Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Vận dụng phương thức thanh toán quốc tế cho phù hợp với quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài tại Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.04 KB, 70 trang )

Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên

Nguyễn Văn Hiếu
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các thầy
cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Học Viên Ngân Hàng trong
suốt quá trình em học tập và nghiên cứu tại trường. Nhờ sự giúp đỡ và hướng
dẫn tận tình của các thầy cô mà em đã có được những kiến thức quý báu về cách
thức nghiên cứu vấn đề cũng như hiểu sâu hơn về nội dung của đề tài. Từ đó, em
có thể hoàn thành tốt chuyên đề của mình.
Do kiến thức cá nhân còn hạn chế và thời gian thực hiện chuyên đề ngắn,
nên chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót, mong các thầy cô thông cảm và góp
ý để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Văn Hiếu
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ


Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
TTQT Thanh toán quốc tế
XNK Xuất nhập khẩu
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
VCB Vietcombank
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
L/C Letter of Credit
TDCT Tín dụng chứng từ
NHNT Ngân hàng nhờ thu
NHTH Ngân hàng thu hộ
D/P Thanh toán trao chứng từ
D/A Chấp nhận thanh toán trao chứng từ
UCP
Quy tắc thực hành tín dụng chứng từ
(The Uniform Custom and Practice for
Documentary Credits)
NHTB Ngân hàng thông báo
NHPH Ngân hàng phát hành
NHđCĐ Ngân hàng được chỉ định
NHCK Ngân hàng chiết khấu
NHXN Ngân hàng xác nhận
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa như hiện nay, các hoạt động kinh tế
quốc tế diễn ra hết sức sôi động, gần như không có biên giới kéo theo đó là sự đa
dạng, phức tạp của quá trình XNK hàng hóa giữa các quốc gia. Đồng thời với nó
là sự vận động của các dòng tiền trong thanh toán. Vì vậy thanh toán đóng một
vai trò quan trọng với các hoạt động của các chủ thể tham gia mua bán quốc tế,
đặc biệt là các doanh nghiệp XNK. Hoạt động TTQT diễn ra trên thị trường rộng
lớn, phức tạp bởi khoảng cách giữa người mua và người bán, bởi thông lệ của
mỗi quốc gia và sự khác biệt trong đồng tiền thanh toán. Chính vì thế, các nhà
XNK không phải lúc nào cũng có thể thanh toán trực tiếp với nhau mà phải
thông qua NHTM với mạng lưới chi nhánh và hệ thống đại lý rộng khắp. Khi
thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ TTQT, các ngân hàng trở thành cầu nối
trung gian thanh toán giữa bên mua và bên bán. Vì vậy, với sự phát triển không
ngừng của hoạt động XNK thì nghiệp vụ TTQT ở các NHTM cũng phải không
ngừng phát triển để đáp ứng phù hợp với sự phát triển đó.
Hiện nay, các NHTM đưa ra rất nhiều các phương thức thanh toán khác
nhau như: nhờ thu, ứng trước, ghi sổ, chuyển tiền, tín dụng chứng từ… Tuy
nhiên, mỗi phương thức thanh toán lại chứa đựng những ưu, nhược điểm riêng.
Việc lựa chọn phương thức thanh toán nào trở thành một vấn đề đặc biệt quan
trọng đối với các doanh nghiệp XNK. Lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp
không chỉ có tác dụng cho bản thân khách hàng mà còn tạo điều kiện cho ngân
hàng phát triển. Ba phương thức TTQT được sử dụng phổ biến nhất hiện nay tại
Việt Nam là chuyển tiền, tín dụng chứng từ và nhờ thu. Trong đó, phương thức
tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng lớn nhất ở hầu hết các NHTM. Tuy nhiên xu
hướng này đang ngày càng thay đổi với việc tăng lên về tỷ trọng của phương
thức chuyển tiền và sự giảm đi của phương thức L/C. Sự dich chuyển tỷ trọng
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
1
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp

giữa các phương thức thanh toán đặt ra cho chúng ta vấn đề cần quan tâm và giải
quyết.
Từ thực tế trên, em xin lựa chọn đề tài: “ Vận dụng phương thức thanh
toán quốc tế cho phù hợp với quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp
Việt Nam với nước ngoài tại Ngân hàng Thương mại cổ phần ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Hà Nội.”
2.Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung luận giải những vấn đề lý luận về các phương thức TTQT
trên cơ sở những tài liệu chuẩn mực, những nghiên cứu mới nhất về các phương
thức TTQT phù hợp với biến động của nền kinh tế thế giới. Dựa trên nền tảng đó
để nhận xét, đánh giá thực trạng phát triển các phương thức TTQT thông qua
việc phân tích xu hướng dịch chuyển các phương thức TTQT tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội (Vietcombank
Hà Nội). Từ đó, đề xuất hệ thống những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng các phương thức TTQT tại Vietcombank Hà Nội.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung tìm hiểu xu hướng dịch chuyển
các phương thức TTQT tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam chi nhánh Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng vận dụng và phát triển các phương thức
TTQT từ năm 2010 đến năm 2012 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
4.Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản là: Phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích,
đánh giá, thống kê, tổng hợp, so sánh, đồng thời sử dụng các bảng biểu thống kê
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
2
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
các số liệu thu thập được trong ba năm (2010- 2012) để minh họa, cùng với việc

tham khảo các tài liệu và tìm hiểu, suy nghĩ của bản thân.
5.Bố cục
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về việc vận dụng phương thức TTQT phù hợp
với quan hệ thương mại giữa các nước tại NHTM .
Chương 2: Thực trạng vận dụng phương thức TTQT phù hợp với quan
hệ thương mại giữa các doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nhằm vận dụng phương thức TTQT phù hợp với
quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp Việt Nam với nước ngoài tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
3
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT PHÙ HỢP
VỚI QUAN HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC NƯỚC TẠI NHTM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC TTQT PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG XNK
1.1.1. Khái niệm TTQT
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ
chức hay cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế,
thường được thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước có liên quan.
1.1.2. Vai trò của TTQT
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế.
TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc
dân. TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa
các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. TTQT góp phần giải quyết
mối quan hệ hàng hóa, tiền tệ, tạo nên sự lien tục của quá trình sản xuất và đẩy

nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT
được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu thông hàng hóa, tiền
tệ giữa người mua, người bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn.
TTQT làm tăng cường giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho quá
trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt cho phí cho
các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT làm tăng khối lượng thanh
toán không dung tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ
đáng kể vào Việt Nam.
1.1.2.2. Đối với hoạt động XNK.
a.TTQT là đòi hỏi tất yếu khách quan trong sự phát triển kinh tế đối ngoại.
Với sự gia tăng mạnh mẽ của hoạt động giao lưu quốc tế, các quốc gia vừa
tồn tại đan xen, vừa cạnh tranh để cùng phát triển. Nhu cầu hợp tác và phân công
lao động quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề về vốn, công nghệ, tài nguyên, nhân
lực… gia tăng không ngừng. Chính các nhu cầu này dẫn đến sự dịch chuyển
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
4
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
hàng hóa, và cung ứng dịch vụ giữa các nước. Từ đây bắt đầu phát sinh các mối
quan hệ giữa người mua và người bán, người cho vay và người trả nợ, người đầu
tư… và người nhận đầu tư và các bên liên quan trong quan hệ quốc tế có sự khác
nhau về địa lý, về loại tiền sử dụng, về tập quán kinh doanh Vì vậy, TTQT ra
đời là một đòi hỏi tất yết để giải quyết một phần và làm hài hòa các mối quan hệ
đó.
b.TTQT là một hình thức dịch vụ quan trọng gắn liền với hoạt động kinh
doanh XNK.
Đối với doanh nghiệp XNK thì TTQT thực sự cần thiết và có vai trò hết sức
to lớn. Hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh XNK phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng của hoạt động thanh toán. Nếu việc tổ chức TTQT được tiến
hành nhanh chóng chính xác, giúp hạn chế rủi ro cho các bên tham gia sẽ làm
cho các nhà XNK yên tâm và đẩy mạnh hoạt động XNK của mình. Như vậy,

làm tốt hoạt động TTQT giúp các doanh nghiệp đạt được lợi nhuận mong muốn,
tạo lòng tin và hình ảnh đẹp với khách hàng nước ngoài, củng cố và mở rộng
quan hệ hợp tác làm ăn.
1.1.2.3. Đối với NHTM
Trong thời gian đần đây, hoạt động TTQT tại các NHTM Việt Nam được
quan tâm đầu tư phát triển hơn bao giờ hết đó là do các NHTM ngày càng nhận
thức được vị trí quan trọng của TTQT. Hoạt động TTQT là một dịch vụ trở nên
quan trọng đối với NHTM, nó góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động ngân
hàng, là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của NHTM.
TTQT là một loại nghiệp vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của ngân
hàng. Hoạt động TTQT giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của
khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới TTQT. Trên cơ sở đó giúp
ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín cho ngân hàng và tạo dựng niềm tin
cho khách hàng.
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện
nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn
rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với các ngân hàng dưới hình thức
các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
5
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động TTQT cũng làm tăng cường mối quan hệ đối ngoại của ngân
hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao uy tín của mình
trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn tài trợ của các ngân hàng nước
ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn
của ngân hàng.
1.1.3. Các phương thức TTQT
1.1.3.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance/Transfer)
a. Khái niệm
Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người chuyển

tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một
người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một khoảng
thời gian nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
b.Các bên tham gia.
- Người chuyển tiền hay người trả tiền (Remitter): là người nhập khẩu,
người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, người chuyển kiều hối… Người trả tiền là
người yêu cầu ngân hàng chuyển tiền ra nước ngoài.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): là người xuất khẩu, chủ nợ, người nhận
vốn đầu tư, người nhận kiều hối… do người chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng chuyển tiền (Remiting Bank): là ngân hàng phục vụ người
chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trả tiền cho người thụ
hưởng, là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
6
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
c. Quy trình thanh toán và điều kiện áp dụng.
Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền
(4) (1)

(3) (2) (5)
(4)
(1)
Ghi chú:
(1)(bước này chỉ xuất hiện trong nghiệp vụ chuyển tiền ngoại thương) :
Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ như:
hóa đơn, vận đơn, đơn bảo hiểm… cho nhà nhập khẩu.
(2) Sau khi kiểm tra bộ chứng từ (hoặc hàng hóa), nếu quyết định trả tiền
thì Nhà nhập khẩu viết lênh chuyển tiền (bằng M/T hay T/T) cùng với ủy nhiệm
chi (nếu có tài khoản) gửi cho ngân hàng phục vụ mình.

(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền, nếu thấy hợp lệ
và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển tiền và
gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh (bằng M/T hoặc T/T theo yêu cầu của
người chuyển tiền) cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) để chuyển trả cho
người thụ hưởng.
(5) Ngân hàng trả tiền ghi Có vào tài khoản của người thụ hưởng, đồng thời
gửi giấy báo có cho người hưởng lợi.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
NGÂN HÀNG CHUYỂN TIỀN
(Remitting Bank)
NGÂN HÀNG TRẢ TIỀN
(Paying Bank)
NGƯỜI CHUYỂN TIỀN
(Remitter)
NGƯỜI THỤ HƯỞNG
(Benifiary)
7
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Điều kiện áp dụng: phương thức thanh toán chuyển tiền thường được áp
dụng để chuyển kiều hối hoặc trong quan hệ thương mại khi nhà nhập khẩu và
nhà xuất khẩu là bạn hàng lâu năm, có uy tín và tin cậy lẫn nhau.
d.Ưu và nhược điểm của phương thức chuyển tiền.
Ưu điểm:
-Đối với nhà xuất nhập khẩu: đây là một hình thức đơn giản, thuận tiện, dễ
thực hiện, chi phí thấp, tiết kiệm thời gian cho các bên tham gia. Nhà xuất khẩu
sẽ nhanh chóng nhận được tiền. Tuy nhiên, phương thức này có lợi hơn cho nhà
nhập khẩu vì họ không phải duy trì hạn mức tín dụng tại ngân hàng hay ký quỹ
như phương thức L/C. Đặc biệt với phương thức chuyển tiền nhà nhập khẩu có
thể được nhà xuất khẩu cấp tín dụng, vì vậy số vốn cần thiết trong kinh doanh sẽ

giảm đi, chi phí thực hiện giao dịch giảm xuống.
- Đối với NHTM: ngân hàng chỉ tham gia với tư cách trung gian thanh
toán, hưởng phí từ việc thanh toán hộ mà không phải chịu trách nhiệm về rủi ro
của các bên.
Nhược điểm:
-Đối với nhà xuất khẩu: đây là phương thức tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với nhà
xuất khẩu khi việc thanh toán phụ thuộc vào uy tín và thiện trí của nhà nhập
khẩu (nhà nhập khẩu không đủ năng lực thanh toán, nhận hàng mà không thanh
toán, thanh toán không đủ số tiền, trả chậm…).
-Đối với nhà nhập khẩu: nhà nhập khẩu gặp rủi ro trong quá trình chuyển
giao hàng hóa. Hàng hóa bị hỏng, mất trong quá trình vận chuyển. Nhà xuất
khẩu sau khi nhận tiền không giao hàng hoặc giao hàng không đủ số lượng,
chủng loại, không đúng chất lượng…
-Hai bên có thể gặp rủi ro do khách quan mang lại như biến cố chính trị, xã
hội, kinh tế hay một tai nạn bất ngờ khiến cho một trong hai bên không thể thực
hiện được hợp đồng.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
8
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
-Do việc thanh toán chủ yếu được thực hiện bằng điện nên thời gian thanh
toán nhanh, nếu phát hiện ra sai sót sau khi đã chuyển tiền thì khó khăn cho việc
thông báo, điều chỉnh nhất là khi người thụ hưởng đã nhận tiền .
1.1.3.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment).
a.Khái niệm.
Nhờ thu là phương thức thanh toán, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất
trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để
được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều
khoản khác.
b.Các bên tham gia

- Người ủy thác thu (Principal): là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
(NHNT) thu hộ tiền.
- NHNT (Remitting Bank, Sending Bank): là ngân hàng, theo yêu cầu của
Người ủy thác, chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại lý (NHTH) ở gần
và thuận tiện với Người trả tiền. Do đó, NHNT là ngân hàng phục vụ người ủy
thác; và trong quá trình xử lý nhờ thu, NHNT chịu trách nhiệm với người ủy
thác.
- NHTH (Collecting Bank) : thông thường, đây là đại lý hay chi nhánh của
NHNT có trụ sở ở nước người trả tiền. NHTH nhận nhờ thu từ NHNT và thực
hiện thu tiền từ người trả tiền theo các chỉ thị ghi trong lệnh nhờ thu. Sau khi thu
được tiền, NHTH phải chuyển trả cho NHNT. NHTH phải chịu trách nhiệm về
Nhờ thu với NHNT.
- NHXT (Presenting Bank): nếu người trả tiền có quan hệ tài khoản với
NHTH, thì NHTH sẽ xuất trình nhờ thu trực tiếp cho người trả tiền; trong trường
hợp này thì NHTH đồng thời là NHXT. Nếu người trả tiền không có quan hệ tài
khoản với NHTH, thì có thể chuyển Nhờ thu cho một ngân hàng có quan hệ tài
khoản với người trả tiền để xuất trình. Trong trường hợp này, ngân hàng phục vụ
người trả tiền trở thành NHXT, và chịu trách nhiệm trực tiếp với NHTH.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
9
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
-Người trả tiền hay người thụ trái (Drawee): là người mà Nhờ thu được
xuất trình để thanh toán. Người trả tiền trong ngoại thương là nhà nhập khẩu.
c.Quy trình thanh toán và điều kiện áp dụng
-Nhờ thu phiếu trơn
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán Nhờ thu trơn
(4)
(7)

(3) (8) (6) (5)

(1)
(2)
Ghi chú:
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn” (Clean Collection).
(2) Người ủy thác (nhà xuất khẩu) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương
mại trực tiếp cho người trả tền (nhà nhập khẩu).
(3) Nhà xuất khẩu gửi lệnh nhờ thu Hối phiếu tới NHNT để thu tiền.
(4) NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng Hối phiếu đến NHTH để thu tiền.
(5) NHTH gửi lệnh nhờ thu tới nhà nhập khẩu yêu cầu thanh toán, hoặc
chấp nhận thanh toán.
(6) Nhà nhậpkhẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
(7) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận tới
NHNT.
(8) NHNT thanh toán hoặc chấp nhận Hối phiếu đã chấp nhận cho nhà xuất
khẩu.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
NGÂN HÀNG NHỜ THU
(Remitting Bank)
NGÂN HÀNG THU HỘ
(Collecting Bank)
Người trả tiền
(Drawee)
Người ủy thác
(Drawer)
10
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Điều kiện áp dụng:
Do việc trả tiền trong nhờ thu trơn không căn cứ vào chứng từ thương mại,
mà chỉ dựa vào chứng từ tài chính, do đó rủi ro đối với nhà xuất khẩu là chủ yếu.

Việc nhà xuất khẩu có nhận được tiền thanh toán hay không phụ thuộc vào năng
lực tài chính cũng như thiện chí trả tiền của nhà nhập khẩu . Trong nhờ thu phiếu
trơn việc nhận hàng và thanh toán của nhà nhập khẩu không bị ràng buộc với
nhau,cho nên thường chỉ áp dụng trong trường hợp nhà xuất khẩu và nhà nhập
khẩu thực sự tin tưởng lẫn nhau, cụ thể, nhà xuất khẩu có thiện trí giao hàng còn
nhà nhập khẩu có thiện trí thanh toán.
- Nhờ thu kèm chứng từ.
Sơ đồ 1.3: Quy trình thanh toán Nhờ thu kèm chứng từ
(4)
(8)
(3) (9) (7) (6) (5)
(1)
(2)
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
NGÂN HÀNG NHỜ THU
(Remitting Bank)
NGÂN HÀNG THU HỘ
(Collecting Bank)
Người ủy thác
(Drawer)
Người trả tiền
(Drawee)
11
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Ghi chú:
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”.
(2) Nhà xuất khẩu gửi hàng hóa cho nhà nhập khẩu.
(3) Nhà xuất khẩu lập lệnh nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm chứng
từ thương mại cùng Hối phiếu nếu có) tới NHNT.

(4) NHNT lập lệnh nhờ thu và gửi bộ chứng từ tới NHTH
(5) NHTH thông báo lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu.
(6) Nhà nhập khẩu chấp hành lệnh nhờ thu bằng cách:
- Thanh toán ngay (hối phiếu trả ngay hay séc); hoặc
- Chấp nhận hối phiếu (hối phiếu kỳ hạn); hoặc
- Ký phát hành kỳ phiếu hoặc giấy nhận nợ.
(7) NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.
(8) NHTH chuyển tiền thu được, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu
gay giấy nhận nợ cho NHNT.
(9) NHNT thanh toán, hoặc chấp nhận hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu
hay giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
Điều kiện áp dụng:
- Điều kiện D/P: Theo điều kiện D/P, người xuất khẩu kiểm soát được
hàng hóa (thông qua ngân hàng) cho đến khi người nhập khẩu thanh toán. Nếu
người nhập khẩu không thể thanh toán hoặc từ chối thanh toán, người xuất khẩu
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
12
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
có thể: kháng nghị hối phiếu và đưa người nhập khẩu ra tòa, chở hàng quay về
nước, tìm người mua khác hoặc thu xếp bán đấu giá…
Tuy nhiên theo phương thức thanh toán D/P thì rủi ro đối với nhà nhập
khẩu rất lớn bởi vì: nhà nhập khẩu phải thanh toán tiền hàng trước khi nhận hàng
hóa. Khi đó, hàng hóa có thể đến chậm, hay hàng hóa có thể sai sót về số lượng
cũng như chất lượng… thì nhà nhập khẩu cũng khó đòi tiền từ nhà xuất khẩu.
Từ đó, có thể thấy được điều kiện thanh toán D/P có lợi cho nhà xuất khẩu
hơn vì vậy nó thường được áp dụng trong trường hợp tương quan lực lượng
ngoại thương thuộc về người bán, uy tín của người mua chưa đủ lớn. Ngoài ra nó
còn phụ thuộc vào tập quán thương mại quốc tế được áp dụng.
- Điều kiện D/A: Theo điều kiện thanh toán D/A người xuất khẩu sẽ kiểm

soát được hàng hóa của mình cho đến khi nhà nhập khẩu ký chấp nhận hối
phiếu. Điều này có nghĩa là khi bộ chứng từ đã được cho nhà nhập khẩu rồi thì
nhà xuấ khẩu vẫn chưa chắc chắn được thanh toán. Bởi vì:
+ Nhà nhập khẩu có thể từ chối thanh toán vào ngày hối phiếu đến hạn nếu
như: hàng hóa mà nhà nhập khẩu nhận được không phải là hàng hóa mà họ yêu
cầu, hay nhà nhập khẩu không thể bán được số lượng hàng hóa đó, hay do sự
biến động của thị trường mà giá cả hàng hóa bị giảm thấp làm cho nhà nhập
khẩu bị lỗ
+ Nhà nhập khẩu có thể bị phá sản…
Như vậy, theo điều kiện thanh toán D/A lợi thế thuốc về nhà nhập khẩu.
Nhà nhập khẩu có thể kiểm tra được hàng hóa trước thời điểm trả tiền. Vì vậy
điều kiện thanh toán này có thể được áp dụng trong trường hợp tương quan lực
lượng ngoại thương thuộc về người mua, uy tín của người bán không cao,phụ
thuộc vào đặc tính của hàng hóa, xu hướng biến động của hàng hóa trên thị
trường. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào tập quán thương mại quốc tế áp dụng đối
với một số mặt hàng nhất định.
- Điều kiện D/P X days sight: Điều kiện D/P X days sight chủ yếu được áp
dụng trong các tình huống sau:
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
13
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
+ Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào hàng hóa và bộ chứng từ
cũng đến cùng một lúc, do đó trong trường hợp bộ chứng từ đến trước, để tạo
điều kiện cho nhà nhập khẩu chỉ phải trả tiền khi hàng tới đích người xuất khẩu
đồng ý để nhà nhập khẩu trả tiền trong khoảng thời gian thích hợp là X ngày sau
khi bộ chứng từ được xuất trình.
+ Nhà xuất khẩu muốn chắc chắn là bộ chứng từ chỉ được trao khi đã nhận
tiền, tuy nhiên, không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có sẵn tiền để thanh
toán. Do đó, nhà xuất khẩu cho phép một khoảng thời gian là X ngày sau khi
xuất trình chứng từ để nhà nhập khẩu tìm kiếm nguồn tài trợ.

+ Do điều kiện D/P X days sight có lợi hơn D/P đối với nhà nhập khẩu, nên
nhà xuất khẩu nếu muốn bán được nhiều hàng hơn, tăng doanh thu và mở rộng
thị trường phần thì nên áp dụng theo phương thức thanh toán này.
1.1.3.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary
Credit)
a.Khái niệm
Tại điều 2, UCP 600, Tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau:
“Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô
tả như thế nào, thể hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH
về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp”.
b.Các bên tham gia:
-Người yêu cầu (Applicant): là người nhập khẩu; là bên mà theo yêu cầu
của bên đó, tín dụng được phát hành.
-Ngân hàng phát hành (Issuing Bank): là ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu; là ngân hàng theo yêu cầu của người yêu cầu hoặc nhân danh chính mình
phát hành một tín dụng.
-Người thụ hưởng (Beneficiary): là bên, vì quyền lợi của bên đó một tín
dụng được phát hành.
-Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng tiến hành thông báo
tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
14
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
-Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): là ngân hàng thực hiện việc xác
nhận của mình đối với một tín dụng, khi ngân hàng phát hành ủy quyền hoặc yêu
cầu.
-Ngân hàng được chỉ định (Norminated Bank): là ngân hàng mà với ngân
hàng đó tín dụng có giá trị thanh toán, hoặc bất cứ ngân hàng nào trong trường
hợp tín dụng có giá trị thanh toán đối với bất kỳ ngân hàng nào.
-Ngân hàng hoàn trả (Reimbursing Bank): Là ngân hàng được ủy quyền

hoàn trả cho NHđCĐ khi nhận được xác nhận của ngân hàng này rằng “bộ chứng
từ xuất trình phù hợp”.
-Ngân hàng chuyển nhượng L/C (Transferring Bank): Trong trường hợp
L/C được phép chuyển nhượng thì ngân hàng này sẽ đứng ra là thủ tục chuyển
nhượng L/C từ người thụ hưởng thứ nhất sang người thụ hưởng thứ hai theo yêu
cầu của người yêu cầu.
c.Quy trình thanh toán
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
(3)
(8)
(9)
(11) (10) (2) (7) (6) (4)
(1)
(5)
Ghi chú:
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C.
(2) Căn cứ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương, nhà
nhập khẩu làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình, yêu cầu ngân hàng phát
hành một L/C cho nhà xuất khẩu hưởng.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH
(Issuing bank)
Người đề nghị mở L/C
(Applicant)
Người thụ hưởng
(Beneficiary)
NGÂN HÀNG THÔNG BÁO
(Advising bank)
15

Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
(3) Căn cứ vào đơn mở L/C, nếu đồng ý, NHPH lập L/C và thông qua ngân
hàng đại lý hoặc chi nhánh của mình ở nước nhà xuất khẩu để thông báo L/C cho
nhà xuất khẩu.
(4) Khi nhận được L/C, NHTB kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thông báo
L/C cho nhà xuất khẩu, nếu không chân thật thì trả lại cho NHPH.
(5) Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký kết thì
tiến hành giao hàng, nếu không phù hợp thì đề nghị sửa đổi, bổ sung L/C cho
phù hợp với hợp đồng ngoại thương.
(6) Sau khi giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
và xuất trình cho NHđCĐ để thanh toán.
(7) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành
thanh toán cho NHđCĐ, nếu thấu không phù hợp, thì từ chối thanh toán và gửi
trả nguyên vẹn bộ chứng từ cho NHđCĐ.
(8) NHPH đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu sau khi đã nhận được tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(9) Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả
tiền hoặc chấp nhận hối phiếu, nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối
thanh toán.
d.Ưu và nhược điểm của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
-Đối với ngân hàng thương mại:
-Thuận lợi:
Thứ nhất, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh
toán khá phức tạp nhưng có nhiều ưu điểm hơn so với các phương thức thanh
toán khác. Do vậy khi thực hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
ngân hàng sẽ thu được một khoản phí nhiều hơn từ việc phát hành, thông báo,
xác nhận, thanh toán L/C, các khoản thu nhập liên quan đến chuyển đổi ngoại tệ.
Thứ hai, khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C sẽ giúp các
ngân hàng tăng cường và củng cố quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.
Thiết lập quan hệ đại lý chặt chẽ với các ngân hàng nước ngoài sẽ tạo điều kiện

cho ngân hàng phát triển rộng rãi hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương
mại kèm theo đó là sự phát triển rộng rãi hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
16
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
thương mại kèm theo đó là sự phát triển của quan hệ đầu tư và trao đổi công
nghệ.
Thứ ba, để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng thường yêu cầu nhà nhập khẩu ký
quỹ một khoản tiền theo tỷ lệ nhất định khi phát hành L/C. Khoản ký quỹ này
thường tương đối ổn định, do đó các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn của
nền kinh tế.
Thứ tư, khi cung cấp dịch vụ thanh toán phục vụ khách hàng, ngân hàng
không chỉ giúp khách hàng phát triển kinh doanh, mà còn kéo theo sự phát triển
các hoạt động khác của ngân hàng. Ví dụ, khi thực hiện thanh toán theo phương
thức L/C sẽ kéo theo tăng doanh số mua bán ngoại tệ của ngân hàng, hay quan
hệ tín dụng với nhà nhập khẩu… Mặt khác, nếu như ngân hàng thực hiện tốt
nghiệp vụ tạo được sự tin tưởng từ phía khách hàng thì khi có nhu cầu về sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng thì khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng.
-Khó khăn:
+ Đối với ngân hàng phát hành L/C:
Phần lớn các doanh nghiệp nhập khẩu dung phương thức thanh toán L/C
đều dựa vào sự tài trợ bằng uy tín hay vay vốn ngân hàng. Khi mở L/C, các
doanh nghiệp phải ký quỹ theo một tỷ lệ nhất định và khi nhận được bộ chứng từ
thì khách hàng mới nộp nốt số tiền còn lại. Tuy nhiên, đôi khi do điều kiện
khách quan như: sự biến động giá cả hàng hóa, tỷ giá ngoại tệ, chính sách thuế…
khiến cho khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc thậm chí phá sản, không có khả
năng thanh toán, ảnh hưởng đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Ngoài ra,
nhà nhập khẩu xin mở L/C, nhưng khi ngân hàng mở thanh toán cho nhà xuất
khẩu và lấy bộ chứng từ để nhận hàng, vì nguyên nhân nào đó nhà nhập khẩu
không lấy bộ chứng từ để nhận hàng và trả tiền ngân hàng. NHPH buộc phải bán

hàng để thu hồi vốn và luôn bị lỗ vì ngân hàng không phải là nhà kinh doanh
hàng hóa nhập khẩu nên không có kinh nghiệm…
+ Đối với ngân hàng thông báo thư tín dụng:
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
17
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
NHTB là ngân hàng được NHPH yêu cầu thông báo một L/C do NHPH mở
cho người bán. NHTB phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, hợp lệ của L/C
trước khi gửi thông báo cho nhà xuất khẩu. Rủi ro đối với NHTB xảy ra khi gặp
L/C giả, theo thông lệ quốc tế, NHTB phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với các
bên liên quan.
+ Đối với ngân hàng chiết khấu:
NHCK là ngân hàng được chỉ định cụ thể hoặc bât kỳ ngân hàng nào nếu
L/C cho chiết khấu tự do. Cũng như NHPH, NHCK có thể gặp phải rủi ro nếu
không thực hiện đúng nghiệp vụ cũng như không tuân thủ các điều kiện của UCP
mà hợp đồng dẫn chiếu. Rủi ro xảy ra đối với NHCK phần lớn phụ thuộc vào
thiện chí của NHPH và nhà nhập khẩu. Các rủi ro mà NHCK có thể gặp phải là:
rủi ro do những nguyên nhân bất khả kháng; rủi ro do nhà nhập khẩu trì hoãn
thanh toán; rủi ro trong quá trình vận chuyển; rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối
thanh toán bộ chứng từ; rủi ro do NHPH phá sản…
+ Đối với ngân hàng xác nhận:
NHXN thường là ngân hàng lớn, có uy tín hoặc có quan hệ tốt với nhà xuất
khẩu, được NHPH yêu cầu xác nhận và cam kết trả tiền cho người bán nếu như
NHPH không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán của mình. Đối với NHXN khi
tham gia xác nhận là học đã tự ràng buộc trách nhiệm của mình vào nghĩa vụ
thanh toán L/C khi có tranh chấp giữa hai bên. Rủi ro đối với NHXN xảy ra khi
họ không nắm vững được năng lực tài chính của NHPH, khi NHPH mất khả
năng thanh toán thì NHXN phải chịu trách nhiệm thanh toán hộ.
-Đối với nhà xuất khẩu:
+ Ưu điểm:

Thứ nhất, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán đúng như quy định trong thư
tín dụng bất kể việc nhà nhập khẩu có trả tiền hay không. Sau khi hàng hóa được
gửi đi theo quy định của hợp đồng mua bán, người bán lập bộ chứng từ theo quy
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
18
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
định của L/C và xuất trình cho NHPH để được thanh toán. Người bán không cần
quan tâm tới năng lực thanh toán của người mua, bởi vì trách nhiệm thanh toán
bộc chứng từ thuộc về NHPH. Người bán cũng không cần lo lắng về quy chế
quản lý ngoại hối và ngay cả rủi ro chính trị ở nước người mua, bởi vì trong hầu
hết các trường hợp, các cam kết của NHPH được thừa nhận rộng rãi trong nước
và quốc tế, do đó nếu không thực hiện được những gì đã cam kết sẽ ảnh hưởng
đến uy tín quốc gia trên trường quốc tế.
Thứ hai, tình trạng chậm chễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối
đa.
Thứ ba, khi chứng từ được chuyển đến NHPH việc thanh toán sẽ được tiến
hành ngay hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
Thứ tư, người bán có thể sử dụng L/C như một phương thức tài trợ cho xuất
khẩu như: chiết khấu bộ chứng từ, bán bộ chứng từ cho ngân hàng hay vay vốn
ngân hàng bằng cách thế chấp bộ chứng từ.
+ Nhược điểm:
Thứ nhất, khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ không phù hợp với L/C
thì mọi khoản thanh toán đều có thể bị từ chối và nhà xuất khẩu sẽ phải tự giải
quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… cho đến khi vấn đề được giải
quyết hoặc phải chở hàng về nước. Nhà xuất khẩu phải trả các khoản chi phí như
lưu tàu quá hạn, phí lưu kho, mua bảo hiểm hàng hay từ chối nhận hàng vì bộ
chứng từ sai sót.
Thứ hai, nếu NHPH hoặc NHXN mất khả năng thanh toán thì mặc dù bộ
chứng từ xuất trình có hoàn hảo cũng không được thanh toán. Tương tự như vậy,
nếu ngân hàng chấp nhận hối phiếu kỳ hạn mất khả năng thanh toán thì nhà xuất

khẩu cũng không lấy được tiền. Nếu không có NHXN thì nhà nhập khẩu có thể
chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NHPH cũng như rủi ro chính trị hay rủi ro do
cơ chế chính sách nhà nước thay đổi.
Thứ ba, do diễn biến thị trường, giá cả… không thuận lợi nên nhà nhập
khẩu và NHPH có thể câu kết để biến L/C thành công cụ từ chối nhận hàng, từ
chối thanh toán.
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
19
Học viện Ngân hàng Chuyên đề tốt nghiệp
-Đối với nhà nhập khẩu:
+ Ưu điểm:
Thứ nhất, được NHPH L/C đảm bảo không phải trả tiền chừng nào chưa
nhận được bộ chứng từ phù hợp từ nhà xuất khẩu. Điều này có nghĩa là: nhà
nhập khẩu có cơ sở tin chắc rằng NHPH sẽ không trả tiền trước khi nhà xuất
khẩu giao hàng.
Thứ hai, tận dụng được tín dụng của ngân hàng bởi vì, trong khoảng thời
gian từ lúc mở L/C cho đến khi thu hồi được tiền hàng là khá dài, do đó, theo
từng giai đoạn nhập hàng nếu được ngân hàng cho phép miễn ký quỹ một phần
hay toàn bộ giá trị L/C thì không khác gì ngân hàng đã cấp tín dụng cho nhà
nhập khẩu.
Thứ ba, vì có sự đảm bảo về thanh toán, người nhập khẩu có thể thương
lượng để đạt được giá cả tốt hơn và mở rộng được quan hệ khách hàng cũng như
quy mô kinh doanh.
+ Nhược điểm:
Do tính chất độc lập của L/C với hợp đồng thương mại. Việc thanh toán
của ngân hàng cho người thụ hưởng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà
không căn cứ vào việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Nếu nhà xuất khẩu chủ tâm
gian lận có thể xuất trình chứng từ giả mạo cho NHđCĐ để thanh toán. Như vậy
sẽ không có sự đảm bảo nào cho nhà nhập khẩu là hàng hóa sẽ đúng như hợp
đồng về số lượng, chủng loại và không bị hư hỏng gì. Trong trường hợp này nhà

nhập kẩu vẫn phải hoàn trả đầy đủ tiền cho NHPH.
1.2. VẬN DỤNG PHƯƠNG THỨC TTQT PHÙ HỢP VỚI QUAN
HỆ THƯƠNG MẠI GIỮA CÁC NƯỚC TẠI NHTM.
1.2.1. Khái niệm phương thức TTQT phù hợp với quan hệ thương
mại giữa các nước.
Vận dụng các phương thức TTQT phù hợp được hiểu là:
Thứ nhất, đó là sự phù hợp với từng quan hệ thương mại giữa các bên tham
gia, mức độ tín nhiệm giữa các bên với nhau. Ví dụ, khi nhà xuất khẩu và nhập
khẩu thực sự tin tưởng, là bạn hàng lâu năm của nhau thì phương thức TTQT
Nguyễn Văn Hiếu Lớp NHD-LTDH8
20

×