Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp phân tích tài chính tại công ty cổ phần TRAPHACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.91 KB, 144 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngành dược phẩm là một trong những ngành quan trọng của nền kinh tế
quốc dân. Ngành dược Việt Nam đang ở mức độ 2.5 trong thang phân loại 4 mức
độ xếp hạng thuốc của WHO. Đây là mức độ được đánh giá là có cơng nghiệp
dược, đã sản xuất được thuốc generic (thuốc có gốc hóa học giống thuốc phát
minh) nhưng đa phần vẫn nhập khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp trong nước chưa
sản xuất được thuốc đặc trị. Do đó, hệ thống phân phối đóng vai trị quan trọng.
Những doanh nghiệp nào có được quyền phân phối thuốc ở nhiều nơi thì doanh
nghiệp đó được xem là có lợi thế.
Mặc dù từ ngày 1/1/2009, cơng ty dược nước ngồi có các quyền về xuất –
nhập khẩu như các doanh nghiệp dược Việt Nam. Như vậy, thị trường thuốc nhập
khẩu đang loại bỏ yếu tố độc quyền. Tính cho đến thời điểm hiện nay, chúng ta có
425 doanh nghiệp nước ngoài được phép cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc
tại thị trường Việt Nam và 90 doanh nghiệp được phép nhập khẩu thuốc trực tiếp.
Tuy nhiên, quyền phân phối vẫn thuộc về các doanh nghiệp trong nước. Do đó, các
doanh nghiệp đầu ngành với hệ thống đại lý phân phối rộng khắp sẽ có vai trị là
đối tác với các tập đoàn đa quốc gia hơn là cạnh tranh trực tiếp ít nhất là trong từ 3
tới 5 năm nữa.
Như vậy, triển vọng ngành Dược Việt Nam vẫn được đánh giá cao. Dự có
lợi thế sân nhà, chưa bị tác động nhiều ngay trong vài năm tới, nhưng các doanh
nghiệp sản xuất dược phẩm trong nước cũng phải chuẩn bị nâng cao năng lực cạnh
tranh trong môi trường hội nhập ngày càng sâu rộng. Để làm được điều đó, các
doanh nghiệp Dược phải biết sử dụng tiền lực trong và ngồi nước, đặc biệt là phải
tăng cường hơn nữa cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc nắm bắt tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính thơng qua phân tích tài
chính doanh nghiệp là việc làm không thể thiếu trong công tác quản lý tài chính
1



nhằm đưa ra những quyết định quan trọng về chiến lược sản xuất và kinh doanh
một cách kịp thời, hiệu quả.
Mặc dù việc phân tích tài chính có vai trị quan trong như vậy nhưng ở nhiều
doanh nghiệp Dược Việt Nam , trong đó có Cơng Ty Cổ Phần TRAPHACO vẫn
chưa chú trọng và quan tâm đúng mức mà chủ yếu vẫn dừng lại ở những phân tích
đơn giản phục vụ nhu cầu quản lý và những người quan tâm bên ngồi doanh
nghiệp. Việc phân tích tài chính cũng chưa được thực hiện thường xuyên và đầy đủ
nên chưa thể hiện được vai trị là một cơng cụ quan trọng và khơng thể thiếu trong
quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của cơng tác phân tích tài chính
trong các doanh nghiệp và thực trạng phân tích tài chính tại cơng ty cổ phần
TRAPHACO, tơi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ là “ Phân tích
tài chính tại cơng ty cổ phần TRAPHACO ”

2. Mục đích của đề tài nghiên cứu:
Nghiên cứu và hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về tài chính doanh
nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp theo các quy định và chế độ hiện hành
của Việt Nam.
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần
TRAPHACO.
Qua đó, đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm cải thiện tài chính tại Cơng ty cổ
phần TRAPHthieen

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về tài chinh doanh nghiệp, phân tích
tài chính doanh nghiệp. Nghiên cứu tài chính của cơng ty TRAPHACO.
- Phạm vi nghiên cứu: Tài chính của Công ty cổ phần TRAPHACO các năm 2008,
2009 và 2010.

2



4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
Luận văn sử dụng đan xen các phương pháp như: Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp toán học, phương pháp hệ thống hoá, phương pháp thực chứng
kết hợp với lý luận cơ bản của khoa học của chuyên ngành kế toán tài chính để
nghiên cứu đề tài này.

5. Những đóng góp của luận văn:
Luận văn có những đóng góp cơ bản sau:
- Hệ thống hố lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Xem xét, đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty cổ phận TRAPHACO.
- Đưa ra các phương hướng và giải pháp chủ yếu để cải thiện tài chính tại Công ty
cổ phần TRAPHACO.

6. Tên đề tài và kết cấu của luận văn:
- Tên đề tài: “Phân

tích tài chính tại cơng ty cổ phầnTRAPHACO”

- Với mục đích nghiên cứu như trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm
3 chương:

CHƯƠNG 1 -

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.


CHƯƠNG 2 -

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
TRAPHACO.

CHƯƠNG 3 -

MỘT SỐ GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ
PHẦN TRAPHACO.

3


CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1.

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là quan hệ phát sinh khi doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh
nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị truờng tài chính: quan hệ này được biểu hiện
thơng qua việc doanh nghiệp tìm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính doanh

nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ
phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải
trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể
gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khốn bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch
vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến
hành mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan trọng
là thơng qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và
dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu
tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất –
kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử
dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thơng qua hàng
loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức ( phân phối thu nhập),

4


chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v.v…

1.1.2. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
- Huy động vốn, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiêp thường nảy sinh các nhu cầu
vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên cũng như cho đầu
tư phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ, và tiếp đó, lựa chọn các phương pháp và hình thức thích
hợp để huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, đáp ứn kịp thời các nhu cầu
vốn của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường

đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên
ngoài. Tài chính doanh nghiệp phải chủ động lựa chọn các hình thức và phương
pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi với chi phí huy
động vốn ở mức thấp.
- Sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc tổ chức
sử dụng vốn. Vai trò của tài chính doanh nghiệp là định giá và lựa chọn dự án đầu
tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án. Việc huy động
kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp
chớp được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có
của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh có thể tránh được những thiệt hại do ứ
đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được khoản tiền
lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, việc sử dụng các
hình thức thưởng, phạt vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cán
bộ nhân viên gắn bó với doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản
xuất kinh doanh, qua đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Là cơng cụ quan trọng để kiểm sốt, chỉ đạo hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Thơng qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và các chỉ
5


tiêu tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá và kiểm soát được các mặt
hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những tồn tại, vướng mắc trong kinh
doanh, từ đó đưa ra các quyết định thích hợp.

1.2.

Phân tích tài chính


1.2.1. Mục tiêu và chức năng của phân tích tài chính
1.2.1.1. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan
tâm đi tới những dự đốn chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp; qua đó cú
quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử
dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo
giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thơng tin tài chính doanh nghiệp
rất đa dạng, địi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp
khác nhau để từ đó đáp ứng được nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều
đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hồn thiện và
phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể tập
hợp thành các đối tượng chính sau đây:
- Các nhà quản lý
- Các cổ đông hiện tại và người đang muốn trở thành cổ đông của doanh nghiệp;
CBVC của doanh nghiệp
- Những người tham gia vào “đời sống” của doanh nghiệp
- Những người cho doanh nghiệp vay tiền như: ngân hang, các tổ chức tài chính,
người mua trái phiếu của doanh nghiệp, các doanh nghiệp khác…
- Nhà nước
- Nhà phân tích tài chính
- V.v…
Các đối tượng sử dụng thơng tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
6


với mục đích khác nhau.
Vì vậy, đối với mỗi đối tượng khác nhau phân tích tài chính sẽ đáp ứng các

vấn đề chun mơn khác nhau:
- Phân tích tài chính đối với nhà quản lý:
+ Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã
qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi
ro tài chính trong doanh nghiệp…
+ Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình
thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận…
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đốn tài chính.
+ Phân tích tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ để kiểm tra, kiểm sốt hoạt động
quản lý trong doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp làm nổi bật điều quan trọng của dự đốn tài
chính, mà dự đoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ khơng chỉ chính
sách tài chính mà cịn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư: Để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá
trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu báo biểu tài chính, khả năng sinh lời, phân
tích rủi ro trong kinh doanh…
- Phân tích đối với người cho vay: Là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách
hang. Tuy nhiên, phân tích với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho
vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
+ Đối với những khoản cho vay ngắn hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả
năng thanh tốn ngay của doanh nghiệp. Nói khác đi là khả năng ứng phó của
doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.
+ Đối với các khoản cho vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả
và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi lại tuỳ thuộc vào
khả năng sinh lời này.
+ Phân tích tài chính đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp: giúp họ
định hướng việc làm ổn định của mình, trên cơ sở đó yên tâm dốc sức vào hoạt
7



động sản xuất kin doanh của doanh nghiệp tuỳ theo công việc được phân công đảm
nhiệm.
Từ những vấn đề đã nêu ở trên, cho thấy: Phân tích tài chính doanh nghiệp là
cơng cụ hữu ích được dung để xác định giá trị kinh tế, để đánh giá các mặt mạnh,
các mặt yếu của một doanh nghiệp, tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan,
giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp với
mục đích mà họ quan tâm.

1.2.1.2. Chức năng của phân tích tài chính
1.2.1.2.1. Chức năng đánh giá
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị, các luồn
vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu
kinh tế trong khuân khổ của pháp luật. Các luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động
của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó tác động ra sao đến q
trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, có yếu tố mang tính
mơi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngồi nhưng cụ thể là những yếu tố
nào, tác động đến sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với mục tiêu hay ngày
càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp với cơ chế chính
sách và pháp luật hay khơng là những vấn đề mà Phân tích tài chính doanh nghiệp
phải đưa ra câu trả lời. Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn hoạt dộng và
các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra sao đến kết quả hoạt
động… là những vấn đề Phân tích tài chính doanh nghiệp phải làm rõ. Thực hiện trả
lời và làm rõ những vấn đề nêu trên là thực hiện chức năng đánh giá tài chính doanh
nghiệp.
1.2.1.2.2. Chức năng dự đốn
Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực hiện những mục tiêu nhất
định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động cụ thể trong tương lai.
Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài hạn. Nhưng nếu liên
quan đến đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy tiềm lực tài chính,

8


diễn biến luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt động trong tương lai
của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong tương lai phụ thuộc vào
diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trong tương lai.
Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ phát triển thì các
hoạt động cũng đều hướng tới những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này được
hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như diễn biến của
tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh nghiệp khác cùng
loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì vậy, để có những
quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được mục tiêu mong muốn
của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai. Đó chính là chức năng dự đốn tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.2.3. Chức năng điều chỉnh
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính dưới hình
thái giá trị phát sinh trong q trình tiến hành các hoạt động. Hệ thống các quan hệ
đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong phú và phức tạp, chịu ảnh
hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.
Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình thường nếu tất cả các mắt xích
trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự kết hợp hài hồ các mối quan hệ.
Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh, bản thân doanh nghiệp cũng như
các đối tượng quan tâm không thể kiểm sốt và chi phối tồn bộ. Vì thế, để kết hợp
hài hồ các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối tượng có liên quan phải điều chỉnh
các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh. Muốn vậy, cần nhận thức rõ nội
dung, tính chất, hình thức và xu hướng phát triển của các quan hệ kinh tế tài chính
có liên quan. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm nhận
thức được điều này. Đó là chức năng điều chỉnh của phân tích tài chính doanh
nghiệp.


1.2.2. Đối tượng nghiên cứu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, sự phong phú đa dạng của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, phân tích tài chính doanh nghiệp đã phát triển và
9


trở thành một khoa học kinh tế độc lập, có đối tượng nghiên cứu riêng. Nói chung
lĩnh vực phân tích tài chính doanh nghiệp nghiên cứu khơng ngồi các hiện tượng
và sự kiện kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Song, để phân chia tổng hợp, đánh
giá và dự đoán đúng đắn tài chính doanh nghiệp cần xác định rõ đối tượng nghiên
cứu cụ thể của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là mối quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị gắn
liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong q trình
kinh doanh. Về hình thức, tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển
hoá của các nguồn lực tài chính trong q trình phân phối để tạo lập và sử dụng các
quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Q trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình
phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh
nghiệp diễn ra như thế nào, kết quả kinh tế tài chính của sự vận động và chuyển hố
ra sao, có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm đến tài
chính doanh nghiệp là đối tượng nghiên cứu cụ thể của phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Kết quả kinh tế tài chính thuộc đối tượng nghiên cứu của phân tích tài chính
doanh nghiệp có thể là kết quả của từng khâu, từng bộ phận, từng quan hệ kinh tế,
từng quyết định kinh tế như mua vào, bán ra, bộ phận A, B, quan hệ kinh tế nội
sinh, ngoại sinh, quyết định sử dụng vốn chủ, vốn vay… cũng có thể là kết quả tổng
hợp của cả quá trình vận động và chuyển hố các nguồn lực tài chính của doanh
nghiệp.
Thông thường mọi hoạt động kinh tế của mọi đối tượng đều có mục tiêu, kế
hoạch cụ thể. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp hướng vào việc kết quả thực

hiện các mục tiêu, kế hoạch đặt ra hoặc là kết quả đã đạt được ở các thời kỳ trước
đồng thời xác định kết quả có thể đạt được trong tương lai.
Q trình vận động và chuyển hố các nguồn lực tài chính trong tiến trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp luôn chịu sự tác
động của các nguyên nhân và nhân tố kinh tế xã hội. Phân tích tài chính doanh
10


nghiệp cần nghiên cứu mối quan hệ biện chứng, khách quan giữa các hiện tượng và
sự kiện kinh tế để quá trình tổ chức thực hiện các quyết định đặt ra khơng xa với
mục tiêu đã định hướng.
Q trình và kết quả tổ chức vận động và chuyển hoá các nguồn lực tài chính
của doanh nghiệp có thê được biểu hiện bằng những chỉ tiêu kinh tế cụ thể nhưng
cũng có thể được thể hiện thơng qua miêu tả cuộc sống kinh tế tài chính đang và sẽ
diễn ra. Sự miêu tả cùng với nghiên cứu xem xét các chỉ tiêu kinh tế cụ thể, những
nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị
gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
kinh doanh chính là đối tượng nghiên cứu của phân tích tài chính doanh nghiệp.

1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tài chính doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một hay tổng
hợp các phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích tài
chính doanh nghiệp. Những phương pháp phân tích tài chính sử dụng phổ biến là:
phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân
tố, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp tốn tài chính v.v… kể
cả phương pháp phân tích các tình huống giả định.

1.2.3.1. Phương pháp đánh giá
Phương pháp này ln được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp,
được sử dụng trong nhiều giai đoạn của quá trình phân tích. Để đánh giá, người ta

sử dụng các phương pháp sau:
1.2.3.1.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế nói chung,
phân tích tài chính nói riêng. Cần chú ý những vấn đề sau khi sử dụng phương pháp
này:
- Thứ nhất : Điều kiện so sánh là phải tồn tại ít nhất hai đại lượng ( 2 chỉ tiêu). Các
đại lượng ( chỉ tiêu) phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về
nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính tốn, thống nhất về thời gian và
đơn vị đo lường.
11


- Thứ hai: Xác định gốc để so sánh, tuỳ thuộc mục đích, gốc so sanh có thể xác định
tại từng thời điểm, cũng có thể xác định trong từng thời kỳ. Cụ thể:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích thì gốc so sánh
được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở thời điểm trước, một kỳ trước hoặc
hàng loạt kỳ trước. Lúc này sẽ so sánh chỉ tiêu ở thời điểm này với thời điểm trước,
giữa kỳ này với kỳ trước, năm nay với năm trước hoặc hàng loạt kỳ trước.
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra thì gốc so sánh là trị số
kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa thực thế với kế
hoạch của chỉ tiêu.
+ Khi xác định vị trí của doanh nghiệp thì gốc so sánh được xác định là giá trị trung
bình của ngành hay chỉ tiêu phân tích của đối thủ cạnh tranh.
- Thứ ba: Kỹ thuật so sánh thường được sử dụng là so sánh bằng số tuyệt đối, so
sánh bằng số tương đối. So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số tuyệt
đối của chỉ tiêu phân tích. So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ gốc
chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu %.
1.2.3.1.2. Phương pháp phân chia ( chi tiết)
Đây là phương pháp được sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành
những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức q trình và kết quả đó

dưới những khía cạnh khác nhau phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng
trong từng thời kỳ. Thơng thường trong phân tích, người ta thường chi tiết quá trình
phát sinh và kết quả đạt được theo những tiêu thức sau:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: là việc chia nhỏ chỉ tiêu
nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên chỉ tiêu đó. Việc phân chia theo yếu tố
cấu thành giúp nhận thức được nội dung, bản chất, xu hướng và tính chất phát triển
của chỉ tiêu.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh quá trình và kết quả kinh tế: là việc chia nhỏ quá
trình và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển. Phân chia theo thời
gian giúp nhận thức được xu hướng, tốc độ phát triển, tính phổ biến của chỉ tiêu
nghiên cứu.
12


- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế là việc chia
nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu nghiên
cứu. Phân chia đối tượng nghiên cứu theo không gian tạo điều kiện đánh giá vị trí,
vai trị của từng bộ phận đối với q trình phát triển của doanh nghiệp.
1.2.3.1.3. Phương pháp liên hệ đối chiếu
Là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh
tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ
tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần
chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp
lại, các liên hệ ngược, liên hệ xi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng phần. Vì vậy,
cần thu thập được thơng tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các
luồng chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp.

1.2.3.2. Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để thiết lập cơng thức tính tốn các chỉ tiêu
kinh tế tài chính trong mối quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng. Trên cơ sở mối quan

hệ giữa chỉ tiêu được sử dụng để phân tích và các nhân tố ảnh hưởng mà sử dụng hệ
thống các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và phân tích
tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.2.3.2.1. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Là phương pháp được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân
tố đến chỉ tiêu nghiên cứu. Có nhiều phương pháp xác định ảnh hưởng các nhân tố,
sử dụng phương pháp nào tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các
nhân tố ảnh hưởng. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
thường đựoc sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là:
(1) Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần
lượt và liên tiếp các chỉ số từ kì gốc sang kì phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu
khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của nhân tố vừa tính được với khi
chưa thay đổi để xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.
13


Điều kiện áp dụng phương pháp là mối quan hệ giữa các nhân tố cần đo ảnh
hưởng và các chỉ tiêu phân tích phải được thể hiện dưới dạng cơng thức. Việc sắp
xếp các nhân tố ảnh hưởng và xác định mức ảnh hưởng của chúng đối với các chỉ
tiêu phân tích phải theo thứ tự từ nhân tố số lượng tới nhân tố chất lượng. Trình tự
thay thê các nhân tố phải tuân theo nguyên tắc nhất định vừa phù hợp với ý nghĩa
của hiện tượng nghiên cứu vựa phải đảm bảo mối liên hệ chặc chẽ về thực chất của
các nhân tố.
Trình tự thực hiện phương pháp thay thế liên hồn:
Bước 1: Sơ bộ phân tích về mặt lý luận cấc mối quan hệ của các nhân tố và chỉ
tiêu kết quả, phân loại các nhân tố thành nhân tố số lượng hay nhân tố chất lượng
Bước 2: Sắp xếp các nhân tố theo thứ tự.
X = a*b*c*d
Số liệu kế hoạch: X0 = a0*b0*c0*d0

Số liệu thực tế:

X1 =a1*b1*c1*d1

Bước 3: Lập các tích số trung gian và ở mỗi tích số sau, chỉ tiêu phân tích được
thay thế tương ứng cho chỉ số kế hoạch
X01 = a1*b0*c0*d0
X02 =a1*b1*c0*d0
X03 =a1*b1*c1*d0
Bước 4: Xác định mứ độa nhr hưởng của các nhân tố băng cách lấy tích số thứ
2 trừ đi tích số thứ 1, tích số thứ 3 trừ đi tích số thứ 2, tích số thứ 4 trừ đi tích số thứ
3…
Xa = (a1*b0*c0*d0) – (a0*b0*c0*d0)
Xb = (a1*b1*c0*c0) – (a1*b0*c0*d0)
Xc= (a1*b1*c1*d0) – (a1*b1*c0*d0)
Xd = (a1*b1*c1*d1) – (a1*b1*c1*d0)
(2) Phương pháp số chênh lệch:
Thực chất của phương pháp số chênh lệch là rút gọn của phương pháp thay thế
liên hoàn. Trong phương pháp này, mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó khi so
14


sánh với nhân tố tổng hợp sẽ được xác định bằng cách lấy số chênh lệch của nhân tố
đó nhân với các nhân tố khác được xác định trong tích số.
Trình tự tiến hành phương pháp số chênh lệch:
- Xác định số chênh lệch tuyệt đối với dấu tương ứng của mỗi một nhân tố.
- Nhân số chênh lệch của mỗi một nhân tố với số kế hoạch của các nhân tố khác
chưa đo ảnh hưởng và với số thực tế của các nhân tố khác đã đo ảnh hưởng.
Ví dụ: Giả sử chỉ tiêu phân tích Q có quan hệ với các nhân tố ảnh hưởng a, b, c thể
hiện qua cơng thức:

Q= a x b x c
Trong đó: a là nhân tố số lượng chủ yếu;
b là nhân tố số lượng thứ yếu;
c là nhân tố chất lượng.
Phương pháp số chênh lệch xác định ảnh hưởng của các nhân tố như sau:
Ảnh hưởng của nhân tố a được xác định theo công thức:
∆a = (a1- a0) x b0 x c0
Ảnh hưởng của nhân tố b được xác định theo công thức:
∆b= a1 x ( b1- b0) x c0
Ảnh hưởng của nhân tố c được xác định theo công thức:
∆c= a1 x b1 x c1 – a1 x b1 x c0
Tổng hợp lại: ∆Q= ∆a + ∆b + ∆c
(3) Phương pháp cân đối:
Thường được thể hiện dưới hình thức phương thức trình kinh kế hoặc bảng cân
đối kế tốn.
Nội dung chủ yếu của bảng cân đối kinh tế gồm hai hệ thong chỉ tiêu có quan
hệ trực tiếp với nhau về mặt chỉ tiêu. Khi thay đổi một thành phần hệ thống chỉ tiêu
đó sẽ dẫn tới sự thay đổi của một hoặc một số thành phần khác nhưng sự thay đổi
đó vẫn đảm bảo được độ cân bằng trong bảng cân đối kinh tế.
1.2.3.2.2. Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố
Sau khi xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và
15


dự đốn hợp lý, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các
quyết định cần tiến hành phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân
tích được thực hiện thơng qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ
ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh hưởng,
phương pháp đánh giá và dự đoán cụa thể, đồng thời xác định ý nghĩa của nhân tố
tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.


1.2.3.3. Phương pháp dự đoán
Là phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng để dự báo tài
chính doanh nghiệp.Có nhiều phương pháp khác nhau để dự đốn các chỉ tiêu kinh
tế tài chính trong tương lai. Song, thường người ta sử dụng các phương pháp sau:
1.2.3.3.1. Phương pháp hồi quy
Là phương pháp sử dụng số liệu của quá khứ , những dữ liệu đã diễn ra theo
thời gian hoặc diễn ra tại cùng một thời điểm để thiết lập ( quy tụ lại) mối quan hệ
giữa các hiện tượng và sự kiện có liên quan. Thuật ngữ toán gọi là sự nghiên cứu
mức độ tác động của một hay nhiều biến độc lập ( biến giải thích) đến một số gọi là
biến phụ thuộc ( biến kết quả). Mối quan hệ này được biểu diễn dưới dạng phương
trình gọi là phương trình hồi quy. Dựa vào phương trình hồi quy người ta có thể giải
thích kết quả đã diễn ra, ước tính và dự báo những sự kiện xảy ra trong tương lai.
Phân tích tài chính doanh nghiệp có thể sử dụng phương pháp hồi quy đơn, phương
pháp hồi quy bội để đánh giá và dự báo kết quả tài chính trong doanh nghiệp.
(1) Phương pháp hồi quy đơn ( Hồi quy đơn biến): Được dựng để xem xét mối quan
hệ giữa một chỉ tiêu là kết quả của vận động của một hiện tượng kinh tế ( trong
phương trình hồi quy chỉ tiêu kết quả được gọi là biến phụ thuộc , chỉ tiêu nguyên
nhân được gọi là biến độc lập).
Phương trình hồi quy đơn biến có dạng:
Y = a+ b.x
Trong đó: Y là biến phụ thuộc; x là biến độc lập
a là tung độ gốc ( nút chặn trên đồ thị); b là hệ số góc ( độ dốc hay độ
nghiêng của đường biểu diễn Y trên đồ thị)
16


Trong phương pháp hồi quy đơn, với mục đích là giải thích hoặc dự báo một
chỉ tiêu cần nghiên cứu, nên việc quan trọng nhất là tìm ra giá trị của a, b. Trên cơ
sở đó, xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính để ước lượng các giá trị của Y ứng

với mỗi giá trị của x.
Để xác định giá trị thông số a và b người ta sử dụng các phương pháp như
cực đại cực tiểu, phương pháp bình phương tối thiểu hoặc sử dụng phần mềm exel
trên máy tính.
(2) Phương pháp hồi quy bội ( hồi quy đa biến): Là phương pháp được sử dụng để
phân tích mối quan hệ giữa nhiều biến độc lập với một biến phụ thuộc ( một chỉ tiêu
kết quả với nhiều chỉ tiêu ngun nhân)
Trong thực tế, có nhiều mơ hình phân tích sử dụng hồi quy đa biến. Chẳng
hạn như phân tích và dự báo doanh thu của doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt
hàng, phân tích tổng chi phí với nhiều nguyên nhân tác động…
Một chỉ tiêu kinh tế chịu sự tác động cùng lúc của nhiều nhân tố cả thuận
chiều lẫn ngược chiều. Chẳng hạn như doanh thu phụ thuộc vào số lượng hàng bán,
giá cả hàng bán, thu nhập bình quân xã hội, mùa vụ, thời tiết, quảng cáo giới
thiệu…Mặt khác, giữa các nhân tố cũng có mối quan hệ nội tại. Vì vậy, phân tích
hồi quy vừa kiểm định giả thiết về nhân tố tác động và mức độ ảnh hưởng, vừa định
lượng các quan hệ kinh tế giữa chúng. Từ đó có cơ sở phân tích dự báo và cú quyết
định phù hợp, có hiệu quả trong việc thực hiện mục tiêu mong muốn của các đối
tượng.
Phương trình hồi quy đa biến tổng quát dưới dạng tuyến tính là:
Y= b0+b1.x1 + b2. x2 + b3.x3 +… + bi.xi + …+ bn.xn + e
Trong đó:
Y là biến phụ thuộc ( chỉ tiêu phân tích). Y ở đây được hiểu là ước lượng(Y)
bo là tung độ gốc
bi là độ dốc của phương trình theo các biến xi
xi các biến độc lập ( nhân tố ảnh hưởng )
e các sai số
17


Mục tiêu của phương pháp hồi quy đa biến là dựa vào các dữ liệu lịch sử về

các biến Yi và Xi, dựng thuật tốn để tìm các thơng số b 0 và bi xây dựng phương
trình hồi quy để dự báo cho ước lượng trung bình của biến Y.
1.2.3.3.2. Phương pháp quy hoạch tuyến tính
Là phương pháp sử dụng bài tốn quy hoạch để tìm phương án tối ưu cho
các quyết định kinh tế.
1.2.3.3.3. Phương pháp sử dụng mô hình kinh tế lượng
Là phương pháp thiết lập mối quan hệ giữa các hiện tượng và sự kiện kinh
tế, sau đó sử dụng mơ hình kinh tế lượng để dự báo kết quả kinh tế trong tương lai.


1.2.4. Kỹ thuật phân tích tài chính doanh nghiệp:
Thực hiện các phương pháp phân tích nêu trên, sau khi thu nhập được thơng
tin, phân tích tài chính có thể sử dụng một số kỹ thuật cơ bản như: Phân tích dọc,
phân tích ngang, phân tích qua hệ số, phân tích độ nhạy, kỹ thuật chiết khấu dịng
tiền…

1.2.4.1. Kỹ thuật phân tích dọc
Là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong
tổng thể quy mô chung. Điều quan trọng khi sử dụng kỹ thuật phân tích này là xác
định quy mô chung được làm tổng thể để xác định tỷ trọng của từng thành phần.

1.2.4.2. Kỹ thuật phân tích ngang
Là sự so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu. Thực chất là áp dụng phương
pháp so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối với những thông tin thu thập được
sau khi xử lý và thiết kế dưới dạng bảng.

1.2.4.3. Kỹ thuật phân tích qua hệ số
Là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số. Tuỳ theo cách
thiết lập quan hệ mà gọi chỉ tiêu là hệ số, tỷ số hay tỷ suất.


1.2.4.4. Kỹ thuật phân tích độ nhạy
Là kỹ thuật nêu và giải quyết các giả định đặt ra khi xem xét một chỉ tiêu
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Điều này có liên quan đến việc thay đổi
18


một cách có hệ thống một trong nhiều giả định được nêu trong kế hoạch, dự toán
được thiết lập trước đó và xem xét các phản ứng, thay đổi của các chỉ tiêu khác.
Đây cũng là phương pháp hữu dụng nó cung cấp các thơng tin về khoảng biến thiên
của các thông số cần biết, đồng thời cho người sử dụng quản lý được những phát
sinh bất thường, cho biết những nhân tố tác động mạnh, yếu đến chỉ tiêu nghiên
cứu.

1.2.4.5. Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền
Là kỹ thuật sử dụng để xác định giá trị của tiền tệ tại các thời điểm khác
nhau
Khi sử dụng các phương pháp và kỹ thuật nêu trên, phân tích tài chính có
thể sử dụng một hoặc tổng hợp các kỹ thuật phân tích dọc, phân tích ngang, phân
tích qua hệ số, phân tích dãy thời gian, phân tích qua bảng tài trợ…

1.2.5. Tổ chức phân tích tài chính trong doanh nghiệp
1.2.5.1. Cơng tác chuẩn bị
Công tác chuẩn bị bao gồm: Lập kế hoạch phân tích, thu thập số liệu và
thơng tin cần thiết cho việc phân tích.
- Lập kế hoạch phân tích: Là giai đoạn đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hưởng
đến chất lượng, thời gian và nội dung của công việc phân tích. Giai đoạn lập kế
hoạc nếu được tiến hành chuẩn xác, chu đáo sẽ giúp cho các giai đoạn sau đó thực
hiện tốt hơn.
Kế hoạch phân tích phải được xác định về nội dung, phạm vi, thời gian và cách tổ
chức phân tích.

+ Nội dung phân tích cần làm rõ các vấn đề được phân tích là gì: phân tích thồn bộ
hoạt động tài chính, hay một số vấn đề cụ thể nào đó.
+ Phạm vi phân tích: Tuỳ theo yêu cầu quản lý mà xác định nội dung và pham vi
thích hợp. Có thể phạm vi là toàn đơn vị hoặc vài đơn vị chọn làm điểm.
+ Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích: gồm cả thời gian chuẩn bị và thời
gian tiến hành phân tích.
+ Phân cơng trách nhiệm cho các bộ phận trực tiếp và phục vụ cùng các hình thức
19


hội nghị khi cần thiết nhằm thu thập được nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và
phát hiện đầy đủ tiềm năng, phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh.
- Sưu tầm kiểm tra tài liệu:
Tài liệu được sử dụng để phân tích tài chính rất phong phú gồm báo cáo tài
chính, các tài liêu hạch tốn và tình hình cụ thể của doanh nghiệp.

1.2.5.2. Thực hiện phân tích
Sau khi có kế hoạch phân tích cụ thể, kết hợp với các số liệu tài chính đã thu
thập được, tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp qua các bước sau:
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích.
Tuỳ theo nội dung phân tích, theo nguồn tài liệu sưu tầm được và các loại
hình phân tích, cần xác định hệ thống chỉ tiêu và phương pháp cho phù hợp.
- Xác định các nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến các chỉ tiêu phân tích bằng các phương pháp định lượng, định tính.
- Xác định và dự đốn các nhân tố xã hội tác động đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Sau q trình phân tích phải tiến hành viết báo cáo và có thể tổ chức hội nghị
phân tích.
Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài
liệu chọn lọc để minh hoạ rút từ q trình phân tích. Đánh giá cùng minh hoạ cần

nêu rõ cả thực trạng lẫn tiềm năng cần khai thác. Từ đó nêu rõ được phương hướng
và biện pháp phấn đấu trong thời gian tới.
Báo cáo phân tích nếu thấy cần thiết có thể được trình bày trong hội nghị
phân tích để thu thập ý kiến đóng góp và thảo luận cách thực hiện các phương
hướng, biện pháp đã nêu trong báo cáo phân tích

1.2.5.3. Tổ chức con người và bộ máy phân tích
Hiện nay, trong bộ máy quản lý của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường
khơng có người chun trách làm nhiệm vụ phân tích, mà thường kết hợp chức
năng ở các phịng kế tốn, kinh doanh… Thơng thường kế tốn trưởng hoặc các
chun gia kế tốn, kinh tế kiêm nhiệm vụ phân tích tài chính.
20


Ở các cơng ty lớn, Tổng cơng ty có các chun gia làm nhiệm vụ phân tích,
tư vấn các thơng tin về tình hình tài chính cho cơng ty, Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc.
Muốn tổ chức công tác phân tích tài chính có hiệu quả, trên thực tế cần có
các chun gia với chức năng phân tích tài chính ở các doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần có một chun gia phân tích. Đối
với các doanh nghiệp lớn cần có ban phân tích trực thuộc giám đốc Nhiệm vụ của
ban phân tích và các chuyên gia là tư vấn, xem xét các kế hoạch tài chính… là cơ sở
để đưa ra các quyết định kinh tế.
Cùng với bộ phận chức năng, bộ phận thông tin kinh tế nghiệp vụ hàng ngày
có nhiệm vụ thơng tin nhanh các chỉ tiêu liên quan, làm phong phú nguồn thơng tin
phục vụ cho việc phân tích.
Tóm lại, nếu cơng tác tổ chức phân tích tài chính được thực hiện tốt thì việc
phân tích tài chính sẽ được thực hiện thuận lợi và thơng tin thu được sẽ càng có giá
trị và hữu ích cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong việc thực hiện nhiệm vụ quản
trị tài chính, đặc biệt là quản trị vốn ở doanh nghiệp mình.


1.2.6. Những thơng tin cần thiết cho phân tích tài chính
1.2.6.1. Thơng tin chung
Đây là các thơng tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của
nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá
cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng
có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận
tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những
biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để có được sự đánh giá khách quan và chính
xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thơng tin
kinh tế bên ngồi có liên quan.
21


1.2.6.2. Thông tin theo ngành kinh tế
Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển
của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh.
Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới:
-Tính chất của các sản phẩm.
- Quy trình kỹ thuật áp dụng.
- Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất
này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ...
- Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế.
Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và
các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng qt và chính xác nhất về
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thơng tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ
thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh

giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp.

1.2.6.3. Thơng tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thơng tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đốn tài chính. Từ những thơng tin nội bộ đến những thơng tin bên ngồi,
thơng tin số lượng đến thơng tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra
nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế tốn là nguồn thơng tin đặc biệt
cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế tốn của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp, bao gồm các báo cáo tổng hợp,
phản ánh tổng quá bằng các chỉ tiêu giá trị về tình hình tài sản, nguồn hình thành tài
sản theo kết cấu, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp tại một thời điểm, thời kỳ nhất định.
(1) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mơ tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời điểm nhất định. Ðó là một báo cáo tổng qt về tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong một thờì điẻm nhất định nào đó dưói dạng
22


tiền tệ, xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bản cân đối tổng hợp về tài sản
và nguồn vốn.
Để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, ta đi tiến hành phân tích bảng
cân đối kế tốn, thơng qua nó ta có thể đánh giá một cách tổng qt về tình hình tài
chính cũng như q trình kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế tốn gồm có 2 phần. Phần tài sản và phần nguồn vốn
Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương
lai.

Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy
mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản
ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất
của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân hàng, cổ đơng,
các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể
hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài
sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ( với người lao động,
với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có,
căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần
nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế tốn:
+ Cho biết một cách khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp thơng qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản
23


lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
(2) Báo cáo kết quả kinh doanh
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài
chính là thơng tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính

khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất
kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực
nhập quỹ khi bán hàng hố, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất
quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thơng tin tổng hợp
về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi
nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp.
Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh giá khái
quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh
có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính
được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đốn tốc độ tăng trong
tương lai.
Ngồi ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, ta
biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không. Nếu số thuế cịn
phải nộp lớn chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là không
24


khả quan.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
(3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thơng tin của
doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế tốn cho biết những nguồn lực của cải (tài sản)

và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập
và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo
cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra
trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào
ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
(4) Thuyết minh báo cáo tài chính.
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thơng tin về tình
hình sản xuất kinh doanh chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải
thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm
giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn
cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế tốn
và kết quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thơng tin
chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.

1.2.7. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.7.1. Đánh giá khái qt tình hình tài chính
Để đánh giá khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần sử dụng các
chỉ tiêu cơ bản sau:

25


×