếu tố cấu thành năng lực quản lý giám đốc DNNVV
ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 96
Bảng 4.1 Số lượng DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh đến thời điểm 31/12/2011
trên địa bàn Hà Nội phân theo tiêu chí lao động 100
Bảng 4.2 Một số chỉ tiêu cơ bản của DNNVV phân theo tiêu chí lao động đến thời
điểm 31/12/2011 101
Bảng 4.3. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn giai đoạn 2009-2013 102
Bảng 4.4. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2009-2013 . 103
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
9

Bảng 4.5 Tỷ lệ lao động trên địa bàn Hà Nội đã qua đào tạo 104
Bảng 4.6 Yêu cầu về kiến thức quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn 105
Hà Nội đáp ứng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 105
Bảng 4.7 Yêu cầu về kỹ năng quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn 106
Hà Nội đáp ứng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 106
Bảng 4.8 Yêu cầu về thái độ/phẩm chất cá nhân của giám đốc DNNVV trên địa bàn
Hà Nội đáp ứng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 107
Bảng 4.9 Tổng hợp đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức quản lý của giám đốc
DNNVV trên địa bàn Hà Nội 108

Bảng 4.10 Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng kỹ năng quản lý của giám đốc
DNNVV trên địa bàn Hà Nội 110
Bảng 4.11 Tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng thái độ/phẩm chất cá nhân của giám
đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội 112
Bảng 4.12 Ma trận hệ số tương quan 115
Bảng 4.13 Tóm tắt mô hình (Model Summary) 116
Bảng 4.14 Phân tích phương sai 116
Bảng 4.15 Hệ số hồi quy 117
Bảng 4.16 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu của luận án 118
Bảng 4.17. Bảng tổng hợp thực trạng các tiếu chí đánh giá năng lực quản lý của giám
đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội 121
Bảng 5.1 Khung năng lực quản lý chung cho giám đốc doanh nghiệp 136
2. HÌNH
Hình 1.1 Mô tả năng lực cá nhân theo mô hình ASK 35
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của luận án 66
Hình 4.1 So sánh kết quả đánh giá mức độ hiểu biết kiến thức quản lý của giám đốc
DNNVV 109
Hình 4.2 So sánh kết quả đánh giá thực trạng kỹ năng quản lý của giám đốc DNNVV
trên địa bàn Hà Nội 111
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
10

Hình 4.3 So sánh kết quả đánh giá thực trạng thái độ/phẩm chất cá nhân của giám đốc
DNNVV trên địa bàn Hà Nội 113
Hình 4.4 Thực trạng năng lực quản lý và yêu cầu đáp ứng quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội 122
3. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Quy trình nghiên cứu luận án 69
Sơ đồ 3.2 Quy trình nghiên cứu định tính 71

Sơ đồ 3.3 Quy trình xử lý dữ liệu 81



PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
11

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu thế tất yếu khách quan trong thế giới ngày
nay. Đối với các nước đang và kém phát triển (trong đó có Việt Nam) thì hội nhập
kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với các nước
khác và có điều kiện phát huy hơn nữa những lợi thế so sánh của mình trong phân
công lao động và hợp tác quốc tế. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và đặc biệt là DNNVV Việt Nam nói riêng đang đứng
trước một thách thức to lớn là cần làm gì để duy trì và phát triển hoạt động của mình
để có thể tồn tại và phát triển trong một môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng
sâu sắc. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thế giới biến đổi không ngừng, xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, môi trường kinh doanh và cạnh tranh toàn
cầu ngày càng gay gắt và khốc liệt, đã và đang đặt ra những yêu cầu và thách thức
lớn với doanh nghiệp Việt Nam và đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp. Trong đó
yêu cầu xây dựng đội ngũ giám đốc doanh nghiệp hiện đại, có đầy đủ phẩm chất, kiến
thức, hiểu biết và có năng lực quản lý là một yêu cầu hết cấp thiết đối với các doanh
nghiệp Việt Nam.
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế trong nước và toàn cầu, đặc biệt
trong giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế vừa qua, mặc dù các
DNNVV Việt Nam (chiếm tới 97,7% tổng số các doanh nghiệp trên toàn quốc) vẫn
phát triển và có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết các
vấn đề xã hội cũng như chứng tỏ được tính năng động và linh hoạt trong tận dụng

được các cơ hội để phát triển trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập. Tuy nhiên, các
DNNVV vẫn đang phải đối mặt với không ít khó khăn, vốn là những điểm yếu từ
chính nội tại của doanh nghiệp, thể hiện ở tình trạng thiếu vốn, hiệu quả thấp, tăng
trưởng chậm, thiếu bền vững,… Khắc phục những điểm yếu này, có nhiều nguyên
nhân và những giải pháp đồng bộ khác nhau.
Trong đó, vai trò giám đốc doanh nghiệp, người tổng chi huy toàn doanh nghiệp
đã được nhiều đánh giá, phân tích như là một yếu tố có ý nghĩa quyết định tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Giám đốc doanh nghiệp là người trực tiếp quản
lý, điều hành toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự thành công
của doanh nghiệp. Đây là đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò đầu tàu trong mỗi doanh
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
12

nghiệp và tham gia điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Với vị thế là Thủ đô, Hà Nội luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm chỉ đạo, tập
trung đầu tư về mọi mặt trong quá trình phát triển, tạo tiền đề quan trọng để Hà Nội
xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, giám đốc
DNNVV trên địa bàn Hà Nội luôn có điều kiện phát huy tối đa năng lực quản lý của
mình nhưng đồng thời sẽ phải đối mặt với những yêu cầu về năng lực quản lý cao
hơn so với các địa phương khác trong cả nước.
Trước đòi hỏi của đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu phát triển của
các DNNVV trên địa bàn Hà Nội đã đặt ra những yêu cầu mới về năng lực quản lý
của các giám đốc DNNVV phải được xây dựng đáp ứng yêu cầu của quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Bản thân giám đốc các DNNVV cần phải nâng cao tính chuyên
nghiệp trong quản lý nhằm tạo nên sự khác biệt trong dịch vụ để nâng cao tính cạnh
tranh của doanh nghiệp. Việc nâng cao năng lực quản lý cho các giám đốc doanh
nghiệp sẽ giúp cho các doanh nghiệp thích ứng được với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay cũng như góp phần phát triển chính doanh
nghiệp.

Vậy, năng lực quản lý của giám đốc DNNVV được hiểu như thế nào? Cho đến
nay chưa có khung năng lực quản lý được thống nhất sử dụng của giám đốc doanh
nghiệp nói chung và cho DNNVV nói riêng. Mặt khác cũng chưa có nghiên cứu cụ
thể hoặc chung nhất về năng lực quản lý của giám đốc DNNVV nói chung và cho
giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
Xuất phát từ những lý do và tính cấp thiết như trên, tác giả lựa chọn chủ đề:
“Nâng cao năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà
Nội” làm đề tài luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận án của mình, tác giả chọn chủ đề năng lực quản lý của
giám đốc DNNVV để nghiên cứu và đề ra một số mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp
kết hợp với tìm hiểu đặc thù của các DNNVV để xây dựng mới một hệ thống tiêu
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
13

chí và khung năng lực thích ứng để đánh giá năng lực quản lý của giám đốc
DNNVV trên địa bàn Hà Nội.
- Đánh giá được thực trạng năng lực quản lý của các giám đốc DNNVV trên
địa bàn Hà Nội thông qua khung năng lực quản lý đã được xây dựng.
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của giám
đốc DNNVV tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp và lượng hóa mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đó tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của giám đốc các
DNNVV trên địa bàn Hà Nội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế, đồng thời đưa ra các điều kiện đảm bảo thực hiện các giải pháp đối
với Chính phủ, lãnh đạo thành phố Hà Nội, các tổ chức hỗ trợ DNNVV, các đơn vị
đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý cho giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội.

2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm sáng tỏ các vấn đề liên quan đến năng lực quản lý của giám đốc
DNNVV, tác giả đã đặt ra câu hỏi quản lý và các câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi quản lý: Làm thế nào để đánh giá một cách hệ thống các yếu tố cấu
thành năng lực quản lý và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý của
Giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội?
Các câu hỏi nghiên cứu:
- Năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp gồm những yếu tố cấu thành
nào?
- Các yếu tố cấu thành năng lực quản lý giám đốc doanh nghiệp có ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp không?
- Thực trạng năng lực quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội hiện
nay như thế nào?
- So sánh đánh giá năng lực quản lý của giám đốc DNNVV giữa bản thân giám
đốc DNNVV tự đánh giá và các “đối tượng liên quan trực tiếp trong doanh nghiệp”
đánh giá có khác biệt không? (đối tượng liên quan trực tiếp trong doanh nghiệp được
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
14

hiểu là những người có liên quan trực tiếp và thường xuyên nhất trong doanh nghiệp
đối với giám đốc doanh nghiêp bao gồm: thành viên hội đồng quản trị, hội đồng thành
viên, trưởng/phó các phòng ban và các đơn vị trực thuộc…)
- Thực trạng năng lực quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội ảnh
hưởng thế nào đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp do họ quản lý, điều hành?
- Làm thế nào để nâng cao năng lực quản lý của các giám đốc DNNVV trên
địa bàn Hà Nội?
Đề tài sẽ nghiên cứu và trả lời các câu hỏi nghiên cứu nêu trên để từ đó đưa ra
được một bức tranh tổng thể về năng lực quản lý của Giám đốc DNNVV và ảnh
hưởng của nó tới sự phát triển, kết quả hoạt động của chính các doanh nghiệp này từ

đó đưa ra các giải pháp và các kiến nghị để góp phần nâng cao năng lực quản lý Giám
đốc DNNVV, qua đó góp phần vào sự phát triển của của các DNNVV nói riêng và
nền kinh tế Việt Nam nói chung – đây chính là là đích cuối cùng mà đề tài hướng tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: năng lực quản lý và các yếu tố cấu thành năng lực
quản lý của Giám đốc DNNVV trên địa bàn Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực quản lý với các yếu tố cấu
thành nên năng lực quản lý bao gồm: kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý và thái
độ/phẩm chất cá nhân.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực quản lý của Giám đốc các
DNNVV ngoài quốc doanh hiện đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội trong đó:
DNNVV là doanh nghiệp có quy mô vốn và lao động thỏa mãn tiêu chuẩn
được quy định trong Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển DNNVV;
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được hiểu là doanh nghiệp có tỷ lệ vốn điều
lệ do Nhà nước nắm giữ tối đa là 49%.
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
15

+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp phản ánh giai đoạn từ năm 2009
đến năm 2013 và giải pháp đề xuất đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã sử dụng kết hợp hai phương
pháp nghiên cứu chính sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung
biến quan sát để đo lường các yếu tố cấu thành năng lực quản lý của giám đốc
DNNVV, qua đó xây dựng mô hình và kiểm tra ban đầu tính phù hợp của mô hình
trong khung cảnh mới. Nghiên cứu định tính được thực hiện với phương pháp phỏng

vấn và phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: được sử dụng để lượng hóa mối quan
hệ giữa các nhân tố cấu thành năng lực quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn
Hà Nội với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh do chính họ điều hành thông qua
việc áp dụng các công cụ phân tích thống kê. Nghiên cứu định lượng được thực hiện
thông qua phương pháp điều tra chọn mẫu là các DNNVV trên địa bàn Hà Nội thông
qua việc trả lời Bảng khảo sát năng lực quản lý của giám đốc DNNVV trên địa bàn
Hà Nội với đối tượng điều tra là chính giám đốc doanh nghiệp và một “đối tượng có
liên quan trực tiếp trong doanh nghiệp”.
5. Những đóng góp mới của đề tài
5.1. Đóng góp về lý luận
Thứ nhất, thông qua phân tích so sánh các quan điểm về “năng lực” nói chung,
luận án đã làm rõ khái niệm về năng lực quản lý của đối tượng giám đốc doanh nghiệp
với 3 yếu tố cấu thành là: kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý và thái độ/phẩm chất cá
nhân. Xuất phát từ đặc thù loại hình DNNVV, luận án đã xây dựng mới một hệ thống
tiêu chí và khung năng lực thích ứng để đánh giá năng lực quản lý của giám đốc
DNNVV trên địa bàn Hà Nội.
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
16

Thứ hai, luận án đã xây dựng mô hình phân tích ảnh hưởng của các nhóm yếu
tố chính cấu thành năng lực quản lý của giám đốc DNNVV bao gồm: kiến thức quản
lý, kỹ năng quản lý và thái độ/phẩm chất cá nhân tới kết quả hoạt động của doanh
nghiệp và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của từng nhóm yếu tố tới kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh do chính họ quản lý điều hành. Kết quả chỉ ra rằng yếu tố kỹ
năng quản lý có mức độ ảnh hưởng cao nhất tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
sau đó là kiến thức quản lý và cuối cùng là thái độ/phẩm chất cá nhân.
5.2. Đóng góp về thực tiễn
Thứ nhất, kết quả khảo sát với qui mô mẫu là 284 DNNVV trên địa bàn Hà

Nội với đối tượng điều tra là chính giám đốc doanh nghiệp và “đối tượng có liên quan
trực tiếp trong doanh nghiệp” đã cho thấy mô hình nghiên cứu tác giả đề xuất là phù
hợp. Các giả thuyết đề ra đều được chấp nhận, theo đó tất cả các yếu tố chính cấu
thành năng lực quản lý của giám đốc DNNVV đều có tác động cùng chiều đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, kết quả khảo sát cho thấy thực trạng năng lực quản lý của giám đốc
DNNVV trên địa bàn Hà Nội chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế trên cả 3 yếu tố chính cấu thành là: kiến thức quản lý, kỹ năng quản lý và thái
đô/phẩm chất cá nhân .
Thứ ba, khung năng lực quản lý được xây dựng trong Luận án sẽ cung cấp
thêm cơ sở để các giám đốc DNNVV có thể đối chiếu với năng lực quản lý của mình,
kết hợp với việc tham khảo các nhóm giải pháp được trình bày trong Luận án để nhằm
hoàn thiện nâng lực quản lý nâng cao khả năng quản lý, điều hành doanh nghiệp, từ
đó nâng cao được kết quả hoạt động của doanh nghiệp do mình quản lý.
Thứ tư, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở để các cơ quan quản lý, hoạch định
chính sách có liên quan đến phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội hoàn thiện các
chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt với giám đốc DNNVV ở Hà Nội nói
riêng và Việt Nam nói chung.
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
17

6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 5 chương chính với số trang các
chương lần lượt là 20, 31, 29, 30, 27, cụ thể nội dung như sau :
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu và xử lý dữ liệu
Chương 4: Phân tích thực trạng năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn Hà Nội

Chương 5: Giải pháp nâng cao năng lực giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn Hà Nội
Luận án có 64 tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng Anh, 39 Bảng, 06 Hình
và 03 Sơ đồ. Các tư liệu được sử dụng trong luận án đều có nguồn trích dẫn rõ ràng.

PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
18

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến năng lực quản
lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Chủ đề năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp là chủ đề đã được nghiên
cứu nhiều trên thế giới, trong đó đã có nhiều công trình nghiên cứu bàn luận và có
những cống hiến nhất định. Tuy nhiên có rất nhiều quan điểm về năng lực quản lý
cũng như các yếu tố cấu thành năng lực quản lý, vì vậy khái niệm năng lực quản lý
chưa được hiểu một cách thống nhất, tùy thuộc vào quan điểm của từng tác giả. Để
tập trung vào những nội dung nghiên cứu của luận án, tác giả đã tìm hiểu các công
trình nghiên cứu có liên quan đến năng lực quản lý của giám đốc như sau:
a. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực quản lý
Richard. E. Boyatzis [56, tr 20-25] cho rằng:
Năng lực giải quyết công việc là đặc tính cơ bản của con người trong việc thực
hiện công việc một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, muốn thực hiện công việc có hiệu
quả, năng lực cá nhân là cần thiết nhưng chưa đủ. Kết quả thực hiện công việc còn
chịu sự ảnh hưởng của mối liên hệ giữa năng lực của con người với môi trường hoạt
động, bao gồm cả môi trường bên trong và bên ngoài. Như vậy, Richard. E.Boyatzis
hiểu năng lực chính là những đặc tính cơ bản của con người giúp cho con người thực
hiện công việc có hiệu quả. Ông cho rằng năng lực giải quyết công việc bao gồm
động cơ, cá tính, kỹ năng, kiến thức, tự nhận thức về chính bản thân hoặc vai trò xã

hội.
Quan niệm này đã chỉ ra được một số yếu tố cấu thành năng lực giải quyết
công việc chung, tuy nhiên kết quả nghiên cứu còn tương đối đơn giản và chưa đánh
giá được năng lực quản lý của người quản lý.
Christian Batal - nhà khoa học và thực hành quản lý ở Pháp [2, tr.182-
198]cho rằng:
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
19

Năng lực làm việc được hiểu là kiến thức, kỹ năng và hành vi – thái độ cần
huy động để có thể thực hiện đúng đắn các hoạt động riêng của từng vị trí làm việc.
Theo quan điểm này, năng lực làm việc được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Kiến thức: bao gồm hiểu biết chung và hiểu biết chuyên ngành về một lĩnh
vực cụ thể.
- Kỹ năng là khả năng áp dụng các kỹ thuật, phương pháp và công cụ để giải
quyết công việc.
- Thái độ - hành vi: thái độ, hành vi của bản thân người làm việc.
Dựa vào quan điểm này, Christian Batal đã phân loại năng lực thành:
- Năng lực tổng hợp: năng lực không mang tính đặc thù đối với một việc cụ
thể mà cần thiết trong nhiều công việc
- Năng lực chuyên môn: năng lực của một ngành nghề cụ thể
- Năng lực đặc thù: năng lực đặc biệt, chỉ cần thiết cho những công việc của
các tổ chức nhất định
Cách phân loại năng lực thành 3 loại như trên tỏ ra hữu ích đối với các hoạt
động điều động và tuyển dụng nhân viên, nó cho phép phân biệt những việc làm đòi
hỏi những năng lực tổng hợp, năng lực chuyên môn hay năng lực đặc thù. Tuy nhiên,
cách tiếp cận năng lực trên chỉ giới hạn trong năng lực làm việc chung đồng thời chưa
phân biệt năng lực với cấu trúc của năng lực.
Tiến sĩ Kerstin Keen - chuyên gia quốc tế người Thụy Điển [16, tr. 12-13]

Trong khuôn khổ dự án VIE/96/029 của thành phố Hồ Chí Minh dưới sự tài
trợ của chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), Tiến sĩ Kerstin Keen được
mời đến thuyết trình về tăng cường năng lực quản lý cho cán bộ cao cấp của thành
phố Hồ Chí Minh. Trong bài thuyết trình về năng lực quản lý ngày 19/8/2000, bà đã
đưa ra quan niệm về năng lực như sau:
Từ “năng lực” có nguồn gốc từ tiếng la tinh “competentia” có nghĩa là sự nhất
trí, hòa hợp. Nhất trí, hòa hợp ở đây hiểu theo nghĩa nhất trí, hòa hợp giữa tình hình,
kết quả thực hiện, nhiệm vụ và khả năng. Nói cụ thể hơn, năng lực là khả năng hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
20

Tiến sĩ Kerstin Keen đã sử dụng mô hình bàn tay con người để phân tích các
yếu tố biểu hiện năng lực, trong đó mỗi ngón tay là một cấu thành không thể thiếu
được của năng lực cá nhân. Theo bà, bàn tay là công cụ tốt nhất của con người và
cũng là một công cụ phức tạp, có đặc thù cho mỗi người nên nó có thể sử dụng để
biểu hiện các yếu tố cấu thành cho năng lực cá nhân của mỗi người. Theo đó, năng
lực các nhân được biểu hiện cụ thể như sau:
- Ngón tay cái biểu hiện cho kỹ năng, tức là mức độ thành thạo để thực hiện
một công việc cụ thể nào đó.
- Ngón tay trỏ biểu hiện cho kiến thức, tức là tập hợp những hiểu biết về các
lý thuyết, các phương pháp…
- Ngón tay giữa biểu hiện cho kinh nghiệm, tức là những bài học thất bại và
thành công từ cuộc sống, từ các tình huống thực tế…Kinh nghiệm có được chủ yếu
thông qua làm việc, do đó kinh nghiệm gắn liền với thời gian.
- Ngón áp út (ngón đeo nhẫn) biểu hiện cho các mối quan hệ mang tính chất
cá nhân. Các mối quan hệ là một phần quan trọng của năng lực.
- Ngón út biểu hiện cho hệ thống các giá trị, tức là những quan niệm về lối
sống, lý tưởng, hành vi – thái độ của cá nhân…Yếu tố cấu thành năng lực này cũng

rất cần thiết cho việc thực hiện công việc có hiệu quả.
Bảng 1.1 Sự khác nhau giữa kiến thức và kỹ năng
KIẾN THỨC KỸ NĂNG
- Có được thông qua việc nghe và đọc,
các sự kiện, số liệu có thể nhìn được.
- Rất khó đánh giá được toàn bộ kiến
thức của một con người
- Dễ quên các sự kiện, dữ liệu
- Học từ bên ngoài, dễ chuyển giao
- Có được thông qua làm việc, bất
chước, nhắc lại.
- Có thể được người khác đánh giá dễ
dàng
- Khó quên
- Tự rèn luyện là chính, khó chuyển giao

(Nguồn: [16])
Trong bài thuyết trình, Tiến sĩ Kerstin Keen cũng chỉ ra rằng: kiến thức và kỹ
năng có quan hệ mật thiết với nhau. Kỹ năng được hình thành qua quá trình áp dụng
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
21

những kiến thức đã học. Vì thế có thể hiểu kiến thức là đầu vào còn kỹ năng là đầu
ra trong năng lực của mỗi cá nhân. Tuy nhiên, giữa kiến thức và kỹ năng cũng có
những sự khác nhau nhất định. Người cán bộ quản lý hiểu rõ được sự khác nhau này
sẽ giúp cho công tác đào tạo, phát triển năng lực đạt hiệu quả cao hơn. Tiến sĩ Kerstin
Keen đã tiến hành so sánh sự khác nhau giữa kiến thức và kỹ năng (xem Bảng 1.1).
Quan niệm về năng lực của TS. Kerstin Keen với 5 biểu hiện qua mô hình bàn
tay là kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, mối quan hệ và hệ thống giá trị tương đối phù
hợp cho việc đánh giá năng lực làm việc trong hoàn cảnh nước ta. Tuy nhiên, quan

niệm của bà mới chỉ dừng lại ở các biểu hiện của năng lực, chưa phân tích đánh giá
được tác động của năng lực tới kết quả thực hiện nhiệm vụ, đồng thời nghiên cứu
cũng chưa được áp dụng phân tích trong mô hình doanh nghiệp cụ thể.
E.C.Eryre và Richara Pettinger [45, tr.174- 177]
E.C.Eryre và Richara Pettinger đã trình bày năng lực dưới hình thức đặc điểm
cá nhân hay phẩm chất. Theo các tác giả này thì các phẩm chất nhà quản lý cần phải
có bao gồm:
- Sự tin tưởng: tin tưởng vào khả năng của mình có thể giải quyết vấn đề có
hiệu quả trong những tình huống khó khăn.
- Khát vọng: sự khao khát, nhiệt tình dẫn đến kích thích hành động
- Tính tự lực: chủ động trong hành động và có những suy nghĩ mới mẻ trong
giải quyết vấn đề
- Tính kiên quyết, dứt khoát: không do dự, trước sau như một
- Sẵn sàng chịu trách nhiệm: cả quyết định của mình và của nhân viên.
- Ủy quyền: sẵn sàng chia sẻ quyền lực
- Có óc phán đoán, suy xét: khả năng phân tích tình huống và đưa ra những
hành động phù hợp
- Thích nghi: thích ứng được với những hoàn cảnh khác nhau. Đây là phẩm
chất rất quan trọng trong thế giới hiện đại luôn biến đổi nhanh chóng
- Khả năng tổ chức: biết cách xây dựng hệ thống tổ chức, huy động các nguồn
lực vật chất và tinh thần một cách tối ưu để thực hiện mục tiêu
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
22

- Khả năng chịu đựng: chịu được áp lực cao, lâu dài của công việc
- Tính khách quan: không định kiến cá nhân
- Khả năng làm việc nhóm: cởi mở, biết giao tiếp, bình đẳng, lắng nghe và chia
sẻ ý kiến với nhân viên
- Động viên nhân viên: đối xử với nhân viên bình đẳng, khuyến khích và giúp

đỡ nhân viên phát triển nghề nghiệp
- Có nền tảng giáo dục: không nhất thiết phải có bằng cấp, nhưng phải có nền
tảng giáo dục đủ để làm việc có hiệu quả.
Những phẩm chất nêu trên rất khó tập hợp đầy đủ trong mỗi con người riêng
biệt. Tuy nhiên, theo quan điểm này, nhà quản lý nào càng có nhiều phẩm chất thì
khả năng thành công càng cao. Cách diễn đạt năng lực, cấu trúc của năng lực dưới
hình thức các phẩm chất của nhà quản lý tuy tuy không định nghĩa trực tiếp năng lực
là gì, nhưng cũng có thể cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng thể về những yêu cầu
đối với một nhà quản lý. Tuy nhiên, cách trình bày này tập trung nhấn mạnh đến đặc
điểm cá nhân nhà quản lý mà chưa phân tích, đánh giá được nguồn gốc của các đặc
điểm này. Do vậy, nghiên cứu không tạo ra cơ sở để tìm ra các giải pháp nâng cao
năng lực.
Cơ quan quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ công của Canada với
tác phẩm“Năng lực cán bộ lãnh đạo chủ chốt” tháng 8/2005[47].
Tác phẩm đã giới thiệu về các kỹ năng và đặc điểm cần thiết đối với cán bộ
lãnh đạo chủ chốt; thiết lập các nền tảng về giá trị và đạo đức liên quan đến trách
nhiệm của người quản lý. Nội dung của cuốn sách đã xây dựng hệ thống các tiêu chí
năng lực quản lý cần có đối với các giám đốc doanh nghiệp. Tuy nhiên các tiêu chí
này được xây dựng cho khu vực dịch vụ công, nơi có nhiều điểm khác biệt với khu
vực DNNVV, vì vậy nghiên cứu cũng không được sử dụng để đánh giá tác động của
năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp tới kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp do chính giám đốc đó quản lý, điều hành.
b. Nhóm công trình nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ và vừa và giám đốc doanh
nghiệp nhỏ và vừa
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
23

Có nhiều công trình nghiên cứu, phân tích thực chứng về vai trò, tầm quan
trọng và những đóng góp của DNNVV trong phát triển kinh tế ở các quốc gia khác

nhau, tác phẩm “Các doanh nghiệp nhỏ có đáng để được tài trợ?” của Tyler Biggs,
tác phẩm “Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tăng trưởng và đói nghèo: kinh nghiệm các quốc
gia” (2003) của Thorsten Beck [59].Các kết quả nghiên cứu đã chỉ ra vai trò vô cùng
quan trọng của DNNVV đối với sự phát triển kinh tế của các quốc gia đồng thời đã
đưa ra được nhiều bài học kinh nghiệm với nhiều giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu
quả hoạt động của các DNNVV, tuy nhiên các nghiên cứu chưa đi sâu vào phân tích,
đánh giá mức độ ảnh hưởng của năng lực quản lý của giám đốc DNNVV đối với kết
quả hoạt động của doanh nghiệp do họ quản lý, điều hành.
Nghiên cứu về đào tạo và phát triển cho chủ doanh nghiệp (Douglas D.
Durand), học qua làm việc của chủ doanh nghiệp (Jason Cope năm 2000) [51], hiểu
cách học của chủ doanh nghiệp (David Rea năm 2000) [44] đã đưa ra những kết luận
về cách học của chủ doanh nghiệp từ đó có biện pháp đào tạo thích hợp cho đối tượng
này ở Anh, tuy nhiên nghiên cứu chưa đánh giá được ảnh hưởng của năng lực quản
lý tới việc phát triển của các chủ doanh nghiệp để từ đó tìm ra các biện pháp đào tạo
để giúp chủ doanh nghiệp nâng cao được năng lực quản lý.
Nghiên cứu về đào tạo và phát triển và sự phát triển doanh nghiệp trong các
doanh nghiệp sản xuất nhỏ và vừa ở ÚC (Janice Jones năm 2004) [50], hoạt động đào
tạo và phát triển trong DNNVV ở Anh (David Devins và Steven Johnson năm 2003)
[43], đưa ra các kết luận về đào tạo và phát triển trong DNNVV, kết quả nghiên cứu
này áp dụng chung cho các đối tượng trong DNNVV mà chưa hướng trực tiếp vào
giám đốc doanh nghiệp, người đóng vai trò sống còn trong việc tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp .
Nghiên cứu về người quản lý trong DNNVV – họ chính là người thực hiện
đào tạo trong các doanh nghiệp nhỏ (Alan Coetzer 2006) [37] và hiệu quả quản lý
ảnh hưởng lớn đến phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ (Juliet
MacMahon năm 1999) [52] đã đánh giá được vai trò của người quản lý trong doanh
nghiệp, tuy nhiên mới chỉ đánh giá trên khía cạnh đào tạo và phát triển nguồn nhân
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com
24


lực, chưa đánh giá được toàn diện khả năng quản lý, điều hành của người giám đốc
doanh nghiệp.
Vinte (2000) trong bài nghiên cứu “Đào tạo trong doanh nghiệp nhỏ và vừa”
khẳng định sự quan tâm đến lĩnh vực DNNVV ngày càng tăng lên trong khi nhu cầu
về nguồn nhân lực của bộ phận này chưa được quan tâm đúng mức, công tác quản lý
đào tạo trong doanh nghiệp chưa được coi trọng và phụ thuộc rất nhiều vào người
quản lý doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Janice và Elizabeth (2008) [55] trong bài “Cách tiếp cận mới
đối với đào tạo trong doanh nghiệp nhỏ; giáo dục dựa trên cộng đồng” chỉ ra rằng,
các chủ doanh nghiệp, cán bộ quản lý cấp cao trong doanh nghiệp nhỏ thường có đủ
kiến thức chuyên môn kỹ thuật nhưng lại thiếu các kỹ năng quản lý phù hợp. Bài báo
nhấn mạnh sự thiếu tham gia của cán bộ quản lý trong đào tạo phát triển các kỹ năng
quản lý vì lý do thời gian và tài chính.
Nghiên cứu của Mano và các cộng sự (2012) kiểm tra một chương trình đào
tạo quản lý doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ ở Sub-Shaharan Africa. Kết quả nghiên
cứu cho thấy sự tham gia vào một chương trình đào tạo quản lý bước đầu dẫn đến sự
cải thiện kết quả kinh doanh và kết quả của người tham gia theo mức độ thành công
khác nhau.
Từ tổng quan các các công trình nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy DNNVV
luôn có vai trò quan trọng tới sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, trong đó
giám đốc DNNVV được đánh giá là có vai trò quyết định trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên các nghiên cứu về năng lực quản lý chưa được
hiểu thống nhất, đồng thời các nghiên cứu chưa đánh giá được mức độ tác động của
năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp đối với kết quả hoạt động của chính
doanh nghiệp do người giám đốc đó quản lý điều hành, vì vậy rất khó để có thể tìm
ra các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao năng lực quản lý cũng như hiệu quả hoạt
động của các DNNVV.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
PDF created with pdfFactory Pro trial version

www.pdffactory.com
25

Ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về phát triển DNNVV cũng như năng lực
quản lý. Tuy nhiên các nghiên cứu về năng lực quản lý thường đề cập đến năng lực
quản lý cho các cán bộ quản lý, chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu tới năng lực quản
lý của giám đốc DNNVV và mức độ tác động của nó tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, nổi
bật có một số công trình nghiên cứu sau:
a. Nhóm công trình nghiên cứu về năng lực:
GS.VS Nguyễn Cảnh Toàn, GS.TS Nguyễn Văn Lê, Nhà giáo Châu An [20]
cho rằng:
Năng lực, còn gọi là khả năng thực hiện, như khả năng văn nghệ, khả năng
tính nhẩm….là sự kết hợp của nhiều đặc điểm tâm lý của một người, tạo thành những
điều kiện chủ quan thuận lợi giúp cho người đó tiếp thu dễ dàng và hoạt động hiệu
quả cao trong một lĩnh vực nào đó. Theo quan điểm này, các nhà khoa học phân chia
năng lực thành 4 cấp tùy theo mức độ thành công của hoạt động:
- Không có năng lực là không có khả năng hoặc bất tài trong một hoạt động
nào đó.
- Có năng lực là có khả năng tiếp thu kiến thức và hoạt động đạt hiệu quả trong
một lĩnh vực nào đó.
- Có tài năng là có năng lực ở mức độ cao, đạt được những kết quả xuất sắc
một cách ổn định.
- Thiên tài là có năng lực phát triển ở mức độ cao nhất, mang lại những kết
quả sáng tạo trong một lĩnh vực hoạt động mà có khi phải một hai thế hệ sau đó trên
thế giới mới có người theo kịp, vượt qua.
Cũng theo quan điểm này, năng khiếu khác với năng lực, năng khiếu có tính
chất bẩm sinh, làm cơ sở cho năng lực. Nhưng có năng khiếu mà không có điều kiện
chủ quan và khách quan thì năng khiếu cũng khó phát triển thành năng lực, tức là có
năng khiếu chưa chắc đã có năng lực cao. Tài năng được hình thành một phần do

năng khiếu, còn phần quan trọng hơn là do học tập và rèn luyện. Mà quá trình học
PDF created with pdfFactory Pro trial version
www.pdffactory.com

×