Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thu gom và biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại Đu, Phú Lương, Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 135 trang )

Page 1 of 128
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước đã giúp cho tỉnh Thái Nguyên ngày càng một phát triển
hơn, một mặt tạo sự phát triển kinh tế, công ăn việc làm, nâng
cao mức sống cho người dân mặt khác đây cũng là nguy cơ làm
giảm chất lượng môi trường. Hiện nay, ô nhiễm môi trường
không còn là xa lạ với chúng ta và nó đã trở thành một vấn đề
của toàn cầu. Nếu chúng ta không có biện pháp bảo vệ môi
trường kịp thời để ngăn chặn phòng ngừa mức độ ô nhiễm môi
trường thì sự suy thoái môi trường là điều không thể tránh khỏi.
Một trong những vấn đề môi trường cấp bách hiện nay ở
nước ta đó là rác thải sinh hoạt, một thách thức lớn đang được
xã hội quan tâm.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, dân số ngày càng gia tăng
dẫn tới nhu cầu tiêu thụ của con người cũng tăng theo, theo đó
lượng rác thải phát sinh cũng ngày càng nhiều và đặc biệt là rác thải
Page 2 of 128
sinh hoạt. Việc bùng nổ rác thải sinh hoạt là nguyên nhân chính gây
ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ cộng đồng,
con người cũng như làm mất cảnh quan đô thị…
Hiện nay tình trạng rác thải nói chung và rác thải sinh hoạt
nói riêng tại thị trấn Đu - huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên
chưa có đánh giá một cách đầy đủ dẫn đến việc thu gom và xử
lý cũng như quản lý rác thải gặp nhiều khó khăn và chưa phù
hợp trong công tác bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên và được sự đồng ý
của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên
và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Nguyễn


Quý Ly, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân tích đánh giá thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thu
gom và biện pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại Đu, Phú Lương,
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của đề tài là dựa trên thực trạng công tác
thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn Đu -
Page 3 of 128
huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên, để từ đó làm cơ sở khoa
học và thực tiễn để hướng dẫn cộng đồng khu dân cư có ý thức
và thói quen thu gom, phân loại rác tại nguồn nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường. Đồng thời đề xuất một số giải pháp trong
công tác quản lý rác thải sinh hoạt phù hợp với điều kiện quản lý
môi trường một cách khoa học và bền vững, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng công tác thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn
thị trấn Đu.
- Thực trạng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị trấn
Đu.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt và
xử lý phù hợp với điều kiện của địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm
thực tế phục vụ cho công tác sau này.
Page 4 of 128
- Vận dụng và phát huy được tất cả các kiến thức đã học
tập và nghiên cứu.

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được lượng rác thải phát sinh, tình hình thu
gom, vận chuyển và quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn thị
trấn Đu.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý xử lý rác thải sinh
hoạt.

Page 5 of 128
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về chất thải
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động
khác. (Luật BVMT, 2005).
Chất thải là sản phẩm được phát sinh trong quá trình sinh
hoạt của con người, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, giao thông, sinh hoạt gia đình, trường học, các
khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra còn phát sinh trong
giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện giao thông
đường bộ, đường thuỷ… (GS.TS. Nguyễn Đình Hương, 2003).
2.1.1.2. Khái niệm về chất thải rắn
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá
trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt
Page 6 of 128
động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải thông thường và chất
thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia
đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt.

Chất thải rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng
nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác gọi là chất
thải rắn công nghiệp.
Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn chứa các chất hoặc
hợp chất có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy
hại khác. (Nghị định 59 NĐ-CP).
Phần lớn chất thải ở thể rắn và ở khắp mọi nơi xung quanh
ta như gạch, đá, xi măng, vôi, vữa, giấy, sắt vụn, … Loại chất
thải này do các công trường, nhà máy, hộ gia đình thải ra rất lớn.
Chất thải rắn gồm các chất hữu cơ như: thức ăn thừa, giấy,
các tông, nhựa, vải, cao su, gỗ, xác động thực vật,… và các chất
vô cơ như: thuỷ tinh, nhôm, đất cát, phế liệu, kim loại khác…
(GS.TS. Nguyễn Đình Hương, 2003).
Page 7 of 128
2.1.1.3. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các
hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu
dân cư, các cơ quan, trường học, trung tâm dịch vụ, thương mại.
Rác thải hữu cơ sinh hoạt là những chất thải từ nguyên liệu
thực phẩm, thức ăn thừa, vỏ hoa quả, bánh kẹo, hoa lá trang trí
trong nhà đã bị héo mà con người không dùng được nữa vứt
bỏ vào môi trường sống.
Theo bản tin môi trường chuyên đề (2003) định nghĩa một
cách khoa học thì đó là những thành phần tàn tích hữu cơ của
các chất hữu cơ phục vụ sinh hoạt sống của con người. Chúng
không được con người sử dụng nữa và vứt bỏ trở lại môi trường
sống gọi là rác thải hữu cơ sinh hoạt.
2.1.1.4. Nguồn phát sinh và phân loại chất thải rắn
2.1.1.4.1 Nguồn phát sinh chất thải rắn

- Từ sinh hoạt: Phát sinh từ hộ gia đình, các biệt thự và các
căn hộ chung cư. Thành phần chủ yếu bao gồm: thực phẩm dư
thừa, bao bì hàng hoá (bằng giấy, gỗ, carton, plastic, thiếc,
nhôm, thuỷ tinh ), đồ dùng điện tử, vật dụng hư hỏng (đồ gia
Page 8 of 128
dụng, bóng đèn, đồ nhựa ), chất thải độc hại như chất tẩy rửa,
bột giặt, chất tẩy trắng, thuốc diệt côn trùng
- Từ khu thương mại: Thương mại (kho, quán ăn, chợ, văn
phòng, khách sạn, nhà in, trạm xăng dầu, gara…): Giấy, các
tông, plastic, gỗ, thức ăn thừa, thuỷ tinh, kim loại, các loại rác
đặc biệt (dầu mỡ, lốp xe,…), các chất thải độc hại khác…
- Từ khu công sở: Cơ quan (trường học, bệnh viện, các cơ
quan hành chính,…). Thành phần bao gồm: Giấy, các tông,
plastic, gỗ, thức ăn thừa, thuỷ tinh, kim loại Ngoài ra rác thải y
tế phát sinh từ bệnh viện phát sinh từ hoạt động khám chữa
bệnh, điều trị bệnh vì vậy rác y tế trở thành phức tạp nó bao gồm
các loại bệnh phẩm, kim tiêm, trai lọ chứa thuốc
- Từ hoạt động giao thông: Phát sinh từ các hoạt động xây
dựng và tháo dỡ công trình xây dựng, giao thông vận tải như:
nâng cấp mở rộng đường phố, cao ốc, xây dựng di dời nhà
cửa từ đó sinh ra các loại chất thải như đất, đá, bê tông, gạch
ngói, gỗ, sắt thép
- Từ hoạt động công nghiệp: xây dựng, chế tạo, công nghiệp
nhẹ, công nghiệp nặng, lọc dầu, nhà máy hoá chất, nhà máy
Page 9 of 128
điện,…): Chất thải từ các quá trình công nghiệp, các chất thải
không phải từ các quá trình công nghiệp như thức ăn thừa, tro
bã, chất thải xây dựng, các chất thải đặc biệt, các chất thải độc
hại…
- Từ hoạt động nông nghiệp: Phát sinh từ thu hoạch đồng

ruộng, vườn, nông trại… các loại chất thải nông nghiệp gồm
rơm rạ, phân từ các gia súc gia cầm, thức ăn thừa
2.1.1.4.2 Phân loại chất thải rắn
+ Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh.
- Chất thải sinh hoạt: Phát sinh hàng ngày ở đô thị, làng
mạc, khu du lịch, nhà ga, trường học, công viên…
- Chất thải công nghiệp: Phát sinh trong quá trình sản xuất
công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ, chế biến nông sản trước và
sau thu hoạch…
+ Phân loại theo trạng thái chất thải
- Chất thải trạng thái rắn: Bao gồm chất thải sinh hoạt, chất
thải nhà máy chế tạo máy, xây dựng (kim loại, da, hoá chất,
nhựa, thuỷ tinh, vật liệu xây dựng v v.)
Page 10 of 128
- Chất thải lỏng: Phân bùn bể phốt, nước thải từ nhà máy
lọc dầu, rượu bia, nước thải nhà máy sản xuất giấy và vệ sinh
công nghiệp…
Chất thải trạng thái khí: Bao gồm khí thải các động cơ đốt
trong, máy động lực, giao thông, ô tô, máy kéo, tàu hoả, nhà
máy nhiệt điện, sản xuất vật liệu…
+ Phân loại theo tính chất nguy hại
- Vật phẩm nguy hại sinh ra tại các bệnh viện trong quá
trình điều trị người bệnh (các loại vật phẩm gây bệnh thông
thường được xử lý ở chế độ nhiệt cao, từ 1150
o
C trở lên, cá biệt
có loại vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt khi nhiệt xử lý lên tới
3000
o
C…)

- Kim loại nặng: Các chất thải sinh ra trong quá trình sản
xuất công nghiệp có thành phần As, Pb, Hg, Cd… là mầm mống
gây bệnh ung thư cho con người.
Các chất phóng xạ, các phế thải có phóng xạ sinh ra qua quá
trình xử lý giống cây trồng, bảo quản, khai khoáng năng
lượng… (PGS. Nguyễn Xuân Nguyên và cs, 2004)
2.1.1.5 Thành phần chất thải rắn
Page 11 of 128
- Chất thải rắn nói chung là một hỗn hợp đồng nhất và phức
tạp của nhiều vật chất khác nhau. Tuỳ theo cách phân loại, mỗi
một loại chất thải rắn có một số thành phần đặc trưng nhất định.
Thành phần của chất thải rắn đô thị là bao quát hơn cả bao gồm
các chất thải từ nhiều nguồn gốc khác nhau như sinh hoạt, công
nghiệp, y tế, xây dựng, chăn nuôi, xác chết, rác đường phố
Thành phần chủ yếu của chất thải rắn như sau:
+ Hỗn hợp có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27%-62,22%)
+ Chứa nhiều đất, cát, gạch vỡ
+ Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900cal/kg)
2.1.1.6. Hoạt động thu gom, vận chuyển, quản lý, xử lý chất
thải rắn
Theo điều 3 Nghị định/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về
quản lý chất thải rắn.
- Hoạt động thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp,
đóng gói, và tạm thời lưu giữ chất thải rắn tại nhiều điểm thu
gom.
Page 12 of 128
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên chở chất
thải rắn từ nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, đến nơi xử lý, tái
chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp.
- Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động

quy hoạch, quản lý, đầu tư xây dựng bãi xử lý chất thải. Lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường.
- Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các biện pháp công
nghệ, kỹ thuật nhằm làm giảm, loại bỏ tiêu huỷ các thành phần
có hại hoặc không có ích trong chất thải rắn, thu hồi, tái chế, tái
sử dụng lại các thành phần có ích.
2.1.1.7. Quản lý rác thải sinh hoạt và xử lý rác thải sinh hoạt
Mô hình quản lý chất thải sinh hoạt tại Việt Nam từ trước
đến nay hầu hết mới chỉ tập trung cho khu vực đô thị.
Page 13 of 128
Nguồn phát sinh và thành phần chất thải
Phân loại, lưu trữ, xử lý
chất thải tại nguồn
Thu gom chất thải
Vận chuyển chất thải Phân loại, tái chế
Không thu gom được
Chôn
lấp
Làm phân
Compost
Đốt
Page 14 of 128
Hình 2.1. Mô hình quản lý chất thải sinh hoạt
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật BVMT 2005.
- Căn cứ nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007
về quản lý chất thải rắn.
- Căn cứ thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/05/2008
về việc hướng dẫn thực hiện nghị định số 174/1007/NĐ- CP

ngày 29/11/2007 của chính phủ về phí BVMT đối với chất thải
rắn.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính
phủ: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ Môi
trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ban hành ngày 28/02/2008
của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính Phủ về việc quy
Page 15 of 128
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
Môi trường.
- Nghị định số 121/2004/NĐ-CP ngày 12/5/2004 của
Chính phủ: Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực Bảo vệ Môi trường.
- Nghị định số 175/NĐ-CP ngày 18/10/1994 của Chính
phủ: Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường.
- Chỉ thị số 199-TTg ngày 3/4/1997 của Thủ tướng Chính
phủ về những biện pháp khẩn cấp để quản lý chất thải rắn ở khu
công nghiệp và đô thị.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/6/2005 của Thủ
tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các
đô thị và khu công nghiệp.
- Luật Bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, 1991.
- Thông tư số 1350/TT-KCM ngày 2/8/1995 của Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trường: Hướng dẫn thi hành Nghị định
số 02-CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ về việc buôn bán có
điều kiện các hoá chất độc, các chất phóng xạ, chất thải và bán

Page 16 of 128
sản phẩm kim loại và hoá chất nguy hại trong chất thải tại thị
trường trong nước.
- Thông tư số 4527-DTI ngày 8/1/1996 của Bộ Y tế:
Những hướng dẫn về quản lý chất thải rắn của bệnh viện.
- Quy chế quản lý chất thải y tế, Bộ Y tế.
- Thông tư số 2433/TT-KCM ngày 3/10/1996: Hướng dẫn
thi hành Nghị định số 26/CP ngày 26/04/1996 về quy định xử
phạt hành chính những vi phạm Luật Bảo vệ Môi trường.
- Thông tư số 2891/KCM-TM ngày 19/12/1996 của Bộ
Khoa học Công nghệ và Môi trường về quy định tạm thời việc
nhập phế liệu.
- Quyết định 23/2006/ QĐ-BTNMT về việc ban hành danh
mục chất thải nguy hại.
- Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT: Hướng dẫn điều
kiện hành nghề và lập thủ tục hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành
nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
- Chỉ thị số 36-CT/TW của Ban chấp hành Trung ương về
việc tăng cường BVMT trong giai đoạn công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước.
Page 17 of 128
- Quy chế quản lý chất thải nguy hại ban hành kèm theo
Quyết định số 155/1999/QĐ-TTg ngày 16/7/1999 của Thủ
tướng Chính phủ.
- TCVN 6696 - 2000 Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ
sinh - yêu cầu chung về Bảo vệ Môi trường.
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD
hướng dẫn các quy định về BVMT đối với việc lựa chọn địa
điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BXD ngày 23/4/2007 của Bộ

xây dựng về ban hành” Định mức dự toán thu gom, vận chuyển
và xử lý chôn lấp rác thải đô thị”.
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Hiện trạng quản lý rác thải trên thế giới
2.2.1.1. Tình hình phát sinh, thu gom và phân loại rác thải trên
thế giới
Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển của khoa học
kỹ thuật dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, do sự bùng
nổ tăng nhanh dân số, vấn đề chất thải gây ô nhiễm môi trường
Page 18 of 128
sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế giới.
(PGS. TS Hoàng Kim Cơ và cs, 1999).
Hiện nay, chất thải rắn đang là một trong những nguyên
nhân gây ô nhiễm môi trường. Chính sự mất vệ sinh, đặc biệt là
mùi hôi thối, góp phần làm ô nhiễm không khí và là nguyên
nhân gây ô nhiễm nước mặt cũng như nước ngầm, gây nguy hại
đến sức khoẻ cộng đồng.
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) mức độ đô thị hoá cao
thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ ở một số quốc
gia hiện nay:
- Canada: 1,7 kg/người/ngày
- Australia: 1,6 kg/người/ngày
- Thụy Sĩ: 1,3 kg/người/ngày
- Thụy Điển: 1,3 kg/người/ngày
- Trung Quốc: 1,3 kg/người/ngày
Nếu tính bình quân một người mỗi ngày đưa vào môi
trường xung quanh 0,5 kg chất thải thì mỗi ngày trên thế giới 6
tỷ người sẽ thải ra khoảng 3 triệu tấn và mỗi năm sẽ có khoảng 1
tỷ tấn rác thải.
Page 19 of 128

Tuỳ theo điều kiện sống, số rác thải bình quân theo đầu
người ở mỗi nước có khác nhau. Ví dụ, Cộng hoà Liên bang
Nga là 300 kg/người/năm như vậy mỗi năm ở CHLB Nga có
khoảng 50 triệu tấn rác, Matxcơva mỗi năm thải ra khoảng 3
triệu tấn rác thải sinh hoạt. Ở Pháp điều kiện sống khác hơn,
lượng rác thải bình quân 1 tấn/người/năm và mỗi năm nước
Pháp có khoảng 35 triệu tấn rác thải. Ở đây chúng ta mới đề cập
đến lượng rác thải ra trong quá trình sinh hoạt bình thường của
con người, chứ chưa nói đến lượng chất thải rắn trong quá trình
sản xuất của các nhà máy chế biến đồ hộp, các loại nông hải sản,
các nhà máy bia, bánh kẹo, hoá chất…
Với sự gia tăng của chất thải rắn thì việc phân loại, thu
gom xử lý chúng là điều đầu tiên mà bất cứ một xã hội nào cũng
phải quan tâm tới. Cũng giống như ở Việt Nam, ở các nước
nghèo và các nước đang phát triển thì việc đầu tư vào việc thu
gom đạt hiệu suất chưa cao, chỉ đạt 60 - 70%, thậm chí có nơi
còn thấp hơn. Còn ở các nước phát triển thì việc thu gom đạt
hiệu suất cao, một số quốc gia hầu như lượng chất thải rắn phát
thải được thu gom toàn bộ như ở Mỹ, Thụy Điển,… Quản lý
Page 20 of 128
chất thải đô thị là điều quan trọng đầu tiên và có thể xem xét
mức độ quan trọng của nó chẳng hạn như ở Hy Lạp dành 50%
ngân sách để thu gom và xử lý chúng. Ở các nước phát triển
việc phân loại rác thải được tiến hành ngay ở các hộ gia đình,
các khu chung cư và các nơi công cộng theo đặc điểm lý hoá và
kích thước của chúng. Ví dụ như túi đựng riêng thực phẩm, túi
đựng riêng cho giấy báo, túi đựng riêng cho nilon, túi đựng thuỷ
tinh,… Ở các nước phát triển kích thước cũng như chất liệu,
màu sắc của thùng rác được chuẩn hoá. Thùng đựng rác gia đình
thường có kích thước nhỏ từ 10 - 20 lít. Hiện nay, các gia đình

sử dụng thùng nhựa bên trong có bao plastic và có nắp đậy
chống ruồi nhặng và bốc mùi hôi thối. Các túi plastic được
chuẩn hoá và bán ở các siêu thị rất thuận tiện, thống nhất trong
việc thu gom và phân loại rác. Ví dụ túi màu đen để đựng rác
thực phẩm, túi màu trắng để đựng kim loại, thuỷ tinh,…
Với lượng chất thải hàng ngày lớn như vậy, việc xử lý chất
thải sinh hoạt đã trở thành một ngành công nghiệp thu hút nhiều
công ty lớn mà phạm vi hoạt động của các công ty này có tầm cỡ
đa quốc gia. Vấn đề này vừa mang ý nghĩa vệ sinh, vừa mang ý
Page 21 of 128
nghĩa kinh tế: “Kinh nghiệm ở một số nước cho thấy có trên 90%
chai và trên 90% cần được đưa vào sử dụng trung bình từ 15 - 20
lần và trong quá trình xử lý rác người ta có thể tái chế ra các loại
nhiên liệu rắn và than cốc”. Ví dụ: ở Mỹ có công ty Waste
Management Inc đã chiếm lĩnh thị trường Trung Cận Đông, công
ty Browning - Feris Inc có cơ sở hoạt động ở rất nhiều nước trên
thế giới. Ở Anh có công ty Attwood PLC, Biffa (BETPLC); ở
Pháp có công ty Cielyonaise des Eaxux,Ciegeneral des Eaux; ở
Đức hiện nay có 500 công ty và rút xuống còn 20 - 30 công ty xử
lý rác. Các công ty này hàng năm có những thu nhập tới hàng
trăm triệu đô la Mỹ.
Từ chất thải công nghiệp có thể tạo ra được cồn etilic, các
loại vật liệu xây dựng. “Ở Thụy Sĩ, từ chất thải sinh hoạt và chất
thải công nghiệp giấy người ta đã làm ra ván ép phục vụ xây
dựng. Ở Mỹ đã nghiên cứu và ứng dụng các thiết bị mới phân
loại rác và chất thải công nghiệp. Hàng năm trong 134 triệu tấn
rác thải của nước này chứa tới 11,3 triệu tấn sắt, 680 ngàn tấn
nhôm, 430 ngàn tấn các loại khác, trên 60 triệu tấn giấy và 13
triệu tấn thuỷ tinh. Khối lượng rác này đốt thu được lượng nhiệt
Page 22 of 128

tương ứng với đốt 20 triệu tấn dầu mỏ. (PGS. TS. Nguyễn Xuân
Nguyên, 2004).
Như vậy, việc sử dụng lại chất thải rắn sinh hoạt là một
vấn đề thuộc chiến lược công nghệ sạch tạo điều kiện cho phát
triển bền vững. Vấn đề này mang ý nghĩa không chỉ vì lợi ích
làm sạch bảo vệ môi trường mà còn mang ý nghĩa về mặt kinh tế
rất đáng được lưu tâm và đầu tư cho việc thu gom, phân loại và
xử lý đạt hiệu quả cao hơn.
2.2.1.2 Tình hình xử lý rác thải trên thế giới
- Xã hội càng phát triển thì rác thải càng nhiều và việc xử
lý rác càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Xử lý rác thải là
một vấn đề tổng hợp cả về kỹ thuật lẫn kinh tế. Vì vậy, việc
nghiên cứu và áp dụng các biện pháp kỹ thuật công nghệ xử lý
chất thải rắn sinh hoạt đang trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu
của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước công
nghiệp phát triển.
- Hiện nay, nhiều nước đã nghiên cứu ra nhiều biện pháp
tái sử dụng lại chất thải rắn. Kinh nghiệm ở một số nước cho
thấy có trên 90% chai và trên 90% cần được đưa vào sử dụng
Page 23 of 128
trung bình từ 15 - 20 lần và trong qua trình xử lý rác người ta có
thể tái chế ra các loại nhiên liệu rắn và than cốc.
- Tuỳ theo điều kiện thực tế mỗi nước mà phương pháp và
trình độ công nghệ xử lý chất thải cũng khác nhau:
+ Ở Mỹ: Hàng năm có 15% chất thải rắn được tái chế,
khoảng 16% được thiêu đốt, 67% còn lại được chôn lấp ở 2900
bãi rác. Mỹ đang thực hiện phương pháp xử lý chất thải rắn
thành năng lượng (113 nhà máy đang thực hiện). Với phương
pháp này có thể giảm 70-90% tổng lượng chất thải rắn và thu
hồi nhiệt lượng chuyển thành điện năng.

+ Ở Thụy Điển: Thực hiện chiến lược giảm thiểu lượng
chất thải rắn và tăng cường thu hồi phế liệu cho tái chế (chiếm
25% tổng số chất thải rắn phát sinh năm 1997), áp dụng công
nghệ tiên tiến để phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn (phương pháp hút chân không tự động để thu gom chất
thải rắn). Thụy Điển hiện có 282 bãi chôn lấp với tổng số 4,75
triệu tấn chất thải được chôn lấp. Thụy Điển là một trong số
những nước thực hiện phân loại rác tại nguồn có hiệu quả với sự
Page 24 of 128
tham gia tích cực của người dân, đồng thời xử lý chất thải rắn có
hiệu quả.
+ Ở Singapore: Chất thải rắn được thu gom bằng túi nilon
đặc biệt và được phân loại tại nguồn. Đến năm 2011 cả nước có
5 nhà máy đốt rác với công suất 9.000 tấn/ngày (khoảng 97%,
còn 3% chôn lấp đặc biệt ở biển). Năm 2004, ở Singapore đã
xây dựng nhà máy đốt rác thứ 6. Trong quá trình tiêu huỷ chất
thải rắn, nhiệt được thu hồi để chạy máy phát điện.
+ Ở Nhật Bản: Hiện nay Nhật Bản đang sử dụng phương
pháp thiêu đốt chất thải rắn với việc thu hồi năng lượng là chủ
yếu (chiếm 72% tổng lượng chất thải với 1919 xí nghiệp đốt rác
hoạt động). Công suất của các xí nghiệp lớn nhất lên tới 1980
tấn/ngày đêm.
+ Ở Đức: Rất chú trọng đến biện pháp tái sinh chất thải
rắn, lượng chất thải rắn chôn lấp có xu hướng giảm dần (70%
năm 1990 chỉ còn lại 46% ở những năm cuối thế kỷ 20) nguyên
nhân chính là do chính phủ quy định công nghệ chôn lấp phải
tiên tiến, bãi chôn lấp chỉ tiếp nhận rác đã qua thiêu huỷ hoặc xử
lý sơ bộ.
Page 25 of 128
- Trong khi đó ở các nước đang phát triển còn phải đối mặt

với nhiều khó khăn về xử lý chất thải. Chủ yếu là thiếu kinh phí,
thiếu kinh nghiệm, thường chỉ chôn lấp chưa đạt tiêu chuẩn.
Điều đó đòi hỏi sự nỗ lực của các chính quyền đô thị và sự quan
tâm của nhà nước.

×