Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng thương mại và Thương Mại Việt Tiến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 63 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập và phát triển, nền kinh tế Việt Nam với chính sách
mở cửa đã tạo cho doanh nghiệp cơ hội để phát triển sản xuất, tạo cho các doanh
nghiệp nghiệp thu hút được các nguồn vốn trong và ngoài nước từ đó thúc đẩy sự
tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Nhưng đồng cũng với nó là những khó
khăn thách thức đối với các doanh nghiệp trên con đường của nền kinh tế. Nhưng
đồng thời cũng với nó là những khó khăn thách thức đối với các doanh nghiệp
muốn tồn tại và đứng vững phảI tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình, từ việc đầu tư vốn, tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh
tranh trên thị trường các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu
dùng đồng thời cũng phải đạt được mức giá cạnh tranh. Điều này có nghãi là doanh
nghiệp luôn luôn phải biết tiết kiệm chi phí trong sản xuất và đây cũng là biện pháp
hữu hiệu mà các doanh nghiệp có thể sử dụng để cạnh tranh.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm các chi phí không cần thiết,
tránh lãng phí. Là một khâu quan trọng trong hệ thống hạch toán kế toán, kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm giữ vai trò trọng tâm trong công tác kế
toán của các doanh nghiệp. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm không chỉ dừng lại ở tính đúng tính đủ chi phí trong giá thành, mà còn phải
đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho các nhà quản trị doanh
nghiệp để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch.
Để hiểu rõ hơn nội dung và tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong thực tế. Trong thời gian thực
tập tại công ty cổ phần xây dựng và Thương Mại Việt Tiến cùng với sự hướng dẫn
tận tình của thầy giáo Hoàng Đình Hương và các anh, chị em trong ban lãnh đạo
công ty. Em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài “Tổ chức công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây
dựng thương mại và Thương Mại Việt Tiến cho báo cáo thực tập cuối khóa của
mình.
1


Nội dung chuyên đề cuối khóa của em ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài
gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp ch phí và tính giá
thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng và Thương mại Việt Tiến
Chương III: Một số ý kiến khuyến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng và Thương
Mại Việt Tiến.
Mặc dù bản thân đã cố gắng để hoàn thành tốt chuyên của mình, nhưng do
khả năng và thời gian tìm hiểu còn hạn chế. Nên chuyên đề của em không tránh
những thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô,
Ban lãnh đạo, các anh chị trong phòng kế toán của công ty góp ý kiến để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Đình Hương, Ban lãnh đạo, các anh
chị trong phòng kế toán công ty cổ phần xây dựng và Thương Mại Việt Tiến đã
giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề. Này.

Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền Trang
2
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP.
1.1. Sự cần thiết tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
xây lắp
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân và điều

kiện thực hiện những công việc có liên quan đến quá trình thi công xây dựng và lắp
đặt thiết bị cho các công trình, hạng mục cơ bản như. Các đơn vị này tuy khác nhau
về qui mô sản xuất, hình thức quản lý nhưng đều là những tổ chức hạch toán kinh tế
có đầy đủ chức năng nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng.
Đặc điểm hoạt động xây dựng cơ bản cơ bản các doanh nghiệp xây lắp.
Thứ nhất: Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu
tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống
nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác. Do
vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao
công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm kỹ
thuật, chất lượng công trình cho bên giao thầu chính là quá trình tiêu thụ sản phẩm
xây lắp.
Thứ 2: Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm đã được
xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được duyệt. Do vậy doanh nghiệp
xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật, chất lượng công trình.
Thứ 3: Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có qui mô lớn, kết
cấu phức tạp, sản xuất mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất, sản phẩm dần,
quá trình thi công chia làm nhiều giai đoạn. Thời gian sản xuất sản phẩm dài, có thể
là vài tháng, cũng có thể là vài năm. Nó phụ thuộc vào qui mô và tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình và điều kiện tự nhiên. Đặc điểm này làm cho việc tổ
chức quản lý và hạch toán chi phí sản phẩm Xây dựng cơ bản phải thông qua dự
toán (dự toán thiết là lãi và dự toán thi công), trong quá trình sản xuất sản phẩm
3
phải luôn so sánh với dự toán, lấy giá dự toán làm thước đo hạch toán chi phí và
thanh quyết toán công trình.
Thứ 4: Sản phẩm xây dựng mang tính cố định, nơi sản xuất đồng thời là nơi
sử dụng sản phẩm. Tuy nhiên các điều kiện phục vụ cho sản xuất, thi công như máy
thi công, vật tư luân chuyên, thiết bị, nhân lực phải di chuyển, thiết bị, nhân lực phải
di chuyển theo địa điểm đặt công trình và điều kiện thời tiết. Cho nên công tác quản
lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho

từng vùng lãnh thổ.
Thứ 5: Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng
rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau: khoán gọn công trình (khoán toàn
bộ chi phí) khoán theo từng khoản mục chi phí – cho nên phải hình thành bên giao
khoán, bên nhận khoán và giá khoán
1.1.2. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
- Doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản chi phí sản xuất
(CPVL, CPNC, chi phí sử dụng máy thi công, CPSX) nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp phải tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất kinh doanh, tự trang
trải mọi khoản chi phí bằng các khoản thu nhập và tự chịu trách nhiệm về kết quả
hoạt động kinh doanh.
- Căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ tài chính do cấp có thẩm
quyền ban hành, doanh nghiệp phải.
+ Xây dựng và thường xuyên hoàn chỉnh hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
(định mức vật tư, định mức lao động) phù hợp với tình hình cụ thể của mình
+ Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chỉ tiêu, tài chính, chế độ kế toán thống
kê, ban hành của Nhà nước.
- Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc chịu trách nhiệm trước
nhà nước và pháp luật về tính đúng đắn và hợp pháp của các khoản chi phí và kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
4
1.2. Các khái niệm ,nguyên tắc,nhiệm vụ kế toán về chí sản xuất và tính giá
thành sản phấm .
1.2.1.Khái niệm Chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
chi phí lao động sống, lao động vật hóa DN đã chỉ ra để tiến hành hoạt động sản
xuất thi công trong mộ thời kỳ nhất định.
1.2.2.Khái niệm giá thành sản phẩm .

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao dộng sống và lao dộng vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác,sản
phẩm lao vụ đã hoàn thành. Toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành một khối lượng
sản phẩm xây lắp theo qui định có thể là từng công trình hạng mục công trình xây
lắp trong hoàn thành đến giai đoạn qui ước hoàn thành nghiệm thu bàn giao và chấp
nhận thanh toán.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .
Mặc dù chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau
nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí biểu hiện mặt hao phí, còn giá
thành biểu hiện mặt kết quả.
Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình, vì vậy chúng giống nhau về mặt
chất. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đồng đều nhau nên
giá thành và chi phí sản xuất khác nhau về mặt lượng.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD hay
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
dựng.
5
Chi phí sản xuất

dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳTổng giá thành sản phẩm
A
B
C
D
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và phát huy vai trò của kế toán, đòi hỏi kế toán
tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Phản ánh kịp thời chính xác, đầy đủ toàn bộ chi phí phát sinh
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục và các đối tượng
tập hợp chi phí.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, nhân công, chi phí
sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác. Phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản
thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp, các sản phẩm và
lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của doanh nghiệp theo từng
hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, lao vụ. Vạch ra khả năng và biện pháp hạ
giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao, thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây
lắp hoàn thàn. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo
nguyên tắc qui định.
-Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí,giá thành sản
phẩm ,cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí và giá thành sản phẩm cho các
nhà quản trị doanh nghiệp một cách kịp thời.
1.3. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong DN xây lắp.

1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất.
1.3.1.1. Phân loại theo yếu tố chi phí.
Theo cách này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế giống nhau
được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, lĩnh vực nào.
Toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp được phân thành các yếu tố
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu.
- Yếu tố nhiên liệu
- Yếu tố chi phí lương và các khoản phụ cấp lương.
6
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo yếu tố cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà
doanh nghiệp chi ra trong hoạt động sản xuất thi công làm cơ sở cho việc xây dựng
kế hoạch lập thuyết minh BCTC.Phục vụ cho việc lập dự toán CPSX kì sau.
1.3.1.2. Phân loại theo khoản mục CPSX trong giá thành sản phâm.
Theo cách này những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng được
chia thành khoản mục chi phí không xét đến nội dung kinh tế của chi phí đó. Toàn
bộ chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sử dụng máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Cách phân loại này giúp doanh nghiệp phân tích đánh giá về việc thực hiện
hoạch toán giá thành theo từng khoản mục chi phí.
1.3.1.3. Phân loại chi phí trong mối quan hệ với khối lượng hoạt động.
- Chi phí khả biến (biến phí): Biến phí là chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với
sự thay đổi của mức độ hoạt động. Khối lượng hoạt động có thể là sản phẩm hoàn
thành, số giờ máy hoạt động.

-Định phí:Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay
đổi khối lượng SX trong kì.
- Chi phí hỗn hợp:phi phí hỗn hợp là loại chi phí gồm cả biến phí và định phí
* Mục đích của cách phân loại này là để thiết kế và xd mô hình chi phí trong
mối quan hệ chi phí, khối lượng. Xác định xu hướng tác động lên chi phí. Mặt khác
xem xét xác định điểm hòa vốn , xem xét các quyết định trong sản xuất kinh doanh.
7
1.3.1.4. Phân loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo mối quan
hệ và khả năng qui nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí.
-Chi phí trực tiếp
-Chi phí gián tiếp.
* Cách phân loại này có ý nghĩa thuần túy về kỹ thuật hạch toán. Trường hợp
có phát sinh chi phí gián tiếp, phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu hức
phân bổ phù hợp.Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp phụ thuộc vào tính hợp lí
và khoa học của tiêu chuản phân bổ chi phí.
1.3.2. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây dựng.
1.3.2.1 Giá thành dự toán công tác xây lắp.
Giá thành dự toán là giá thành được xác định trên cơ sở khối lượng. Công tác
xây lắp theo thiết kế được duyệt. Các định mức dự toán và đơn giá xây dựng cơ bản
đa cấp có thẩm quyền ban hành và dựa vào mặt bằng giá cả thị trường.
Giá thành dự toán công
trình, hạng mục công trình
=
Giá trị dự toán công
trình, hạng mục công
trình sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính trước
-

Thuế
GTGT
đầu ra
Trong đó, thu nhập chịu thuế thuế tính trước tính bằng % trên giá thành xây
lắp do nhà nước qui định đối với từng loại hình xây lắp.
1.3.2.2.Giá thành kế hoạch công tác xây lắp.
Giá thành kế hoạch là giá được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công.
Giá thành kê hoạch công tác
xây lắp
=
Giá trị dự toán công tác
Xây lắp
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
1.3.2.3. Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp.
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí sản xuất, thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây
lắp nhất định.Bao gồm tất cả các chi phí trong định mức và chi phí vượt định mức.
Giá thành dự toán ≥ giá thành kế hoạch ≥ giá thành thực tế
Ngoài ra, doanh nghiệp xây dựng còn có thể sử dụng 2 giá thành:.
- Giá thành khối lương xây lắp hoàn chỉnh .
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành .
1.4. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
8
1.4.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành. Việc xác định đối tượng
kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong công tác kế toán chi phí sản xuất.

1.4.2 .Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra
cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá thành là nhằm xác
định được giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã hoàn
thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc ban đầu trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành: Đó là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công tác tính giá thành cho đối tượng tính giá thành xác định kỳ tính giá thành phải
căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất yêu cầu trình độ
quản lý của nhân viên tính giá thành.
1.4.3. Phương pháp tập hợp chi phí.
1.4.3.1.Phương pháp tập hợp trực tiếp.
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đòi hỏi ngay từ khâu hạch toán ban
đầu, các chứng từ kế toán đã phải ghi chép riêng lẽ chi phí sản xuất trực tiếp cho
từng đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào chứng từ gốc đó, đối tượng tập hợp CP.
1.4.3.2.Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Theo phương pháp này, trước hết tập hợp toàn bộ chi phí sau đó tiến hành
phân bổ cho từng đối tượng cụ thể. Tiêu thức sử dụng để phân bổ đảm bảo được
mối quan hệ tương quan giữa chi phí phân bổ và đối tượng chi phí.
Trên cơ sở tiêu thức phân bổ và chi phí cần phân bổ ta có công thức:
H =
i
T
C
H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí đã tổng hợp được trong kỳ cần phân bổ cho các đối tượng
tính giá thành.
T
i
: Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ thuộc đối tượng tính giá thành i.

Số chi phí phân bổ cho từng đối tượng giá thành xác định theo công thức:
C
i
= t
i
x H
1.5.Kế toán tập hợp chi phí trong doanh nghiệp.
1.5.1 .Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
9
1.5.1.1. khái niệm ;Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây dựng là những
chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật
liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực tế khối lượng xây lắp như: sắt, thép, xi
măng, gỗ, cát, đá, sỏi, cốt pha… Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho
máy thi công và sử dụng cho đội quản lý công trình.
1.5.1.2 Tài khoản sử dụng “TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
Phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế sản xuất sản phẩm
hay lắp đặt công trình Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình xây
dựng, hạng mục công trình, khối lượng xây lắp.Tk này không có số dư cuôi kì.
1.5.1.3. Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
1.5.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.5.2.1. Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản thù lao động phải
trả cho công nhân trực tiếp, công nhân phục vụ thi công (kể cả công nhân vận
chuyển bốc dỡ vật tư, công nhân chuẩn bị thi công thu dọn hiện trường. Chi phí
10
TK 152, 153 TK 621 TK 154
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho
K/C chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331

Giá trị thực tế vật liệu mua
TK 133
Thuế GTGT
TK 141TK liên quan
Tạm ứng
Vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho
Thanh toán TƯ
TK 152, 153 TK 621 TK 154
Giá trị thực tế vật liệu xuất kho
K/C chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
TK 111, 112, 331
Giá trị thực tế vật liệu mua
TK 133
Thuế GTGT
TK 141TK liên quan
Tạm ứng
Vật liệu không sử dụng hết nhập lại kho
Thanh toán
tạm ứng
nhân công trực tiếp trong hoạt động kinh doanh xây lắp không bao gồm các khoản
BHYT, BHXH, KPCĐ tính theo lượng của công nhân trực tiếp thi công.
1.5.2 .2. Tài khoản sử dụng “TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
1.5.2.3. Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
1.5.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
1.5.3.1. khái niệm ; Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các hao phí về
vật liệu, nhân công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và
được chia làm 2 loại:
+Chi phí thường xuyên.

+Chi phí tạm thời.
Máy thi công là loại xe chạy bằng động lực (điện, xăng, dầu, khí nén…)
được sử dụng trực tiếp để thi công các công trình như: máy trộn bê tông, cần cẩu,
máy xúc, máy ủi, ô tô vận chuyển, ô tô tưới nước… Các loại phương tiện này doanh
nghiệp có thể tự trang bị hoặc thuê ngoài.
11
TK 334 TK 622 TK 154
Lương ,phụ cấp phải trả CN
K/C chi phí nhân công
TK 111
Tiền công phải trả công nhân
thuê ngoài
TK 141
TK liên quan
Tư KL XL
nôi bộ
Thanh toánTƯ
1.5.3.2. Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
1.5.3.3. Trình tự kế toán.
- Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công hoặc có nhưng
không hạch toán riêng cho đội máy.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
- Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng, có hạch toán
riêng hoạt động.
(1) Trường hợp đội máy thi công hạch toán kết quả riêng
(2) Trường hợp đội máy thi công hạch toán kết quả riêng
(2a) Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ các đối tượng
(2b) Giá bán nội bộ.
Sơ đồ 1.4. Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường
hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng, có hạch toán riêng

12
TK 152, 111, 112 TK 623 TK 154
Chi phí vật liệu
K/C hoặc phân bổ chi phí sử
dụng máy thi công
TK 334, 111
Chi phí nhân công điều khiển máy
TK 214,152,111,112
Chi phí khác (KH MTC)
TK 632
Chi phí sử dụng
Máy thi công vượt mức
TK 152, 111
Chi phí NVLTT
TK 621
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 154
(1)
TK 623
TK 334, 111
Chi phí NCTT
TK 622
Kết chuyển chi phí
NCTT
TK 214, 331, 111, 112
Chi phí SXC
TK 627
K/C CP SXC
TK 623

TK 512
(2a)
(2b)
1.5.4.Kế toán Chi phí sản xuất chung
1.5.4.1. Chi phí sản xuất chung :Là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lí thi công của các đội xây dựng.CPSXC là chi phí tổng hợp
bao gồm: tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, trích BHYT, BHXH, KPCĐ
trích theo qui định, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và các chi phí khác
liên quan.
1.5.4.2. Tài khoản sử dụng; TK 627 – chi phí sản xuất chung.
1.5.4.3. Trình tự hạch toán.
.
Sơ đồ 1.5 ; sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung.
1.5.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
1.5.5.1 Tài khoản sử dụng;” 154- chi phí kinh doanh dở dang.
1.5.5.2.Trình tự hạch toán.
13
TK 154
TK 621
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622
K/c chi phí nhân công trực tiếp
TK 623
K/c chi phí máy thi công
TK 627
K/c chi phí sản xuất chung
TK 152, 153 TK 627 TK 154
Chi phí NVL,CCDC
K/C chi phí sản xuất
TK 334, 338

Tiền lương, trích theo lương
TK 133
Thuế GTGT
TK 141TK liên quan
TƯ nội bộ
Thanh toán TƯ
TK 111, 112, 331
Chi phí DVMN,CP tiền mặt
TK 133
Thuế GTGT
TK 214
Khấu hao TSCĐ
Sơ đồ 1.6; Sơ đồ tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
1.5.6.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong DN.
1.5.6.1 khái niệm; Khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở là phương
thức quản lý đang được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay,phát huy
tính chủ động sáng tạo của đơn vị và người lao động khoán.Thực hiện theo phương
thức “khoán gọn” khoán toàn bộ chi phí hay “khoản mục chi phí”.
1.5.6.2. Tài khoản sử dụng: TK 136 – phải thu nội bộ.
1.6. Đánh giá sản phẩm dở dang.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ (tháng,
quý) doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê khối lượng công việc đã hoàn thành hay
dở dang.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong SX phụ thuộc vào phương
thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và giao thầu.
1.6.1. Phương pháp tính giá thành
- Phương pháp tính giá thành giản đơn (hay phương pháp trực tiếp)
Công thức tính: Z = C + D
ĐK
– D
CK

Trong đó: Z: Tổng giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
C: Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng
D
ĐK
: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
D
CK
: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tỷ lệ.
1.7.Hệ thống sổ kế toán sủ dụng.
-Hình thức kế toán nhật kí sổ cái
-Hình thức kế toán nhật ký chung.
-Hình thức nhật ký chứng từ
14
TK 623TK 621
K/c chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622
K/c chi phí nhân công trực tiếp
TK 623
K/c chi phí máy thi công
TK 627
K/c chi phí sản xuất chung
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI VIỆT TIẾN.
2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần xây dựng và Thương mại Việt tiến
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Nước ta đang từng bước hội nhập và phát triển không ngừng, để có những

bước tiến nhanh và vững chắc phải có nền tảng cơ bản, cơ sở vật chất hiện đại và
luôn luôn đổi mới là một trong những nền tảng quan trọng. Công ty cổ phần xây
dựng và Thương mại Việt Tiến là một doanh nghiệp hoạt động theo qui định hiện
hành của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Được thành lập ngày
25/9/2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103019740 của Sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
Tên tiếng việt: Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Việt Tiến
- Tên tiếng anh: VIET TIEN TRADING AND CONSTRUGION JOINT
STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: VITI C & T, JSC
- Trụ sở chính: Yên Nội, Liên Mạc, Từ Liêm, Hà Hội
- Mã số thuế: 0102372751
- Điện thoại: 042-2432922
- Số tài khoản: 22010000208357 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh Thăng Long _ PGD số 3.
- Người đại diện: Trần Minh Tuấn
- Chức vụ: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động (các ngành kinh doanh chính)
- Quy hoạch, thiết kế công trình
- Lập, quản lý và thực hiện hồ sơ thầu trong đầu tư xây dựng
- Tư vấn lập dự án đầu tư trong các lĩnh vực giao thông thủy lợi, cơ sở hạ
tầng, bưu chính viễn thông dầu khí.
- Thi công, xây lắp các công trình thủy lợi, thể thao trung tâm Thương mại
15
- Hoàn thiện các công trình xây dựng: trang trí nội ngoại thất trang trí trần
nhà, lát nền, lắp đặt công trình phụ.
- San lấp mặt bằng trong các khu đô thị, khu công nghiệp.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng
- Kinh doanh vận tải bằng ô tô
- Tư vấn thi công các hạng mục cơ điện, điện lạnh

Công ty đã tham gia nhiều công trình như:
- Công ty cổ phần tư vấn contech
- Chi nhánh TM và xây dựng công ty cơ khí 18
- Văn phòng tổng cục 6 Bộ Công an – HN
- Xí nghiệp vật liệu bưu điện I
- Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Bưu điện I
- Khu đô thị Ciputra T1, T5
- Khu biệt thự Thụy khuê
- ………………………………………………………
Từ khi thành lập đến nay công ty đã thi công xây dựng: hàng trăm nghìn
công trình lớn nhỏ góp phần xây dựng uy tín ngày càng vững mạnh.
Công ty có đội ngũ công nhân viên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao,
nâng động, đoàn kết, đầy nhiệt huyết trong công việc giúp cho công ty hoàn thành
nhiệm vụ và mở rộng phạm vi hoạt động về tình hình sản xuất kinh doanh, công ty
xây dựng và thương mại Việt Tiến hoạt động tương đối hiệu quả và ổn định
2.2.Công tác tổ chức quản lý,tổ chức tập hợp chi phí và bộ máy kế toán của
công ty,
2.2.1.Công tác tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Để đảm bảo công việc sản xuất, thi công thực hiện một cách có hiệu quả,
công ty cổ phần xây dựng và thương mại Việt Tiến đã tổ chức bộ máy quản lý gọn
nhẹ và tổ chức theo kiểu trực tiếp đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, giúp việc
cho chủ tịch HĐQT là Ban giám đốc và kiểm soát, một hệ thống các phòng ban
chức năng và các đội thi công.
16
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Quan hệ quản lý
Quan hệ hỗ trợ
2.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh của công ty xây dựng và
thương mại Việt Tiến.
Là doanh nghiệp xây dựng đa ngành nghề, những lĩnh vực xây dựng cơ bản

là lĩnh vực hoạt động của công ty. Quy trình sản xuất xây lắp là một trong những
căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó xác định
đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phương pháp tính giá
thành phù hợp.
Nhìn chung, quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty trải qua 3 giai
đoạn chính, giai đoạn đấu thầu, tổ chức thi công, và giai đoạn nghiệm thu. Nếu sản
phẩm chủ yếu là xây dựng nhà thì từ Đào, gia cố nền sau đó thi công cho đến lúc
hoàn thiện.
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp
17
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc Ban kiểm soát
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng kế
hoạch kỹ
thuật
Phòng tài
chính kế
toán
Đội
xây dựng
1, 2, 3
Đội
thủy lợi 1,
2, 3
Đội
xây lắp 9,
10, 11

Đội xây
lắp điện
Đội giao
thông
Đội thi
công cơ
giới
Đấu thầu Tổ chức thi công Nghiệm thu bàn giao
Sơ đồ 2.3: Quy trình thi công nhà
2.2.3.Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Việt Tiến
2.2.3.1.Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Chú thích
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ hỗ trợ
2.2.3.2. Chức năng ,nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức công tác kế toán.
Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công việc kế toán, phân công và chỉ đạo
trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại công ty tổ chức công tác kế toán, thống kê
của công ty. tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ tài chính,
kế toán của nhà nước và các qui định của cấp trên đồng thời chịu trách nhiệm trước
pháp luật và giám đốc công ty về tính chính xác, tính pháp lý về lĩnh vực kế toán tài
chính của đơn vị
18
Đào Gia cố nền Thi công
Hoàn thiện Xây thô Thi công phần khung
bê tông, cốt thép, thân
và mái
Kế toán trưởng
Phó phòng kế toán
Kế toán tiền

mặt, tiền
TGNH
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tiền lương
Thủ quĩKế toán vật
tư và TSCĐ
Kế toán các đội XD
- Phó phòng kế toán: quản lý việc thu chi tiền mặt và các nghiệp vụ giao dịch
vốn ngân hàng.
- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm quản lý doanh thu, thu hồi công nợ.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: dựa trên các chứng từ tăng giảm TSCĐ, kế toán
phản ánh trên các sổ sách kế toán, tính khấu hao TSCĐ hàng tháng. Ngoài ra còn
theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho vật tư trên sổ sách.
- Kế toán tiền lương và thủ quĩ: Tính lương cho người lao động theo dõi hạch
toán theo lương và các khoản trích theo lương.
- Kế toán các đội xây dựng: theo dõi thời gian lao động. Thu nhập tổng hợp
và phân loại các chứng từ kế toán, định kỳ gửi về phòng kế toán.
2.2.3.3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty xây dựng và thương
mại Việt Tiến.
Do yêu cầu sản xuất và nguồn nhân lực hiện có, đồng thời đảm bảo sự lãnh
đạo và chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng. Công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Việt Tiến đã thực hiện công ty cổ phần xây dựng và thương mại Việt tiến đã
thực hiện hình thức tổ chức kế toán tập trung. Theo hình thức này, mọi công việc
hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty. Sau khi nhận
được các chứng từ kế toán đội xây dựng chuyển về, kế toán tiến hành kiểm tra, phân
loại, xử lý chứng từ, vào sổ tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, vào sổ chi
tiết, sổ tổng hợp, cuối niên độ kế toán xác định kết quả kinh doanh và lập BCTC
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung tropng diều kiện áp

dụng phần mếm CIC Account . Hình thức nhật ký chung sổ kế toán gồm có:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết các tài khoản.
2.2.3.4. Phương pháp kế toán hàng tồn kho đang sử dụng tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Việt Tiến.
Hiện nay công ty cổ phần xây dựng và thương mại Việt Tiến thực hiện theo
chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BCT ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung
chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
19
Kỳ hạch toán của công ty là 1 quí. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1 tháng 1
và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm.
Để đảm bảo theo dõi và cung cấp thông tin theo dõi về hàng tồn kho cho một
cách kịp thời, chính xác, công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường
xuyên đối với kế toán tổng hợp hàng tồn kho, tính trị giá vật tư xuất kho được thực
hiện theo phương pháp: tính theo giá đích danh.kế toán chi tiết hàng tồn kho theo
phương pháp ghi thẻ song song.
Công ty thực hiện tính và nộp thuế theo phương thức khấu trừ, kế toán
trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra và lập báo cáo liên quan theo qui định hiện hành.
Tài sản cố định của công ty được tính theo phương pháp khấu hao theo
đường thẳng. Đơn vị tiền tệ được áp dụng để ghi chép và VNĐ.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung tropng diều kiện áp
dụng phần mếm CIC Account . Hình thức nhật ký chung sổ kế toán gồm có:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản
- Sổ chi tiết các tài khoản
2.2.4. Phương hướng chiến lược phát triển của công ty trong tương lai
Với những thành tựu đã đạt được trong nhưng năm qua, công ty xây dựng và
thương mại Việt Tiến tiếp tục xây dựng cho mình một đội ngũ công nhân, kỹ sư

lành nghề, giàu kinh nghiệm, đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại. Để đảm bảo sự
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, không thụ động, ỷ lại cấp trên. Đồng
thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất, giảm chi
phí, giảm giá thành sản phẩm tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
2.3.Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành tại
công ty cổ phần xây dựng và thương mại Việt Tiến.
2.3.1.Nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tai công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Việt Tiến.
2.3.1.1.kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp là các khoản chi vế vật liệu chính,vật liệu phụ
phục vụ trực tiếp cho công việc thi công xây lắp các công trình.Chi phí vận chuyển
nguyên vật liệ đến công trường thi công cũng tính vào nguyên vật liệu trực t iếp.
20
Biểu 2.1
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Ngày 04 tháng 03 năm 2012
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
DB/2012B
Số:0003866
Đơn vị bán:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội
42 Ninh Xá-đường Nguyễn Văn Cừ, tp Bắc Ninh.
0241.3814.874
Số tài khoản:
MST:0102526842
Họ tên người mua hàng: Trần Quang Hải.

Đơn vị: Công ty cổ phần XD và TM VIỆT TIẾN.
Địa chỉ: Yên Nội - Liên Mạc - Từ Liêm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
ST
T
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
01 Xi măng hoàng thạch
PC30
Tấn 28
940.476,
17
26.333.333
02 Vận chuyển xi măng Tấn 28 178.571,
42
5.000.000

Cộng
Cộng tiền hàng: 31.333.333
Thuế suất thuế GTGT: 5% tiền thuế GTGT 1.566.667
Tổng cộng tiền thanh toán: 32.900.000
Viết bằng chữ: Ba mươi hai triệu,chin trăm nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu ghi rõ họ tên)
21
Biểu 2.2
Công ty CP Xây Dựng và Thương mại
Việt Tiến.
Đội xây dựng số 2
Mẫu số 01 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 BTC ngày

20/03/2006 của BT Bộ Tài Chính)
PHIẾU NHẬP KHO Số 10
Ngày 4 tháng 03năm 2012 Nợ TK 152
Có TK 141
Họ và tên người giao: ……………… Trần Quang Hải…………………
Theo: ….HĐGTGT….Số 0003866….Ngày …4 tháng …03.năm 2012 của
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Việt Ttiến.
Nhập tại kho: Công trường công ty trang trí nội thất Hà Nội
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, sản
phẩm, hàng hoá

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng PC30 Tấn 28 28 940.476,17 26.333.333
2 Vận chuyển Xi măng Tấn 28 28 178.571,42 5.000.000

Cộng X X X x X 31.333.333
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ): Ba mươi mốt triệu ba trăm ba mươi nghìn ba trăm
ba mươi ba đồng.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01 chứng từ
Ngày 4 tháng 03 năm 2012
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
22
Biểu 2.3.
Công ty CP Xây Dựng Và thương mại
Việt Tiến.
Đội xây dựng số 2
Mẫu số 02 – VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006 BTC ngày
20/03/2006 của BT Bộ Tài Chính)

PHIẾU XUẤT KHO Số 1208
Ngày 4 tháng 03 năm 2012 Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng…Nguyễn Hữu Phúc….Địa chỉ : Đội xây dựng số 2
Lý do xuất kho: …………….phục vụ thi công
Xuất tại kho Công trường công ty trang trí nội thất Hà Nội
Tổng số tiền ( viết bằng chữ ) : Ba mươi mốt triệu ba trăm ba mươi nghìn ba trăm
ba mươi ba đồng.


Ngày 4 tháng 03 năm 2012
Phụ trách bộ phân
sử dụng
(Ký, họ tên)

Phụ trách cung
ứng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
ST
T
Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm
chất( sản phẩm
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng PC30 Tấn
28 28 940.476,17
26.333.333
2 Vận chuyển XM Tấn
28 28 178.571,42
5.000.000
Cộng X X X X X 31.333.333
23
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: phòng kế hoạch vật tư giữ lại một liên,

thủ kho giữ một liên sau khi xuất kho vật tư và ghi sổ sẽ chuyển cho kế toán vật tư,
người nhận vật tư giữ một liên.
Để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho kế toán áp dụng phương pháp
tính giá nguyên vật liệu theo giá thực tế đích danh.
Thủ kho căn cứ vào các phiếu xuất kho tập hợp được hàng tháng lập bảng kê
xuất nguyên vật liệu trong tháng chi tiết theo từng công trình, HMCT( biểu 2.4).
Biểu 2.4. Công ty CP xây dựng Và thương mại Việt Tiến.
Công trình Công trường công ty trang trí nội thất Hà Nội
BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Tháng 03 năm 2012
SốT
T
Chứng từ
Nội dung ĐVT
Số
lượng
Thành tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
1. PX1208 04/03/12 Xi măng PC30 Tấn 28,00 31.333.333
2. PX1231 07/03/12 Cát vàng, cát đen M
3
105,19 5.227.273
3. PX1236 10/03/12 Bạt cho xây dựng Kg 4600 9.430.000
4. PX1240 12/03/12 Thép bản các loại Kg 774,00 9.442.800
5. PX1242 15/03/12 Cát đen M
3
200 2.727.273
… … … … … … …

21. PX1285 27/03/12 Tôn lợp mạ màu Kg 506.38 9.504.771
22. PX1289 29/03/12 Gạch R60A1 hồng Viên 70.000 85.322.000
23. PX1305 30/03/12 Vật tư điện M 900 8.949.000
24. PX1314 31/03/12 Bột sơn các loại Kg 1500 67.964.000
Cộng 415.764.660
Cuối tháng, tập hợp phiếu xuất kho, đính kèm với hóa đơn mua hàng, bảng kê
phiếu xuất kho của từng công trình, HMCT gửi về phòng Kế toán của Công ty.
*Quy trình hạch toán tập hợp chi phí NVLTT tại phòng kế toán như sau:
Để tập hợp chi phí NVLTT, công ty sử dụng tài khoản 621. Toàn bộ chi phí
được tập hợp vào bên Nợ TK 621.
24
Biểu 2.5
Công Ty CP Xây Dựng Và thương mại Việt Tiến.
Yên Nội, Liên Mạc, Từ Liêm, Hà Nội
Sổ chi tiết TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình Công trường công ty trang trí nội thất Hà Nội
Từ ngày 01/01/2012 Đến ngày 31/03/2012
Đơn vị tính: đồng
Số hiệu Ngày tháng Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Nợ Có
Dư đầu kỳ
PXDN 872
02/01/2012 Xuất sắt phi 18 phục vụ thi công
1521
25.503.000
PXDN 875
05/01/2012 Xuất xi măng Kim Đỉnh PC30 phục vụ TC

1521
14.850.000
PXDN 879
08/01/2012 Xuất thép V3 phục vụ thi công
1521
8.650.000
PXDN 890
09/01/2012 Xuất thép trong fi 18 gia cố mái đá
1521
10.730.000
PXDN 893
12/01/2012 Xuất xi măng KĐ PC30 trộn bê tông tươi
1521
75.720.450
… …


PXDN 1208
04/01/2012 Xuất xi măng PC30
1521
31.333.333
PXDN 1231
07/01/2012 Xuất cát vàng, cát đen
1521
5.227.273
PXDN 1236
10/01/2012 Xuất bạt cho xây dựng
1521
9.430.000
….

…. …….
….
…….
PXDN 1316
31/03/2012 Xuất bột sơn các loại
1521
67.964.000
PKCDN 13 31/03/2012 Kết chuyển chi phí NVLTT quý 1/2012 154 1.242.386.084
Cộng phát sinh quý 1

1.242.386.08
4 1.242.386.084
Dư cuối kỳ


Lập biểu, ngày tháng năm
Người lập biêu Kế toán trưởng
25

×